Về kết quả của phẫu thuật:
Qua sáu năm, 52 bệnh nhân Ebstein đã được phẫu
thuật sửa chữa tại Bệnh viện Tim Hà Nội, chúng tôi
xin đưa ra một số nhận định sau: chỉ tiến hành phẫu
thuật sửa chữa khi bệnh đã gây trở ngại đến cuộc sống
hàng ngày của bệnh nhân; kỹ thuật cần linh hoạt tùy
theo tổn thương giải phẫu cụ thể nhưng đều dựa trên
phương pháp của Carpentier có cải tiến một số điểm,
đó cũng chính là kỹ thuật tái tạo hình nón theo Da
Silva. Thực tế cho thấy phương pháp này mang lại
hiệu quả tốt và hiện tại là lựa chọn hàng đầu của các
phẫu thuật viên. Khi chức năng co bóp của thất phải
không tốt cần phối hợp cầu nối tĩnh mạch chủ trên-
động mạch phổi để giảm tải cho tim. Phẫu thuật sửa
chữa nên là lựa chọn trước tiên (so với thay van ba lá
hoặc làm cầu nối tĩnh mạch chủ-động mạch phổi đơn
thuần) vì việc đưa cấu trúc tim về bình thường sẽ tạo
điều kiện để thiết lập bền vững. những hoạt động sinh
lý bình thường của tim.
Sau phẫu thuật, các bệnh nhân có cải thiện rõ rệt
về mặt cơ năng với NYHA trước và sau mổ lần lượt là
2,53 ± 0,53 và 1,15 ± 0,35 , p < 0,01.
Siêu âm cho thấy chức năng tim tốt. Độ hở van ba
lá giảm đáng kể so với trước mổ (3,72 ± 0,48 và
1,56 ± 0,48, p< 0,01). Một bệnh nhân còn hở van
2,5-3/4 nhưng cơ năng có sự cải thiện rõ rệt, bệnh
nhân hết tím, hết gan to sau phẫu thuật.
Kết quả công bố của các trung tâm phẫu thuật tim
trên thế giới không giống nhau và thường rất ít khi
van ba lá được sửa kín một cách hoàn hảo
[1,3,5,9,10,11,14,15,16, 17]. Các tác giả cũng có nhận
xét tương tự khi thấy van ba lá dù chưa hoàn toàn kín
nhưng cơ năng bệnh nhân được cải thiện rõ. Có thể
việc thu hẹp buồng nhĩ hoá thất phải đã giúp giảm
chèn ép lên thất trái, lên phổi giúp cải thiện hoạt động
của tim và hô hấp. Mặt khác, những bệnh nhân tím
nặng trước mổ do luồng thông phải - trái cũng được
cải thiện rất nhiều sau khi đóng lại các luồng thông.
Các bệnh nhân cũng có sự cải thiện về những rối
loạn nhịp. Hai bệnh nhân có loạn nhịp thất, một bệnh
nhân rung nhĩ, một có hội chứng W.P.W đều trở về
nhịp xoang sau mổ. Riêng những bệnh nhân có bloc
nhánh phải là hầu như không thay đổi ( bảng 2).
Tài liệu tham khảo:
1. Carpentier.A et al. A new reconstructive operation
for Ebstein’s anomaly of the tricuspid valve. J
Thorac Cardiovasc Surg 1988;96: 92-101
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một trường
hợp tử vong (1,92%) do nhiễm trùng gây thủng chỗ
đặt canule động mạch chủ vào ngày thứ 17 sau mổ. So
sánh với một số tác giả như Danielson, tỷ lệ tử vong
sớm của sửa van là 6,5%, tử vong muộn là 7,6% với
thời gian theo dõi trung bình là 7,1 năm. Trong nghiên
cứu của Ullmann với 23 bệnh nhân, tử vong sớm
4,4% , mổ lại sớm 12,2% do hở van nặng sau mổ [18].
Trong một công bố của Carpentier và Chauvaud, với
98 bệnh nhân Ebstein được phẫu thuật sửa chữa, tỉ lệ
tử vong sớm là 9%, tỉ lệ mổ lại 8%. Như vậy, kết quả
sửa chữa bệnh Ebstein tại Bệnh viên Tim Hà Nội là
khả quan.
Về kết quả xa sau mổ, với 40 bệnh nhân còn thông
tin ở thời điểm hiện tại, không có bệnh nhân mổ lại
hay tử vong ngoại viện, các kết quả được thể hiện
trong bảng 3. Riêng tỷ lệ hở van ba lá 3/4 tăng lên,
gặp ở 1 trường hợp ngay sau mổ đã có hở van 3/4, hai
trường hợp còn lại xảy ra trên bệnh nhân có dùng
màng tim và dây chằng nhân tạo để tạo hình van ba lá.
Có thể qua thời gian, màng tim bị thoái hóa đã làm
tăng độ hở của van.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật sửa chữa bệnh Ebstein qua 6 năm tại bệnh viện tim Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT SỬA CHỮA BỆNH EBSTEIN
QUA 6 NĂM TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
Nguyễn Sinh Hiền*
Người phản biện: GS, TS. Bùi Đức Phú
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích những đặc điểm kỹ thuật và
kết quả sửa chữa bệnh Ebstein theo phương pháp
Carpentier cải tiến nhằm đưa thất phải và van ba lá về
giải phẫu và chức năng gần như bình thường.
Phương pháp: Từ tháng 8/ 2005 tới 12 /2010
tại Bệnh viện Tim Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành phẫu thuật sửa chữa cho 52 bệnh nhân Ebstein
theo phương pháp Carpentier cải tiến. Kĩ thuật sửa
bao gồm: Cắt rời lá sau, lá vách và một phần lá
trước để tăng di động mô van; Khâu hẹp buồng nhĩ
hoá thất phải theo chiều dọc; Khâu thu hẹp vòng
van ba lá; Nâng vị trí bám của van ba lá về mức
bình thường; Đặt vòng van cho bệnh nhân lớn tuổi
(>15 tuổi ); Ngoài ra, đóng thông liên thất, thông
liên nhĩ,lỗ bầu dục và sửa van hai lá khi có tổn
thương phối hợp.
Kết quả: 52 bệnh nhân với tuổi trung bình phẫu
thuật là 19,68 ± 11,57 (từ 3 đến 49 tuổi). So sánh
trước và sau mổ, mức độ hở van ba lá giảm rõ từ
3,72 ± 0,48 và 1,56 ± 0,48, (p < 0,01 ) và có sự cải
thiện rõ rệt về mặt cơ năng với NYHA trước mổ là
2,53 ± 0,53 sau mổ là 1,14 ± 0,35 (p < 0,01). Không
có bệnh nhân mổ lại. Một bệnh nhân tử vong do mất
máu cấp do nhiễm trùng. Thời gian theo dõi trung
bình 42,42 ± 16.14 tháng (17 - 81 tháng).
Kết luận: Trên cơ sở phương pháp của
Carpentier, kết quả sửa chữa ở 52 bệnh nhân Ebstein
của chúng tôi là rất đáng khích lệ.
Summary
RESULTS OF SURGICAL REPAIR OF
EBSTEIN’S ANOMALY AT HANOI HEART
HOSPITAL
Objectives: We sough to analyze the technical
feature and results of surgical repair of Ebstein’s
Anomaly with modified Carpentier’s technique in
recovering function and anatomy of right ventricle
and tricuspid valve to nearly normal state.
Methods: From August 2005 to December 2010,
at Hanoi Heart Hospital we performed 52 surgical
repairs of Ebstein’s Anomaly with modified
Carpentier’s technique: Detachment of the posterior
and septal leaflet and the adjacent part of the anterior
leaflet to achieve extensive mobilization of the leaflet
tissue; Vertical plication of the atrialized chamber and
right atrium to reconstruct the right ventricle and
reduce the size of the dilated right atrium;
Repositioning of the anterior and posterior leaflets at
the tricuspid annulus to cover the entire orifice area
with leaflet tissue at a normal level; Reinforcement of
the tricuspid annulus with a prosthetic ring in cases
with a very large orifice (Patients over 15 years);
Closure of VSD, ASD, and mitral repair for the
associated cardiac anomalies.
Results: 52 patients with a mean age of 20 years
(range 3 to 49 years) underwent repair. Comparative
pre and postoperative data showed reduction tricuspid
regurgitation grade from từ 3,72± 0,48 to 1,56± 0,48
(p < 0,01 ) and improvement in the functional class of
heart failure (NYHA) from 2,53 ± 0,53 to 1,14± 0,35
(p < 0,01). No patients required reoperation. One early
death (1,9%) occurred and was caused by sevre
bleeding. The average follow- up is 42,42 months
(range 17 to 81 months).
Conclusion: Whith modified Carpentier
technique, our results of surgical repaire of Ebstein’s
Anomaly in these 52 patients are satisfactory.
MỞ ĐẦU
Bệnh Ebstein hay bất thường Ebstein (Ebstein’s
Anomaly) là bệnh tim bẩm sinh hiếm gặp (khoảng
0,5% tổng số bệnh tim bẩm sinh), đặc trưng bởi tổn
thương của van ba lá và thất phải: lá van ba lá bám
thấp về phía mỏm tim tạo nên buồng nhĩ hoá thất
phải; mô van và tổ chức dưới van biến dạng, van ba
lá thường hở nặng, buồng thất chức năng bị thu hẹp,
buồng nhĩ hoá và nhĩ phải giãn lớn [hình 1]. Nếu
không được điều trị đúng người bệnh có thể gặp các
biến chứng: loạn nhịp, suy tim và tử vong [9,16].
* Bệnh viện Tim Hà Nội.
33
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
Việc phân chia type trong bệnh Ebstein phụ thuộc
vào mức độ tổn thương trong mổ và dựa trên cách
chia của Carpentier
Phương pháp sửa chữa dựa trên những nguyên tắc
của Carpentier nhưng có một số thay đổi:
Đường mở ngực giữa xương ức. Tuần hoàn ngoài cơ
thể thực hiện qua động mạch chủ và các tĩnh mạch chủ.
Khi tim ngừng đập, một đường mở nhĩ phải song song với
rãnh nhĩ thất cho phép bộc lộ toàn bộ buồng tim phải. Van
ba lá sẽ được đánh giá về mức độ thiểu sản, hệ thống dây
chằng và cột cơ , khả năng di động vv... Hình 1: Buồng nhĩ hoá thất phải (mũi tên) nằm
giữa chỗ nối nhĩ-thất và vị trí bám thấp của lá vách và
lá sau.
+ Dùng kéo cắt một đường cách vòng van 2 mm
để tách toàn bộ chỗ bám lá sau và một phần lá trước ra
khỏi vòng van( hình 2). Surgery for congenital heart defects. W.B. Sauders
company 2ed 1994 + Khâu thu hẹp buồng nhĩ hoá thất phải theo chiều
dọc bằng chỉ Prolene 5-0, không xuyên thành. Đường
khâu từ dưới, bắt đầu ở chỗ thấp nhất của buồng nhĩ hoá,
đi dần lên trên, tới phần vòng van của lá sau và kéo dài
tới tận thành nhĩ phải. Đường khâu vừa làm hẹp buồng
nhĩ hoá, vừa làm nhỏ vòng van ba lá và nhĩ phải.
Khi có chỉ định phẫu thuật, tuỳ theo thể bệnh và
giai đoạn tiến triển mà áp dụng một trong các phương
pháp sau: phẫu thuật sửa chữa, thay van ba lá, phẫu
thuật tạm thời, ghép timPhương pháp sửa van là lựa
chọn đầu tiên ở hầu hết các trung tâm phẫu thuật tim
bẩm sinh vì nó giữ lại van cho bệnh nhân. Tuy nhiên,
do sự đa dạng về tổn thương giải phẫu và những khó
khăn trong kĩ thuật sửa chữa loại bệnh lí này nên đã
có rất nhiều phương pháp ra đời. Tại bệnh viện Tim
Hà Nội, qua sáu năm đã có 52 bệnh nhân Ebstein
được phẫu thuật sửa chữa theo phương pháp
Carpentier cải tiến.
+ Khâu lại chỗ bám của lá van ba lá về vị trí bình
thường, nghĩa là vào chỗ nối nhĩ-thất. Khi qua vị trí
gần đường đi của bó His, mũi kim phải đi rất nông và
thấp dưới vị trí bám bình thường của lá vách khoảng 5
mm. Đường khâu chiếm toàn bộ chu vi van ba lá, đây
là điềm cải tiến so với kỹ thuật của Carpentier.
+ Chuyển vị cột cơ nếu cần thiết.
+ Để tránh hẹp van, xác định kích thước vòng van
ba lá theo lý thuyết dựa trên diện tích da (BSA: body
surface area) của bệnh nhân.
Mục đích bài viết này là nêu ra một số kinh
nghiệm trong phẫu thuật bệnh Ebstein qua phân tích
những đặc điểm kỹ thuật và kết quả tại Bệnh viện Tim
Hà Nội. + Thử độ kín của van bằng bơm nước muối sinh lí
vào buồng tim với quả bóng nước( hình 3).
+ Bệnh nhân lớn tuổi nếu còn hở trung tâm cần
đặt vòng van ba lá nhân tạo, trường hợp bệnh nhân
nhỏ hơn cần dùng dải màng tim qua xử lý
Gluteraldehyde làm hẹp và cố định vòng van.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU:
Đối tượng:
Từ tháng 8/ 2005 tới tháng 12/ 2010, có 52 bệnh
nhân Ebstein được phẫu thuật sửa chữa toàn bộ. Hai
bệnh nhân phẫu thuật tạm thời nối tĩnh mạch chủ trên
với động mạch phổi, một bệnh nhân thay van ba lá
không tính vào mẫu nghiên cứu.
+ Những tổn thương phối hợp được sửa chữa:
đóng thông liên thất, thông liên nhĩ, lỗ bầu dục, sửa
van hai lá, hẹp đường ra thất phải
Sau mổ, bệnh nhân được khám lâm sàng, xét
nghiêm, siêu âm tim, điện tim và X- quang để so sánh
với trước mổ. Các biến chứng và điều trị được ghi nhận.
Sau khi ra viện, bệnh nhân được tái khám vào tháng thứ
nhất, thứ ba, thứ sáu và mỗi năm sau đó. Tất cả các dữ
kiện được thu nhập theo một mẫu bệnh án chung.
Phương pháp:
Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
Các thông số được lấy từ bệnh án với các triệu chứng
lâm sàng: mức độ tím, tình trạng suy tim theo NYHA;
làm điện tim phát hiện các rối loạn về nhịp; chụp X-
quang đánh giá chỉ số tim ngực; siêu âm qua thành
ngực xác định tổn thương giải phẫu của van ba lá và
thất phải , chức năng tim, các tổn thương phối hợp
Các phân tích thống kê được thực hiện bởi phần
mềm SPSS 17.0. p < 0,05 được coi là có ý nghĩa
thống kê.
34
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
Kỹ thuật sửa chữa:
Hình 2: Cắt rời mô lá van sau và một phần lá van
trướ ỏi vòng van
Hình 3: Bơm kiểm tra sau tạo hình, van ba lá kín
c kh
KẾT QUẢ
52 bệnh nhân gồm 18 nam ( 34,6%), 34 nữ ( 65,4%). Tuổi trung bình phẫu thuật là 19,68 ± 11,57 (từ 3 tới
49). Các đặc điểm của bệnh nhân được thống kê trong bảng 1 và 2
Bảng 1. Một số đặc điểm của bệnh nhân
Các đặc điểm N (tỷ lệ %)
Đặc điểm lâm sàng
Tím
Ngất
Hội chứng gắng sức
19 (36,54%)
3 (5,77%)
50 (96,15%)
Phân loại theo Carpentier
A
B
C
D
6 (11,54%)
20 (38,46%)
24 (46,15%)
2 (3,85%)
Tổn thương phối hợp cần sửa chữa
Lỗ bầu dục
Thông liên nhĩ
Thông liên thất
Còn ống động mạch
Hẹp phổi
Kênh nhĩ thất bán phần
Hở van hai lá
23 (44,23%)
11 (21,15%)
4 (7,69%)
4 (7,69%)
3 (5,77%)
2 (3,84%)
4 (7,69%)
Đặc điểm kỹ thuật
Vòng van
Tạo mô van bằng màng tim
Dây chằng nhân tạo
Chuyển vị cột cơ
Phối hợp cầu nối TMC-ĐMP
18 (34,61%)
3 (5,77%)
9 (17.31%)
6 (11,54)
3 (5,77)
35
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
Bảng 2. Một số thông số trước và sau phẫu thuật
Các thông số Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 1 tháng
NYHA I
II
III
IV
2 (3,84%)
25 (48,08 %)
25 (48,08%)
0 (0%)
27 (51,92%)
25 (48,08%)
0 (0%)
0 (0%)
Điện tim Rung nhĩ
Block nhánh phải
W.P.W
Rối loạn nhịp thất
Block nhĩ thất 3
3 (5,77%)
23 (44,23%)
1 (1,92%)
2 (3,85%)
0 (0%)
1 (1,92%)
19 (36,53%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
Hở ba lá 0- 1/4
2/4
3/4
4/4
0 (0%)
2 (3,85%)
16 (30,77%)
34 (65,38%)
30 (57,70%)
21 (40,38%)
1 (1,92%)
0 (0%)
Chú thích: NYHA: phân độ suy tim theo Hội Tim New York; W.P.W: hội chứng Wolf-Parkinson-White.
Trung bình NYHA trước và sau phẫu thuật là
2,53 ± 0,53 và 1,15 ± 0,35, p < 0,01.
Độ hở van ba lá trước và sau phẫu thuật là 3,72 ±
0,48 và 1,56 ± 0,48, p< 0,01.
Thời gian thở máy trung bình là 9,43 ± 9,17 giờ
(1- 39 giờ). Thời gian điều trị sau phẫu thuật trung
bình là 8,18 ± 4,56 ngày (6-17 ngày).
Biến chứng, tử vong:
2 bệnh nhân (3,85%) tràn dịch màng phổi, điều trị
ổn định bằng chọc hút màng phổi nhiều lần trong thời
gian nằm viện.(bệnh nhân có gan to, suy gan trước
mổ). 3 trường hợp (5,77%) có hội chứng cung lượng
tim thấp (các bệnh nhân này có suy tim nặng trước
mổ, trong đó 2 bệnh nhân type D), 1 trong số này phải
mổ lại để làm thêm cầu nối tĩnh mạch chủ trên - động
mạch phổi phải vào ngày thứ hai sau mổ lần một. Một
bệnh nhân bloc nhĩ thất 3, trở về nhịp xoang 24 giờ
sau phẫu thuật. Một bệnh nhân (1,92%) tử vong tại
viện vào ngày thứ 17 sau phẫu thuật do mất máu cấp
bởi bục chỗ khâu vị trí đặt canul động mạch chủ do
nhiễm khuẩn.
Theo dõi xa:
Có 40 bệnh nhân (77%) còn thông tin cho tới thời
điểm hiện tại. Thời gian theo dõi trung bình là 42,42 ±
16.14 tháng (17- 81 tháng). Kết quả khám lâm sàng,
siêu âm và điện tim được thể hiện ở bảng 3.
B
ảng 3. Kết quả xa
Các thông số n (tỷ lệ %)
NYHA I
II
III
IV
35 (87,5%)
5 (12,5%)
0 ( 0%)
0 ( 0%)
Điện tim Rung nhĩ
W.P.W
Rối loạn nhịp thất
BAV 3
1 (2,5%)
0 ( 0%)
0 ( 0%)
0 ( 0%)
IT 0- 1/4
2/4
3/4
4/4
24 ( 60%)
13 ( 32%)
3 ( 7,5%)
0 ( 0%)
Cho tới thời điểm hiện tại, cả 40 bệnh nhân này
đều không phải quay lại viện điều trị, mổ lại hay tử
vong ngoại viện.
BÀN LUẬN:
Về chỉ định mổ:
Đa số các tác giả đều thống nhất quan điểm khi
bệnh Ebstein chưa có triệu chứng lâm sàng thì không
nên mổ. Chỉ định mổ được áp dụng cho những trường
hợp sau: khi bệnh nhân tím nhiều, có suy tim ứ huyết
hoặc rối loạn nhịp nặng. Trong mẫu nghiên cứu, 19
bệnh nhân (36,54%) có tím vừa đến nặng, bão hoà
Oxy máu động mạch < 90%, các bệnh nhân còn lại
36
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
chỉ định vì có rối loạn nhịp nặng (3 bệnh nhân ngất,
riêng 1 bệnh nhân đã phải đặt máy tạo nhịp) hoặc có
hội chứng gắng sức (96,15%). Một số bệnh nhân (type
A) chỉ định phẫu thuật là vì có các tổn thương phối
hợp với bệnh lý Ebstein (bảng 1). Hai trường hợp type
D vẫn được chỉ định sửa triệt để (+cầu nối tĩnh mạch
chủ trên - động mạch phổi) vì bệnh nhân là trẻ nhỏ
không thể thay van ba lá, mặt khác, với hy vọng sửa
tương dối kín van ba lá sẽ tạo điều kiện cho thất phải
được “tập thể dục” để phục hồi một phần chức năng
co bóp.
Về tổn thương giải phẫu bệnh và kỹ thuật sửa:
Có thể thấy rằng, tổn thương giải phẫu trong bệnh
Ebstein rất đa dạng, mỗi bệnh nhân lại có những đặc
điểm khác nhau đòi hỏi sự linh hoạt về kỹ thuật sửa
chữa cho phù hợp.
Trong mẫu nghiên cứu, type B, C và D chiếm tới
88% các trường hợp (bảng 1). Mô van có lỗ thủng, các
dây chằng thường ngắn đi ra từ một cột cơ phì đại,
duy nhất, tới bám vào bờ lá van trước tạo nên hình
cánh buồm. Trong trường hợp type C, thường có
những bè cơ đi từ thành tự do của phễu thất phải tới
dính vào mặt dưới lá trước gây hạn chế di động rất
nhiều. Nhiều trường hợp hoàn toàn không có lá vách,
thay vào đó là ít tổ chức màng xơ dính sát mỏm tim.
Đặc biệt, trong một số trường hợp, không có mô
van thực sự mà chỉ có một lớp màng chia thất phải
thành hai “cái túi”, hoàn toàn không có dây chằng, cột
cơ. Với bệnh nhân lớn cần thay van ba lá, nhưng với
trường hợp trẻ em, khi buồng thất phải còn nhỏ hoặc
thiểu sản buồng thất phải thì cần dùng dây chằng nhân
tạo và màng tim để tạo hình van ba lá.
Tất cả các kỹ thuật sửa chữa đều có hai điểm
chung: loại trừ buồng nhĩ hoá bằng cách khâu loại trừ
và sửa van ba lá cho kín.
Để làm mất buồng nhĩ hoá, Hunter, Lillehei,
Hardy khâu gấp nếp buồng nhĩ hoá theo bề ngang
Cách khâu này không có tác dụng làm tăng thể tích
buồng thất phải chức năng, nguy cơ làm xoắn vặn một
số nhánh động mạch vành và đặc biêt có tỉ lệ bloc nhĩ
thất cao. Kĩ thuật này chỉ áp dụng cho những trường
hợp mô lá van trước còn tốt (dưới 50% các trường
hợp). [2,4,5,7,8].
Qingyu Wu lại cắt bỏ buồng nhĩ hoá thất phải ở
100% bệnh nhân, sau đó tạo hình van ba lá về hình
dạng như bình thường [19]. Theo thống kê của tác giả,
kết quả sửa là khá tốt. Tuy nhiên, một câu hỏi được
đặt ra là có cần phải cắt bỏ buồng nhĩ hoá không khi
có những phương pháp đơn giản hơn nhiều nhưng vẫn
cho kết quả tương tự.
Ngược lại, Ullmann không thu hẹp buồng nhĩ hoá
vì cho rằng bản thân buồng nhĩ hoá sẽ phục hồi chức
năng sau khi sửa kín van ban lá. Tác giả cắt chỗ bám
của lá vách và lá sau bám thấp rồi khâu về vị trí bình
thường theo kiểu “thất hoá” buồng nhĩ hoá [ 18].
Phương pháp này đòi hỏi tỷ lệ chuyển vị cột cơ khá
lớn, 56.5% trên tổng số 23 bệnh nhân.
Phương pháp Carpentier Khâu thu hẹp buồng nhĩ
hóa theo chiều dọc, khâu lại mô van lá trước và lá sau
van ba lá về vị trí vòng van bình thường (van ba lá trở
thành van 1 hoặc hai lá). Đây là kỹ thuật an toàn và
khá hiệu quả. Nó vừa cho phép thu hẹp buồng nhĩ hoá
thất phải, vừa tăng thể tích buồng thất chức năng,
đồng thời thu hẹp vòng van ba lá làm tăng khả năng
kín van, bởi trên thực tế, vòng van ba lá luôn giãn
rộng trong bệnh lý Ebstein. Những trường hợp di
động lá trước giảm vẫn có thể sửa chữa được. Nguy
cơ xoắn vặn hay tổn thương động mạch vành cũng
như đường dẫn truyền trong tim rất thấp, tỷ lệ sửa
chữa được rất cao, 98% các trường hợp [5,6].
Tuy nhiên, phương pháp của Carpentier do không
khâu lại lá vách nên trong nhiều trường hợp diện áp
của các lá van không tốt, nhất là khi mô van thiếu. Để
khắc phục tình trạng trên, tại Bệnh viện Tim Hà Nội,
nhóm nghiên cứu đã có những thay đổi linh hoạt: tận
dụng tối đa lá vách; mô van ba lá được khâu trên
toàn bộ chu vi vòng van để tăng độ áp giữa các lá
van. Sau này khi tham khảo tài liệu, chúng tôi được
biết Da Silva JP đã mô tả trước đó và gọi là tái tạo
hình nón (Cone Reconstruction) cho van ba lá.
[22,23,24].
Việc sửa van cho kín là quan trọng hơn cả nên nếu
buồng nhĩ hoá nhỏ, chúng tôi không khâu thu hẹp ,
nhất là ở trẻ nhỏ. Trong những trường hợp thiếu mô
van nặng chúng tôi sử dụng màng tim tạo hình lá van
(5,77%), Kỹ thuật này cũng được Carpentier,
Chauvaud, Qingyu Wu và nhiều tác giả khác nhắc tới
[5,19]. Dây chằng nhân tạo (chỉ Gore Tex) được dùng
trong những trường hợp thiếu dây chằng (17,31%).
Những trường hợp người lớn sau sửa van còn hở trung
tâm, chúng tôi dùng vòng van nhân tạo hoặc dải Gore
Tex để thu hẹp vòng van (34,61%)., ở trẻ nhỏ thì thay
thế bằng dải màng tim.
Việc chuyển vị cột cơ cũng được các tác giả đề
cập nhằm làm tăng độ áp của các lá van. Tỷ lệ chuyển
vị cột cơ trong nghiên cứu này là 11,54% (bảng 1).
Đây là kỹ thuật không phức tạp nhưng cũng không
nên lạm dụng vì chưa đánh giá được khả năng nuôi
dưỡng và độ bền của cột cơ được chuyền vị. Chúng
tôi chỉ áp dụng hạn chế cho bệnh nhân người lớn, cột
cơ đã khá to và sau khi đặt vòng van còn hở nhiều.
37
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
Về kết quả xa sau mổ, với 40 bệnh nhân còn thông
tin ở thời điểm hiện tại, không có bệnh nhân mổ lại
hay tử vong ngoại viện, các kết quả được thể hiện
trong bảng 3. Riêng tỷ lệ hở van ba lá 3/4 tăng lên,
gặp ở 1 trường hợp ngay sau mổ đã có hở van 3/4, hai
trường hợp còn lại xảy ra trên bệnh nhân có dùng
màng tim và dây chằng nhân tạo để tạo hình van ba lá.
Có thể qua thời gian, màng tim bị thoái hóa đã làm
tăng độ hở của van.
3 trường hợp (5,77%) kết hợp làm cầu nối tĩnh
mạch chủ trên- động mạch phổi với sửa chữa triệt để
bệnh Ebstein. Trong đó 2 trường hợp là type D được
làm ngay sau sửa chữa, một trường hợp type C làm
vào ngày thứ hai sau mổ do có hội chứng cung lượng
tim thấp, điều trị trợ tim mạch không có hiệu quả.
Carpentier, Chauvaud cũng cho rằng việc kết hợp giữa
sửa triệt để với cầu nối tĩnh mạch chủ trên-động mạch
phổi đã làm giảm tỷ lệ tử vong những trường hợp
bệnh có tổn thương giải phẫu nặng [5,6,7].
KẾT LUẬN: Về kết quả của phẫu thuật:
Qua sáu năm, 52 bệnh nhân Ebstein đã được phẫu
thuật sửa chữa tại Bệnh viện Tim Hà Nội, chúng tôi
xin đưa ra một số nhận định sau: chỉ tiến hành phẫu
thuật sửa chữa khi bệnh đã gây trở ngại đến cuộc sống
hàng ngày của bệnh nhân; kỹ thuật cần linh hoạt tùy
theo tổn thương giải phẫu cụ thể nhưng đều dựa trên
phương pháp của Carpentier có cải tiến một số điểm,
đó cũng chính là kỹ thuật tái tạo hình nón theo Da
Silva. Thực tế cho thấy phương pháp này mang lại
hiệu quả tốt và hiện tại là lựa chọn hàng đầu của các
phẫu thuật viên. Khi chức năng co bóp của thất phải
không tốt cần phối hợp cầu nối tĩnh mạch chủ trên-
động mạch phổi để giảm tải cho tim. Phẫu thuật sửa
chữa nên là lựa chọn trước tiên (so với thay van ba lá
hoặc làm cầu nối tĩnh mạch chủ-động mạch phổi đơn
thuần) vì việc đưa cấu trúc tim về bình thường sẽ tạo
điều kiện để thiết lập bền vững. những hoạt động sinh
lý bình thường của tim.
Sau phẫu thuật, các bệnh nhân có cải thiện rõ rệt
về mặt cơ năng với NYHA trước và sau mổ lần lượt là
2,53 ± 0,53 và 1,15 ± 0,35 , p < 0,01.
Siêu âm cho thấy chức năng tim tốt. Độ hở van ba
lá giảm đáng kể so với trước mổ (3,72 ± 0,48 và
1,56 ± 0,48, p< 0,01). Một bệnh nhân còn hở van
2,5-3/4 nhưng cơ năng có sự cải thiện rõ rệt, bệnh
nhân hết tím, hết gan to sau phẫu thuật.
Kết quả công bố của các trung tâm phẫu thuật tim
trên thế giới không giống nhau và thường rất ít khi
van ba lá được sửa kín một cách hoàn hảo
[1,3,5,9,10,11,14,15,16, 17]. Các tác giả cũng có nhận
xét tương tự khi thấy van ba lá dù chưa hoàn toàn kín
nhưng cơ năng bệnh nhân được cải thiện rõ. Có thể
việc thu hẹp buồng nhĩ hoá thất phải đã giúp giảm
chèn ép lên thất trái, lên phổi giúp cải thiện hoạt động
của tim và hô hấp. Mặt khác, những bệnh nhân tím
nặng trước mổ do luồng thông phải - trái cũng được
cải thiện rất nhiều sau khi đóng lại các luồng thông.
Các bệnh nhân cũng có sự cải thiện về những rối
loạn nhịp. Hai bệnh nhân có loạn nhịp thất, một bệnh
nhân rung nhĩ, một có hội chứng W.P.W đều trở về
nhịp xoang sau mổ. Riêng những bệnh nhân có bloc
nhánh phải là hầu như không thay đổi ( bảng 2).
Tài liệu tham khảo:
1. Carpentier.A et al. A new reconstructive operation
for Ebstein’s anomaly of the tricuspid valve. J
Thorac Cardiovasc Surg 1988;96: 92-101 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một trường
hợp tử vong (1,92%) do nhiễm trùng gây thủng chỗ
đặt canule động mạch chủ vào ngày thứ 17 sau mổ. So
sánh với một số tác giả như Danielson, tỷ lệ tử vong
sớm của sửa van là 6,5%, tử vong muộn là 7,6% với
thời gian theo dõi trung bình là 7,1 năm. Trong nghiên
cứu của Ullmann với 23 bệnh nhân, tử vong sớm
4,4% , mổ lại sớm 12,2% do hở van nặng sau mổ [18].
Trong một công bố của Carpentier và Chauvaud, với
98 bệnh nhân Ebstein được phẫu thuật sửa chữa, tỉ lệ
tử vong sớm là 9%, tỉ lệ mổ lại 8%. Như vậy, kết quả
sửa chữa bệnh Ebstein tại Bệnh viên Tim Hà Nội là
khả quan.
2. Carpentier.A . Malformations of the tricuspid
valve and Ebstein’s anomaly. Surgery for
congenital heart defects . W.B. Sauders company
2ed 1994: 615-622
3. Castaneda, Jonas, Mayer. Ebstein’s Anomaly.
Cardiac Sugery of the Neonate and Infant. W. B.
Sauders company 1994: 273-280
4. Chen JM et al. Early and medium-term results
for repair of Ebstein anomaly. The journal of
Thoracic and Cardiovascular Surgey. 127,
4: 990-1000.
38
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ
5. Chauvaud S et Carpentier A. Maladie d’Ebstein
chirurgie conservatrice de la valve trcuspide et du
ventricule droit selon les techniques actuelles.
Encycl Med Chir (Elsevier, Paris ), Techniques
chirugicales. Thorax, 42-841, 1999, 8p.
6. Chauvaud S, Berrebi A , Carpentier A.
Ebstein’s anomaly: repair based on functional
analysis. Euro Journal of Cardio-thoracic Surg
23 (2003) 525-31
7. Chauvaud S , Brancaccio G and Carpentier A.
Cardiac Arrythmia in patients Undergoing
Surgical Repair ò Ebstein’s Anomaly
8. Dearani JA , Danielson GK. Ebstein’s anomaly
of the Tricuspid valve. Pediatric Cardiac
Surgery . Mosby 2003: 524-536.
9. Dupuis C. Maladie d’Ebstein, anomalie d’Uhl,
Insuffisance tricuspide congenitale et anomalies
voisines. Cardiologie pediatrique . Flammarion
1991: 389-398.
10. Kirklin, Barratt-Boyes. Ebstein Anomaly .
Cardiac Surgery 3ed . Churchill Livingstone
2003: 1177-1199
11. Knott-Craig. Christopher J et al. Neonatal
Repair of Ebstein’s Anomaly: Indications
Surgical Technique, and Medium-Term Follow-
up. Ann Thorac Surg 2000; 69:1505-10.
12. Hancock Friesen. Camille L et al. Posterior
Annular Plication: Tricuspid Valve Repair in
Ebstein’s Anomaly. Ann Thorac Surg 2004; 77:
2167-71.
13. Mohan Reddy.V et al. Repair of Congenital
Tricuspid Valve Abnormalities With Artificial
Chordae Tendineae. Ann Thorac Surg 1998;
66: 172-6
14. Marianeschi. SM et al. Alternative Approach to
Repair of Ebstein’s Malformation: Intracardiac
Repair With Ventricular Unloading. Ann Thorac
Surg 1998; 66:1546-50.
15. Sarris GE , Giannopoulos NM et al. Results of
surgery for Ebstein’s Anomaly: A multicenter
stady from the European Congenital Heart
Surgeons Association. J Thorac Cardiovasc
Surg 2006; 132: 50-57
16. Susan G. Maclellan- Tobert , Robert T.
Feldt. Ebstein Anomaly of the tricuspid valve.
Pediatric cardiovascular medecine. Churchill
Livingstone 2000: 461-468.
17. Tanaka Masashi et al. Tricuspid Valve Supra-
annular Implantation in Adult Patients With
Ebstein’s Anomaly. Ann Thorac Surg
2001;71:582-6
18. Ullmann. MV et al. Ventricularization of the
Atrialized Chamber: A Concept of Ebstein’s
Anomaly Repair. Ann Thorac Surg
2004;78:918-25.
19. Wu Qingyu et al. A New Procedure for
Ebstein’s Anomaly. Ann Thorac Surg 2004;
77:470-6.
20. Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Văn Mão và cộng
sự. Kết quả bước đầu của phẫu thuật sửa chữa
bệnh Ebstein tại Bệnh Viện Tim Hà Nội. Tạp
chí Tim mạch học Việt Nam 2005; 42: 21- 29.
21. Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Văn Mão và cộng
sự. Kết quả ứng dụng phương pháp
Carpentier trong phẫu thuật sửa chữa bệnh
Ebstein tại Bệnh Viện Tim Hà Nội. Tạp chí Y
học Việt nam 11-2006; 328:26-34.
22. Silva JP, Baumgratz JF, Fonseca L, Afiune
JY, Franchi SM, Lopes LM, et al. Anomalia
de Ebstein: resultados com a reconstrução
cônica da valva tricúspide. Arq Bras Cardiol.
2004;82(3):212-6.
23. Silva JP, Baumgratz JF, da Fonseca L,
Franchi SM, Lopes LM, Tavares GM, et al.
The cone reconstruction of the tricuspid valve
in Ebstein's anomaly. The operation: early
and midterm results. J Thorac Cardiovasc
Surg. 2007;133(1):215-23.
24. Dearani J, Bacha E, da Silva JP. Cone
reconstruction of the tricuspid valve for Ebstein's
anomaly: anatomic repair. Oper Tech Thorac
Cardiovasc Surg. 2008;13(1):109-25.
39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phau_thuat_sua_chua_benh_ebstein_qua_6_nam_tai_benh_vien_tim.pdf