Phát triển polyme chức năng cao: nghiên cứu phản ứng đồng trùng hợp ghép của styren vào cao su thiên nhiên đã loại protein - Trần Anh Dũng
Quá trình đồng trùng hợp ghép của
styrene vào DPNR đã đƣợc thực hiện
thành công trong hệ latex. Bằng việc
phân tích phổ 1HNMR đã cung cấp bằng
chứng chắc chắn rằng styrene đƣợc ghép
vào mạch DPNR. Các phân tử styrene
đƣợc ghép trên bề mặt của các hạt cao
su nhƣ là một loại lõi-vỏ và có đƣờng
kính lớn hơn so với DPNR. Sự gia tăng
nhiệt độ phân hủy nhiệt của copolymer
ghép chỉ ra rằng việc ghép styrene lên
cao su cải thiện sự ổn định nhiệt của
DPNR.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển polyme chức năng cao: nghiên cứu phản ứng đồng trùng hợp ghép của styren vào cao su thiên nhiên đã loại protein - Trần Anh Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
87
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015
PHÁT TRIỂN POLYME CHỨC NĂNG CAO: NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG
ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP CỦA STYREN VÀO CAO SU THIÊN NHIÊN ĐÃ
LOẠI PROTEIN
Đến tòa soạn 4 – 9 – 2014
Trần Anh Dũng, Nguyễn Thị Nhàn, Trần Duy Hƣng, Trần Hải Ninh,
Nguyễn Huy Tùng, Phan Trung Nghĩa, Trần Thị Thúy
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Kawahara Seiichi
Trường Đại học Bách khoa Nagaoka
SUMMARY
DEVELOPMENT OF HIGH FUNCTIONAL POLYMER: STUDY ON GRAFT –
COPOLYMERIZATION REACTION OF STYRENE ONTO DEPROTEINIZED
NATURAL RUBBER
Styrene – deproteinized natural rubber (DPNR) grafting copolymerization using
emulsion polymerization with tetraethylenepentamine (TEPA) - tert-butyl
hydroperoxide (TBHPO) as a redox initiator was investigated. The DPNR was
prepared by adding SDS (sodium dodecyl sulfate) and urea into the high-ammoniated
natural rubber (HANR) latex and followed by centrifugation. DPNR was successfully
prepared with lowest nitrogenous content about 0.015 % w/w by centrifugation at
10000 rpm for three times repetition. Then
1
HNMR was used to confirm the graft
copolymer. The thermal properties of DPNR and graft styrene copolymer were
investigated by differential scanning calorimetry (DSC) and thermal gravimetric
analysis (TGA). The result demonstrates the ability of styrene grafting to improve the
thermal stability of DPNR.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cao su thiên nhiên (Natural rubber -
NR) là một trong những nguồn nguyên
liệu có giá trị cao, nó đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong các ngành công nghiệp,
vận tải, y tế bởi tính đàn hồi siêu việt và
tính chất cơ lý của nó. Ngày nay, lƣợng
NR chỉ mới đáp ứng đƣợc 42% nhu cầu
88
của thế giới. Sản lƣợng NR của thế giới
tăng trong giai đoạn 2000 đến 2012 từ
6,76 đến 11,38 triệu tấn và nhu cầu tiêu
thụ cũng tăng từ 7,34 đến 10,92 triệu
tấn. Do đó, NR là nguồn nguyên liệu
quan trọng và nhu cầu thị trƣờng của nó
cũng tăng trƣởng trong tƣơng lai [1].
Mặc dù NR có nhiều tính chất siêu việt,
nhƣng lại có một số tính chất nhƣ chịu
dầu và chịu thời tiết chƣa tốt. Ngoài ra,
liên kết cacbon-cacbon trên mạch chính
của cao su kém ổn định khi bị phơi
ngoài ánh sáng, ozone, tia tử ngoại,
không khí. Sự bẻ gãy mạch tăng lên rất
mạnh khi nhiệt độ tăng. Do đó, biến tính
cao su là cần thiết để có đƣợc những tính
chất đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng. Có
rất nhiều phƣơng pháp biến tính cao su
chẳng hạn nhƣ epoxi hóa, hydro hóa, và
ghép. Monome styren, metyl meta
acrylat, copolyme metyl meta acrylat –
styren, dimetyl amino etyl acrylat và
dimetyl amino etyl meta acrylat thƣờng
đƣợc sử dụng trong phản ứng đồng trùng
hợp ghép lên cao su thiên nhiên [1, 2].
Một vấn đề nữa ảnh hƣởng đến tính chất
ứng dụng của cao su thiên nhiên đó là
lớp vỏ protein bao bọc xung quanh hạt
cao su. Chính lớp vỏ này gây nên mùi
khó chịu của cao su khi bị vi khuẩn xâm
nhập và gây dị ứng đối với da ngƣời khi
sử dụng. Lớp vỏ protein này cũng gây
cản trở tới phản ứng biến tính cao su
thiên nhiên. Do đó, để mở rộng ứng
dụng của cao su thiên nhiên trong các
ngành y tế, y sinh, vật liệu chức năng
cao, việc loại bỏ lớp vỏ protein ra
khỏi cao su thiên nhiên là điều thực sự
cần thiết.
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu
các quá trình phản ứng đồng trùng ghép
của styren lên mạch cao su thiên nhiên
đã loại protein.
2. THỰC NGHIỆM
2.1.Hóa chất
Mủ cao su đƣợc sử dụng cho nghiên cứu
là mủ cao su thƣơng mại của Việt Nam
có hàm lƣợng protein cao (HANR – high
ammoniac natural rubber). Hàm lƣợng
chất rắn (DRC) trong cao su là 30%. Urê
đƣợc cung cấp bởi hãng Nacalai Tesque -
Nhật Bản. Natri Dodecyl Sunfonat (SDS)
đƣợc cung cấp bởi hãng Chameleon
Reagent - Nhật Bản.
Nƣớc cất dùng cho nghiên cứu là nƣớc
cất deion.
Các hóa chất sử dụng cho phản ứng
đồng trùng hợp ghép nhƣ monome
styren (S) có nồng độ là 95%, chất khơi
mào oxy hóa khử gồm hai cấu tử TEPA
(tetra etylen pentamin) và TBHPO (tert
butyl hydro peroxit) đều đƣợc cung cấp
bởi Sigma Adrich.
Các dung môi và hóa chất khác đều là
hóa chất tinh khiết đƣợc cung cấp bởi
Merck.
2.2. Chuẩn bị cao su cho phản ứng
đồng trùng hợp ghép
89
2.2.1. Sơ đồ quy trình tách protein khỏi
cao su.
Hình 1. Sơ đồ quá trình thực hiện tách
protein ra khỏi cao su bằng phương
pháp ủ urê
Cao su đã tách protein (Depoteinized
Natural Rubber – DPNR) để chuẩn bị
cho phản ứng đồng trùng hợp ghép đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp ủ urê (U-
DPNR) [4], đƣợc chỉ ra theo sơ đồ 1
(hình 1).
2.2.2. Sơ đồ quá trình đồng trùng hợp
Quá trình đồng trùng hợp đƣợc thực
hiện theo sơ đồ 2 (hình 2) với các bƣớc
sau: Đầu tiên mủ U-DPNR đƣợc đƣa
vào bình phản ứng thủy tinh 500 ml với
hệ thống khuấy cơ học. Hỗn hợp đƣợc
khuấy với tốc độ 400 vòng/phút dƣới
điều kiện sục nitơ trong 1h để đuổi hết
oxy hòa tan trong mủ cao su.
Hình 2. Sơ đồ quá trình ghép styren vào
DPNR
2.3. Đặc trƣng hóa
Hàm lƣợng nitơ trong cao su đƣợc xác
định bằng phƣơng pháp Kjeldahl theo
phƣơng pháp xác định của Viện nghiên
cứu cao su Malayxia [3]. Hàm lƣợng
nitơ liên hệ với hàm lƣợng protein theo
hệ số là 6,25, hệ số này đƣợc sử dụng để
xác định hàm lƣợng protein từ hàm
lƣợng nitơ.
Phổ 1HNMR đƣợc ghi lại trên máy
JEOL JNM-ECA400II với mẫu đƣợc
hòa tan trong dung môi CDCl3.
Nhiệt độ hóa thủy tinh (Glass transition
temperature – Tg) của cao su trƣớc khi
tách protein NR, sau khi tách protein
DPNR và sau khi đồng trùng hợp ghép
với styrene DPNR-gr-PS (cao su đã tách
protein đƣợc đồng trùng hợp ghép với
styrene) đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp quét nhiệt vi phân (Differential
scanning calorimetry – DSC) sử dụng
thiết bị DSC 7020 Exstar. Mẫu đƣợc làm
lạnh tới – 90°C sử dụng nitơ lỏng và
90
tăng nhiệt độ tới 160 °C với tốc độ tăng
nhiệt là 10°C/phút.
Phân tích nhiệt (Thermal Gravimetric
Analysis - TGA) đƣợc thực hiện với
thiết bị Shimadzu DTG-60H với tốc độ
tăng nhiệt là 10°C/phút trong môi trƣờng
khí argon với nhiệt độ khoảng 30-
800°C.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chứng minh phản ứng đồng
trùng hợp ghép
Hình 3. Phổ 1HNMR của DPNR-g-S
Phản ứng đồng trùng hợp ghép của
styren vào DPNR đƣợc chứng minh bởi
phổ cộng hƣởng từ proton 1HNMR
(hình 3). Pic ở 1,67; 2,03 và 5,12 chỉ ra
proton tƣơng ứng ở nhóm metyl,
metylen và metin chƣa bão hòa. Mặt
khác, ở phổ 1HNMR của DPNR-gr-PS
chỉ ra các pic mới ở 6,5-7 ppm của
proton thuộc nhóm phenyl. Cƣờng độ
của pic này phụ thuộc vào lƣợng styren
đã đƣợc ghép vào mạch.
3.2. Phân tích nhiệt
Hình 4. DSC của DPNR và DPNR-gr-PS
Tính chất nhiệt của DPNR và DPNR-gr-
PS đƣợc nghiên cứu bởi DSC. Nhiệt độ
hóa thủy tinh Tg của DPNR là –63,05 °C
trong khi DPNR-gr-PS là – 61,94°C. Có
sự dịch chuyển nh Tg của DPNR và
DPNR-gr-PS mà nguyên nhân là sự tạo
liên kết ngang hay sự tăng tƣơng tác
phân tử giữa các nhóm phân cực của cao
su đã đƣợc ghép styren.
Hình 5. TGA của DPNR và DPNR-gr-S
Đƣờng cong phân tích nhiệt TGA và
DTA của DPNR và DPNR-gr-PS đƣợc
chỉ ra ở hình 5 và 6. Trong hình 5 và 6
cho thấy nhiệt độ phân hủy duy nhất của
DPNR là 375,27°C trong khi đó DPNR-
gr-PS có hai nhiệt độ phân hủy ở
382,31°C và sau đó ở 429,93°C. Điều
này chỉ ra rằng việc đồng trùng hợp
ghép của styrene vào DPNR cải thiện sự
ổn định nhiệt của cao su.
91
Hình 6. DTA của DPNR và DPNR-g-S
3.2. Phân tích hình thái học
Hình 7. Ảnh SEM của DPNR
Ảnh SEM của DPNR và DPNR-gr-PS
hình 7 và hình 8 cho thấy một kích
thƣớc đƣờng kính lớn hơn của copolyme
ghép so với DPNR. Đó có thể do các
phân tử styren đƣợc ghép trên bề mặt
của các hạt cao su nhƣ là một loại lõi-
vỏ.
Hình 8. Ảnh SEM của DPNR-g-S
4. KẾT LUẬN
Quá trình đồng trùng hợp ghép của
styrene vào DPNR đã đƣợc thực hiện
thành công trong hệ latex. Bằng việc
phân tích phổ 1HNMR đã cung cấp bằng
chứng chắc chắn rằng styrene đƣợc ghép
vào mạch DPNR. Các phân tử styrene
đƣợc ghép trên bề mặt của các hạt cao
su nhƣ là một loại lõi-vỏ và có đƣờng
kính lớn hơn so với DPNR. Sự gia tăng
nhiệt độ phân hủy nhiệt của copolymer
ghép chỉ ra rằng việc ghép styrene lên
cao su cải thiện sự ổn định nhiệt của
DPNR.
LỜI CẢM ƠN
“Nghiên cứu này đƣợc tài trợ bởi Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số
104.04-2013.41”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pinyo Wongthong, Charoen Nakason,
Qinmin Pan, Garry L (2013). Rempel
and Suda Kiatkamjornwong,
Modification of deproteinized natural
rubber via grafting polymerization with
maleic anhydride, European Polymer
Journal, p 4036-4045.
2. Torpong Sittiphan, Pattarapan
Prasassarakich and Sirilux Poompradub,
Styrene grafted natural rubber
reinforced by in situ silica generated
via sol–gel technique, Materials
Science and Engineering B 181, p39-45
(2014)
3. Rubber Research Institute of
Malaysia. SMR Bulletin No. 17; (1973)
4. Kawahara S, Klinklai W, Kuroda H,
Isono Y (2004). Removal of proteins
from natural rubber with urea. Polymers
for Advanced Technologies 15(4) p181–
184.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19152_65352_1_pb_072_2096735.pdf