Vị trí u trung thất
- Đối với u trung thất trước, khoảng trống
thao tác nhỏ, có nhiều cấu trúc mạch máu quan
trọng dễ bị tổn thương, tuy nhiên đa phần các u
trung thất trước là u tuyến ức việc bóc tách lấy
trọn u cần chú ý tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch
vô danh
- Đối với u trung thất sau đa phần là u thần
kinh. Khoảng trống thao tác rộng, u thường ít
dính với xung quanh nên mổ nội soi có nhiều lợi
điểm.
- Đối với u trung thất giữa đa phần là nang
phế quản, nang màng tim, u quái trung thất.
Trong đó u nang có nhiều thuận lợi khi mổ nội
soi, tuy nhiên các u quái trung thất thường có
kích thước lớn và viêm dính xung quanh nên
phẫu thuật nội soi có nhiều hạn chế như khoảng
trống thao tác, bóc tách gỡ dính cũng như chảy
máu quanh u
- Các yếu tố thuận lợi trong phẫu thuật nội
soi: cùng với sự phát triển của các dụng cụ trong
phẫu thuật nội soi cũng như sự phát triển các
phương tiện bóc tách cầm máu như clip mạch
máu, dao đốt điện, dao đốt siêu âm đã giúp
cho việc bóc tách cũng như cầm máu được tốt
giúp cho thời gian mổ rút ngắn, ít mất máu và an
toàn.
- Các yếu tố khó khăn trong phẫu thuật nội
soi: kích thước u lớn là khó khăn lớn nhất trong
phẫu thuật mổ mở cũng như mổ nội soi. Trong
mổ nội soi ngoài việc khoảng trống thao tác bị
hạn chế cũng như dụng cụ cầm nắm, thì việc lấy
u ra cũng là khó khăn. Tuy nhiên một số trường
hợp phẫu thuật nội soi gặp khó khăn thì nội soi
có hỗ trợ cũng giúp nhiều cho việc cầm nắm,
thao tác cũng như lấy u ra(3,4)
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát: So sánh kết quả giữa phương pháp nội soi và mổ mở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 290
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT:
SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI VÀ MỔ MỞ
Huỳnh Quang Khánh*, Phạm Minh Ánh*, Nguyễn Hoài Nam**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù phẫu thuật nội soi cắt u trung thất đã được biết đến như là phương pháp điều trị ít xâm
lấn và mang lại những hiệu quả nhất định cho bệnh nhân, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có báo cáo nào so sánh kết
quả giữa phương pháp này và phẫu thuật mở kinh điển.
Mục tiêu nghiên cứu: so sánh kết quả điều trị u trung thất nguyên phát giữa hai nhóm phẫu thuật nội soi
và phẫu thuật mở
Phương pháp: đoàn hệ, tiền cứu giữa hai nhóm, nhóm 1 phẫu thuật nội soi và nhóm 2 phẫu thuật mở.
Trong thời gian 1 năm từ 07/2010 đến 07/2011 tại khoa ngoại Lồng ngực Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Gồm 84 người bệnh u trung thất nguyên phát được phẫu thuật: 39 người bệnh được phẫu thuật
nội soi (36 nội soi hoàn toàn, 3 nội soi có hỗ trợ)/ 45 người bệnh phẫu thuật mở (6 mở xương ức, 39 mở ngực). U
trung thất trước 25/ 31; U trung thất sau 7/8; U trung thất giữa 7/6; Kích thước: ≤ 3cm 1/1; 3-6 cm 14/13; 6-8cm
13/15; >8cm 11/16. Dạng u: u nang 12/7; u đặc 23/28; u hỗn hợp 4/10.
Cả hai nhóm không có tử vong, hay biến chứng lớn. So sánh trung bình hai nhóm phẫu thuật nội soi/ phẫu
thuật mở: tuổi: 46,05 ± 15,54 /48,09 ± 16,02; thời gian phẫu thuật 77,82 ± 31,90/109,52 ± 35,72 phút (p=0,039);
thời gian hậu phẫu 3,97 ± 0,98/6,23 ± 1,26 ngày (p=0,025); lượng máu mất trong mổ 15,35 ± 12,23/70,72 ± 25,49
ml (p=0,018); thời gian rút dẫn lưu màng phổi 1,94 ± 1,22/ 2,15 ± 1,19 ngày; thời gian sử dụng giảm đau dạng
chích sau mổ 2,33 ± 0,70 /5,35 ± 1,08 ngày (p=0,023); thang điểm đau sau mổ 4,82 ± 0,94/7,82 ± 1,03 điểm
(p=0,008); biến chứng 0/2 (tràn máu màng phổi sau mổ)
Kết luận: phẫu thuật nội soi có hiệu quả trong điều trị u trung thất nguyên phát, có nhiều ưu điểm hơn mổ
mở như: ít đau, sẹo mổ nhỏ thẩm mỹ, thời gian mổ nhanh hơn, ít mất máu, thời gian nằm viện ngắn. Với các u
đặc kích thước lớn, nội soi hỗ trợ sẽ giúp cho phẫu thuật an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: u trung thất, phẫu thuật nội soi lồng ngực, phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ.
ABSTRACT
VIDEOTHORACOSCOPIC RESECTION OF PRIMARY MEDIASTINOMA:
PROSPECTIVE COMPARISON RESULTS BETWEEN THORACOSCOPIC AND OPEN METHODS
Huynh Quang Khanh, Pham Minh Anh, Nguyen Hoai Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 290-294
Objectives: Although videothoracoscopic (VTS) resection of primary mediastial tumors has been reported to
be a less invasive method than open thoracotomy and to achieve a comparable surgical outcome, the usefulness of
this method in the treatment of of primary mediastial tumors has not yet been prospectively evaluated. We
therefore compared the VTS and open (median sternotomy, thoracotomy) methods to see whether VTS resection
could be used as successfully to treat primary mediastinoma disease.
Methods: a prospective cohort two group VTS and Open. 84 Patients with primary mediastinoma were
prospectively enrolled between July 2010 and July 2011 at Thoracic and vascular surgery department Cho
Ray hospital.
* Khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, ** Bộ môn Ngoại Lồng Ngực Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Quang Khánh; ĐT: 0908115780; Email: hquangkhanh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 291
Results: Of these, 39 patients (the VTS group: VTS 36 patients, VATS 3 patients) underwent tumor
resection using a three-port endoscopic technique, and 45 patients (the open group) underwent tumor excision
using a standard sternotomy 6patients or thoracotomy approach 39 patients. The diagnosis of all resected
mediastinoma lesions.
Neither group experienced mortality or any major morbidity. The difference in mean age between the VTS
and open groups (46.05± 15.54 years and 48.09 ± 16.02 years; mean duration of pleural drainage (1.94 ± 1.22
days and 2.15 ± 1.19 days) were not statistically significant. However, mean operation time (77.82 ± 31.90 min
and 109.52 ± 35.72 min, p = 0.039); mean duration of postoperative hospital stay (3.97 ± 0.98 days and 6.23 ±
1.26 days, p= 0.025); mean intraoperative blood loss amounts (15.35 ± 12.23ml and 70.72 ± 25.49 ml , p= 0.018);
mean time of injection painless drug (2.33 ± 0.70 days and 5.35 ± 1.08 days, p = 0.023); mean pain scale
postoperative ( 4.82 ± 0.94 and 7.82 ± 1.03 , p= 0.008) were statistically different. There are 2 cases hemothrax
postoperative in open group.
Conclusion: Using careful and skillful technique, the VTS method is an effective treatment of primary
mediastinoma.
Key words: mediastinoma, video thoracoscopic surgery-VTS, VATS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U trung thất là một bệnh lý ở trung thất, bao
gồm tất cả các khối u lành tính bẩm sinh và mắc
phải, các khối u tiên phát và thứ phát, trong đó
60% là các u tuyến ức, u thần kinh, và các nang
lành tính, 30% là u tế bào lympho, u quái trung
thất, bệnh u hạt(10,5)
Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản
và hiệu quả đối với hầu hết các u trung thất.
Phần lớn các phẫu thuật viên thống nhất cần
phải chỉ định mổ sớm các khối u lành tính và các
nang ở trung thất vì tỉ lệ ung thư hóa các u nang
lành tính ở trung thất khá cao tới 37 - 41%(8). Các
khối u ác tính ở trung thất phát triển rất nhanh
xâm lấn vào các cơ quan quan trọng lân cận như
các mạch máu lớn, khí quản, tim, thực
quản...chèn ép vào các cơ quan đó gây nên triệu
chứng. Chính vì thế cần phát hiện và mổ sớm
các khối u trung thất khi chưa xuất hiện các dấu
hiệu chèn ép ở trung thất. Chỉ định mổ rất hạn
chế khi đã có hội chứng chèn ép trung thất hay
khi có hạch ở thượng đòn(9,6)
Các phẫu thuật đuợc chọn lựa gồm phẫu
thuật mở ngực và phẫu thuật nội soi – VTS (hay
nội soi có hỗ trợ - VATS). Trong những năm gần
đây, việc ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều
trị u trung thất ngày càng nhiều, tuy nhiên chưa
có báo cáo so sánh kết quả phẫu thuật của hai
phương pháp này.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục
đích so sánh, đánh giá tính khả thi, hiệu quả và
các biến chứng của phẫu thuật nội soi lồng ngực
và phẫu thuật mở trong điều trị u trung thất
nguyên phát.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đoàn hệ tiền cứu 84 trường hợp u trung thất
được phẫu thuật điều trị chia làm hai nhóm.
Nhóm 1 phẫu thuật nội soi lồng ngực (39 trường
hợp), nhóm 2 phẫu thuật mở (45 trường hợp). Để
tránh vi phạm y đức, người bệnh được tư vấn
trước về 2 phương pháp phẫu thuật nội soi và
phẫu thuật mở và tự chọn phương pháp điều trị.
Nên nghiên cứu này không ngẫu nhiên. Thời
gian: từ 07/2010 đến 07/2011 tại khoa Ngoại Lồng
ngực Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân có chẩn đoán u trung thất
nguyên phát chủ yếu dựa trên CT ngực có cảng
quang có hình ảnh u hay nang trung thất.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhược cơ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 292
- U trung thất có chèn ép, xâm lấn các cơ
quan xung quanh: chèn ép tĩnh mạch chủ trên,
động tĩnh mạch phổi. Xâm lấn chèn ép khí phế
quản. Tràn dịch màng tim, màng phổi. Xâm lấn
thành ngực, cột sống, hủy xương.
- Bướu giáp thòng vào trung thất
- U thực quản
- U khí quản
Phương pháp tiến hành
Các bệnh nhân được khám lâm sàng và cận
lâm sàng để xác định chẩn đoán và đánh giá giai
đoạn bệnh. Chẩn đoán u trung thất chủ yếu dựa
trên CT ngực có cản quang.
Bệnh nhân mê nội khí quản 2 nòng, thông
khí một phổi
Nhóm 1 mổ nội soi
- Nội soi hoàn toàn (VTS):sử dụng 3 lỗ trocart
( 2 trocart 10mm, 1 trocart 5mm)
- Hay nội soi hỗ trợ (VATS): sử dụng 1
trocart 10mm, 1 trocart 5mm, đường mở hỗ trợ 3
- 4cm). Khi cần đưa các dụng cụ hỗ trợ như trong
mổ mở vào để thao tác, cầm nắm
- Chuyển mổ hở: mở rộng vết mổ ngực. Khi
đánh giá mổ nội soi không thực hiện được (do u
quá lớn không có khoảng trống thao tác, hay có
biến chứng không xử trí được qua nội soi như:
tổn thương mạch máu lớn, tổn thương khí phế
quản, thực quản, tim)
Bóc tách u ra khỏi tổ chức xung quanh, cắt
cầm máu các mạch máu bằng dao đốt siêu âm
hay clip các mạch máu lớn. Tránh tổn thương
thần kinh hoành, các tổ chức xung quanh như
mạch máu lớn, khí phế quản. Nếu có tổn thuơng
phổi do u dính nhiều, sẽ cắt bằng stapler hay
khâu phổi. Trường hợp u lớn cần dụng cụ mổ
mở hỗ trợ sẽ dùng đường mổ hỗ trợ. Với u nang
trung thất có thể chọc hút dịch trong u rồi bóc
tách lấy trọn u. Với u đặc hay u hỗn hợp sau khi
bóc tách cắt u, lấy u ra ngoài qua lổ trocart 10,
hay cắt nhỏ u cho vào bao bệnh phẩm lấy ra qua
lỗ trocart 10.
Dẫn lưu màng phổi sau mổ qua lổ trocart 10.
Nhóm mổ mở
Mở ngực đường bên (tùy vị trí u ở bên nào)
hoặc chẻ xương ức (khi u trung thất trước ở cả
hai bên lồng ngực). Các bước phẫu thuật cũng
tương tự nhóm mổ nội soi.
Ghi nhận các yếu tố: thời gian mổ, thời gian
hậu phẫu, các biến chứng, thang điểm đau sau
mổ (pain scale: 0: không đau, 5: đau chấp nhận
đươc, 10: đau không chịu nổi), thời gian sử dụng
thuốc giảm đau dạng chích (tramaldol 50mg 2
ống/ngày), kích thước vết mổ.
KẾT QUẢ
Không có tử vong hay biến chứng lớn trong
cả hai nhóm, và không có trường hợp nào
chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở, tuổi trung
bình 46,05± 15,54 trong nhóm mổ nội soi và 48,09
± 16,02 trong nhóm mổ mở. Có 20 nam/ 19 nữ
trong nhóm mổ nội soi và 25 nam/ 20 nữ trong
nhóm mổ mở.
Bảng 1: đặc điểm u trung thất
Đặc điểm U trung thất Nhóm 1 Nhóm 2
Loại u: U nang
U đặc
U hổn hợp
12 (30,76%)
23 (58,97%)
4 (10,25%)
7 (15,55%)
28 (62,22)
10 (22,22%)
Kích thước (cm): lớn nhất
Nhỏ nhất
Trung bình
20
3
8,43 ± 4,08
25
3
10,25 ± 5,05
Nhóm kích thước ≤ 3cm
3-6cm
6-8 cm
>8cm
1 (2,56 %)
14 (35,89%)
13 (33,33%)
11 (28,20%)
1 (2,22%)
13 (28,88%)
15 (33,33%)
16 (35,55%)
Vị trí: trung thất trước
Trung thất giữa
Trung thất sau
25 (64,10%)
7 (17,94%)
7 (17,94%)
31 (68,88%)
6 (13,33%)
8 (17,77%)
Bảng 2: Đánh giá trong mổ
Đánh giá trong mổ Nhóm 1 Nhóm 2 P
Thời gian mổ (phút):
trung bình
Dài nhất
Ngắn nhất
77,82 ± 31,90
180
40
109,52 ± 35,72
185
60
0,039
Lượng máu mất trong
mổ (ml): trung bình
Nhiều nhất
Ít nhất
15,35 ± 12,23
50
5
70,72 ± 15,49
250
20
0,018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 293
Các thông số trên cho thấy có sự tương đồng,
không có khác biệt giữa hai nhóm mổ nội soi và
mổ hở.
Thời gian mổ trung bình và lượng máu mất
trung bình giữa hai nhóm khác biệt có ý nghĩa
thống kê
Bảng 3: Đánh giá sau mổ
Đánh giá sau mổ Nhóm 1 Nội
soi
Nhóm 2 Mổ
mở
P
Thời gian rút dẫn lưu
(ngày): trung bình
Dài nhất
Ngắn nhất
1,94 ± 1,22
2
1
2,15 ± 1.49
5
1
0,702
Thời gan hậu phẫu
(ngày): trung bình
Ngắn nhất
Dài nhất
3,97 ± 0,98
1
6
6,23 ± 1,26
2
8
0,025
Thời gian sử dụng giảm
đau chích (ngày): trung
bình
Ngắn nhất
Dài nhất
2,33 ± 0,70
1
4
5,35 ± 1,08
2
8
0,023
Điểm đau sau mổ 4,82 ± 0,94 7,82 ± 1,03 0,008
Chiều dài vết mổ 1cm, 1cm,
0,5cm
5-10cm
Các biến chứng Không Tràn máu
màng phổi: 2
Thời gian rút dẫn lưu giữa hai nhóm không
có sự khác biệt. Tuy nhiên thời gian hậu phẫu,
thời gian sử dụng thuốc giảm đau dạng chích,
điểm đau sau mổ giữa hai nhóm khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng ta thấy có sự tương
đồng giữa 2 nhóm về những đặc điểm: tuổi, giới
tính, đặc điểm u.
Kết quả thu được ở nhóm mổ nội soi tốt hơn
về thời gian mổ, lượng máu mất và thời gian hậu
phẫu.
Đặc điểm u trung thất
Đa phần các u trung thất là u đặc, các nang
trung thất chiếm khoảng 15%. Kích thước u
trung bình từ 8-10cm. U trung thất trước chiếm
đa số hơn 60%.
So sánh hai nhóm cho thấy:
- Về thời gian mổ: trung bình nhóm nội soi là
77,8 phút và nhóm mổ mở là 109,5 phút, khác
biệt này có ý nghĩa thông kê. Do phẫu thuật nội
soi ít xâm lấn hơn và mất ít thời gian hơn cho
việc mở, đóng ngực.
- Về lượng máu mất trong mổ: ở nhóm mổ
nội soi ít mất máu hơn nhóm mổ mở, khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Do mổ nôi soi ít xâm lấn,
tổn thương các cấu trúc cơ, xương thành ngực.
- Thời gian rút dẫn lưu màng phổi sau mổ
giữa hai nhóm không có sự khác biệt, tuy nhiên
thời gian hậu phẫu ở nhóm mổ nội soi ít hơn ở
nhóm mổ mở.
- Đặc biệt thời gian sử dụng thuốc giảm đau
dạng chích và điểm đau sau mổ dựa trên thang
điểm đau thì ở nhóm mổ nội soi tốt hơn. Đây là
ưu điểm lớn mà phẫu thuật nội soi đem lại cho
người bệnh.
- Về kích thước u, trong nhóm mổ nội soi
chúng tôi cũng thực hiện được cho người bệnh
có u có kích thước lên đến 20cm. Tuy nhiên đối
với các u đặc hay u hỗn hợp có kích thước lớn,
trong phẫu thuật nội soi bị hạn chế tầm nhìn và
khả năng cầm nắm để thao tác cũng như khó
khăn trong lúc lấy u ra sau mổ. Chúng tôi khắc
phục các nhược điểm này bằng cách sử dụng
dụng cụ mổ mở để hỗ trợ trong cầm nắm bóc
tách u hay sử dụng đường mổ hỗ trợ để bóc tách
u hay lấy u ra ngoài.
Giancarlo Roviaro, MD; Federico Varoli, MD.
Johannes Bodner, MD(1). Với những u lớn, một
đường mở ngực nhỏ 4-6cm ở thành ngực trước
từ đường nách giữa đến xương ức là vị trí thuận
lợi vì khoang liên sườn rộng hơn và có ít cơ. Mẫu
mô u sau mổ luôn được cho vào túi trước khi
đưa ra ngoài để tránh lan rộng mô bướu(5).
Luis Marcelo Inaco Cirino, MD; José Ribas
Milanez de Campo, MD: Với các u có kích thước
lớn, cần mở ngực nhỏ < 5cm không chỉ để lấy u
ra mà cón giúp sờ và bóc tách u với các cấu trúc
xung quanh(8,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 294
Vị trí u trung thất
- Đối với u trung thất trước, khoảng trống
thao tác nhỏ, có nhiều cấu trúc mạch máu quan
trọng dễ bị tổn thương, tuy nhiên đa phần các u
trung thất trước là u tuyến ức việc bóc tách lấy
trọn u cần chú ý tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch
vô danh
- Đối với u trung thất sau đa phần là u thần
kinh. Khoảng trống thao tác rộng, u thường ít
dính với xung quanh nên mổ nội soi có nhiều lợi
điểm.
- Đối với u trung thất giữa đa phần là nang
phế quản, nang màng tim, u quái trung thất.
Trong đó u nang có nhiều thuận lợi khi mổ nội
soi, tuy nhiên các u quái trung thất thường có
kích thước lớn và viêm dính xung quanh nên
phẫu thuật nội soi có nhiều hạn chế như khoảng
trống thao tác, bóc tách gỡ dính cũng như chảy
máu quanh u
- Các yếu tố thuận lợi trong phẫu thuật nội
soi: cùng với sự phát triển của các dụng cụ trong
phẫu thuật nội soi cũng như sự phát triển các
phương tiện bóc tách cầm máu như clip mạch
máu, dao đốt điện, dao đốt siêu âm đã giúp
cho việc bóc tách cũng như cầm máu được tốt
giúp cho thời gian mổ rút ngắn, ít mất máu và an
toàn.
- Các yếu tố khó khăn trong phẫu thuật nội
soi: kích thước u lớn là khó khăn lớn nhất trong
phẫu thuật mổ mở cũng như mổ nội soi. Trong
mổ nội soi ngoài việc khoảng trống thao tác bị
hạn chế cũng như dụng cụ cầm nắm, thì việc lấy
u ra cũng là khó khăn. Tuy nhiên một số trường
hợp phẫu thuật nội soi gặp khó khăn thì nội soi
có hỗ trợ cũng giúp nhiều cho việc cầm nắm,
thao tác cũng như lấy u ra(3,4)
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi có hiệu quả trong điều trị
u trung thất, có nhiều ưu điểm hơn mổ mở như:
ít đau, sẹo mổ nhỏ thẫm mỹ, thời gian mổ nhanh
hơn, ít mất máu, thời gian nằm viện ngắn. Tuy
nhiên với các u đặc kích thước lớn, nội soi có hỗ
trợ sẽ giúp cho phẫu thuật an toàn và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bodner J, Wykypiel H, Greiner A, Kirchmayr W, Freund
MC, Margreiter R, Schmid T..(2004). Early Experience With
Robot-Assisted Surgery for Mediastinal Masses. The Annal of
Thoracic Surgery; 78: 259-266.
2. Bousamra M 2nd, Haasler GB, Patterson GA, Roper
CL.(1996) A comparative study of thoracoscopic vs open
removal of benign neurogenic mediastinal tumors. Chest; 109:
1461-65.
3. Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Công Minh.(2008). Vai trò
phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị u trung thất
nguyên phát. Y học Việt Nam, số 2: 432-442.
4. Nguyễn Sĩ Khánh, Lê Ngọc Thành.(2008) Kết quả điều trị u
trung thất bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Việt Đức. Y
học Việt Nam số 2: 413 - 420.
5. Stammberger U, Steinacher C, Hillinger S, Schmid RA,
Kinsbergen T, Weder W (2000). Early and long-term
complaints following video-assisted thoracoscopic surgery:
evaluation in 173 patients. Eur J Cardiothorac Surg.; 18:7-11.
6. Tiziano De Giacomo, Daniele Diso, Marco Anile, et al.(2009).
Thoracoscopic resecsion of mediastinal broncogecic cyst in
adults. Europen Juornal of Cardio-Thoracic surgery 36; 357-
359.
7. Trần Quyết Tiến (2006). Nhân 32 trường hợp lấy u trung thất
bằng nội soi. Y học TP Hồ Chí Minh; tập 10; 95 - 100.
8. Trần Quyết Tiến.(2004) Mổ lấy u trung thất bằng nội soi lồng
ngực có hỗ trợ. Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội soi; ĐHYD
TP. HCM; 196 - 201.
9. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn, Trần Công Quyền.(2008). Phẫu
thuật bướu trung thất qua nội soi lồng ngực. Y học TP Hồ Chí
Minh, phụ bản số 4.
10. Yim AP.C., Liu Hui-Ping. (1996) Complications and failures of
video-assisted thoracic surgery experience from two centers in
asia. Ann Thorac Surg.; 61: 538-541.
Ngày nhận bài: 06/03/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_u_trung_that_nguyen_phat_so_sanh.pdf