Để đạt được mục tiêu 2.425 phòng vào
năm 2020, cần tích cực quảng bá về quy hoạch
phát triển du lịch, đồng thời cụ thể hóa quy
hoạch giới thiệu cho chủ đầu tư các khu đất và
khu vực dành cho xây dựng; xây dựng các chính
sách tạo thuận lợi khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực xây dựng khách sạn
tại Vân Đồn.
Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi
và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy
định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương;
tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa
phương có thể vào làm việc tại các doanh
nghiệp trong khu; khuyến khích và thu hút lao
động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các
nơi khác về làm việc tại khu; hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến
đầu tư-thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư
và phát triển khu.
Đề xuất thành lập Cơ quan Tiếp thị
Điểm đến du lịch Vân Đồn để thống nhất điều
phối các hoạt động tiếp thị, cung cấp cho khách
du lịch tất cả những thông tin liên quan đến du
lịch, giúp họ hiểu được những sản phẩm du lịch
mà tài nguyên du lịch Vân Đồn có thể mang lại
cho họ
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển thương mại – du lịch tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
62 Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 62-69
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
DEVELOPING TRADE - TOURISM IN VAN DON DISTRICT,
QUANG NINH PROVINCE
Phan Thanh Sơn*‡‡‡‡‡‡‡‡
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 6/9/2018
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 6/3/2019
Ngày bài báo được duyệt đăng: 29/3/2019
Tóm tắt: Thương mại và du lịch đang ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế của một vùng hay một quốc gia. Huyện Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh có vị trí và điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển cả thương mại và du lịch. Bài viết sẽ tập trung phân tích những tiềm
năng và thế mạnh của huyện Vân Đồn để từ đó đưa ra được giải pháp phát triển hơn nữa thương mại
và du lịch trong giai đoạn tới.
Từ khóa: Thương mại, du lịch, tiềm năng, thế mạnh, giải pháp, Vân Đồn.
Abstract: Trade and tourism are increasingly playing an important role in the economic
development of a region or a country. Van Don district in Quang Ninh province has a favorable
position and natural conditions for developing both trade and tourism. The article will focus on
analyzing the potentials and strength of Van Don district in order to find solutions to develop further
trade and tourism in the coming period.
Keywords: Trade, tourism, potentials, strength, solutions, Van Don.
*‡‡‡‡‡‡‡‡Đại học Mỹ Thuật Công nghiệp
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 63
1. Những vấn đề chung về phát triển
du lịch
Thông qua hoạt động DL con người
được trải nghiệm, đắm mình trong vẽ đẹp bất
tận và hùng vĩ của thiên nhiên, những giá trị
văn hóa đặc sắc của dân tộc và nhân loại. Điều
đó, làm cho con người hiểu biết hơn ý nghĩa và
tầm quan trọng của tự nhiên, xã hội đối với sự
sống, sự tồn tại và phát triển của mình. Với ý
nghĩa thực tiễn này phát triển DL đã góp phần
tích cực vào việc giác ngộ, giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường sống của con người một cách
hiệu quả nhất.
Với nhịp sống của xã hội công nghiệp hiện
nay, khi tầng suất lao động của con người ngày
tăng lên, người lao động hết sức căng thẳng,
mệt mỏi cùng với những bệnh nghề nghiệp
ngày một tăng. Nên người lao động muốn tìm
đến những nơi yên tỉnh, môi trường sinh thái
trong lành để nghĩ ngơi, thư giãn, giải trí,
phục hồi sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình. Muốn đáp ứng được nhu cầu
đó, chúng ta phải có một quỹ đất đai mà ở đó
có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các
công viên, bảo vệ môi trường tự nhiên, nguồn
nước, không khí nhằm tạo một môi trường phù
hợp với nhu cầu của du khách. Vì vậy, KTDL
muốn phát triển, thu lợi nhuận cao, phải có
chính sách tu bổ bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn các
di sản văn hóa để điểm DL ngày càng hấp dẫn
du khách.
Có thể thấy rằng, trong hoạt động phát triển DL
có sự tham gia của các chủ thể doanh nghiệp
với tư cách là nhà kinh doanh, dân cư và nhà
nước trung ương và địa phương với vai trò
quản lý. Trong đó chủ doanh nghiệp thực hiện
hoạt động kinh doanh thông qua xây dựng các
hình thức tổ chức như:
- Kinh doanh lữ hành: đóng vai trò môi giới,
trung gian trong sản xuất và trao đổi sản
phẩm DL, làm cho hàng hóa, dịch vụ DL từ
trạng thái mà người tiêu dùng chưa muốn
thành hàng hóa, dịch vụ mà khách DL cần,
là cầu nối cho cung cầu DL gặp nhau thúc
đẩy sự phát triển của DL.
- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: là hoạt
động kinh doanh nhằm cung cấp các dịch vụ
buồng ngủ, ăn uống và các dịch vụ bổ sung
như dịch vụ thể thao, chăm sóc sức khỏe,
sắc đẹp, giặt ủinhằm đáp ứng, thỏa mãn
nhu cầu của du khách trong thời gian lưu lại
tạm thời tại các điểm, các khu DL của một
tỉnh, một vùng hay một quốc gia để thu lợi
nhuận. Ở Điều 62 Luật DL Việt Nam đã xác
định: “Các cơ sở lưu trú DL bao gồm khách
sạn, làng DL, biệt thự DL, căn hộ DL, bãi
cắm trại DL, nhà nghĩ DL, nhà có phòng
cho khách DL thuê và các cơ sở lưu trú DL
khác”.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch:
việc có tính linh hoạt cao, có thể xác định
những phương án tổ hợp công việc “chuẩn” mà
người lao động có thể đảm nhận trong quá trình
làm việc, hoặc xây dựng tổ hợp nhiệm vụ với
khối lượng công việc và kết quả làm việc với
độ co dãn nhất định. Việc thực thi nhiệm vụ sẽ
được theo dõi, kiểm tra chặt chẽ để thu hẹp bớt
khoảng dao động của nhiệm vụ hoặc công việc
thực tế của người lao động (cũng như kết quả
làm việc tương ứng). Trên thực tế, việc xây
dựng các tổ hợp nhiệm vụ thường được áp dụng
cho các công việc trong lĩnh vực dịch vụ và
quản lý, hành chính cũng như các công việc có
tính phục vụ.
Sự phát triển của cầu du lịch dự đoán theo 6 xu
hướng sau:
64 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
- Nhu cầu du lịch ngày càng tăng, du lịch trở
thành một tiêu chuẩn đánh giá mức sống dân
cư.
- Du lịch quốc tế phát triển, phân bố các luồng
khách, hướng du lịch thay đổi. Châu Á ngày
càng thu hút nhiều khách du lịch, trong khi
lượng khách đến châu Âu, châu Mỹ có xu
hướng giảm tương đối.
- Cơ cấu chi tiêu của du khách thay đổi theo
hướng tỷ trọng chi tiêu cho các dịch vụ cơ bản
giảm tương đối, trong lúc tỷ trọng chi tiêu cho
các dịch vụ bổ sung tăng lên.
- Du khách có nhu cầu thay đổi hình thức tổ
chức chuyến đi theo hướng tự do hơn, đa dạng
hơn.
- Sự hình thành các nhóm du khách theo độ
tuổi với các mục đích và nhu cầu khác nhau.
- Du khách có nhu cầu đi du lịch nhiều địa
điểm trong một chuyến du lịch.
Các ngành từ kinh tế đến khoa học, xã hội
muốn phát triển đều chịu ảnh hưởng các điều
kiện, hoàn cảnh đem lại cho ngành đó, tức là
phải có lực đẩy, có tiềm năng. Ngành du lịch
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên,
là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ có thể
phát triển được trong những điều kiện mà nó
cho phép. Trong những điều kiện này có những
điều kiện mang đặc tính chung thuộc về các
mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc
điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên tiềm
năng du lịch khác nhau. Đó chính là nét đa dạng
tạo nên những chương trình du lịch độc đáo của
từng vùng, miền và cái đích cuối cùng là thu
hút khách du lịch, tăng sự hiểu biết, tạo mối
giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền.
Ngày nay, xu thế thế giới là toàn cầu
hóa. Từng dòng tư bản và trí thức có sự luân
chuyển giữa các quốc gia với nhau. Trước xu
thế đó, các công ty lớn thường có kế hoạch khai
phá thị trường của mình. Hoạt động kinh tế,
trao đổi thương mại giữa các quốc gia phát triển
mạnh. Qua sự giao lưu, tìm hiểu kinh tế với các
đối tác nước ngoài cũng như qua các hội nghị
kinh tế lớn, ngành du lịch có cơ hội quảng bá
điểm mạnh của mình ra thế giới.
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn
đến thành công trong việc phát triển du lịch. Nó
có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế.
Chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt:
Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du
lịch thế giới đối với các nước thành viên; thứ
hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa
phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa
quan trọng hơn cả vì nó huy động được sức
người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi
vùng, quốc gia đó để đưa ra chính sách phù
hợp.
2. Thực trạng phát triển thương mại
– du lịch tại huyện Vân Đồn
Huyện Vân Đồn có tổng diện tích
khoảng 2.171 km2, trong đó diện tích đất tự
nhiên 551 km2; là một trong 15 khu kinh tế ven
biển của cả nước. Huyện đảo Vân Đồn, gồm
quần thể đảo đá và đất thuộc Vịnh Bái Tử
Long; có nhiều giá trị khác biệt về cảnh quan
sinh thái và phát triển kinh tế biển trong vành
đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, với vùng biển rộng
1.620 km2 với trên 600 hòn đảo lớn nhỏ (phần
lớn là đảo đất - điểm nhấn là vườn Quốc gia Ba
Mùn). Vân Đồn có 1 thị trấn và 11 xã; nằm ở
điểm giữa của tuyến đường biển Hạ Long -
Móng Cái, thông thương với các địa phương
trong nước qua quốc lộ 18 và thông qua đường
biển để đến với thế giới. Đây là nơi ông cha ta
đã mở thương cảng Vân Đồn (thương cảng đầu
tiên của Việt Nam), mở ra lịch sử giao thương
với thế giới từ thế kỷ thứ XI. Vân Đồn nằm trên
tuyến đường vận chuyển hàng không và hàng
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 65
hải quốc tế sôi động của khu vực và thế giới.
Từ Vân Đồn chỉ cần 1 đến 2 giờ bay là đến các
trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch (như
Thượng Hải, Hồng Kông, Macau, Thẩm
Quyến, Hải Nam, Đài Bắc) và thủ đô của các
nước trong khu vực Đông Nam; từ 3 đến 4 giờ
bay là có thể đến với Bắc Kinh (Trung Quốc),
Seoul (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Du bai
(UAE), từ cảng Vạn Hoa hoặc cảng biển phía
Bắc đảo Cái Bầu theo đường biển đến các các
của đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoàng 200 hải
lý, Hồng Kông 580 hải lý và Singapor là 1.300
hải lý, là khoảng cách phù hợp cho các tour du
lịch đường biển quốc tế. Vị trí địa lý và sự
phong phú về tài nguyên biển, đảo đã tạo cho
Vân Đồn có nhiều điều kiện lý tưởng cho phát
triển các loại hình du lịch chất lượng cao và trở
thành trung tâm tài chính, du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch sinh thái biển đảo lớn đủ sức cạnh tranh
trong nước, khu vực và quốc tế.
Vân Đồn vừa là vùng đất có truyền
thống lịch sử và văn hóa lâu đời trên dưới một
vạn năm cũng là nơi hội tụ, tiếp nhận truyền
thống văn hóa của nhiều vùng, văn hóa nghệ
thuật của người Việt cũng tiếp nhận những ảnh
hưởng của văn hóa các dân tộc thiểu số và của
Trung Hoa. Nơi đây đã hình thành và tồn tại
những nếp sống văn hóa, những hình thái nghệ
thuật dân gian độc đáo, nhất là ở vùng biển: hát
chèo đường (hò biển ở xã đảo Thắng Lợi), hát
soọng cô (người Sán Dìu ở xã Bình Dân), bên
cạnh đó Vân Đồn còn có nhiều làng nghề liên
quan đến văn hóa biển như làm mắm, làm
muối, đóng tầu, đan lưới, nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến các loại hải sản, trồng cây chuyên
canh cam Vạn Yên, cam Bản Sen.
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch: Số cơ sở
lưu trú, số phòng và công suất sử dụng phòng
tăng trong giai đoạn 2015-2017. Năm 2017,
tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn toàn huyện
hiện là 138 cơ sở với 2230 phòng, trong đó số
phòng tại tuyến đảo là 575 phòng, chiếm 48%;
số phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao là 250 phòng, đạt
12% trong toàn huyện; số còn lại đạt phòng tiêu
chuẩn và chưa thực hiện phân loại xếp hạng,
công suất sử dụng phòng trung bình đạt 43%.
Hệ thống cơ sở lưu trú tập trung đông ở các
tuyến đảo Quan Lạn, Minh Châu, khu Bãi Dài
và đường ra cảng Cái Rồng.
Cơ sở dịch vụ ăn uống: Tổng số cơ sở
dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện với 50 nhà
hàng trên đất liền và 25 nhà hàng trên biển. Tuy
nhiên về quy mô và các trang thiết bị tại các cơ
sở này chưa đáp ứng được nhu cầu của du
khách. Đặc biệt hệ thống cơ sở tại các xã đảo,
vào các ngày nghỉ cuối tuần trở nên quá tải vì
chủ yếu là các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống có sức chứa từ 50 đến 130 chỗ ngồi.
tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch qua các
năm khá cao, cụ thể năm 2012 doanh thu du
lịch chỉ đạt 250 tỷ đồng đã tăng lên 450 tỷ đồng
vào năm 2017; bình quân tốc độ tăng trưởng
doanh thu du lịch giai đoạn 2012-2017 đạt
46,13%. Lượt khách du lịch đến Vân Đồn giai
đoạn này có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng
năm là 17,2%. Nếu như năm 2012 lượng khách
du lịch đến Vân Đồn đạt 540.000 lượt khách,
thì năm 2017 là 960.000 cao gấp 1,9 lần. Trong
đó, khách du lịch nội địa giai đoạn 2012-2017
tăng 17,8%, khách du lịch quốc tế tăng 35,33%.
Như vậy, các năm qua khách du lịch đến Vân
Đồn đều có sự tăng trưởng, đặc biệt là khách
du lịch có sự tăng trưởng cao.
Qua phân tích về dân số cơ cấu theo độ
tuổi lao động cho thấy Vân Đồn có nguồn lao
động khá dồi dào, đặc biệt số người trong độ
tuổi lao động khá cao. Đây là điều kiện thuận
lợi đứng từ góc độ nguồn nhân lực cho phát
66 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
triển kinh tế- xã hội trong đó có du lịch. Bên
cạnh nguồn lực tại chỗ, Vân Đồn còn là điểm
đến hấp dẫn lao động thời vụ, đặc biệt là từ các
địa phương phụ cận đối với một số ngành như
xây dựng, công nghiệp và dịch vụ trong đó có
du lịch. Như vậy sức “hấp dẫn” của một địa
phương năng động và phát triển, nguồn lao
động ”thứ cấp” khá dồi dào cũng là nguồn lực
quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội, trong
đó có du lịch Quảng Ninh.
Những thách thức của nguồn nhân lực
trong phân khúc khách sạn là lượng nhân lực
được đào tạo chưa đủ cả về số lượng và chất
lượng. Hiện tại, Vân Đồn có khoảng 2700
người tham gia lao động trực tiếp trong lĩnh
vực dịch vụ du lịch, bao gồm tất cả nhân viên
làm việc trong các khách sạn, các hãng tàu du
lịch, các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Xét về tổng thể, lực lượng lao động nói chung
là đủ. Tuy nhiên, lực lượng lao động du lịch
được đào tạo yếu kém và thiếu trầm trọng. Có
tới một phần ba số lao động du lịch không tiếp
tục học lên sau phổ thông trung học và hầu hết
không được đào tạo chính quy về nghiệp vụ du
lịch. Đây là tình trạng chung ở các khách sạn,
không phân biệt hạng, loại khách sạn.
Sản phẩm du lịch Vân Đồn hiện nay được khái
quát trên 4 mảng chính: du lịch biển, du lịch
nghỉ dưỡng- ẩm thực, du lịch văn hóa- tâm linh,
du lịch sinh thái.
Sản phẩm du lịch biển: Vân Đồn sở hữu Vịnh
Bái Tử Long nằm sát cạnh ngay Vịnh Hạ Long-
kỳ quan thiên nhiên của thế giới, nhưng chưa
xây dựng được các sản phẩm, dịch vụ có
thương hiệu tương xứng với vị thế. Vì vậy, các
sản phẩm, dịch vụ du lịch biển Vân Đồn chưa
chiếm được vị trí quan trọng, trung tâm, dài
ngày và độc lập trong các chương trình du lịch
Việt Nam của các hang lữ hành quốc tế.
Du lịch nghỉ dưỡng- ẩm thực: Vân Đồn sở
hữu một môi trường trong lành, chưa bị ảnh
hưởng bởi ô nhiễm môi trường. Đồng thời là
một trong những ngư trường lớn về nuôi trồng,
khai thác thủy hải sản. Song do hệ thống cơ sở
lưu trú phát triển tự phát và bị bị chia lẻ bởi qua
nhiều chủ sở hữu nên không có thương hiệu
mạnh. Cơ sở ăn uống cũng nằm trong tình trạng
manh mún, thiếu các cơ sở sang trọng, đẳng
cấp và có sức chứa lớn.
Du lịch Văn hóa- tâm linh: Sản phẩm điển
hình nhất của du lịch Vân Đồn là quần thể di
tích đền Cặp Tiên- chùa Cái Bầu năm trong
chuỗi hành trình của Yên Tử- đền Cửa Ông và
hệ thống đình, chùa, miếu, nghè trên địa bàn xã
Quan Lạn. Tuy là các điểm du lịch nổi bật, thể
hiện sức hấp dẫn của loại hình du lịch văn hóa
tâm linh, nhưng phần lớn khách đến đây
thường mang tính tự phát do các nhóm gia
đình, người thân hoặc bạn bè tổ chức nhân dịp
lễ hội mùa xuân hàng năm. Các công ty du lịch
chưa khai thác được nhiều trong loại hình này.
Du lịch sinh thái: Vân Đồn có rất nhiều tài
nguyên để phát triển loại hình du lịch sinh thái
tại vườn Quốc gia Bái Tử Long và trên địa bàn
các xã đảo.
Công tác quản lý quy hoạch du lịch hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt tình trạng xây
dựng các nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, hệ
thống bè dịch vụ ăn uống, nuôi trồng với qui
mô nhỏ, dàn trải tập trung ở các khu vực cảng
tàu, bãi biển không theo qui hoạch và qui định
còn diễn ra rất nhiều. Các hoạt động cải tạo mặt
bằng cho các công trình xây dựng, cải tạo bãi
biển, các công trình xây dựng phục vụ cho
khách du lịch chưa theo kế hoạch tổng thể; việc
xây dựng không theo qui hoạch đã gây ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan, làm ô nhiễm môi
trường.
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 67
Nguyên nhân do qui hoạch du lịch của tỉnh
Quảng Ninh, của huyện Vân Đồn chưa được
phê duyệt bên cạnh đó chưa có sự đồng thuận
cao giữa các cơ quan ban ngành của tỉnh với
chính quyền địa phương.
Tuy đã nỗ lực cố gắng trong công tác
quảng bá xúc tiến nhưng khách du lịch đến với
Vân Đồn vẫn chủ yếu là khách du lịch nội địa,
chưa khai thác được thị trường khách quốc tế.
Thời gian từ tháng 10 năm trước đến tháng 3
năm sau các đơn vị kinh doanh tại Vân Đồn gần
như ít khách. Sự đầu tư của các dự án đã bắt
đầu khởi sắc nhưng hầu hết vẫn là những nhà
đầu tư có tiềm lực thấp và đầu tư nhỏ, dàn trải.
Hệ thống lưu trú chất lượng hiện vẫn
chưa đầy đủ, đặc biệt còn thiếu các khu resort
hạng san hay khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 sao
trở lên. Các cơ sở tiện ích cơ bản như nhà vệ
sinh và điểm dừng chân, nghỉ ngơi vẫn còn
thiếu. Trên địa bàn huyện chưa có trung tâm
giải trí nào cho các hoạt động mua sắm, ăn
uống và vui chơi giải trí. Ngoài ra, huyện cũng
chưa tổ chức được các hoạt động đáng nhớ,
“không thể không thử” như leo núi đá vôi hay
đi dạo bộ trong rừng.
Các sản phẩm du lịch của Vân Đồn
không tận dụng được những tiềm năng đặc
trưng của huyện, cũng như chưa đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu của từng phân khúc khách
hàng nhất định.
Du khách không được tiếp cận với đầy đủ
thông tin khi lựa chọn nơi lưu trú và các sản
phẩm du lịch khi tới Vân Đồn. Tình trạng thiếu
thông tin rõ ràng trong quá trình cung cấp dịch
vụ khiến chất lượng dịch vụ du lịch của Vân
Đồn bị đánh giá thấp hơn so với các địa điểm
du lịch khác.
Lực lượng lao động trong ngành du lịch còn ít,
mang tính thời vụ, thiếu tính chuyên nghiệp,
văn hoá ứng xử và trình độ ngoại ngữ thấp.
Thiếu hướng dẫn viên chuyên nghiệp
Công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa
ngang tầm nhiệm vụ, chuyên môn nghiệp vụ
của các cán bộ quản lý còn hạn chế
3. Một số giải pháp phát triển
thương mại và du lịch tại Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh
Phát triển du lịch bền vững theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả có trọng tâm,
trọng điểm; để du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
kinh tế của huyện; góp phần quan trọng thực
hiện 3 đột phá chiến lược gắn chuyển đổi
phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”.
Phát triển du lịch dựa vào nguồn lực nội tại được
xác định là chiến lược cơ bản và lâu dài; nguồn
lực bên ngoài là quan trọng và đột phá.
Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn,
phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên giữ gìn và
phát huy bản sắc dân tộc, các giá trị văn hóa, gìn
giữ cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế biển,
góp phần tích cực, hiệu quả vào xây dựng Vân
Đồn thành khu vực phòng thủ, phòng tuyến hợp
tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế. Phát triển du
lịch phải gắn chặt với lộ trình xây dựng Đặc khu
kinh tế Vân Đồn.
Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đặc trưng về tự
nhiên, yếu tố con người, xã hội, lịch sử văn hóa
Vân Đồn và đẩy mạnh liên kết vùng cho phát
triển du lịch.
Thời kỳ 2020 khi các dịch vụ được đa dạng hoá
và hoàn chỉnh dần, đời sống của khách du lịch
trong nước liên tục được cải thiện và nhu cầu
giải trí tăng cao, còn khách quốc tế thì cũng theo
trào lưu du lịch chung hướng về khu vực, khách
có khả năng tham gia vào nhiều dịch vụ du lịch
hơn, mức chi trả của khách sẽ tăng lên gấp 2 -
68 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
2,5 lần, nâng tổng doanh thu lên gấp 4 - 5 lần so
với giai đoạn năm 2015.
Để đạt được những mục tiêu về khách du lịch
như đã nêu trên, Vân Đồn cần phải phát triển
một hệ thống điểm du lịch liên hoàn và hấp dẫn
khách du lịch với các định hướng sau:
- Trung tâm du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng
biển - đảo cao cấp quốc gia và quốc tế. Tại đây
sẽ hình thành hệ thống nhà nghỉ cao cấp, liên kết
với nước ngoài xây dựng các nhà nghỉ dưỡng
chất lượng cao (khai thác lợi thế về cảnh quan,
điều kiện tự nhiên). Tổ chức các trung tâm chăm
sóc sức khỏe cho người già trong và ngoài nước,
trung tâm phát triển thẩm mỹ, làm đẹp chăm sóc
sức khỏe.
- Du lịch thể thao và vui chơi giải trí biển; dịch
vụ vui chơi giải trí có thưởng cho người nước
ngoài (tại các khu vực biệt lập, tại các đảo độc
lập tương đối).
- Du lịch văn hoá, tham quan nghiên cứu hệ sinh
thái rừng nhiệt đới, hệ sinh thái san hô, hệ sinh
thái rừng ngập mặn.
Vân Đồn hiện đang có rất nhiều địa điểm du lịch
bao gồm các đảo, bãi biển, đền, chùa và trong
tương lai sẽ có nhiều điểm đến hơn nữa. Để đưa
Vân Đồn trở thành một điểm đến hàng đầu thì
cần phải tổ chức, quảng bá và phát triển các
điểm tham quan này để đem lại nhiều trải
nghiệm hấp dẫn cho khách du lịch và đem lại lợi
nhuận cho huyện.
Để biến huyện Vân Đồn và vùng Vịnh
Bái Tử Long thành một khu du lịch biển “ Mới
lạ và Sang trọng”, cần tập trung đầu tư xây dựng
và nâng cấp các cảng hành khách để làm động
lực cho phát triển du lịch tại đây. Theo đó, trước
hết cần đầu tư nâng cấp, phát triển cảng Cái
Rồng thành cảng du lịch có đẳng cấp quốc tế,
bảo đảm khả năng neo đậu nhiều loại tàu
thuyền, trong đó có tàu cao tốc, tàu thường, tàu
cánh ngầm, tàu ngủ đêm trên vịnh Bái Tử Long,
thủy phi cơCảng Cái Rồng sẽ là cảng chính
tại vùng Vân Đồn- Bái Tử Long, là điều kiện hạ
tầng để kết nối Vịnh Bái Tử Long, các đảo ở
Vân Đồn với trung tâm du lịch Hạ Long và quốc
tế.
Sở VHTTDL tỉnh cần hợp tác với các cơ quan
chức năng thuộc ngành giao thông vận tải để
đảm bảo lịch trình của các chuyến tàu phà. Đồng
thời thông báo rộng rãi lịch trình tàu phà cho các
khách sạn, các công ty lữ hành cũng như phải
cập nhật trên trang web của Cơ quan tiếp thị
điểm đến với nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Ở các địa điểm du lịch trên huyện Vân
Đồn rất hạn chế những hoạt động và đồ lưu
niệm mang tính địa phương và không được quan
tâm, trú trọng phát triển. Do lượng sản phẩm du
lịch hạn chế nên thời gian lưu trú của khách và
chi tiêu cũng hạn chế theo. Nhằm mục đích tăng
thời gian lưu trú khách du lịch và chi tiêu của
họ, việc tạo ra những sản phẩm du lịch mới và
cung cấp đa dạng các sản phẩm là cần thiết.
Để đạt được mục tiêu 2.425 phòng vào
năm 2020, cần tích cực quảng bá về quy hoạch
phát triển du lịch, đồng thời cụ thể hóa quy
hoạch giới thiệu cho chủ đầu tư các khu đất và
khu vực dành cho xây dựng; xây dựng các chính
sách tạo thuận lợi khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực xây dựng khách sạn
tại Vân Đồn.
Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi
và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy
định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển
dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương;
tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa
phương có thể vào làm việc tại các doanh
nghiệp trong khu; khuyến khích và thu hút lao
động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 69
nơi khác về làm việc tại khu; hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến
đầu tư-thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư
và phát triển khu.
Đề xuất thành lập Cơ quan Tiếp thị
Điểm đến du lịch Vân Đồn để thống nhất điều
phối các hoạt động tiếp thị, cung cấp cho khách
du lịch tất cả những thông tin liên quan đến du
lịch, giúp họ hiểu được những sản phẩm du lịch
mà tài nguyên du lịch Vân Đồn có thể mang lại
cho họ
Tài liệu tham khảo:
1. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Quy hoach tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Khu
Kinh tế Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030
3. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
4. Bùi Thị Tám (2014), Tổng quan du lịch, Nxb Đại
học Huế
5. Vũ Mạnh Hà (2014), Giáo trình Kinh tế du lịch,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
6. Hens L. (1998), Tourism and Environment, M.Sc
Course, Free University of Brussel, Belgium
7. Max Holloway (2014), Map of the most popular
countries in the world, dowloaded 28 February
2016 from
s-map
Địa chỉ tác giả: 102 Trần Phú – Hà Đông
Email: vanphuc.nguyen@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_thuong_mai_du_lich_tai_huyen_van_don_tinh_quang_n.pdf