Kinh nghiệm cho thấy để công tác
hướng nghiệp đạt hiệu quả cao, phải
có sự kết hợp đồng bộ của 8 nhóm
chủ thể: cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục - đào tạo và lao động -
việc làm; các hiệp hội ngành nghề,
hiệp hội doanh nghiệp, các đoàn thể;
các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, dạy nghề; các doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng lao động; các cơ quan
nghiên cứu nhân lực dự báo nhu cầu,
thông tin thị trường lao động, cung
ứng việc làm; các trường trung học
phổ thông, trung học cơ sở; cơ quan
truyền thông; phụ huynh, học sinh,
lực lượng lao động. Công tác hướng
nghiệp cần được tiến hành từ cấp
trung học cơ sở vì nhiều học sinh sẽ
không học tiếp trung học phổ thông
mà chuyển sang học nghề sơ cấp
hoặc trung cấp.
Thứ năm, cần nghiên cứu hoàn thiện
chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hình
thức tự tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, góp phần đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại
lực lượng lao động; đồng thời đầu tư
mở rộng các mô hình sản xuất, phát
triển kinh tế để tăng trưởng việc làm
tại chỗ và hội nhập, khuyến khích
thanh niên làm chủ sản xuất - kinh
doanh. Duy trì, hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách
hỗ trợ việc làm cho lao động thanh
niên, lao động nữ, lao động nông thôn,
lao động là người khuyết tật, lao động
trẻ em, lao động mất việc làm, lao
động hộ gia đình nghèo thuộc vùng.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển nguồn nhân lực của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
18
CHUYÊN MỤC
KINH TẾ HỌC - XÃ HỘI HỌC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
NGUYỄN VĂN TUYÊN*
TRẦN ANH TUẤN**
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng kinh tế - xã hội của
TPHCM và các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vẫn đạt mức tăng
trưởng cao. Thị trường lao động của vùng và từng địa phương có nhiều biến
động, nhưng nhìn chung việc làm có xu hướng tăng qua các năm; số lượng lao
động được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật của vùng tăng nhanh tuy chưa thực
sự bắt kịp nhu cầu về nhân lực, đặc biệt là nhu cầu nhân lực chất lượng cao của
doanh nghiệp và xã hội. Trên cơ sở phân tích thực trạng và dự báo nguồn nhân
lực của Vùng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: nguồn nhân lực, phát triển, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Nhận bài ngày: 12/12/2018; đưa vào biên tập: 18/12/2018; phản biện: 25/12/2018;
duyệt đăng: 31/7/2019
1. DẪN NHẬP
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao
gồm 8 tỉnh, thành: TPHCM, Bình
Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An,
Tiền Giang, chỉ chiếm 8% diện tích và
khoảng 21% dân số của cả nước,
nhưng sản xuất chiếm hơn 40% GDP,
chiếm 40% giá trị kim ngạch xuất khẩu,
đóng góp 60% ngân sách quốc gia và
thu hút hơn 50% tổng vốn đầu tư
nước ngoài của cả nước (Tổng Cục
Thống kê, 2017). Trong 10 năm trở lại
đây, mức tăng trưởng kinh tế của
Vùng ổn định và cao hơn mức tăng
trưởng chung của cả nước 1,5 lần
được Thủ tướng Chính phủ đánh giá
“là vùng kinh tế phát triển năng động,
có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền
vững, đi đầu trong sự nghiệp công
*
Trường Đại học Lao động Xã hội (Cơ sở
2), Thành phố Hồ Chí Minh.
**
Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và
Thông tin Thị trường lao động Thành phố
Hồ Chí Minh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019
19
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi
đầu phát triển một số ngành sản xuất
và dịch vụ tiên tiến, nhất là các ngành
sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất
phần mềm, các dịch vụ thương mại,
logistics, tài chính, viễn thông, du lịch
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh quốc tế, tạo
động lực cho quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước” (Thủ tướng
Chính phủ, 2014). Vùng có hệ thống
kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung
nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa
học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực
dồi dào với kỹ năng tay nghề tương
đối khá so với các vùng khác, do đó là
địa bàn có môi trường đầu tư hấp dẫn
nổi trội so với cả nước. Đây là trung
tâm đầu mối dịch vụ và thương mại
tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là
dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, viễn thông, dịch vụ cảng
Là đầu tàu về kinh tế trong cả nước,
TPHCM và các tỉnh trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam đặc biệt quan
tâm và định hướng cụ thể việc phát
triển nguồn nhân lực; khai thác thế
mạnh về giáo dục - đào tạo, khoa học
kỹ thuật để phát triển các ngành kỹ
thuật cao và dịch vụ hiện đại. Công
tác xã hội hóa giáo dục của vùng đạt
hiệu quả tốt, được sự đồng tình và
hưởng ứng của toàn xã hội. Vấn đề
cần quan tâm nghiên cứu là lao động
qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật tăng
nhanh về số lượng nhưng chưa đồng
bộ, đặc biệt là nhu cầu nhân lực chất
lượng cao của doanh nghiệp và xã hội.
Do đó, các tỉnh trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam cần có chiến
lược phát triển nguồn nhân lực thích
ứng với sự phát triển kinh tế của Vùng
trong bối cảnh mới.
2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM PHÍA NAM
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với
dân số hơn 19,655 triệu người, chiếm
21,2% dân số cả nước, là nơi có
nguồn lao động dồi dào. Tính sơ bộ
năm 2017, tổng số người trong độ tuổi
lao động cả Vùng là 11.242,3 ngàn
người, chiếm 57,2% dân số trong
vùng và chiếm hơn 20,5% so với tổng
số lao động trong cả nước (Tổng Cục
Thống kê, 2017). Tỷ lệ lực lượng lao
động trong vùng biến thiên từ 53,2%
(TPHCM) đến 64,7% (Bình Dương)
(Bảng 1). Đây có thể được xem là tỷ
lệ dân số vàng, tức đa số người dân
trong độ tuổi lao động, thuận lợi trong
việc phát triển kinh tế vùng. Trong đó,
tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động
cao nhất là hai tỉnh Bình Dương và
Tiền Giang cùng chiếm 62,3% và thấp
nhất là TPHCM, chiếm 51,2%, tính
trung bình trong cả Vùng thì con số
này đạt 55,8%. Nhìn chung, số người
trong độ tuổi lao động tham gia vào
lao động xã hội chưa cao. Tuy nhiên,
tỷ lệ thất nghiệp trong vùng lại rất thấp,
trung bình là 1,95% trong tổng số lực
lượng lao động. Điều này chứng tỏ,
một số không nhỏ học sinh, sinh viên
trong độ tuổi còn đi học không tham
gia lao động và người dân trong độ
tuổi lao động không tham gia tìm kiếm
việc làm.
NGUYỄN VĂN TUYÊN - TRẦN ANH TUẤN – PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
20
Nhìn chung trong toàn Vùng, nguồn
nhân lực khá dồi dào nhưng lực lượng
lao động đã qua đào tạo có tỷ lệ thấp,
tỷ lệ này biến thiên từ 10,2% (Tiền
Giang) đến 35,7% (TPHCM) và trung
bình trong cả vùng là 18,89% (Tổng
Cục Thống kê, 2017) (Bảng 1). Ngay
cả TPHCM là một trong những trung
tâm văn hóa, giáo dục hàng đầu trong
cả nước, với thế mạnh về khoa học kỹ
thuật và giáo dục - đào tạo với công
tác xã hội hóa cao nhưng lực lượng
lao động đã qua đào tạo tại Thành
phố cũng chỉ đạt 35,7% (Bảng 1).
Nhìn chung, nguồn nhân lực Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam khá dồi
dào, tuy nhiên lực lượng tham gia lao
động toàn vùng chưa cao và đặc biệt
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo rất thấp
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế phát
triển thị trường lao động và phát triển
khoa học công nghệ.
3. XU HƯỚNG NHU CẦU NHÂN
LỰC GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
NAM
Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân
lực và Thông tin thị trường lao động
TPHCM (2018) thì trong giai đoạn
2020 - 2025, TPHCM và các tỉnh trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ
ưu tiên phát triển đào tạo nguồn nhân
lực gắn với sự phát triển của các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đảm
bảo chất lượng trên cả 3 mặt (trình độ
chuyên môn cao, sức khỏe và phẩm
chất đạo đức); đầu tư xây dựng Đại
học Quốc gia TPHCM trở thành trung
tâm đào tạo chất lượng cao có uy tín
quốc tế; ưu tiên, tập trung đầu tư cho
8 trường dạy nghề chất lượng cao với
các nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế, đảm bảo nhu cầu
lao động chất lượng cao cho 9 ngành
dịch vụ, 4 ngành công nghiệp chủ lực
(cơ khí chế tạo chính xác và tự động
hóa; điện tử và công nghệ thông tin;
chế biến thực phẩm theo hướng tinh
Bảng 1. Lực lượng lao động tại Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam 2017
Tỉnh/thành
Dân số
(ngàn người)
Lực lượng lao động
Số người
(ngàn người)
So với
dân số
(%)
Tham gia lực
lượng lao
động (%)
Đã qua
đào tạo
(%)
Thất
nghiệp
(%)
Bình Phước 956,4 587,4 61,4 59,8 13,9 2,12
Tây Ninh 1.118,8 658,4 58,8 59,9 12,3 0,97
Bình Dương 1.995,8 1.291,5 64,7 62,3 16,3 1,71
Đồng Nai 2.963,8 1.676,5 56,6 56,3 21,9 1,82
Bà Rịa - Vũng Tàu 1.092 598,8 54,8 53,1 26,4 1,89
TPHCM 8.297,5 4.415,9 53,2 51,2 35,7 3,28
Long An 1.490,6 900,5 60,4 59,5 14,4 1,88
Tiền Giang 1.740,2 1.113,3 64,0 62,3 10,2 1,94
Tổng 19.655,1 11.242,3 57,20 55,80 18,89 1,95
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2017.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019
21
chế; hóa chất - hóa dược và mỹ
phẩm)...
Cũng theo dự báo nhu cầu về nguồn
nhân lực, trong giai đoạn 2020 - 2025,
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ
tạo ra đến 640.000 việc làm mỗi năm
(trong đó chỗ làm việc mới chiếm tỷ
trọng bình quân 50%), trong đó mỗi
năm TPHCM tạo ra khoảng 270.000
việc làm, chiếm gần 42,19% trong cả
vùng; các tỉnh còn lại có nhu cầu lao
động ít hơn, từ 30.000 việc làm (Tây
Ninh) đến 90.000 việc làm (Đồng Nai)
mỗi năm trong giai đoạn này. Những
năm tiếp theo nhu cầu về nguồn nhân
lực đã qua đào tạo tăng trưởng theo
từng năm: Nếu năm 2020 tỷ lệ trung
bình lao động qua đào tạo là 59,75%
thì đến năm 2025 con số này phải cần
đến 73,88% (Bảng 2).
Từ kết quả khảo sát và tổng hợp của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực
và thông tin thị trường lao động
TPHCM và Đại học Quốc gia (2015)
thì giai đoạn 2020 - 2025 nhu cầu
nguồn nhân lực qua đào tạo phù hợp
trình độ chuyên môn như Bảng 3. Xét
theo toàn Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam thì tỷ lệ giảm dần theo trình
độ chuyên môn cao: tỷ lệ nguồn nhân
lực có trình độ nghề sơ cấp và trung
cấp chiếm đến 81,2%, trong khi đó, tỷ
lệ này từ bậc cao đẳng trở lên chỉ cần
18,8%. Riêng tại TPHCM, trong giai
đoạn 2020 - 2025, nhu cầu nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn cao
hơn. Cụ thể, nhu cầu nguồn nhân lực
có trình độ sơ cấp đến trung cấp chỉ
cần 62% và từ bậc cao đẳng trở lên
sẽ là 38%.
Nhu cầu tuyển dụng tập trung nhiều
vào những ngành nghề kinh doanh,
dịch vụ như: nhân viên kinh doanh,
bán hàng, dịch vụ - phục vụ, y tế -
chăm sóc sức khỏe, du lịch, tư vấn -
bảo hiểm và nhu cầu nhân lực chất
lượng cao trong các ngành nghề như:
Bảng 2. Nhu cầu nhân lực giai đoạn 2020 - 2025 của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam
Tỉnh/thành
Lao động qua đào tạo (%) Nhu cầu nhân lực/năm
(việc làm) 2020 2025
TPHCM 72 85 270.000
Tây Ninh 51 70 30.000
Bình Phước 55 70 55.000
Bình Dương 70 90 80.000
Đồng Nai 55 70 90.000
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 81 40.000
Long An 60 70 35.000
Tiền Giang 45 55 40.000
Tổng 59,75 73,88 640.000
Nguồn: Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và Thông tin Thị trường lao động
TPHCM, 2018.
NGUYỄN VĂN TUYÊN - TRẦN ANH TUẤN – PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
22
cơ khí, xây dựng, công nghệ thông tin,
điện tử, điện - điện công nghiệp - điện
lạnh... Nhìn chung, thị trường lao
động Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam có nhu cầu về nhân lực với số
lượng lớn và yêu cầu cao về chất
lượng trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Nhiều doanh nghiệp sẽ tăng nhu cầu
thường xuyên tuyển lao động bao
gồm lao động quản lý; chuyên môn kỹ
thuật và lao động phổ thông để đào
tạo nghề gắn với bố trí việc làm. Các
doanh nghiệp sẽ phát triển năng động,
tăng quy mô, quan tâm đến chính
sách phát triển nhân lực. Các trường
đào tạo nghề cũng trong quá trình
chuyển đổi, tạo sự gắn kết với doanh
nghiệp; đào tạo theo nhu cầu xã hội
và hoàn thiện các tiêu chuẩn đào tạo
nghề là điều kiện thuận lợi để người
lao động học nghề, tìm việc mới hoặc
tái đào tạo nghề gắn nhu cầu việc làm.
4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
Theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội chung, trong đó có
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thì
đến năm 2020 Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam phải đảm bảo thống
nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng theo
hướng nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh, tập trung ưu tiên đầu tư
các ngành có tiềm năng, lợi thế, có
năng suất lao động và hàm lượng tri
thức cao, gắn liền với việc đẩy mạnh
liên kết giữa các ngành, thành phần
kinh tế và giữa các địa phương. Đến
năm 2030, Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam tiếp tục là vùng kinh tế phát
triển năng động với chất lượng tăng
trưởng cao và điển hình về phát triển
bền vững, đi đầu trong phát triển kinh
tế tri thức; là vùng kinh tế động lực
đầu tàu của cả nước, trung tâm kinh
tế của khu vực và Châu Á; là trung
tâm thương mại tài chính, dịch vụ tầm
quốc tế, trong đó phát triển Vũng Tàu
trở thành đô thị du lịch; là trung tâm
công nghiệp công nghệ cao với trình
độ chuyên môn hóa cao; đồng thời là
trung tâm văn hóa - đào tạo - y tế chất
lượng cao, là vùng có cảnh quan và
môi trường tốt (Thủ tướng Chính phủ,
2014).
Trên cơ sở phân tích thực trạng và dự
báo nguồn nhân lực của Vùng, bài viết
khuyến nghị một số giải pháp nhằm
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
Bảng 3. Cơ cấu nhu cầu nhân lực qua đào tạo theo trình độ giai đoạn 2020 - 2025
(tỷ lệ %)
Khu vực
Trên đại
học
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp Tổng
Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
0,7 11,3 6,8 27,1 54,1
100
TPHCM 2,5 16,5 19,0 35,8 26,2 100
Nguồn: Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và Thông tin Thị trường lao động
TPHCM, 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019
23
nhu cầu phát triển kinh tế của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong giai
đoạn tới như sau:
Thứ nhất, quản lý hiệu quả nguồn lao
động, cập nhật tình trạng thất nghiệp,
mất việc làm, di chuyển chỗ làm việc,
nhu cầu học nghề, nhu cầu việc làm.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý nhà
nước về cung - cầu lao động, xây
dựng kho dữ liệu thị trường lao động
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
từng địa phương tạo sự kết nối thực
hiện cập nhật các dữ liệu như cung -
cầu lao động, biến động lao động, tỷ
lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động
thất nghiệp theo định kỳ 6 tháng/lần.
Xây dựng hệ thống thông tin thị
trường lao động TPHCM với các tỉnh
khu vực phía Nam để hỗ trợ học nghề
và tìm việc làm của thanh niên, người
lao động phù hợp với yêu cầu thực tế
từng tỉnh, thành và toàn vùng.
Thứ hai, thiết lập hệ thống dự báo nhu
cầu nhân lực Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam gắn kết với quốc gia.
Xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu
nhân lực và thông tin thị trường lao
động khoa học và có hệ thống, tổ
chức phối hợp giữa cơ quan quản lý
đào tạo - việc làm với các đơn vị dịch
vụ việc làm, cơ sở đào tạo nghề, các
doanh nghiệp theo hệ thống tiêu
chuẩn và định kỳ thường xuyên. Hoàn
thiện mô hình, nâng cao năng lực hoạt
động phân tích và dự báo cung - cầu
nhân lực toàn diện 3 góc độ: ngành
đào tạo, ngành kinh tế và việc làm
(gắn với nghề nghiệp) tạo cơ sở khoa
học cho việc định hướng đào tạo theo
nhu cầu xã hội, điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề và các kỹ năng của nhân
lực được đào tạo, hạn chế mất cân
đối, thừa thiếu trong các ngành kinh tế.
Phát triển các hoạt động tư vấn quan
hệ doanh nghiệp, thông tin nghề
nghiệp - việc làm, tư vấn, giới thiệu
việc làm tại các trường, cơ sở đào tạo.
Nâng cao năng lực chuyên môn của
các trung tâm dịch vụ việc làm theo
quy trình hướng nghiệp - thông tin
việc làm và giới thiệu việc làm. Xây
dựng và triển khai chương trình hiện
đại hóa và nâng cao hiệu quả của
công tác thông tin thị trường lao động
để xử lý tổng hợp lưu trữ và khai thác
dữ liệu, ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin vào lĩnh vực thông tin
thị trường lao động như xây dựng cơ
sở dữ liệu, quản lý nguồn nhân lực,
phát triển hệ thống thông tin điện tử
về “Dự báo nhu cầu nhân lực”, “Người
tìm việc - Việc tìm người”.
Thứ ba, các cơ quan thẩm quyền thực
hiện nhanh lộ trình sắp xếp hệ thống
đào tạo chuyên ngành ở từng cấp đào
tạo đại học, cao đẳng và trung cấp,
tránh sự chồng chéo giữa các ngành
đào tạo trong các trường như hiện
nay. Phát triển đào tạo liên thông theo
loại hình vừa học vừa làm, thống nhất
không phân biệt bằng cấp theo loại
hình đào tạo. Tạo chuyển biến mạnh
với các cơ quan, tổ chức, xã hội về
phát triển nguồn nhân lực có kế hoạch,
theo định hướng chuyên môn, chất
lượng cao. Nâng cao sự nhận thức về
các yếu tố cạnh tranh trong quá trình
tham gia thị trường lao động của các
NGUYỄN VĂN TUYÊN - TRẦN ANH TUẤN – PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
24
doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người
lao động. Tăng cường hoạt động truyền
thông định hướng xã hội không nên
“chạy theo” bằng cấp mà tham gia vào
thị trường lao động bằng năng lực
hành nghề, chọn nghề học theo năng
lực, điều kiện và xu hướng thị trường
lao động. Bên cạnh đó, định hướng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đối với hoạt động của các trường
đào tạo, dạy nghề. Đào tạo người lao
động phù hợp phát triển thị trường lao
động theo yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập, bao gồm
các tiêu chuẩn chất lượng nghề
nghiệp: năng lực thực hành nghề
chuyên môn; kỹ năng mềm, đặc biệt
kỹ năng giao tiếp và làm việc
nhóm; kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp
và trách nhiệm lao động; năng lực
ứng dụng tin học và sử dụng tốt ngoại
ngữ; hiểu biết cụ thể về thị trường lao
động và pháp luật lao động.
Xác định và cân đối chỉ tiêu đào tạo
tổng thể và chỉ tiêu đào đạo của từng
trường đào tạo nghề, gắn kết với nhu
cầu thực tế của từng địa phương và
toàn Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam theo ngành nghề và cấp trình độ
đào tạo. Xây dựng khung chương
trình đào tạo phù hợp, có nội dung
phù hợp với nhu cầu công việc xã hội
và các doanh nghiệp. Hạn chế việc
đào tạo tự phát, không đảm bảo chất
lượng gây tình trạng vừa thừa vừa
thiếu lao động và gia tăng thất nghiệp.
Chất lượng đào tạo bậc đại học, cao
đẳng rất quan trọng trong việc cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao
cho xã hội, vì việc đào tạo cần phải có
chiến lược cụ thể để tránh lãng phí
nguồn lực của nhà nước, cá nhân, gia
đình và toàn xã hội. Bên cạnh việc định
hướng đầu vào, các trường đại học,
cao đẳng là yêu cầu rất cần thiết về
cân đối nguồn nhân lực hiện nay và
các năm tới. Quy hoạch tổng thể đào
tạo nghề, sắp xếp lại hệ thống dạy
nghề trên cơ sở dự báo nhu cầu thị
trường lao động và khả năng đào tạo
của các trường nghề, phát triển một
số trường đạt tiêu chuẩn khu vực và
quốc tế, nâng cao hiệu quả đào tạo
thu hút nhiều học viên.
Thứ tư, phát triển các tổ chức hướng
nghiệp chuyên nghiệp để mở rộng
hoạt động hướng nghiệp đối với học
sinh các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông trên địa bàn 8
tỉnh thành và liên kết toàn Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Công tác
hướng nghiệp phải định hướng sự
chú ý, kích thích sự hứng thú của học
sinh, sinh viên vào những ngành nghề
kinh tế - xã hội cần phát triển của địa
phương và cả nước; giúp học sinh,
sinh viên tự đánh giá và kiểm nghiệm
năng lực bản thân, sở trường, điều
kiện để học nghề và tham gia thị
trường lao động một cách tích cực
phù hợp.
Kinh nghiệm cho thấy để công tác
hướng nghiệp đạt hiệu quả cao, phải
có sự kết hợp đồng bộ của 8 nhóm
chủ thể: cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục - đào tạo và lao động -
việc làm; các hiệp hội ngành nghề,
hiệp hội doanh nghiệp, các đoàn thể;
các trường đại học, cao đẳng, trung
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019
25
cấp, dạy nghề; các doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng lao động; các cơ quan
nghiên cứu nhân lực dự báo nhu cầu,
thông tin thị trường lao động, cung
ứng việc làm; các trường trung học
phổ thông, trung học cơ sở; cơ quan
truyền thông; phụ huynh, học sinh,
lực lượng lao động. Công tác hướng
nghiệp cần được tiến hành từ cấp
trung học cơ sở vì nhiều học sinh sẽ
không học tiếp trung học phổ thông
mà chuyển sang học nghề sơ cấp
hoặc trung cấp.
Thứ năm, cần nghiên cứu hoàn thiện
chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hình
thức tự tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, góp phần đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại
lực lượng lao động; đồng thời đầu tư
mở rộng các mô hình sản xuất, phát
triển kinh tế để tăng trưởng việc làm
tại chỗ và hội nhập, khuyến khích
thanh niên làm chủ sản xuất - kinh
doanh. Duy trì, hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách
hỗ trợ việc làm cho lao động thanh
niên, lao động nữ, lao động nông thôn,
lao động là người khuyết tật, lao động
trẻ em, lao động mất việc làm, lao
động hộ gia đình nghèo thuộc vùng.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. Báo Vietnam
+: “Cơ chế để tận dụng lợi thế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, ngày
4/1/2017.
2. Hoa Việt. 2017, thua-lao-dong-nhung-thieu-nhan-luc-chat-luong-cao, ngày 3/4/2017,
chat-luong-cao.html, truy cập ngày 5/3/2018.
3. https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_kinh_t%E1%BA%BF_tr%E1%BB%8Dn
g_% C4%91i%E1%BB%83m_Nam_b%E1%BB%99, truy cập ngày 3/3/2018.
4. Thủ tướng Chính phủ. 2014. “Phê duyệt chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, Quyết định số 879/QĐ-TTg, ngày 09/6/2014.
5. Thủ tướng Chính phủ. 2014. “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Quyết định số 880/QĐ-
TTg, ngày 09/6/2014.
6. Tổng cục Thống kê. 2017. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=
13412, truy cập ngày 20/7/2018.
7. Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và Thông tin Thị trường lao động TPHCM. 2018.
“Hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”,
Kỷ yếu hội thảo Hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực gắn với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
8. TTXVN/Vietnam+. 2017. co-che-de-tan-dung-loi-the-vung-kinh-te-trong-diem-phia-
nam, ngày 4/1/2017, https://www.vietnamplus.vn/co-che-de-tan-dung-loi-the-vung-kinh-
te-trong-diem-phia-nam/423678.vnp, truy cập ngày 15/3/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_nguon_nhan_luc_cua_vung_kinh_te_trong_diem_phia_n.pdf