Kết luận
Qua quá trình thu thập từ hơn 900 số báo ở
các tạp chí trong nước và các tạp chí quốc tế,
nghiên cứu lựa chọn được 424 báo cáo về phân
lập các hợp chất hóa học từ dược liệu Việt
Nam. Tiến hành thống kê được 1751 hợp chất
và bằng phương pháp insilico đã sàng lọc chọn
ra được 21 hợp chất có tiềm năng ức chế enzym
tyrosinase để làm trắng da.
Qua khảo sát, tìm kiếm thông tin về các
dược liệu có tác dụng làm trắng da, và có chứa
nhóm hợp chất tiềm năng ức chế enzym
tyrosinase, đề tài đã xác định lựa chọn lá dâu,
một loại dược liệu dễ trồng, sẵn có tại Việt Nam
để tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu. Từ
dược liệu lá dâu, đề tài đã chiết xuất phân lập
được 11 hợp chất là: Acid 3,4-
dihydroxybenzoic, Acid ellagic, Acid gallic,
Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid,
Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid,
isofraxidin-7-O- β -D-glucopyranosid, (±)-
3,5,6,7,8,4’-hexahydroxyflavan, Kaempferol-
3,7-di-O-α-L-rhamnopyranosid, 7,4’-dihydroxy-
5,3’- dimethoxyflavon, (S)-5,5’,7-trihydroxy-
2’,4’- dimethoxy-6-methylflavanon. Đã đánh giá
độc tính cấp của các dịch chiết, phân đoạn dịch
chiết, kết quả cho thấy chúng có độ an toàn cao,
ở liều 12g mẫu thử/kg thể trọng chuột khi cho
chuột uống, không thấy có chuột chết. Đã đánh
giá tác dụng trắng da, chống nám trên invitro và
invivo đối với các phân đoạn dịch chiết và các
chất phân lập được. Kết quả đánh giá trên
invitro cho thấy, phân đoạn B3 và hợp chất
DB4 có tác dụng tốt nhất với giá trị IC50 lần
lượt là: 26,92 ± 3,76 μg/mL và 12,02 ±
2,63μg/mL. Kết quả đánh giá trên invivo cũng
cho kết quả tác dụng trắng da tốt, tương đồng
với invitro.
Từ phân đoạn dịch chiết được đánh giá tác
tác dụng, đề tài đã xây dựng công thức và quy
trình bào chế viên nang cứng Morus và kem bôi
MELAGENN. Sau đó đề tài đánh giá tác dụng
của 2 sản phẩm này, kết quả cho thấy sản phẩm
có tác dụng trắng da tốt. Đồng thời cũng đánh
giá tính kích ứng da của kem bôi thông qua việc
đánh giá độ nhạy cảm với da của sản phẩm và
đánh giá độc tính của viên nang theo đường
uống. Kết quả kem bôi không gây kích da và
viên nang có độ an toàn cao. Từ kết quả nghiên
cứu, đề tài đã đăng ký sản phẩm Thực phẩm
chức năng viên nang trắng da Morus và mỹ
phẩm MELAGENN.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển sản phẩm trắng da chống nám từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
31
Phát triển sản phẩm trắng da chống nám từ nguồn nguyên liệu
thiên nhiên Việt Nam
Vũ Đức Lợi*, Lê Thị Thu Hường, Bùi Thanh Tùng, Bùi Thị Xuân
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 07 tháng 9 năm 2018
Chỉnh sửa ngày 01 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018
Tóm tắt: Qua tổng hợp dữ liệu và sàng lọc insilico đề tài đã xác định được 21 hợp chất tiềm năng
ức chế enzym tyrosinase. Đề tài xác định dược liệu có chứa nhóm chất có tiềm năng ức chế enzym
tyrosinase và được dùng làm trắng da. Đó là lá cây dâu tằm. Từ lá dâu tằm, đề tài đã chiết xuất,
phân lập được các phân đoạn dịch chiết và 11 hợp chất nhóm flavonoid, terpenoid là: Acid 3,4-
dihydroxybenzoic, Acid ellagic, Acid gallic, Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid, Quercetin 3-O-
α-L-rhamnopyranosid, isofraxidin-7-O- β -D-glucopyranosid, (±)-3,5,6,7,8,4’-hexahydroxyflavan,
Kaempferol-3,7-di-O-α-L-rhamnopyranosid, 7,4’-dihydroxy-5,3’-dimethoxyflavon, (S)-5,5’,7-
trihydroxy-2’,4’-dimethoxy-6-methylflavanon. Đề tài đã đánh giá độc tính cấp, tác dụng làm trắng
da trên invitro và invivo với phân đoạn dịch chiết và hợp chất phân lập được. Kết quả cho thấy
phân đoạn dịch chiết có độ an toàn cao, phân đoạn dịch chiết và hợp chất phân lập được có tác
dụng làm trắng da tốt. Đề tài đã xây dựng công thức sản phẩm và bào chế sản phẩm dạng viên
nang cứng và dạng kem bôi ngoài da, sau đó đánh giá tác dụng làm trắng da và tính kích ứng da
của sản phẩm. Kết quả cho thấy 2 sản phẩm có độ an toàn cao, không gây kích ứng và có tác dụng
làm trắng da tốt. Với kết quả này đề tài đã phối hợp với các công ty để đăng ký sản phẩm thực
phẩm chức năng viên nang trắng da Morus và mỹ phẩm dạng kem MELAGENN.
Từ khóa: Morus, flavonoid, terpenoid, tyrosinase, lá dâu tằm.
1. Đặt vấn đề
Các sản phẩm làm trắng da, chống nám
đang được lưu hành có nhiều vấn đề liên quan
đến độ an toàn và hiệu quả. Vì thế quá trình tìm
kiếm các thuốc mới là cần thiết. Ở Việt Nam
hiện nay, việc nghiên cứu và phát triển một sản
phẩm mới hầu hết dựa vào kinh nghiệm và y
_______
Tác giả liên hệ. ĐT: 84-0917879959.
Email: ducloi82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4103
học cổ truyền. Quá trình nghiên cứu tác dụng
sinh học còn ít, nhất là với các sản phẩm mỹ
phẩm. Mặt khác, Việt nam có tiềm năng rất lớn
các sản phẩm từ tự nhiên.
Cây dâu tằm (Morus alba L.) trong sách cổ
của Trung Quốc được coi là loài cây quý, bởi
nó có rất nhiều công dụng đối với con người,
vừa có thể làm thuốc trị bệnh, vừa có thể làm
thực phẩm bồi bổ cơ thể. Trong đó, lá dâu tằm
không chỉ được dùng để chữa các bệnh như tiểu
đường, huyết áp cao, rối loạn lipid máu, viêm
đường hô hấp, nhức đầu, mờ mắt mà còn
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
32
được dùng với công dụng làm đẹp da, trắng da
[1-3]. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã
hội, nhu cầu làm đẹp của con người tăng lên,
đồng thời con người ngày càng có xu hướng
quay về với tự nhiên để tìm kiếm giải pháp làm
đẹp an toàn, hiệu quả. Lá dâu được coi là một
trong những nguồn nguyên liệu tự nhiên quý
trong việc làm đẹp da, loại bỏ vết thâm nám,
tàn nhang trên da. Trên thế giới nghiên cứu về
lá dâucho thấy trong nó có các nhóm chất
flavonoid, terpenoid, acid béo... và có tác dụng
chống oxy hóa, chống viêm, trắng da do ức chế
enzym tyrosinase [4-6]. Cho đến nay, các công
trình nghiên cứu đã công bố về thành phần hóa
học cũng như tác dụng sinh học của lá cây dâu
ở Việt Nam còn ít. Để góp phần cung cấp
những cơ sở tiền đề cho việc ứng dụng nguyên
liệu lá dâu trong chăm sóc sức khỏe nói chung,
cũng như xây dựng cơ sở khoa học để bào chế
một số sản phẩm từ cao chiết lá dâu tằm, nghiên
cứu về lá dâu tằm đã được thực hiện.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xây dựng được cơ sở dữ liệu và sàng lọc
được các hợp chất ức chế enzym tyrosinase
mạnh có nguồn gốc tự nhiên Việt nam [7]
Xây dựng cơ sở dữ liệu cấu trúc các hợp
chất có nguồn gốc tự nhiên Việt Nam: Các hợp
chất được tập hợp từ các bài báo đăng trên các
tạp chí quốc gia (Dược liệu, Dược học, Hóa học
và Khoa học công nghệ...) và quốc tế.
Xác định các hợp chất có tác dụng ức chế
mạnh enzyme tyrosinase bằng phương pháp
sàng lọc ảo: Hệ thống sàng lọc ảo được xây
dựng trong nghiên cứu sẽ được sử dụng để
phát hiện các hợp chất có khả năng ức chế
mạnh tyrosinase từ thông tin cấu trúc phân
tử của các hợp chất đã được thu thập ở trên
2.2. Chiết xuất phân đoạn dịch chiết và phân
lập hợp chất được dự đoán là có tác dụng ức
chế tyrosinase [8, 9]
+ Chiết xuất phân đoạn dịch chiết chứa chất
được dự đoán là có tác dụng ức chế tyrosinase:
- Xác định nguồn dược liệu Việt nam chứa
hàm lượng lớn các hợp chất phát hiện được từ
các nghiên cứu sàng lọc ảo: Nguồn dược liệu
được xác định theo các tài liệu tham khảo và
dựa trên số liệu vê các hợp chất, nhóm hợp chất
đã sàng lọc ở trên.
- Chọn mẫu dược liệu tương ứng có nhóm
chất dự kiến cần phân lập.
- Chiết lấy cao toàn phần bằng phương pháp
chiết xuất phân lập thường quy.
- Chiết tách các phân đoạn và đánh giá tác
dụng ức chế tyrosinase trên invitro để chọn ra
phân đoạn có tác dụng ức chế tyrosinase mạnh
để phân tích thành phần hóa học.
+ Phân lập các hợp chất có tiềm năng ức
chế tyrosinase từ các phân đoạn dịch chiết được
chứng minh tác dụng ức chế tyrosinase.
- Từ phân đoạn ức chế tyrosinase đã được
chọn ra ở trên, sử dụng các phương pháp sắc ký
(sắc ký cột, sắc ký điều chế, sắc ký bản mỏng,
sắc ký lỏng hiệu năng cao...) để tách các phân
đoạn dịch chiết chứa nhóm chất được dự đoán
là có khả năng ức chế tyrosinase.
+ Đánh giá độc tính của phân đoạn dịch
chiết, chất tinh khiết phân lập bằng phương
pháp Litchfield – Wilcoxon, cách tiến hành
như sau:
+ Trước khi tiến hành thí nghiệm, để chuột
nhịn ăn qua đêm.
+ Chuột được chia thành các lô khác nhau
(mỗi lô 10 chuột). Cho chuột uốngmẫu nghiên
cứu với liều tăng dần trong cùng một thể tích để
xác định liều thấp nhất gây chết 100 % chuột và
liều cao nhất không gây chết chuột (gây chết
0% chuột).
+ Theo dõi tình trạng chung của chuột, quá
trình diễn biến bắt đầu có dấu hiệu nhiễm độc
(như nôn, co giật, kích động) và số lượng
chuột chết trong vòng 72 giờ sau khi uống
thuốc. Tất cả chuột chết được mổ để đánh giá
tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến
tính để xác định LD50 của thuốc thử. Sau đó tiếp
tục theo dõi tình trạng của chuột đến hết ngày
thứ 7 sau khi uống thuốc.
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42 33
2.3. Đánh giá tác dụng làm trắng da
+ Đánh giá tác dụng ức chế enzym
tyrosinase của các phân đoạn dịch chiết chứa
hợp chất được dự đoán khả năng ức chế
tyrosinase trên mô hình in vitro [10-12].
- Các phân đoạn dịch chiết sẽ được thử tác
dụng ức chế tyrosinase in vitro. Nghiên cứu này
sẽ sử dụng tyrosinase của nấm mỡ (Agaricus
bisporus) được phân lập. Đây là một thí nghiệm
tương đối đơn giản, nhưng cho phép xác định
nhanh tác dụng ức chế, khả năng ức chế cũng
như động học của quá trình ức chế. Đồng thời,
nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự tương đồng trong
cấu trúc giữa tyrosinase của Agaricus bisporus
và của người.
- Phân đoạn có tác dụng mạnh sẽ tiến hành
phân lập xác định một số hợp chất chính, sau đó
đánh giá tác dụng ức chế tyrosinase trên invitro
của hợp chất này.
+ Thử tác dụng ức chế enzym tyrosinase
trên mô hình in vivo của một số hợp chất ức chế
in vitro mạnh sự hình thành melanin [13, 14].
2.4. Xây dựng công thức và bào chế sản phẩm
thực phẩm chức năng, mỹ phẩm có tác dụng
làm trắng da
Bào chế sản phẩm thực phẩm chức năng và
mỹ phẩm: Xây dựng công thức, tiến hành khảo
sát và bào chế sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn
của sản phẩm [15].
2.5. Đánh giá tác dụng làm trắng da và tính
kích ứng của sản phẩm vừa được bào chế
+ Đánh giá tác dụng làm trắng của sản
phẩm vừa được bào chế: Sử dụng phương pháp
và kỹ thuật như đối với phân đoạn dịch chiết để
đánh giá tác dụng của sản phẩm vừa được bào
chế trên mô hình invivo.
+ Đánh giá tính kích ứng da của các sản
phẩm vừa bào chế được: thông qua đánh giá độ
nhạy cảm với da và độc tính với da [15].
2.6. Xử lý số liệu thống kê
Tất cả các dữ liệu đã thu được trong nghiên
cứu này là giá trị trung bình của các thí nghiệm
đã được thực hiện ít nhất trong ba lần và được
thể hiện như là SD ±E phân tích thống kê được
thực hiện bằng cách kiểm tra Student’st test.
Giá trị của p <0,05 hoặc p <0,001 được coi là
có ý nghĩa thống kê.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu và sàng lọc
các hợp chất ức chế enzym tyrosinase mạnh có
nguồn gốc tự nhiên Việt Nam
Qua quá trình thu thập từ hơn 900 số báo ở
các tạp chí trong nước và các tạp chí quốc tế,
nghiên cứu lựa chọn được 424 báo cáo về phân
lập các hợp chất hóa học từ dược liệu Việt
Nam. Tiến hành thống kê có được 1751 hợp
chất. Tất cả 1751 hợp chất được biểu diễn lại
dưới định dạng 2D sử dụng phần mềm
ChembioOffice. Từ đây thu được các thông tin
về biểu diễn dòng của hợp chất đó: SMILES,
InChi, InChiKey. Những thông tin sau khi được
phân tích và xử lý, được tập hợp và thống kê lại
trên Excel, sau đó tiến hành lọc các hợp chất
trùng nhau, nghiên cứu thu được 1376 hợp chất
không trùng lặp từ 311 loài thực vật và nấm
thuộc 114 họ thực vật có tại Việt Nam. Mỗi
trường hợp chất chứa thông tin không lặp lại
của các cấu trúc đã được tiêu chuẩn hóa và xác
thực. Một hợp chất có thể được chiết xuất từ
nhiều nguồn dược liệu và kèm theo đó là các tài
liệu tham khảo liên quan.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) sau khi được hoàn
thiện hiện có 1376 hợp chất với thông tin về số
đăng ký tên hợp chất VNPD_ID từ 1 đến 1376;
tên thông thường; tên quốc tế IUPAC;định dạng
biểu diễn dòng (SMILES, InChi, InChiKey);
phân loại nhóm cấu trúc; thông tin về các thông
số lý hóa của hợp chất (khối lượng phân tử,
AlogP, XlogP, Số liên kết cho Hydrogen, Số
liên kết nhận Hydrogen, Số vi phạm quy tắc Số
5 của Lipinski, Rotatable Bonds Count,
Charged Partial Surface Areas và MACCS
trong Fingerprints); thông tin về nguồn dược
liệu (tên nguồn dược liệu, tên khoa học, họ thực
vật, địa điểm thu mẫu, thời gian thu mẫu, bộ
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
34
phận dùng, tác dụng dân gian, tác dụng dược lý
được chứng minh); tài liệu tham khảo. Từ 1376
hợp chất này trải qua quá trình sàng lọc
insilicothu được kết quả 21 hợp chất có tiềm
năng ức chế enzym tyrosinase. Kết quả này
được công bố trong bài báo:"Sàng lọc hợp chất
có tác dụng ức chế enzym tyrosinase bằng
phương pháp in silico - in vitro", Tạp chí khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 33, số 1,
trang 12-18.
3.2. Chiết xuất phân đoạn dịch chiết và phân
lập hợp chất được dự đoán là có tác dụng ức
chế tyrosinase
Qua tham khảo một số dược liệu có tác
dụng làm trắng da, đồng thời căn cứ vào nhóm
hợp chất được sàng lọc có tác dụng làm sáng da
và nhóm hợp chất có trong dược liệu, nguồn
dược liệu sẵn có, có khả năng sử dụng trong
quy mô sản xuất công nghiệp, chúng tôi quyết
định lựa chọn lá dâu tằm để nghiên cứu tiếp về
chiết xuất phân lập các hợp chất.
Lá dâu (lá bánh tẻ, thu hái với cây từ 2
năm tuổi trở lên tại Thái Nguyên) được thu
hái,rửa sạch, phơi và sấy khô ở 50oC, nghiền
nhỏ thu được bột thô. Lấy 6,0kg bột khô (đã trừ
độ ẩm) đem ngâm chiết với 9,0 lít methanol/lần
x 4 lần ở nhiệt độ phòng, mỗi lần 48 giờ. Các
dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất
loại dung môi dưới áp suất giảm thu được 520g
cắn chiết methanol. Cắn chiết được phân bố
vào nước cất vừa đủ và tiến hành chiết lần lượt
với n-hexan, ethylacetat. Các dịch chiết n-
hexan, ethylacetat và phần nước còn lại được
cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu
được các cắn n-hexan (A, 60 g), cắn ethylacetat
(B,75 g) và cắn nước (C,42 g).
Cắn chiết n-hexan (A, 40g) được phân
tách trên cột sắc ký silicagel pha thường
(Merck), rửa giải gradient bằng hệ dung môi
n-hexan/methanol theo tỷ lệ tăng dần MeOH
(từ 90: 10-10: 90, v/v) thu được 4 phân đoạn
là: A1 (7,2 g), A2 (6,9 g), A3 (4,2 g), A4 (9,1 g).
Phân đoạn A2 được phân tách trên cột silicagel
với hệ dung môi n-hexan/ethyl acetat (9/1,v/v)
thu được 3 phân đoạn ký hiệu từ A2.1 (1,1g),
A2.2 (1,3 g), A2.3 (1,6 g). Từ phân đoạn A2.1
kết tinh trong hệ dung môi CHCl3/(CH3)2CO
(7/3, v/v) thu được 18 mg hợp chất LA1. Phân
đoạn A2.2 được tiến hành sắc kí cột silicagel
với hệ dung môi CH2Cl2/CH3OH/HCOOH
(90/9/1, v/v/v) thu được 52mg hợp chất LA2.
Phân đoạn A2.3 được tiến hành sắc kí cột
silicagel với hệ dung môi CH2Cl2/MeOH (8/2,
v/v) thu được 10mg hợp chất LA3.
Cắn ethylacetat (B, 50 g) được hòa tan
trong lượng dung môi vừa đủ và trộn với
silicagel (150g), sau đó cất loại dung môi để
được dạng bột tơi, tiến hành sắc ký cột với chất
hấp phụ silicagel, kích thước cột 60cm x 10 cm
(chiều dài x đường kính cột), dung môi rửa giải
dicloromethan: methanol với độ phân cực của
dung môi tăng dần (từ 20: 1 đến 0: 1) thu được 4
phân đoạn B1 (6,0 g), B2 (7,5g), B3 (12,0g) và
B4 (10,0g). Phân tách phân đoạn B3 trên sắc ký
cột với chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử dụng
YMC-gel, kích thước cột 80 cm x 3 cm (chiều
dài chất nhồi 70cm) và kích thước cột 80 cm
x1,5 cm (chiều dài chất nhồi 70 cm), sử dụng
hệ dung môi rửa giải aceton: nước (2:5, v:v) thu
được 4 phân đoạn nhỏ là: B3.1 (2,1 g), B3.2 (3,1
g), B3.3 (1,9 g), B3.4 (3,6 g).
Phân đoạn B3.1 được tinh chế bằng cột pha
đảo với hệ dung môi rửa giải MeOH-H2O (2:1)
thu được chất rắn màu vàng ký hiệu là hợp chất
DB2 (41mg). Phân đoạn B3.2 được phân tách
bằng sắc ký cột silicagel pha thường rửa giải
bằng hệ dung môi chloroform/methanol (5/2,
v/v) thu được hợp chất DB1 (48mg). Từ phân
đoạn B3.3 tiến hành sắc kí cột silicagel với hệ
dung môi CHCl3/EtOAc (5/2, v/v) thu được 26
mg hợp chất DB3. Từ phân đoạn B3.4 tiến hành
chạy qua cột Sephadex LH-20 với hệ dung môi
methanol: nước (2:1, v/v) thu được các hợp chất
D B 4 (19mg).
Cắn nước (C, 30g) được hòa tan với lượng
nước vừa đủ, sau đó chạy qua cột trao đổi ion sử
dụng chất hấp phụ DiaionHP-20, kích thước cột
60cm x 5 cm (chiều dài chất nhồi khoảng
40cm), với hệ dung môi rửa giải nước: methanol
thay đổi từ tỷ lệ 4:1 đến 1:1, kiểm tra các ống
hứng dịch rửa giải bằng SKLM, gộp các ống có
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42 35
cùng thành phần, bốc hơi dung môi thu được các
phân đoạn C1 (5,5g), C2 (7,6g) và C3 (9,5g).
Tinh chế phân đoạn C3 trên sắc ký cột với
chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử dụng YMC-gel,
kích thước cột 80 cm x 3 cm (chiều dài chất
nhồi 70 cm) với hệ dung môi rửa giải
methanol: nước (2:1, v:v) thu được 3 phân đoạn
nhỏ là: C3.1 (1,2g), C3.2 (1,6g), C3.3 (1,4g).
Phân đoạn C3.1 triển khai trên sắc ký cột với
chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử dụng YMC-gel,
kích thước cột 80 cm x 1,5 cm (chiều dài chất
nhồi 70 cm), hệ dung môi rửa giải aceton: nước
(3:5, v:v) thu được hợp chất LC1 (30mg). Phân
đoạn C3.2 được chạy qua cột silicagel với hệ
dung môi n-hexane: acetone (5:1, v/v) thu được
chất LC2 (21mg). Phân đoạn C3.1 tiếp tục
được tinh chế qua cột sắc ký pha đảo YMC-RP-
18 với hệ dung môi aceton: nước (1:1, v/v) thu
được hợp chất LC3 (19mg).
Căn cứ vào dữ liệu phổ NMR, IR, ESI-MS
và góc quay cực, nhiệt độ nóng chảy... cùng với
việc so sánh dữ liệu phổ của các hợp chất liên
quan đã được công bố, đề tài đã xác định được
cấu trúc của các hợp chất như sau:
Hợp chất LA1: Acid3,4-dihydroxybenzoic
Hợp chất LA2: Acidellagic
Hợp chấtLA3: Acid gallic
Hợp chất DB1:Kaempferol-3-O-β-D-
glucopyranosid.
Hợp chất DB2: Quercetin 3-O-α-L-
rhamnopyranosid.
Hợp chất DB3: isofraxidin-7-O-β-D-
glucopyranosid.
Hợp chất DB4: (±)-3,5,6,7,8,4’-
hexahydroxyflavan.
Hợp chất LC1: Kaempferitrin.
Hợp chất LC2: 7,4’-dihydroxy-5,3’-
dimethoxyflavon.
Hợp chất LC3: (S)-5,5’,7-trihydroxy-2’,4’-
dimethoxy-6-methylflavanon.
Cấu trúc của các hợp chất trên được công
bố trong các bài báo: “Chemical Constituents
and Tyrosinase Inhibitory Activity of Aqueous
Fraction of the Leaves of Morus alba L. from
Vietnam”, International Journal of
Pharmacognosy, 2018; Vol. 5(7): 100-06.
“Chemical Constituents and Tyrosinase
Inhibitory Activity
of Ethyl Acetate Extract of the Leaves of Morus
alba L. from Vietnam”, Research & Reviews: A
Journal of Pharmacology, Volume 8, Issue 1,
pp. 21-26.
3.3. Đánh giá độc tính cấp của dịch chiết, phân
đoạn dịch chiết/chất tinh khiết phân lập được
Kết quả đánh giá độc tính cấp của các phân
đoạn dịch chiết lá dâu
Mẫu nghiên cứu: cao chiết toàn phần, các
phân đoạn n-hexan, ethylacetat, nước
Kết quả thử độc tính cấp được trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1. Số liệu thử độc tính cấp của dịch chiết từ lá cây dâu
STT n Liều thử
cao toàn
phần (g/kg)
Liều thử PĐ n-
hexan(g/kg)
Liều thử PĐ
ethylacetat
(g/kg)
Liều thử PĐ
nước (g/kg)
Tỷ lệ chuột
chết ở mỗi
lô (%)
1 10 6 6 6 6 0
2 10 7 7 7 7 0
3 10 8 8 8 8 0
4 10 9 9 9 9 0
5 10 10 10 10 10 0
6 10 12 12 12 12 0
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
36
Kết quả bảng 1 cho thấy:
Khi cho chuột nhắt trắng uống các mẫu thử
với liều 6g - 12g mẫu thử/kg thể trọng chuột,
một lần/ngày, theo dõi trong 3 ngày, chuột vẫn
khỏe mạnh, ăn uống, bài tiết, vận động bình
thường, không có chuột nào chết.
Liều 12g mẫu thử/kg thể trọng chuột là liều
tối đa có thể cho mỗi con chuột nhắt uống một
lần trong một ngày mà chuột vẫn không có biểu
hiện bất thường. Như vậy, xác định được LD0
của các mẫu thử là 12 g mẫu thử/kg thể trọng
chuột. Kết quả cho thấy các mẫu thử có độ an
toàn cao.
3.4. Đánh giá tác dụng làm trắng da
3.4.1. Thử tác dụng ức chế enzyme
tyrosinase của các phân đoạn dịch chiết chứa
hợp chất được dự đoán khả năng ức chế
tyrosinase trên in vitro
Kết quả nghiên cứu các phân đoạn dịch
chiết lá dâu và các hợp chất phân lập được từ
các phân đoạn này, được trình bày ở bảng 2.
Kết quả các phân đoạn dịch chiết từ cắn n-
hexan, etyl acetate và cắn nước của cao
methanol lá dâu và của các hợp chất phân lập
được từ lá dâu ức chế enzyme tyrosinase được
trình bày trong bảng 1, 2, 3, 5 ,6 ,7. Kết quả ức
chế enzyme tyrosinase được thể hiện qua giá trị
IC50. Theo kết quả trên thì phân đoạn B3 có khả
năng ức chế cao nhất so với các phân đoạn
khác, tiếp theo đó là phân đoạn C3. Các phân
đoạn B1; B2; C1; C2 A1; A2; A3 và A4 thấp
hơn B3 và C3. Tác dụng ức chế enzyme
tyrosinase kém nhất là phân đoạn A4. Hợp chất
DB4 có khả năng ức chế cao nhất so với các
hợp chất khác, tiếp theo đó là hợp chất LC3.
Hợp chât DB1 cũng có tác dụng ức chế enzyme
tyrosinase khá mạnh với IC50 bằng 19,49 ±2,83
μg/mL. Tác dụng ức chế enzyme tyrosinase
kém nhất là hợp chất LA1. Kết quả chi tiết về
tác dụng ức chế enzym tyrosinase của các phân
đoạn dịch chiết và các hợp chất phân lập được
đã công bố trong các bài báo: “Chemical
Constituents and Tyrosinase Inhibitory Activity
of Aqueous Fraction of the Leaves of Morus
alba L. from Vietnam”,International Journal of
Pharmacognosy, 2018; Vol. 5(7): 100-06.
“Chemical Constituents and Tyrosinase
Inhibitory Activity
of Ethyl Acetate Extract of the Leaves of Morus
alba L. from Vietnam”, Research & Reviews: A
Journal of Pharmacology, Volume 8, Issue 1,
pp. 21-26.
Bảng 2. Giá trị IC50 thể hiện tác dụng trăm ức chế enzyme tyrosinase của các phân đoạn A1, A2, A3, A4, B1,
B2, B3, B4, C1, C2 và C3.
Phân đoạn LogIC50 IC50 (µg/mL) Hợp chất LogIC50 IC50 (μg/mL)
Acid kojic 0,81 6,45 ± 0,42 LA1 2,19 154,88 ±2,17
A1 2,23 169,82 ± 5,83 LA2 1,87 74,13 ± 3,12
A2 2,28 190,54 ± 6,61 LA3 2,01 102,32 ± 5,93
A3 2,16 144,44 ± 4,42 DB1 1,29 19,49 ±2,83
A4 2,35 223,87 ± 6,21 DB2 1,81 64,56 ±2,42
B1 2,06 114,81 ± 4,54 DB3 1,83 67,61 ±2,83
B2 2,11 128,8 ± 5,25 DB4 1,08 12,02 ± 2,63
B3 1,43 26,92 ± 3,76 LC1 1,85 70,79 ± 4,58
B4 2,21 162,18 ± 4,57 LC2 1,67 46,77 ± 3,51
C1 2,05 112,20 ± 4,18 LC3 1,19 15,48 ± 2,96
C2 2,09 123,02 ± 6,69
C3 1,49 30,91 ± 2,98
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42 37
3.4.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng ức chế
enzym tyrosinase trên invivo
3.4.2.1. Kết quả về tác dụng làm trắng
datheo đường bôi ngoài da trênin vivo của các
phân đoạn và các hợp chất có tác dụng tốt trên
invitro
Kết quả về khả năng khả năng loại bỏ sắc tố
da in vivo được trình bày trong hình 1. Trong
nghiên cứu in vivo này, chúng tôi đã sử dụng
chứng dương là hydroquinone (HQ) vì đây là
tác nhân đang được sử dụng rộng rãi nhất trong
các liệu pháp làm trắng da trên thế giới. Trong
vòng một tuần điều trị, độ trắng da đã tăng lên
đáng kể ở những con chuột được điều trị bằng
HQ, DB4, LC3 so với nhóm chứng âm. Sau
tuần đầu tiên, sự gia tăng còn bắt đầu trên cả
các mẫu DB1, B3, C3 và kéo dài cho đến khi
kết thúc thí nghiệm. Theo đó, chỉ số trắng da L
của các mẫu thử nhỏ hơn chứng dương và hầu
hết đều lớn hơn chứng âm tại cùng thời gian đo
và các giá trị L đều tăng theo thời gian. Trong
đó, giá trị đo được vào ngày thứ 21, khi kết thúc
thí nghiệm, chỉ số L của mẫu DB4 là cao nhất
(54,3), sau đó là mẫu LC3 (53,8). Chỉ số L của
mẫu C3 là thấp nhất (52,2) trong các mẫu
nghiên cứu. Kết quả này cho thấy khả năng loại
bỏ sắc tố da của mẫu DB4, LC3 tuy kém nhóm
chứng dương HQ nhưng vẫn tốt hơn các mẫu
còn lại và mẫu C3 thấp nhất nhưng vẫn có giá
trị cao hơn nhiều nhóm chứng âm.
D1 D3 D5 D7 D9 D11 D13 D15 D17 D19 D21
48
50
52
54
Normal control
Chung Duong HQ
DB4
LC3
DB1
B3
C3
Hình 1. Chỉ số trắng da (L) theo thời gian của chuột được đánh giá trên các mẫu thử phân đoạn dịch chiết.
Đề tài đánh giá khả năng loại bỏ sắc tố trên
in vivo. Trong thí nghiệm này, chuột được bôi
các gel chứa các mẫu DB4, LC3, DB1, B3, C3
khuếch tán trong Vaseline và đối chiếu với
nhóm chứng âm chỉ được bôi Vaseline và nhóm
chứng dương được bôi HQ 2% trong Vaseline.
Những nhóm chuột được cạo lông và theo dõi
chỉ số trắng da bằng máy Chromameter CR-
2300d để làm tăng độ chính xác của kết quả thí
nghiệm. Kết quả chỉ ra rằng, các mẫu DB4,
LC3, DB1, B3, C3 đều có khả năng loại bỏ sắc
tố trên da khi so sánh với nhóm chứng âm. Tuy
nhiên, chỉ số trắng da được ghi nhận ở các
nhóm được bôi các mẫu DB4, LC3, DB1, B3,
C3 tại nồng độ sử dụng trong thí nghiệm thấp
hơn chỉ số trắng da của nhóm chứng dương tại
cùng thời điểm tương ứng, nhưng không có
khác biệt về ý nghĩa thống kê.
3.4.2.2. Kết quả đánh giá tác dụng ức chế
enzym tyrosinase trên in vivo theo đường
uốngcủa các phân đoạn và các hợp chất có tác
dụng tốt trên invitro
Ảnh hưởng của các loại phân đoạn B3, C3
và hợp chất DB4, LC3, DB1 tới sự tổng hợp
melanin thể hiện ở bảng 3. Hình 2 thể hiện giá
trị Delta L của từng nhóm thử nghiệm so với
hai nhóm chứng. Trong đó, giá trị Delta L của
các mẫu thử DB4, LC3, DB1, B3, C3 đều lớn
hơn giá trị Delta L của chứng âm (0,45) và nhỏ
hơn giá trị của chứng dương (4,3). Trong các
mẫu thử, nhóm uống DB4 liều 200mg/kg/ngày
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
38
cho kết quả Delta L cao nhất (3,2), gấp hơn 7
lần nhóm chứng âm và gấp khoảng 1,8 lần
nhóm thấp nhất trong các mẫu thử ở nồng độ
200mg/kg/ngày, nhóm uống C3 200mg/kg/ngày
(1,8). DB4 liều 100mg/kg/ngày cho kết quả
Delta L cao nhất (2,5), gấp hơn 5,5 lần nhóm
chứng âm và gấp khoảng 1,6 lần nhóm thấp
nhất trong các mẫu thử ở nồng độ
100mg/kg/ngày, nhóm uống C3 100mg/kg/ngày
(1,6). Sai số của mỗi nhóm không nhiều, hầu
hết đều không quá 0,5, (trừ nhóm B3 có sai số
bằng 0,6), thể hiện độ tương đồng cao giữa kết
quả của các chuột trong từng nhóm.
Bảng 3. Giá trị Delta L của các mẫu thử
Delta L SEM
Chứng âm 0,45 0,2
DB4 -2 3,2 0,5
LC3 -2 2,9 0,3
DB1 -2 2,6 0,4
B3 -2 2,1 0,6
C3 -2 1,8 0,3
DB4 -1 2,5 0,3
LC3 -1 2,2 0,4
DB1 -1 1,9 0,4
B3 -1 1,7 0,3
C3 -1 1,6 0,2
L-ascorbic acid 4,3 0,3
Hình 2. Tác dụng của các mẫu thử dựa trên giá trị
Delta L.
3.5. Bào chế sản phẩm
3.5.1. Bào chế thực phẩm chức năng dạng
viên nang
a, Thành phần mỗi viên nang chứa:
Cao chiết lá dâu 250 mg
L- Cystine 50 mg
Vitamin B3 6 mg
Hythiol 80 mg
Phụ liệu: tinh bột, magiesterat..vừa đủ 1 viên
b, Quy trình bào chế:
Cân nguyên liệu theo tỷ lệ trong công thức,
trộn bột khô tạo khối đồng nhất. Dùng khối bột
này để đóngvào nang cứng. Đóng lọ, dán nhãn.
3.5.2. Bào chế mỹ phẩm dạng kem bôi
a, Công thức bào chế: Extraction morus
alba (20g), Nước, tranexamicacid, Alpha-
Arbutin, Kojic acid, Niacinamide, Ethyl
Ascorbic acid, Hyaluronic acid, Collagen
extract, Butylene Glycol, Parfum, PGE-40
Hydrogenated Castor Oil, Glycolic acid,
Glycerin, Cyclotetrapeptide - 24
Aminocyclohexane Carboxylate vừa đủ 100 g.
b, Quy trình bào chế
Bào chế kem chứa cao chiết lá dâu bằng
phương pháp nhũ hóa: phụ liệu và chất nhũ hóa
thân dầu đun chảy, hòa tan với dược chất thân
dầu. Phụ liệu và chất nhũ hóa thân nước ngâm
trương nở và hòa tan cùng dược chất thân nước.
Phối hợp pha dầu và pha nước, vừa phối hợp
vừa khuấy nhẹ nhàng trong dụng cụ thích hợp.
Tiếp tục khuấy trộn mạnh cho tới khi thu được
sản phẩm kem đồng nhất.
3.6. Kết quả đánh giá tác dụng trắng da của
sản phẩm vừa bào chế ở trên
3.6.1. Tác dụng trắng da của sản phẩm viên
nang cứng
Tác dụng của viên nang Morus theo đường
uống tới sắc tố da trên chuột lang nâu dưới ảnh
dưởng của tia UVB.
Tác dụng ức chế của viên nang Morus, L-
ascorbic acid tới quá trình hình thành sắc tố
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42 39
đã rõ ràng trên các tế bào sắc tố của chuột. Để
làm rõ hơn, chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng
in vivo của từng loại dược chất trên hắc tố bào
của chuột lang nâu. Nhóm chuột uống viên
nang Morus với liều 1 viên/ngày, L-ascorbic
acid được uống trung bình L-ascorbic acid
600mg/kg/ngày trong suốt giai đoạn thử
nghiệm. Không quan sát thấy các phản ứng phụ
trên các nhóm chuột thử nghiệm.
Mẫu Delta L SEM
Control (nước) 0,52 0,23
Viên nang Morus 3,9 0,7
L-ascorbic acid 4,3 0,5
Giá trị Delta L của nhóm uống viên nang
Morus (3.9) lớn hơn giá trị Delta L của chứng
âm (0.52) 7.5 lần và nhỏ hơn giá trị của chứng
dương (4.3). Như vậy viên Morus có tác dụng tốt.
3.6.2. Tác dụng trắng da của sản phẩm mỹ
phẩm dạng kem bôi
Kết quả về khả năng khả năng loại bỏ sắc tố
da in vivo được trình bày trong hình 3. Trong
nghiên cứu in vivo này, chúng tôi đã sử dụng
chứng dương là hydroquinone (HQ) vì đây là
tác nhân đang được sử dụng rộng rãi nhất trong
các liệu pháp làm trắng da trên thế giới. Trong
vòng một tuần điều trị, độ trắng da đã tăng lên
đáng kể ở những con chuột được điều trị bằng
HQ và kem MELAGENN so với nhóm chứng
âm và còn tiếp tục tăng trong thời gian sau.
Theo đó, chỉ số trắng da L của kem
MELAGENN nhỏ hơn chứng dương và lớn hơn
chứng âm tại cùng thời gian đo. Trong đó, giá
trị đo được vào ngày thứ 21, khi kết thúc thí
nghiệm, chỉ số L của mẫu HQ là 54.8, cao hơn
so với kem MELAGENN 52.3 (không có sự
khác biệt về ý nghĩa thống kê), và chứng âm là
49.2 (có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê so với
hai mẫu HQ và kem MELAGENN). Kết quả
này cho thấy khả năng loại bỏ sắc tố da của
mẫu kem MELAGENN tuy kém nhóm chứng
dương HQ nhưng vẫn cao hơn nhiều so với
nhóm chứng âm.
Hình 3. Chỉ số trắng da (L) theo thời gian của chuột khi dùng kem Melagenn.
Bảng 4. Bảng theo dõi chuột thí nghiệm thử độc tính cấp của viên nang Morus
Nhóm chuột Liều dùng (g
mẫuthử/ kg chuột)
Số chuột thí
nghiệm
Số chuột
chết
Tỷ lệ chuột
chết (%)
Nhóm chuột 1 4,0 10 0 0
Nhóm chuột 2 6,0 10 0 0
Nhóm chuột 3 8,0 10 0 0
Nhóm chuột 4 10,0 10 0 0
Nhóm chuột 5 12,0 10 0 0
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
40
3.7. Kết quả đánh giá độc tính của sản phẩm
3.7.1. Độc tính của sản phẩm dạng viên
nang cứng
Kết quả đánh giá độc tính của sản phẩm
theo đường uống được trình bày ở bảng 4.
Thử nghiệm không xác định được LD50 do
mức liều tối đa có thể cho chuột uống được thì
không thấy có chuột chết.Theo phân loại độc
tính của GHS (Globally Harmonised System for
ClassificationofChemicals) những chất có giá
trị độc tính cấp LD50 trong khoảng > 5000
mg/kg thể trọng, được coi là chất gần như
không độc. Vì vậy có thể kết luận viên nang
Morus có độ an toàn cao.
3.7.2. Độc tính của sản phẩm mỹ phẩm
dạng kem bôi
Đánh giá độ nhạy cảm với da của mỹ
phẩm:Thí nghiệm MEST được sử dụng cho thí
nghiệm này vì nó nhạy cảm, hiệu quả và tiết
kiệm chi phí cho thử nghiệm nhạy cảm da chuột
lang. Nồng độ không gây kích ứng cao nhất trên
tai và nồng độ kích thích nhẹ trên bụng là 20
mg/mL và 25 mg/mL. Phương pháp dò liều này
giúp xác định tốt nồng độ tối đa không gây kích
ứng trên tai, là nồng độ thử nghiệm trong
nghiên cứu thực tế. Kết luận về ảnh hưởng độ
kích ứng da được thực hiện dựa trên % sưng tai
giữa tai thử nghiệm và tai đối chứng. Một phản
ứng nhạy cảm dương tính được xem là đã xảy
ra nếu tai kiểm tra của một hoặc nhiều con
chuột có độ dày ít nhất 20% so với tai đối
chứng (Teshome, Gebre‐Mariam et al. 2010).
Dựa trên tiêu chí này, không có kết quả xét
nghiệm nào cho thấy tai thử nghiệm dày hơn
20% so với tai đối chứng cả ở giai đoạn thử
nghiệm và thử lại, cho thấy Kem MELAGENN
là chế phẩm không gây kích ứng.
4. Kết luận
Qua quá trình thu thập từ hơn 900 số báo ở
các tạp chí trong nước và các tạp chí quốc tế,
nghiên cứu lựa chọn được 424 báo cáo về phân
lập các hợp chất hóa học từ dược liệu Việt
Nam. Tiến hành thống kê được 1751 hợp chất
và bằng phương pháp insilico đã sàng lọc chọn
ra được 21 hợp chất có tiềm năng ức chế enzym
tyrosinase để làm trắng da.
Qua khảo sát, tìm kiếm thông tin về các
dược liệu có tác dụng làm trắng da, và có chứa
nhóm hợp chất tiềm năng ức chế enzym
tyrosinase, đề tài đã xác định lựa chọn lá dâu,
một loại dược liệu dễ trồng, sẵn có tại Việt Nam
để tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu. Từ
dược liệu lá dâu, đề tài đã chiết xuất phân lập
được 11 hợp chất là: Acid 3,4-
dihydroxybenzoic, Acid ellagic, Acid gallic,
Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid,
Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid,
isofraxidin-7-O- β -D-glucopyranosid, (±)-
3,5,6,7,8,4’-hexahydroxyflavan, Kaempferol-
3,7-di-O-α-L-rhamnopyranosid, 7,4’-dihydroxy-
5,3’- dimethoxyflavon, (S)-5,5’,7-trihydroxy-
2’,4’- dimethoxy-6-methylflavanon. Đã đánh giá
độc tính cấp của các dịch chiết, phân đoạn dịch
chiết, kết quả cho thấy chúng có độ an toàn cao,
ở liều 12g mẫu thử/kg thể trọng chuột khi cho
chuột uống, không thấy có chuột chết. Đã đánh
giá tác dụng trắng da, chống nám trên invitro và
invivo đối với các phân đoạn dịch chiết và các
chất phân lập được. Kết quả đánh giá trên
invitro cho thấy, phân đoạn B3 và hợp chất
DB4 có tác dụng tốt nhất với giá trị IC50 lần
lượt là: 26,92 ± 3,76 μg/mL và 12,02 ±
2,63μg/mL. Kết quả đánh giá trên invivo cũng
cho kết quả tác dụng trắng da tốt, tương đồng
với invitro.
Từ phân đoạn dịch chiết được đánh giá tác
tác dụng, đề tài đã xây dựng công thức và quy
trình bào chế viên nang cứng Morus và kem bôi
MELAGENN. Sau đó đề tài đánh giá tác dụng
của 2 sản phẩm này, kết quả cho thấy sản phẩm
có tác dụng trắng da tốt. Đồng thời cũng đánh
giá tính kích ứng da của kem bôi thông qua việc
đánh giá độ nhạy cảm với da của sản phẩm và
đánh giá độc tính của viên nang theo đường
uống. Kết quả kem bôi không gây kích da và
viên nang có độ an toàn cao. Từ kết quả nghiên
cứu, đề tài đã đăng ký sản phẩm Thực phẩm
chức năng viên nang trắng da Morus và mỹ
phẩm MELAGENN.
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42 41
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc
Gia Hà Nội, đề tài “Phát triển sản phẩm trắng
da chống nám từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên
Việt Nam”, mã số: QG.16.86.
Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân
Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm,
Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai,
Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập,
Trần Toàn (2011), Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam, tập III,Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 479-480.
[2] Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam, Nxb Y học.
[3] Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật,
tr.462-468.
[4] Chang, L.-W., et al., (2011), Antioxidant and
antityrosinase activity of mulberry (Morus alba
L.) twigs and root bark. Food and Chemical
Toxicology, 49(4): p. 785-790.
[5] Du, Jiang, et al. (2003), "Antiviral flavonoids
from the root bark of Morus alba L."
Phytochemistry 62.8, 1235-1238.
[6] A. Varnek, et al., (2008) ISIDA - Platform for
Virtual Screening Based on Fragment and
Pharmacophoric Descriptors. Current
ComputerAided Drug Design 4 191.
[7] Baurin, N., et al., (2002), Preliminary screening
of some tropical plants for anti-tyrosinase
activity. Journal of Ethnopharmacology, 2002.
82(2): p. 155-158.
[8] Lan Jiang, Sodik Numonov, Khayrulla
Bobakulov, Muhammad Nasimullah Qureshi
Haiqing Zhao and Haji Akber Aisa, (2015),
Phytochemical Profiling and Evaluation of
Pharmacological Activities of Hypericum
scabrum L., Molecules 20, 11257-11271
[9] Chunpeng Wan, Yanying Yu, Shouran Zhou,
Shuge Tian and Shuwen Cao (2011), Isolation and
identification of phenolic compounds from
Gynura divaricata leaves, Pharmacogn Mag.
7(26): 101–108.
[10] Viện Dược liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu
tác dụng dược lý của thuốc từ thảo dược, NXB
Khoa học và kỹ thuật, tr. 139-141.
[11] Granata, A., et al., (2007), Tyrosinase-generated
quinones induce covalent modification, unfolding,
and aggregation of human holo-myoglobin.
Biomacromolecules, 8(10): p. 3214-3223.
[12] Kim, Y.-J. and H. Uyama, (2005), Tyrosinase
inhibitors from natural and synthetic sources:
structure, inhibition mechanism and perspective
for the future. Cellular and Molecular Life
Sciences, 62(15): p. 1707-1723.
[13] Kubo, I., I. Kinst-Hori, and Y. Yokokawa, (1994),
“Tyrosinase inhibitors from Anacardium
occidentale fruits.” Journal of Natural Products,
57(4): p. 545-551.
[14] Khan, S.B., et al., (2010), Tyrosinase inhibitory
effect of benzoic acid derivatives and their structure-
activity relationships. Journal of enzyme inhibition
and medicinal chemistry, 25(6): p. 812-817.
[15] Bộ Y tế, (2009), Dược điển Việt Nam 4.
Development of Functional Food Products and Skin Bleaching
Cosmetics from Vietnamese Natural Sources
Vu Duc Loi, Le Thi Thu Huong, Bui Thanh Tung, Bui Thi Xuan
VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Abstract: Through data synthesis and insilico screening, 21 potential tyrosinase enzyme inhibiting
compounds were identified. Specifically, Morus alba was identified as a herb containing tyrosinase
enzyme inhibiting substances that could be used in skin whiteners. From Morus alba leaves, the
following 11 flavonoid-terpenoid compounds were extracted and isolated: 3, 4-dihydroxybenzoic acid,
ellagic acid, gallic acid, Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside, Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside,
V.Đ. Lợi và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 31-42
42
isofraxidin-7-O-β-D-glucopyranoside, (±) -3, 5, 6, 7, 8, 4'-hexahydroxyflavane, Kaempferol-3, 7-O-α-
L-rhamnopyranoside, 7, 4'-dihydroxy-5,3'-dimethoxyflavone, (S) -5, 5', 7-trihydroxy-2', and 4'-
dimethoxy-6-methylflavanone. Acute toxicity, skin whitening effects on in vitro and in vivo with
extracted fractions and isolated compounds were evaluated. The results show that the high safety
fractions and compounds had good whitening effect. Based on the developed product recipe, pilot
products in the form of capsule and cream were made and their skin whitening and skin irritant effects
were evaluated. The results show that the two products have high safety, good skin whitening effect
with no irritation. As a result, food supplement Morus capsules and MELAGENN cosmetics cream
have been registered.
Keywords: Morus alba, tyrosinase, insilico, flavonoid, terpenoid.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_san_pham_trang_da_chong_nam_tu_nguon_nguyen_lieu.pdf