Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận căn đường sau xương mu do Adenocarcinoma khu trú: Kinh nghiệm ban đầu qua 6 trường hợp
Biến chứng sau mổ: chúng tôi gặp 1 trường
hợp đâu tiên chảy máu sau mổ ngày thứ 5 tại vị
trí đường khâu cổ bàng quang. Trường hợp này
được mổ lại và khâu cầm máu. Chúng tôi không
gặp trường hợp nào rò miệng nối bàng quang –
niệu đạo.
Chức năng thận sau mổ của 6 bệnh nhân dựa
vào chỉ số Ure và Creatinin huyết thanh đều
bình thường. Theo quan điểm của chúng tôi khi
cắt mặt sau cổ bàng quang đặc biệt với bệnh
nhân có u phì đại tuyến tiền liệt kèm theo thì
phải chú ý đến hai lỗ niệu quản, đường rạch bên
trong đi sát vào lỗ niệu đạo trong sau đó đi dưới
niêm mạc để bóc hết thùy giữa chú ý phải để
phần tam giác bàng quang đủ lớc để thực hiện
miệng nối bàng quang niệu đạo và chính là để
tránh khâu vào lỗ niệu đạo.
Chức năng giữ nước tiểu chủ động: Ngay
sau rút thông đái tất cả các bệnh nhân đều có són
nước tiểu gắng sức về ngày và đêm. Những
bệnh nhân này được tập chức năng tầng sinh
môn. Sau 3 tháng thì tỷ lệ chủ động giữ nước
tiểu về ngày là 83,3%. Các bệnh nhân són nước
tiểu gắng sức ở mức độ nhẹ không cần điều trị.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận căn đường sau xương mu do Adenocarcinoma khu trú: Kinh nghiệm ban đầu qua 6 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
258
PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN CĂN ĐƯỜNG
SAU XƯƠNG MU DO ADENOCARCINOMA KHU TRÚ:
KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 6 TRƯỜNG HỢP
Trần Chí Thanh*
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá kết quả kỹ thuật mổ cắt tuyến tiền liệt sau xương mu do ung thư biểu mô tuyến tại
khoa Điều trị theo yêu cầu bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn 2010 – 1014.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 6 bệnh nhân được mổ cắt tuyến
tiền liệt tận căn với đường mổ sau xương mu. Chỉ tiêu nghiên cứu gồm nồng độ PSA toàn phần trước và sau mổ,
thời gian mổ, lượng mất máu trong mổ, các biến chứng trong và sau mổ. Sự tái phát và chức năng giữ nước tiểu
chủ động sau mổ.
Kết quả: tuổi trung bình 71,3 (65 - 75). Thời gian mổ trung bình 165 phút (120 – 200 phút). Mất máu
trung bình 342,5 (100 – 500 ml), truyền máu 1/6 bệnh nhân chiếm 16,7%. Thời gian nằm viện 10,1 (8 – 13
ngày). Chủ động giữ nước tiểu ban ngày và 83,3%, về ban đêm 66,6%.
Kết luận: Phương pháp mổ cắt tuyến tiền liệt tận căn đường sau xương mu an toàn và có thể áp dụng được.
Từ khóa: cắt tuyến tiền liệt sau xương mu
ABTRACTS
RESULTS OF RADICAL RETROPUBIC PROSTATECTOMY: INITIAL 6 CASES.
Tran Chi Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 258 - 262
Objective: To evaluate the surgical and functional outcomes in retropubic radical prostatectomy
Patients and Methods: From January 2010 to December 2015, six cases of retropubic radical prostatectomy
were performed at our clinic. Demographic data, variables before and after surgery, and outcomes were taken.
Results: Average age were 71.3 (65 -75). The average operative duration was 165 min (120 – 200 min).
Estimated blood loss was 345.5 ml (100 – 500 ml). There was no biochemical recurrence. At 6 month after
surgery, day time and night time continence were reported in 83.3% and 66.6%.
Conclusions: Radical retropubic prostatectomy was safe and efficacy.
Key words: retropubic radical prostatectomy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt ngày càng phát hiện
sớm tại Việt Nam. Cắt tuyến tiền liệt tận căn bao
gồm cắt toàn bộ tuyến tiền liệt và hai túi tinh là
phương pháp điều trị triệt để trong ung thư biểu
mô tuyến tiền liệt khu trú tại tuyến (T1,2N0M0).
Hiện có nhiều phương pháp phẫu thuật bao
gồm: mổ mở sau xương mu, mổ mở đường tầng
sinh môn, mổ nội soi ổ bụng và mổ nội soi ổ
bụng với sự trợ giúp của người máy Robot Da
Vinci(1,4,6,7). Mỗi phương pháp mổ đều có ưu
nhược điểm nhất định. Chúng tôi nghiên cứu đề
tài này với mục đích: Đánh giá kết quả kỹ thuật
mổ cắt tuyến tiền liệt sau xương mu do ung thư
biểu mô tuyến tại khoa điều trị theo yêu cầu
bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn 2010 – 1014.
* Khoa phẫu thuật theo yêu cầu, bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Chí Thanh ĐT: 0944538768 Email: Tranchithanh73@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
259
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu 1/2010 – 12/2015, tại khoa Phẫu
thuật theo yêu cầu bệnh viện Việt Đức.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến
tiền liệt tận căn do Adenocarcinoma tuyến tiền
liệt khu trú.
Chỉ định phẫu thuật
Ung thư tuyến tiền liệt khẳng định trên sinh
thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng (sinh thiết 10 –
12 điểm).
Chẩn đoán ung thư khu trú tại tuyến
Dựa trên chụp cộng hưởng từ khung chậu,
xạ hình xương khi PSA toàn phần trên 10 ng/ml,
số điểm SG ≥ 7.
Quá trình phẫu thuật
Gây mê nội khí quản.
Đường mổ: đường trắng giữa dưới rốn. Mổ
cắt tuyến tiền liệt tận căn sau xương mu gồm các
thì sau.
Thì bên: Giải phóng khoang trước và hai bên
tuyến tiền liệt và vùng cổ bàng quang ra khỏi
thành chậu hông. Nạo vét hạch chậu – bịt hai
bên, sinh thiết tức thì hạch nghi ngờ. Mở cân
chậu bên hai bên, tách vỏ tuyến tiền liệt hai bên
ra khỏi cơ nâng hậu môn hai bên từ cổ bàng
quang đến đỉnh tuyến tiền liệt.
Thì trước: Khâu, cắt tĩnh mạch mu sâu. Bộc
lộ thành sau niệu đạo, cắt niệu màng tại vị trí sát
đỉnh tuyến tiền liệt. Cắt cổ bàng quang sát với
đáy tuyến tiền liệt.
Thì sau: Bộc lộ túi tinh, cắt ống dẫn tinh hai
bên. Mở cân Denonvillier, giải phóng mặt sau
tuyến tiền liệt ra khỏi mặt trước trực tràng. Cặp,
cắt các mạch máu vỏ tuyến tiền liệt, bảo tồn bó
mạch thần kinh cương dương từ đáy đến đỉnh
tuyến tiền liệt.Lấy bệnh phẩm cả khối: Tuyến
tiền liệt và túi tinh hai bên.
Khâu nối niệu đạo màng với cổ bàng quang:
mũi rời, chỉ Vỉcryl 3/0 trên ống thông niệu đạo cỡ
20.
Đặt dẫn lưu cạnh miệng nối bàng quang –
niệu đạo. Đóng bụng.
Điều trị sau mổ
Rút dẫn lưu cạnh miệng nối từ 24 – 48 h khi
không còn dịch. Rút thông đái sau 7 – 10 ngày.
Khám lại sau mổ 3 tháng, sau đó 6 tháng một
lần: Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, nồng độ PSA
toàn phần trước và sau mổ, thời gian mổ, mất
máu trong mổ, tai biến trong mổ và sau mổ.
Chức năng giữ nước tiểu sau mổ 3 tháng. Tái
phát sinh học khi PSA toàn phần huyết thanh
sau mổ trên 0,2 ng/ml.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
STT Tuổi
bệnh nhân
PSTt trước mổ
(ng/ml)
Điểm
Gleason
Giải phẫu bệnh
sau mổ
PSAt sau mổ
(ng/ml)
Són nước tiểu
ban ngày
Són nước tiểu
đêm
1 75 20,71 8 pT3aN0M0 0,001 + +
2 64 10,99 7 pT2N0M0 0,019 - -
3 74 19,29 7 pT2N0M0 0,012 - +
4 72 33,93 7 pT3aN0M0 0,102 - -
5 75 7,08 7 pT1cN0M0 0,001 - -
6 68 15,76 7 pT2N0M0 0,000 - -
Tuổi trung bình 71,3 (65 - 75)
Thời gian mổ trung bình 165 phút (120 – 200
phút).
Mất máu trung bình 342,5 (100 – 500 ml),
truyền máu 1/6 bệnh nhân chiếm 16,7%. Biến
chứng sau mổ: 1 bệnh nhân chảy máu tại diện
cắt cổ bàng quang ngày thứ 5 sau mổ.
Thời gian nằm viện 10,1 (8 – 13 ngày). Chủ
động giữ nước tiểu ban ngày và 83,3%, về ban
đêm 66,6%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
260
Tỷ lệ tử vong trong và sau mổ 0%. Không có trường hợp nào tái phát sinh học sau mổ.
a b
Hình 1. A và b: sau khi cắt bỏ tuyến tiền liệt
Hình 2. sau khi nối cổ bàng quang và tuyến tiền liệt
Hình 3. Bệnh phẩm sau mổ
BÀN LUẬN
Tuổi bệnh nhân: Trong nhóm nghiên cứu
tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tương đối
cao: tuổi trung bình 71,3 tuổi, 2 bệnh nhân dưới
70 tuổi, 4 bệnh nhân trên 70. Theo chúng lựa
chọn bệnh nhân phẫu thuật nên chọn các bệnh
nhân có ASA I, không có các bệnh mạn tính phối
hợp. Trong nghiên cứu của Y. Arai tỷ lệ bệnh
nhân > 70 tuổi là 30,9% (n = 638)(7).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
261
Đường mổ: Hiện nay có nhiều phương pháp
mổ cắt tuyến tiền liệt tận căn, đường sau xương
mu, đường tầng sinh môn, nội soi ổ bụng ngoài
phúc mạc, hoặc có sự hỗ trợ của người máy.
Chúng tôi chọn phương pháp mổ mở sau xương
mu vì đây là lần triển khai đầu tiên. Theo chúng
tôi phương pháp này cho phép tiếp cận cổ bàng
quang và nạo vét hạch chậu bịt dễ hơn đường
tầng sinh môn. Thời gian mổ của chúng tôi trung
bình là 165 phút (120 - 200), những yếu tố làm
kéo dài cuộc mổ bao gồm: bệnh nhân béo, tuyến
tiền liệt to, hiện tượng viêm dính mặt sau tuyết
tiền liệt với trực tràng, tuyến tiền liệt có phì đại
thùy giữa. Tất cả các bệnh nhân của chúng tôi
đầu mổ ở giai đoạn sau 4 tuần sinh thiết tuyến
tiền liệt, chúng tôi chỉ gặp một bệnh nhân rất
khó phẫu tích và nhận biết cân Denovillier ở thì
sau của phẫu thuật còn các trường hợp khác thì
không gặp khó khăn gì. Thông thường sau sinh
thiết ngoài kháng sinh chúng tôi còn dung thêm
thuốc chống viêm AINS. Kỹ thuật nối bàng
quang và niệu đạo màng: chúng tôi thực hiện
mũi chỉ rời, đóng kín phần thừa cổ bàng quang
cuối cùng. So sánh với phương pháp khác thì mổ
nội soi thì hầu hết các tác giả sử dụng hai đường
khâu vắt. Theo chúng tôi ưu thế cắt tuyến tiền
liệt tận căn do ung thư thuộc về phẫu thuật nội
soi và phẫu thuật dưới sự trợ giúp của người
máy vì trường mổ sâu và hẹp đặc biệt là các
bệnh nhân béo nên nội soi cho phép làm miệng
nối này tinh tế hơn. Trong nghiên cứu của F.
Greco và cộng sự, thời gian mổ nội soi dài hơn
mổ mở, 165 phút (90 - 240) so với 120 (60 - 180)
với p < 0,05 n = 300(4).
Mất máu trong mổ: Mất máu trong mổ trung
bình của chúng tôi là 342,5 ml (100 – 500 ml).
Trong nghiên cứu của Y. Arai và cộng sự, số
mấu mất trung bình 236 ml (104 – 550 ml) (n =
638); trong nghiên cứu của Bob Djavan 742,7 ml
(45 – 3500 ml) trong đó 9,2 % phải truyền máu
trong mổ (n = 1567)(3). Trong nghiên cứu của F.
Greco, lượng máu mất trong mổ và tỷ lệ truyền
máu trong mổ ở nhóm mổ nội soi ổ bụng ngoài
phúc mạc thấp hơn đường mổ mở sau xương
mu: 450 ml (150 – 750 ml) so với 650 ml (400 –
900 ml), tỷ lệ truyền máu 3% so với 9% (p< 0,05,
n1 = 150, n2 = 150)(4).
Biến chứng sau mổ: chúng tôi gặp 1 trường
hợp đâu tiên chảy máu sau mổ ngày thứ 5 tại vị
trí đường khâu cổ bàng quang. Trường hợp này
được mổ lại và khâu cầm máu. Chúng tôi không
gặp trường hợp nào rò miệng nối bàng quang –
niệu đạo.
Chức năng thận sau mổ của 6 bệnh nhân dựa
vào chỉ số Ure và Creatinin huyết thanh đều
bình thường. Theo quan điểm của chúng tôi khi
cắt mặt sau cổ bàng quang đặc biệt với bệnh
nhân có u phì đại tuyến tiền liệt kèm theo thì
phải chú ý đến hai lỗ niệu quản, đường rạch bên
trong đi sát vào lỗ niệu đạo trong sau đó đi dưới
niêm mạc để bóc hết thùy giữa chú ý phải để
phần tam giác bàng quang đủ lớc để thực hiện
miệng nối bàng quang niệu đạo và chính là để
tránh khâu vào lỗ niệu đạo.
Chức năng giữ nước tiểu chủ động: Ngay
sau rút thông đái tất cả các bệnh nhân đều có són
nước tiểu gắng sức về ngày và đêm. Những
bệnh nhân này được tập chức năng tầng sinh
môn. Sau 3 tháng thì tỷ lệ chủ động giữ nước
tiểu về ngày là 83,3%. Các bệnh nhân són nước
tiểu gắng sức ở mức độ nhẹ không cần điều trị.
KẾT LUẬN
Với tỷ lệ tử vong trong và sau mổ không gặp
trường hợp nào; thời gian mổ trung bình 165
phút, mất máu trung bình 342 ml, tỷ lệ chủ động
giữ nước tiểu về ngày 83,3%; về đêm 66,6% cho
thấy phương pháp cắt tuyến tiền liệt tận căn do
ung thư biểu mô tuyến khu trú khá an toàn. Tuy
nhiên vì số lượng bệnh nhân ít nên có hạn chế
trong đánh giá kết quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed Magheli, Mark L. Gonzalo, Liming Su, Thomas J. Guzzo
(2010). Impact of surgical technique (open vs laparoscopic vs
robotis assisted) on pathological and biological outcomes
following radical prostatectomy: an analysis using propensity
score matching. BJU International, 107: 1956 – 1962.
2. Benjamin M. Moore, Richard Savdie, R. A. PeBenito (2011). The
impact of nerve sparing on incidence and location of positive
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
262
surgical margines in radical prostatectomy. BJU International,
109: 533 – 538.
3. Bob Djavan, Llir Agalliu, Juliana Laze, Helen Sandri (2011).
Blood loss during radical prostatectomy: impact on clinical,
oncological and functional outcomes and complication rates.
BJU International, 110: 69 – 75.
4. Francesco Greco, Sigrid Wagner, M Raschid Hoda, Felix Kawan
(2010). Laparoscopic vs open retropubic intrafascial nerve
sparing radical prostatectomy: surgical and functional
outcomes in 300 patiens. BJU International, 106: 543 – 547.
5. Rolf Gillitzer, Carolin Thuroff, Thomas Fandel, Christian
Thomas (2010). Intraoperative peripheral frozen sections do
not significantly affect prognosis after nerve sparing radical
prostatectomy for prostate cancer. BJU International, 107: 755
– 759.
6. Vũ Lê Chuyên, Vũ văn Ty, Nguyễn Tuấn Vinh (2006). Phẫu
thuật triệt để ung thư tuyến tiền liệt qua nội soi ổ bụng kinh
nghiệm bước đầu qua 23 trường hợp. Tạp chí Y học thành
phố Hồ Chí Minh, 10: 429 – 433.
7. Y. Arai, S. Egawa, K Tobisu, K Sagyama (1999). Radical
retropubic prostatectomy: time trends, morbidity and
mortality in Japan. BJU International, 85: 287 – 294.
Ngày nhận bài báo: 26/05/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_cat_tuyen_tien_liet_tan_can_duong_sau_xuong_mu_do.pdf