Ưu điểm của PTNSLN so mổ mở
Đau sau mổ giảm
Các nghiên cứu có đối chứng của các tác giả
đều cho thấy bệnh nhân giảm đau nhiều hơn so
với mổ mở. Đánh giá trên dựa vào: liều thuốc giảm
đau bệnh nhân dùng sau mổ, thang điểm đau
của bệnh nhân (10,13). Nghiên cứu chúng tôi có
11 bệnh nhân (64,7%) chỉ sử dụng thuốc giảm
đau chích ngay sau mổ, sau đó bệnh nhân sử
dụng thuốc uống sau đó.
Chức năng phổi sau mổ tốt hơn, trở về hoạt
động bình thường sớm hơn
Kaseda đo FEV1 và FVC của bệnh nhân
trước mổ và 3 tháng sau mổ cho thấy có sự khác
biệt giữa bệnh nhân PTNSLN và mổ mở cắt thùy
phổi với P < 0,01(13,2).
Nghiên cứu của Sugiura cho thấy, bệnh nhân
PTNSLN trở về hoạt động, làm việc sớm hơn so
mổ mở (2,5 tháng so với 7,8 tháng)(3,13) nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân ra viện sau
mổ sớm (trung bình 6 ngày sau mổ), tuy nhiên
còn phải đánh giá lâu dài về sau.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Một số kết quả ban đầu tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 259
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT THÙY PHỔI:
MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hoàng Bình*, Nguyễn Văn Khôi**, Nguyễn Đức Khuê*, Vũ Hữu Vĩnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định, phương pháp phẫu
thuật, kết quả điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt thùy phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch
máu, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng & Phương pháp: Tiền cứu các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết
quả sớm PTNSLN cắt thùy phổi tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Trong thời gian từ 8/2009 đến 12/2010, chúng tôi đã phẫu thuật cắt thùy phổi cho 17 bệnh nhân.
Giới: 7 nữ, 10 nam. Tuổi trung bình là 57,5. Chỉ định phẫu thuật: 1 bệnh nhân dãn phế quản, 16 bệnh nhân u
phổi (10 bệnh nhân ung thư phổi). Phẫu thuật nội soi: 17 bệnh nhân, 15 bệnh nhân kết quả ra viện tốt, 2bệnh
nhân có biến chứng chảy máu trong lúc mổ, mổ mở cầm máu, bệnh nhân xuất viện.
Kết luận: Chỉ định phẫu thuật trong ung thư phổi còn bàn cãi. PTNSLN cắt thùy phổi an toàn, hiệu quả
chấp nhận được.
Từ khóa: PTNSLN cắt thùy phổi.
ABSTRACT
ENDOSCOPIC LOBECTOMY: SOME INITIAL RESULTS AT CHORAY HOSPITAL
Nguyen Hoang Binh, Nguyen Van Khoi, Nguyen Duc Khue*, Vu Huu Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 259 - 263
Objective: Evaluate indication and early results of video assisted thoracoscopic lobectomy at Chợ Rẫy
hospital.
Method: Prospective study of patients were operated video assisted thoracoscopic lobectomy at Chợ Rẫy
hospital.
Results: During 1 years (8/2009-12/2010), there were 17 patients were operated. Males: 11, females: 6.
Mean age: 57.5. Indication: 1 patient: bronchoectasis, 16 patients: lung tumors. Thoracoscopy: 17 patients. 2
patients: convert to open operation; all patients were discharged.
Conclusion: Indication in patients with lung cancer: still controversion. Thoracoscopic lobectomy is good
and safety.
Key words: VATS (video assisted thoracoscopic sugery), video assisted thoracoscopic lobectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
PTNSLN đã có những bước tiến vô cùng mạnh
mẽ trong vòng hai thập niên qua, từ những
phẫu thuật đơn giản như đốt hạch giao cảm
ngực, hiện nay nhiều trung tâm đã thực hiện
được nhiều phẫu thuật khó hơn như cắt các u
trung thất, cắt nốt phổi đơn độc. Năm 1993,
Kirby đã tiến hành PTNSLN cắt thùy phổi đầu
tiên(7). Từ đó đến nay, PTNSLN cắt thùy phổi
được tiến hành ngày càng nhiều. PTNSLN cắt
thùy phổi có những ưu điểm như: đường rạch
* Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, BV. Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908833868 email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 260
da nhỏ, không banh xương lồng ngực, bệnh
nhân ít đau sau mổ hơn, thẩm mỹ hơn, thời gian
nằm viện ngắn hơn.
Tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu,
Bệnh viện Chợ rẫy, sau hơn 1 năm (8/2009 –
12/2010) chúng tôi đã tiến hành PTNSLN cắt
thùy phổi 17 trường hợp. Mục đích nghiên cứu
của chúng tôi nhằm tổng kết, đánh giá chỉ định,
phương pháp phẫu thuật, tính khả thi, kết quả
ban đầu của PTNSLN cắt thùy phổi qua 17
trường hợp này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiền cứu có tất cả 17 bệnh nhân được
PTNSLN cắt thùy phổi tại BV Chợ Rẫy từ 8/2009
đến 12/2010. Bệnh nhân bị bệnh lý phổi (dãn phế
quản, ung thư phổi giai đoạn sớm, u nấm) có
chỉ định cắt thùy phổi.
KẾT QUẢ SỐ LIỆU
Trong thời gian từ tháng 08/2009 – 12/2010, có
17 bệnh nhân được PTNSLN cắt thùy phổi tại khoa
Ngoại Lồng ngực – Mạch Máu, BV Chợ Rẫy.
Các đặc điểm chung
Tuổi: Tuổi trung bình: 57,5.
Bệnh nhân nhỏ nhất: 28 tuổi. Bệnh nhân lớn
tuổi nhất: 78 tuổi.
Giới tính
Nữ giới: 7 bệnh nhân (tỷ lệ 41,2%).
Nam giới: 10 bệnh nhân (tỷ lệ 58,8%).
Triệu chứng lâm sàng
Các bệnh lý đi kèm
Ung thư đại tràng: 1 bệnh nhân (5,8%).
Tiểu đường: 2 bệnh nhân (11,8%).
Bệnh tim mạch
Rung nhĩ: 1 bệnh nhân (5,8%).
Cao huyết áp: 1 bệnh nhân (5,8%).
Triệu chứng LS Số BN Tỷ lệ (%)
Không triệu chứng 2 11,8
Đau ngực 12 70,6
Ho khan 10 58,8
Khó thở 0
Ho ra máu 3 17,6
Cận lâm sàng
X quang phổi
Không có u (dãn phế quản): 1 trường hợp.
Có u trên X quang: 16 trường hợp.
Nội soi phế quản
Bình thường: 16 trường hợp (u ở ngoại biên).
Bất thường: 1 trường hợp thấy có máu ở S9,
S10 (dãn phế quản).
Chụp cắt lớp điện toán
Dãn phế quản: 1 trường hợp thùy dưới
phổi P.
U phổi : 16 trường hợp.
Kích thước u: Kích thước u trung bình là 3,5
cm, Kich thước u nhỏ nhất là 2 cm và lớn nhất là
5 cm.
Kích thước u Số BN Tỷ lệ (%)
≤ 2 cm 4 25
2 - 3 cm 7 43,75
3 - 4cm 3 18,75
4 - 5 cm 2 12,5
Vị trí
Phổi P: Thùy trên: 6 trường hợp (36,5%).
Thùy giữa: 2 trường hợp (12,5%).
Thùy dưới: 4 trường hợp (25%).
Phổi T: Thùy trên: 0 trường hợp (0%).
Thùy dưới: 4 trường hợp (25%).
Xét nghiệm tiền phẫu
Đánh giá tổng trạng bệnh nhân, tất cả bệnh
nhân đều đủ tiêu chuẩn phẫu thuật.
Chỉ định phẫu thuật
Dãn phế quản: 1 trường hợp.
U phổi: 16 trường hợp.
Ung thư phổi nguyên phát: 3 trường hợp
(18,75%).
Ung thư phổi thứ phát: 1 trường hợp (6,25%).
U phổi: (không xác định GPB trước PT): 12
trường hợp (75%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 261
Điều trị ngoại khoa
Vị trí đặt trocar, đường bóc tách:
Liên sườn 4,5,6 bên P: 7 trường hợp (41,2%).
Liên sườn 5,6,7 bên P: 6 trường hợp (35,3%).
Liên sườn 4,5,6 bên T: 0 trường hợp (0%).
Liên sườn 5,6,7 bên T: 4 trường hợp (23,5%).
Phổi dính thành ngực
Toàn bộ: 0 trường hợp.
Dính 1 thùy: 3 trường hợp (17,6%).
Dính 1 phần: 5 trường hợp (29,5%).
Không dính: 9 trường hợp (52,9%).
Thời gian phẫu thuật, hậu phẫu
Thời gian trung bình Thời gian TB
Thời gian phẫu thuật TB 3,56 giờ
Thời gian dẫn lưu TB 24, 6 giờ
Thời gian nằm viện sau mổ TB 5,88 ngày
Máu mất trong phẫu thuật
Lượng máu mất trong cuộc mổ trung bình:
81,18ml (độ lệch chuẩn 114,394).
Lượng máu mất ít nhất: 20ml.
Lượng máu mất nhiều nhất: 500 ml (chuyển
mổ mở).
Kết quả sớm (trong vòng 1 tháng sau mổ)
Biến chứng & tử vong
Tràn khí dưới da: 1 trường hợp.
Chuyển mổ mở: 2 trường hợp.
Giảm đau sau mổ
Giảm đau sau mổ Số BN Tỷ lệ (%)
NSAID (chích) hậu phẫu N1 – ra
viện 4 23,6
NSAID (chích) hậu phẫu N1-3,
Paracetamol (uống) N3 – ra viện 2 11,7
NSAID (chích) hậu phẫu N1,
paracetamol (uống) N2 – ra viện 11 64,7
Kết quả giải phẫu bệnh
Ung thư phổi: 9 trường hợp (%).
Ung thư tế bào tuyến: 6 trường hợp
Ung thư tiểu phế quản: 2 trường hợp
Ung thư đai tràng di căn: 1 trường hợp
U nấm: 2 trường hợp (%)
U lao: 3 trường hợp (%)
U phổi không ung thư (u bọc phế quản): 2
trường hợp (%).
BÀN LUẬN
Phẫu thuật cắt thùy phổi trong điều trị bệnh
lý phổi chiếm tỷ lệ lớn ở nước ta cũng như trên
thế giới. Tại BV Chợ Rẫy, mỗi năm có trên 300
bệnh nhân được phẫu thuật, trong 9 năm (1997 –
2008) có 722 bệnh nhân được cắt thùy phổi điều
trị ung thư phổi(4). Tại BV Bình Dân trong 7 năm
có 156 bệnh nhân ung thư phổi được phẫu
thuật(14). PTNSLN cắt thùy phổi đã được nhiều
bệnh viện thực hiện tại nước ta trong 2 năm qua,
Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp tại
bệnh viện Việt Đức(4), Gs Văn Tần, Hồ Huỳnh
Long và cs thực hiện tại hơn 30 trường hợp tại BV
Bình Dân(14,3). Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã bước
đầu triển khai PTNSLN cắt thùy phổi từ năm
2009, sau hơn 1 năm (8/2009 – 12/2010), chúng tôi
đã phẫu thuật phẫu thuật được 18 bệnh nhân,
trong đó có 10 bệnh nhân là nam giới, tuổi trung
bình là 57,5.
Chỉ định phẫu thuật
Được đặt ra khi bệnh nhân có đủ điều kiện để
phẫu thuật lồng ngực, chịu đựng được gây mê
một phổi, không có bệnh lý màng phổi và phẫu
thuật khoang màng phổi trước đó.
Theo Antony Yim, một trong những thuận
lợi của PTNSLN là chỉ định phẫu thuật ở bệnh
nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, thể trạng
không thích hợp để phẫu thuật mổ mở(13).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh
nhân đều có đủ điều kiện để chịu đựng được gây
mê 1 phổi chũng như PTNSLN cắt thùy phổi.
Bệnh phổi lành tính: Đối với các bệnh lý phổi
lành tính, theo MC Kenna, PTNSLN cắt thùy phổi
được chỉ định trong các bệnh lý: dãn phế quản, kén
khí phổi lớn, một số u phổi lành tính(5,12,11). Trong
nghiên cứu của Anthony Yim, 20% bệnh nhân được
chỉ định cắt thùy phổi nội soi là bệnh lành tính: dãn
phế quản, lao kháng thuốc. Theo Giancarlo
Roviaro: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở cả
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 262
bệnh phổi bẩm sinh như: phổi biệt trí(9), trong 20
bệnh nhân được PTNSLN của ông, có 25% là bệnh
phổi lành tính.
Chúng tôi có một bệnh nhân dãn phế quản,
2 trường hợp u nấm, 3 trường hợp u giả lao, và 2
trường hợp u bọc sụn phế quản được PTNSLN
cắt thùy dưới.
Ung thư phổi nguyên phát: Chỉ định PTNSLN
cắt thùy phổi trong điều trị ung thư vẫn còn
nhiều bàn cãi(5,12), tuy vậy hầu hết các tác giả đều
chỉ định PTNSLN ở bệnh nhân ung thư phổi giai
đoạn sớm.
Mc Kenna: ung thư phổi giai đoạn I, u có
kích thước < 6cm(5,12). 80% bệnh nhân trong
nghiên cứu của Yim là u phổi nguyên phát giai
đoạn sớm(13). Thomas: chỉ định bệnh nhân ung
thư phổi giai đoạn II(11). Gs Văn Tần thực hiện 30
trường hợp, tất cả đều là ung thư phổi(14).
Chúng tôi chỉ mới PTNSLN 9 trường hợp,
trong đó 7 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I
và 2 bệnh nhân ở giai đoạn II.
Ung thư phổi thứ phát: Theo các tác giả
Giancarlo, Yim PTNSLN cắt thùy có thể được
chỉ định trong cả ung thư phổi thứ phát di căn
từ nơi khác đến(9,13,1).
Nghiên cứu chúng tôi có 1 bệnh nhân, được
mổ ung thư đại tràng, sau 8 tháng, phát hiện có
u thùy dưới phổi trái, bệnh nhân được PTNSLN
cắt thùy dưới phổi trái. Kết quả giải phẫu bệnh:
carcinoma tuyến di căn phổi.
Kỹ thuật
Gây mê, Vị trí bệnh nhân
Gây mê phân lập một phổi, tác giả YIM ưa
thích đặt nội khí quản nòng trái hơn(13). Bệnh
nhân nằm nghiêng giống mổ hở. Tất cả bệnh
nhân chúng tôi đều gây mê phân lập một phổi,
sự lựa chọn phổi nào được phân lập tùy thuộc
vào u nằm ở bên nào.
Vị trí đặt trocar
Vị trí đặt thích hợp sẽ giúp cho cắt thùy
phổi, nạo hạch dễ dàng, dễ chuyển qua mổ mở
khi cần thiết, tuy nhiên còn tùy thuộc phẫu thuật
viên, 3 hay 4, có thể 2 trocar.
Trocar 1
(camera)
Trocar 2 Trocar 3 Đường
bóc tách
Giancarlo
R(2)
Liên sườn 7
hay 8 đường
nách giữa
Liên sườn
4 nách
sau
Liên sườn
5 nách
trước
Liên sườn
3 hay 4
nách trước
Yim(1) Liên sườn 7
hay 8 đường
nách giữa
Liên sườn
7, 8 nách
sau
Liên sườn
4 nách
trước
Mc
Kenna(11)
Liên sườn 7
hay 8 đường
nách giữa
Liên sườn
5 nách
trước
Liên sườn
4, 5 nách
sau
Liên sườn
4 hay 5
nách trước
Yong Soo
Choi(8)
Liên sườn 5, 6
nách trước
Liên sườn
5
Liên sườn
4 hay 5
Trocar thứ nhất: 10mm cho camera soi ở liên
sườn 7 hay 8 nách giữa. Trocar thứ 2 liên sườn 4
hay 5. Đường bóc tách: (dài 4-6cm), để bóc tách
và lấy mô ra, ở liên sườn 3 hay 4 ngay dưới
vú(3,13,2).
Chúng tôi đặt trocar ở liên sườn 6, 7, đường
bóc tách ở liên sườn 5 khi cắt thùy giữa, dưới
phổi và liên sườn 5, 6, đường bóc tách ở liên
sườn 4 khi cắt thùy trên phổi.
Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp
với 4 trocar tại liên sườn 4 và 7 đường nách
trước và sau(4). Hồ Huỳnh Long và cs thực hiện
một trường hợp với 4 trocar(3).
Bóc tách rốn phổi
Đa số các tác giả phẫu thuật bóc tách mạch
máu vùng rốn phổi qua nội soi hay qua đường
rạch bóc tách với các dụng cụ trong phẫu thuật
mổ mở, nhìn dưới màn hình(13,2,8).
Giancarlo: bóc tách với dụng cụ nội soi,
mạch máu lớn được cắt với Endo-GIA, các mạch
máu nhỏ thì được clip(9) Yim cột các nhánh mạch
máu nhỏ, không dùng clip(13).
Chúng tôi tiến hành bóc tách động mạch,
tĩnh mạch phổi qua nội soi hay qua đường rạch
bóc tách. Sau đó chúng tôi dùng stapler Ethicon
riêng biệt cho từng lọai động mạch, tĩnh mạch
(stapler trắng), phế quản (stapler xanh dương)
để cắt, hemoclip được sử dụng để kẹp những
nhánh mạch máu nhỏ. Sau khi thùy phổi đã
được cắt, mẩu mô lấy ra được cho vào túi để
tránh gây gieo rắc tế bào ung thư.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 263
KẾT QUẢ
Mặc dù kỹ thuật phẫu thuật, sự lựa chọn
nhóm bệnh khác nhau, các nghiên cứu của các
tác giả đều cho thấy kết quả PTNSLN cắt thùy
phổi đều cho kết quả tốt.
Tác giả Số bệnh
nhân
Chuyển mổ
mở%
Tử vong%
Rovario (1998) 211 18,9 0,6
Mc Kenna (1999) 212 7 0,5
Yim (2003) 266 19,5 0,5
Naruke(2004) 79 21,5 0
Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp
phải chuyển qua mổ mở: lí do chảy máu từ
miệng cắt động mạch phổi bằng stapler mà
không khâu cầm máu được.
Lượng máu mất trong mổ trung bình là 81ml,
không nhiều, thời gian rút dẫn lưu sau mổ trung
bình là 24 giờ, thời gian nằm viện sau mổ trung
bình là 6 ngày, đa số bệnh nhân ra viện khoàng
ngày thứ 5 sau mổ.
Ưu điểm của PTNSLN so mổ mở
Đau sau mổ giảm
Các nghiên cứu có đối chứng của các tác giả
đều cho thấy bệnh nhân giảm đau nhiều hơn so
với mổ mở. Đánh giá trên dựa vào: liều thuốc giảm
đau bệnh nhân dùng sau mổ, thang điểm đau
của bệnh nhân (10,13). Nghiên cứu chúng tôi có
11 bệnh nhân (64,7%) chỉ sử dụng thuốc giảm
đau chích ngay sau mổ, sau đó bệnh nhân sử
dụng thuốc uống sau đó.
Chức năng phổi sau mổ tốt hơn, trở về hoạt
động bình thường sớm hơn
Kaseda đo FEV1 và FVC của bệnh nhân
trước mổ và 3 tháng sau mổ cho thấy có sự khác
biệt giữa bệnh nhân PTNSLN và mổ mở cắt thùy
phổi với P < 0,01(13,2).
Nghiên cứu của Sugiura cho thấy, bệnh nhân
PTNSLN trở về hoạt động, làm việc sớm hơn so
mổ mở (2,5 tháng so với 7,8 tháng)(3,13) nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân ra viện sau
mổ sớm (trung bình 6 ngày sau mổ), tuy nhiên
còn phải đánh giá lâu dài về sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anthony P.C Yim (2002). Video assisted pulmonary resections.
Thoracic surgery. 2002, p1073-1084.
2. Giancarlo Roviaro, Federico Varoli, Carlo Rebuffat, Contardo
Vergani, Silvio Marco Scalambra, And Marco Maciocco
(1994). Video thoracoscopic lobectomy and pneumonectomy.
Atlas of video-assisted thoracic surgery 1994. p226-236.
3. Hồ Huỳnh Long, Hồ Khánh Đức (2010). Phẫu thuật cắt phổi
ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11/2010,
tập 375, tr 432-436.
4. Lê Ngọc Thành, Phạm Hữu Lư, Đỗ Tất Thành, Dương Văn
Đoàn, Nguyễn Sỹ Khánh và cs (2008). Cắt thùy phổi qua phẫu
thuật nội soi lồng ngực: nhân một trường hợp mổ thành công.
Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11, số 2/2008. tr443-448.
5. Mark Onaitis & Thomas A D’Mico (2005). Lung Cancer:
Minimally Invasive Approaches. Surgery of the Chest 2005,
p277-284.(sab).
6. Nguyễn Công Minh (2008). Kết hợp đa mô thức trong điều trị
ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy
trong 9 năm (1999 – 2007). Tạp chí Y học Việt nam tháng 11, số
2/2008. tr546-557.
7. Nguyễn Hoài Nam (2006). Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà
xuất bản Y học.
8. Philip A. Linden David J. Sugarbaker (2007). Pulmonary
Resection. Mastery of Surgery 2007, p579 – 599.
9. Raja M. Flores and Naveed Z. Alam (2007). Video-Assisted
Thorascopic Surgery. Major Lung Resections. Difficult decision
in thoracic surgery 2007, p 140 -146.
10. Robert J Mc Kenna, Jr, MD (2007). Anatomic pulmonary
Resections by videoassisted Thoracic surgery. Advanced
theraphy in thoracic surgery 2007, p68-74.
11. Robert J. McKenna Jr (2005). Video-Assisted Thoracic Surgery
for Wedge Resection, Lobectomy, and Pneumonectomy.
General Thoracic Surgery 2005, p524 -532.
12. Scott J Swanson and Hasan F Batirel (2002). Video-assisted
thoracic surgery (VATS) resection for lung cancer. The surgical
clinics of North America 2002, p 541-561.
13. Thomas J. Kirby, Brian P Priest (1994). Video assisted
thoracoscopic lobectomy. Atlas of video-assisted thoracic
surgery 1994. p221-226.
14. Văn Tần (2010). Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp
chí Y học Việt Nam tháng 11/2010, tập 375. tr386 - 393.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_long_nguc_cat_thuy_phoi_mot_so_ket_qua_ba.pdf