Qua phân tích ở (3.1). Chúng tôi thống nhất với
quan điểm sửa van 3 lá dự phòng khi mổ thay hoặc
sửa van 2 lá (3).Chỉ định sửa vòng van 3 lá khi có
giãn vòng van kể cả không có hở trên siêu âm 2
chiều.Câu hỏi đặt ra là: thế nào là vòng van giãn? cho
tới nay,chúng tôi chưa thấy tài liệu nào nói về kích
thước vòng van 3 lá bình thường ở người Việt Nam.
Đối với người Châu Âu, theo Patrizio lancellotti
(European Asociation of Echography) kích thước
vòng van 3 lá bình thường là 28±5mm và vòng van
được coi là giãn là >3,5cm. Trong nghiên cứu, Kích
thước vòng van trung bình là 46,5±7,6, ở 40 bệnh
nhân đều có hở vừa tới nặng trên siêu âm. Và thực tế,
Kích thước giải PTFE thường ≥3cm là vừa để sửa bắc
cầu vòng van 3 lá cho kết quả tốt vì vậy chúng tôi sử
dụng mốc ≥3,5cm để chỉ định sửa vòng van 3 lá. Các
kết quả theo dõi sau mổ của chúng tôi bước đầu cho
thấy phương pháp tạo hình vòng van 3 lá trên có hiệu
quả.Sau mổ, theo dõi hở van 3 lá qua siêu âm 2D
trung bình 8 tháng cho kết quả là: không hở, hở nhẹ
30(75%). Hở vừa 9(22,5%). Hở nặng 1(2,5%) trường
hợp hở nặng quan sát thấy vách liên thất hoạt động co
giãn hạn chế. Trước mổ, toàn bộ bệnh nhân được chẩn
đoán hở vừa tới nặng (bảng 2.3.1). Đường kính thất
phải giảm có khác biệt sau mổ P<0,05 và đặc biệt
kích thước vòng van 3 lá ít thay đổi sau mổ khi được
thu nhỏ và néo giữ bởi giải PTFE với kích thước trung
bình 28,6 ± 3,389 (p>0,05). Môt số chỉ tiêu có cải
thiện rõ sau mổ như tăng áp ĐMP (bảng 2.3.3) hay độ
suy tim (NYHA, bảng 2.3.2) còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, kể cả phẫu thuật Maze chống rung nhĩ
loạn nhịp chúng tôi sẽ phân tích kỹ ở các nghiên cứu
tiếp theo.Việc sử dụng siêu âm 2D đánh giá kích
thước vòng van 3 lá trước mổ được chúng tôi so sánh
với cách đo trực tiếp trong mổ không thấy khác biệt
mấy.Theo Fukuda (12),Sukmawan (13) và Ton-Nu
(11) nên sử dụng siêu âm thực quản và 3 chiều để
đánh giá hở van 3 lá.Trong mổ, chúng tôi sử dụng siêu
âm thực quản (Vivid 7 ) theo dõi Phẫu thuật hở van 3
lá sau thay van 2 lá bước đầu có nhận xét là:nhĩ phải
giãn, thường kèm giãn vòng van 3 lá.Vách liên thất
giảm vận động, hạn chế di động của lá van 3 lá, hai
đặc điểm này giúp chúng tôi bước đầu định hướng
được quyết định sửa vòng van 3 lá và dự đoán kết quả
sửa van.Đặc biệt nếu trước và sau mổ, quan sát vận
động vách liên thất trên siêu âm thực quản, khi huyết
động ổn định, thấy biên độ dao động giữa 2 thì tâm
thu và tâm trương tốt, kết quả sửa sẽ tốt.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật sửa vòng van ba lá trong thay van hai lá tổn thương do thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
PHẪU THUẬT SỬA VÒNG VAN BA LÁ TRONG THAY VAN HAI LÁ
TỔN THƯƠNG DO THẤP
(Tricuspid annuloplasty in the rheumatic mitralvalve replacement)
Hoàng Anh Tuấn, Hoàng Quốc Toàn
Người phản biện: GS.TS. Bùi Đức Phú
Astract.
OBJECTIVE: Uncorrected secondary tricuspid
regurgitation has serious long-term morbidity and
mortality. We reviewed our experience with the
bypass by PTFE band to bridge the righ fibrous
trigone and tricuspid posterior annular
bicuspidization for treatment of functional tricuspid
regurgitation.
METHODS: From 12- 2010 to 12- 2011, 40
patients (mean age, 47,73 ± 4,17 years) underwent
combined mitral valve replacement and tricuspid
valve repair for rheumatic disease, the tricuspid
annuloplasty for secondary tricuspid regurgitation
with our method. Preoperatively,40 (100%) patients
had moderate or severe tricuspid regurgitation. Pre
and postoperative, NYHA and 2D transthoracic
echocardiograms were assessed for tricuspid
regurgitation. Follow-up time was 8±2 months.
RESULTS: At 8 months postoperatively, tricuspid
regurgitation in patients treated by our method of
annuloplasty was zero to mild in 30(75%), moderate
in 9(22,5%), severe in 1(2,5%) of patients.No risk
factors of our technic.
CONCLUSIONS: Our bypass- annuloplasty were
effective at eliminating tricuspid regurgitation at 8
monhts postoperatively. this annuloplasty is a simple,
inexpensive option for addressing functional tricuspid
regurgitation. All patients with moderate-to-severe
functional tricuspid regurgitation should undergo
tricuspid annuloplasty regardless the technique .
Keywords. NYHA: New York Heart Association;
PTFE:Polytetrafluorethylene.
Đăt vấn đề. Hở van 3 lá thường gặp trong bệnh lý
van 2 lá do thấp, việc có sửa van 3 lá khi mổ thay van
2 lá khi đầu đã có những quan điểm khác nhau.Tuy
nhiên,hở van 3 lá thứ phát sau mổ làm tăng tỉ lệ bệnh
nhân suy tim và tử vong đã có nhiều nghiên cứu đề
cập tới.vì vậy, cho tới nay việc sửa hở van 3 lá trong
phẫu thuật van tim bên trái được hầu hết các phẫu
thuật viên thống nhất nên làm.Đã có nhiều phương
pháp mổ sửa van 3 lá như: De vega, Kay, vòng
van(Carpentier,Edwards.). Thành công ứng dụng các
phương pháp tạo hình vòng van 3 lá ở mỗi một trung
tâm có khác nhau(15,16,17,18,20,21).
Chúng tôi tiến hành sửa van 3 lá sau thay van 2 lá
bằng phương pháp sử dụng giải PTFE bắc cầu giữa
hai trụ, được tạo bởi khung sợi phải và vòng van lá
sau(được khâu lại} để giữ vòng van 3 lá không bị giãn
sau mổ, bước đầu đạt được kết quả khả quan.
Mục đích của bài báo này nhằm: đánh giá bước
đầu kết quả phương pháp tạo hình vòng van ba lá của
chúng tôi.
1. Đối tượng và Phương Pháp.
1.1. Đối tượng. Tất cả bệnhnh nhân trong nghiên
cứu được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại khoa
phẫu thuật tim mạch,viện tim mạch Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108. Từ 12- 2010 tới 12-2011.
1.1.1. Đối tượng khảo sát trực tiếp. Bệnh nhân
được chẩn đoán bệnh van 2 lá do thấp có hở van 3 lá
và được phẫu thuật thay van 2 lá và sửa van 3 lá theo
kỹ thuật của chúng tôi(tạo hình vòng van 3 lá bắc cầu
bằng giải PTFE).Được theo dõi liên tục sau mổ.
1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.Các Bệnh nhân hở van 3
lá do Nguyên nhân hoặc bệnh lý van tim khác hoặc
van 3 lá không được phẫu thuật tạo hình vòng van 3 lá
theo phương pháp của chúng tôi (De vega, Kay, Vòng
van)
1.2. Phương pháp Nghiên cứu
1.2.1. Thiết kế nghiên cứu. mô tả, cắt ngang
1.2.2. Nội dung nghiên cứu.
- Lâm sàng. Phân độ khó thở khi gắng sức theo
NYHA( New York Heart Association)
- Cận lâm sàng. Sử dụng các thông số liên quan
tới nghiên cứu trên siêu âm 2D(Vivid 7), điện tim,
- Phương pháp mổ tạo hình van 3 lá bắc cầu bằng
giải mạch nhân tạo PTFE(Polytetrafluorethylene):
● Tạo trụ Vòng van lá sau:khép vòng van lá sau
bằng 2 mũi chỉ Ethibond 2.0 có đệm PTFE.
* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
14
PHẪU THUẬT SỬA VÒNG VAN BA LÁ TRONG THAY VAN HAI LÁ TỔN THƯƠNG DO THẤP
● Đặt một giải PTFE kích thước đo bằng vòng van
lá Trước ≥3cm .
1.2.3. Thời gian theo dõi trung bình 8±2 tháng sau
mổ tại khoa
● Khâu cố định 2 đầu giải PTFE.Một đầu vào bó
sợi trung tâm (bó sợi phải) tại mép trước vòng van 3
lá,một đầu vào trụ vòng van sau đã khép. Khâu ép,
giữ gi E bằng 3 mũi chỉ.(Ethibond 2.0).
1.2.4. Phương pháp xử lý số liệu theo phần mền
SPSS 13.0 for windowns.Kết quả lập bảng, tính tỉ lệ
%, sử dụng giá trị trung bình và độ tin cậy.
ải PTF
2. Kết qủa nghiên cứu và bàn luận
2.1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật.
Đặc điểm bệnh nhân Thông số của nhóm bệnh nhân
Tuổi 47,73 ± 4,17 (20 – 72)
Giới (nam/nữ) 17 (42,5%) / 23 (57,5%)
Tiền sử thấp tim 32 (80%)
NYHA(I/II/III/IV) 0 (0%) / 24 (60%) / 16(40%) / 0 (0%)
EF trước mổ 55,21 ± 7,12 ( 45% - 76 %)
Nhịp tim (rung nhĩ/xoang) 19 (47,5%)/ 21 (52,5%)
Bệnh lý kèm theo:
. Bệnh van hai lá(hep,hở) 11 (27,5%)
. Bệnh hep van hai lá 29 (72,5%)
ĐK thất phải (mm): 28,52 ± 4,24 ( 24 – 38)
ĐK van ba lá (mm): 46,5 ± 7,6 (35 – 71)
ALĐMPTT: 51±11 (43 – 95 mmHg)
. ALĐMP < 45mmHg 3 ( 7,5%)
. 45mmHg ≤ ALĐMP ≤ 65mmHg 24 ( 60%)
. ALĐMP > 65mmHg 13 (32,5 %)
Nhận xét:Các bệnh nhân trong nhóm có độ tuổi trên 20, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam (57,5% - 42,5%), đa số có
tiền sử thấp tim (80%).Đa số có NYHA trước mổ II/III, EF tương đối tốt, rung nhĩ chiếm tỷ lệ Xấp xỉ 50% .Tất
cả các bệnh nhân trước mổ đều giãn vòng van ba lá và tăng áp ĐMPTT, giãn TP. (đa số tăng từ vừa tới nặng).
Phù hợp cơ chế hở van ba lá thứ phát.
EF:ejection fraction, ĐK:đường kính, ALĐMPTT:áp lực động mạch phổi tâm thu
2 .2.Đánh giá tình trạng van ba lá trong phẫu thuật:
Đặc điểm bệnh nhân Thông số
ĐK van ba lá (mm) 4 5,3,± 9,2 ( 36 – 73)
Tuần hoàn ngoài cơ thể
. Thời gian chạy máy (phút) 84,22 ± 23,46
. Thời gian cặp ĐMC (phút) 38,24 ± 7,34
15
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
Nhận xét: ĐK van 3 lá đánh giá trong phẫu thuật tương đương với đánh giá trên siêu âm trước mổ, cho thấy
việc đánh giá ĐK van 3 lá bằng siêu âm có độ tin cậy tốt.P>0,05(ĐK đo trực tiếp trong mổ).Thì sửa van 3 lá
được tiến hành trong thì tim đập nên chỉ kéo dài thời gian chạy máy, còn thời gian cặp ĐMC không ảnh hưởng.
ĐK: đường kính,ĐMC: động mạch chủ
2.3. Đánh giá kết quả sau mổ:
2 .3.1. Mức độ hở van ba lá sau mổ
Siêu âm 2D Trước mổ Sau mổ 1 tuần Sau mổ 8 tháng
Không hở,hở nhẹ van ba lá 0 34 (85%) 30 (75%)
Hở vừa van ba lá 33(82,5%) 6 (15%) 9 (22,5%)
Hở nặng van ba lá 7(7,5%) 0 1 (2,5%)
Nhận xét: Trước mổ các bệnh nhân đầu có hở vừa tới nặng van ba lá, ngay sau mổ chủ yếu chỉ còn hở nhẹ
(85%), không có bệnh nhân hở van ba lá nặng. Sau 8 tháng có một bệnh nhân xuất hiện hở nặng van ba lá, siêu
âm ĐK van ba lá không giãn song vận động vách liên thất giảm (suy tim NYHAIII).
2.3.2. Đánh giá kết quả lâm s àng sau mổ dựa trên chỉ số NYHA.
Sau mổ 1 tuần Sau mổ 8 tháng
NYHA I 27 (67,5%) 33(82,5%)
NYHA II 13(32,5%) 6 (15%)
NYHA III 0 1(2,5%)
NYHA IV 0 0
Sau mổ hầu hết bệnh nhân NYHA I và II
2 .3.3. Đánh giá các chỉ số sau mổ trên siêu âm.
Siêu âm 2D Sau mổ 1 tuần Sau mổ 8 tháng
ĐK thất phải (mm) 28,25 ± 5,12 24,36 ± 4,28
ALĐMPTT (mmhHg) 37±7 35±5
. ALĐMP < 45mmHg 27 (67,5%) 31 (77,5%)
. 45mmHg ≤ ALĐMP ≤ 65mmHg 10 (25%) 9 (22,5%)
. ALĐMP ≥ 65mmHg 3 (7,5%) 0
KT vòng van ba lá (mm) 27,2 ± 2,58 28,6 ± 3,38
K ích thước vòng van 3 lá ít thay đổi sau mổ 8 Tháng p>0,05,ALĐMP giảm rõ ngay sau mổ
16
PHẪU THUẬT SỬA VÒNG VAN BA LÁ TRONG THAY VAN HAI LÁ TỔN THƯƠNG DO THẤP
2.3.4. So sánh các chỉ số siêu âm trước và sau mổ 8 tháng:
Trước mổ Sau mổ (8 tháng) P
ĐK thất phải mm 28,52 ± 4,24 24,36 ± 4,28 <0,05
KT vòng van 3 lá mm 46,5 ± 7,6 28,6 ± 3,38 <0,05
ALĐMPTT:
ALĐMPTT < 45mmHg 3 (7,5%) 31 (77,5%)
45mmHg ≤ ALĐMPTT≤ 65mmHg 24 (60%) 9 (22,5%)
ALĐMPTT ≥ 65mmHg 13 (32,5%) 0
Nhận xét: Sau 8 tháng, ĐK thất phải và vòng van ba lá đều được thu nhỏ có ý nghĩa thông kê
(P<0,05).Trước mổ ALĐMPTT đa số là tăng vừa và nặng. Sau 8 tháng hầu hết chỉ tăng nhẹ tới vừa, không có
bệnh nhân nào tăng nặng.
3. Bàn luận.
3.1. Có nên sửa van 3 lá sau thay van 2 lá không?
Hở van 3 lá chức năng hay thứ phát thường phối
hợp với thương tổn van 2 lá do thấp.Và không có
thương tổ thực thể của van.Trong một vài thập kỷ, tổn
thương 3 lá chức năng được coi là nguyên nhân gây
hở.Vào đầu 1950, các phương pháp lâm sàng được mô
tả, phân biệt hở van 3 lá do chức năng và thực thể (1).
Sự phân biệt này rõ hơn vào thập kỷ 60, với sự xuất
hiện phẫu thuật thay van 2 lá.Vai trò của phẫu thuật
viên trong kiểm soát bệnh van tim càng rõ.Vào thời kỳ
này, họ coi hở 3 lá chức năng và không cần phẫu
thuật vì cho rằng, nó có thể cải thiện sau thay van 2
lá.1967 Braunwald và cs (2) đã yêu cầu bảo tồn van 3
lá hở.Cho tới 1974 Carpentier (3) đã báo cáo kết quả
tuyệt vời của sửa van 3 lá và rút ra kết luận: “cần sửa
van 3 lá hở một cách hệ thống sau phẫu thuật van 2
lá. Sau này vào thập niên 80, những bệnh nhân phẫu
thuật van 2 lá quay lại với hở nặng van 3 lá được quan
sát thấy và khi mổ lại có tỉ lệ tử vong cao, King RM
và cs (4). điều này dấy lên những câu hỏi có,hay
không sửa van 3 lá trong phẫu thuật van tim.
Carpentier và cs cho rằng không xử lý van 3 lá sẽ để
lại kết quả tồi sau phẫu thuật van tim (3).
Phân tích nguyên nhân cho sửa hở van 3 lá thứ
phát cùng lúc phẫu thuật van 2 lá: Hở van 3 lá thường
xuất hiện vài tháng ở năm sau mổ van 2 lá. Mặc dù
sửa chữa bệnh lý van tim trái có thể giảm hở nặng 3
lá, một tỉ lệ thực tế bệnh nhân sẽ bị hở trung bình tới
nặng 3 lá.Một nghiên cứu, 43% bệnh nhân bị hở nặng
van 3 lá sau thay van 2 lá theo dõi 11 năm, Porter và
cs (5). Kinh nghiệm nong van 2 lá qua da là một ý
tưởng mới để theo dõi quá trình tự nhiên của hở 3 lá
sau sửa rối loạn chức năng của van tim trái.Sagie là
một trong những người đầu tiên nghiên cứu quá trình
tự nhiên hở 3 lá sau nong van 2 lá và quan sát một tỉ
lệ tử vong cao ở nhưng bệnh nhân hở van 3 lá nặng,
đã được nong van sau 4 năm còn sống 69% (6).Theo
dõi biến chứng của 20 bệnh nhân có hở 3 lá nặng do
hậu quả huyết động hẹp van 2 lá họ thấy hở van 3 lá
tăng lên ở 4 bệnh nhân sau nong van(8).Mới đây
nghiên cứu của Song (7) đã so sánh nong van 2 lá với
sửa 3 lá ở 92 bệnh nhân bị Hẹp 2 lá bị hở nặng 3 lá.
Sau 1 năm hở 3 lá trung bình 54% ở bệnh nhân nong
van,so với chỉ 2% sửa hoặc thay van 3 lá ở bệnh nhân
sửa van 2 lá.Không có giải pháp cho hở 3 lá sau phẫu
thuật van tim trái, cũng đã được nhiều y văn nói
tới.Khoảng 35% tới 70% bệnh nhân có hở nặng khi
phẫu thuật van 2 lá, còn tồn tại hở trung bình tới nặng
sau mổ.Huỳnh Quang Trí Và cs nghiên cứu trên 106
bệnh nhân mổ van 2 lá do thấp có hở van 3 lá trước
mổ không được sửa có tới 65 bệnh nhân (61,3%) hở
van 3 lá nặng sau mổ (23).Chúng tôi cũng đã nhận
thấy khá nhiều Bn hở van 3 lá nặng sau mổ thay van
tim ở trung tâm của chúng tôi từ 2000 tới 2009, thời
gian này van 3 lá không được quan tâm vì cho rằng hở
chức năng.
17
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
Tóm lại, dù cho một vài bệnh nhân hở van 3 lá
nặng được giải quyết sau khi phẫu thuật van 2 lá.
Điều này không có nghĩa sẽ không còn hở van 3 lá
sau mổ van 2 lá,mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy
áp lực ĐMP đều giảm rõ sau mổ.Vì vậy,chiến thuật
dự phòng tránh hở 3 lá muộn được đặt ra (3) Tuy
nhiên, ở nước ta phẫu thuật sửa van 3 lá trong mổ
thay van 2 lá cũng chưa thực sự được quan tâm
đúng mực.
3.2.Yếu tố nào là điều kiên tiên quyết của hở van 3
lá trong bệnh lý van 2 lá do thấp?
H1 H2
Cơ chế giãn vòng van 3 lá
Ton-Nu và CS.circulation 2006;114:143-149) (
Vào đầu 1994,Sagie và cộng sự(9) phân tích 109
bệnh nhân trên siêu âm chỉ rarằng:tăng áp lực động
mạch phổi (Đmp),giãn thất phải không phải là điều
kiện tiên quyết gây hở 3 lá.. Giả thuyết này thuyết
phục khi chúng ta quan sát trên lâm sàng ở những
bệnh nhân hở van động mạch chủ mặc dù thất trái
giãn lớn (≤ 70mm) xong hở van 2 lá ít khi có.Và sau
mổ van 2 lá, tuy áp lực Đmp giảm rõ, nhưng hở van 3
lá thứ phát vẫn tồn tại và tiến triển nặng lên. Đặc điểm
chung nhất là giãn vòng van.Các nghiên cứu siêu âm
mới đây xác định giá trị của sự khám phá này,chỉ ra
sự mất bình thường của hình thể và chức năng van 3
lá trên những bệnh nhân hở chức năng (10,11). Giãn
vòng van 3 lá được công nhận như là đặc điểm hằng
định, đặc trưng của hở 3 lá (3,9). Mới đây,những sự
bất thường khác của vòng van đã được phát hiện trên
siêu âm 3 chiều qua các nghiên cứu độc lập của
Fukuda (12), Sukmawan(13) và Ton-Nu (11) chỉ ra
rằng:vòng van 3 lá không phải hình yên ngựa như ở
người bình thường. Ở van 3 lá hở thứ phát, vòng van
bị giãn,dẹt và tròn, Fukuda và cs (12). Thêm vào
đó,sự biến đổi co thắt không đối xứng của vòng van 3
lá có vai trò làm suy chức năng vòng van 3 lá, và các
tác giả cho rằng nó là yếu tố sinh bệnh chính gây hở
van 3 lá (H1,H2).
Vì vậy, cho tới nay phần lớn các phẫu thuật viên
đều đồng tình với quan điểm sửa van 3 lá sau thay,
sửa van 2 lá với 3 mục tiêu:
● Loại bỏ tăng gánh thất ( sửa,thay van 2 lá,phục
hồi tối đa chức năng co bóp thất)
● Hạ Áp lực đông mạch phổi:sửa hoăc thay van
bên trái thường đủ để giảm áp lực động mạch
phổi.Trong trường hợp tồn tại cao áp Đmp, cần dùng
thuốc như sildnafil và bosentan(14) để hạ áp lực đông
mạch phổi không ảnh hướng tới co bóp thất phải.
● Sửa vòng van 3 lá giãn và rối loạn chức năng
vận động. bao gồm tạo hình vòng van để bảo tồn kích
thước và hình thái. (1970s Carpentier(3) coi vòng van
giãn là chỉ định sửa)
3.3. Lưa chọn phương pháp phẫu thuật
Phân tích trên cho thấy thuật ngữ hở van 3 lá thứ
phát là hợp lý hơn cả và nguyên nhân chính của hở
van 3 lá thứ phát ở bệnh van 2 lá do thấp, không tính
đến tổn thương thực thể van 3 lá,là giãn vòng van
(Type I Carpantier). Cho tới nay, có nhiều phương
pháp tạo hình vòng van 3 lá có thể kể ra một số
phương pháp đang được các phẫu thuật viên ứng dụng
như (H3): De vega (17), Kay (19),Vòng van nhân
tạo Carpentier-Edwards (3,15,16,18,20) cố định
vòng van bằng vòng cứng nhân tạo ở thì tâm thu(vòng
cứng hoặc nửa vòng cứng hoặc với giải nhân tạo mềm
cho phép vòng van co giãn). Mặc dù, Hở van 3 lá
được tạo hình bằng các phương pháp khác nhau xong
không thể loại bỏ chắc chắn được hở van 3 lá, chỉ có
thể giữ cho van 3 lá sau mổ không tiến triển nặng hơn
mà thôi (15). Tuy nhiên, những nghiên cứu mới đây
cho thấy tạo hình bằng vòng tốt hơn thu nhỏ vòng
van(16,18,20).Và mỗi phương pháp đều có nhược
điểm riêng. Phương pháp De vega mặc dù bảo tồn
chức năng co bóp vòng van song có 2 nhược điểm:
một là: vòng van thu nhỏ vẫn không có chỗ bám vững
chắc như chính giải phẫu vòng van ban đầu,đăc biệt
vùng lá trước và lá sau. Hai là: việc co rút vòng van
cũng làm lá van trước và sau gấp nếp biến dạng theo,
ảnh hưởng tới diện khép đóng kín của van. Phương
pháp Kay hai lá hoá van 3 lá bằng nhiều mũi chỉ khép
vòng van lá sau cũng có kết quả tốt.Tuy nhiên, phần
vòng van trước vẫn chênh vênh không có điểm tựa
nên tiếp tục giãn sau mổ (20). Về vòng van nhân
tạo,tuy các nghiên cứu cho thấy kết quả khả quan
18
PHẪU THUẬT SỬA VÒNG VAN BA LÁ TRONG THAY VAN HAI LÁ TỔN THƯƠNG DO THẤP
(16,18,20), nhưng theo chúng tôi, chắc chắn hoạt động
co bóp của vòng van tự nhiên sẽ bị đóng khung, hạn
chế có lẽ vì thế mà các tác giả nghĩ tới cải tiến các loại
vòng van (Cứng, nửa cứng hoặc giải mạch nhân tạo)
và vòng van có thể bị bung ra.
Theo. Deloche A (22 ),Vòng van 3 lá khi giãn chủ
yếu ở vòng van lá trước và sau. Vòng van lá trước
giãn 40%, vòng van lá sau giãn 80% và vòng van lá
vách giãn chỉ 10% so với kích thước ban đầu, do dựa
vào vách liên thất và bó sợi phải. Với cách phân tích
như vậy,chúng tôi suy nghĩ làm sao để giảm thiểu tối
đa sự giãn của vòng van lá trước sau tạo hình vòng
van mà vẫn tôn trọng hoạt động co giãn của vòng van
từ 2011 tới nay, chúng tôi đưa ra phương pháp tạo trụ,
bắc cầu như sau: (H4)
- Bước 1 (tạo trụ 1). khâu khép vòng van lá sau
bằng 2 mũi chỉ Ethibond 2.0 có đệm PTFE để tao trụ
tương tự Phương pháp Kay.
- Bước 2(tạo trụ 2). Khâu một mũi chỉ Ethibond
2.0 có đệm PTFE vào bó sợi phải ở mép trước vòng
van 3 lá.
- Bước 3 (bắc cầu). Dùng một đoạn PTFE (kích
thước đo bằng vòng van van lá vách) bắc cầu nối
giữa 2 trụ trên,các mũi chỉ giữa 2 trụ chỉ buộc để
ép, giữ giải PTFE, không có tác dụng thu nhỏ vòng
van lá trước.
Phương pháp này thực hiên được 3 mục tiêu:
- Giảm kích thước vòng van mà không làm thay
đổi hình thái lá van trước (nhược điểm Phương pháp
De vega)
- Cố định kích thước vòng van trước vào kích
thước giải PTFE (nhược điểm Phương Pháp Kay)
- Đảm bảo được việc co, giãn vòng van theo chu
kỳ hoạt động cơ tim
- Các phương pháp tạo hình vòng van 3 lá:
H3
Phương pháp De Vega(C) và Kay(D) và Phương
pháp Carpentier-Edwards(B)
(nguồn:Surgical Management of Functional)
H4
Phương pháp mổ bắc cầu bằng PTFE
Qua phân tích ở (3.1). Chúng tôi thống nhất với
quan điểm sửa van 3 lá dự phòng khi mổ thay hoặc
sửa van 2 lá (3).Chỉ định sửa vòng van 3 lá khi có
giãn vòng van kể cả không có hở trên siêu âm 2
chiều.Câu hỏi đặt ra là: thế nào là vòng van giãn? cho
tới nay,chúng tôi chưa thấy tài liệu nào nói về kích
thước vòng van 3 lá bình thường ở người Việt Nam.
Đối với người Châu Âu, theo Patrizio lancellotti
(European Asociation of Echography) kích thước
vòng van 3 lá bình thường là 28±5mm và vòng van
được coi là giãn là >3,5cm. Trong nghiên cứu, Kích
thước vòng van trung bình là 46,5±7,6, ở 40 bệnh
nhân đều có hở vừa tới nặng trên siêu âm. Và thực tế,
Kích thước giải PTFE thường ≥3cm là vừa để sửa bắc
cầu vòng van 3 lá cho kết quả tốt vì vậy chúng tôi sử
dụng mốc ≥3,5cm để chỉ định sửa vòng van 3 lá. Các
kết quả theo dõi sau mổ của chúng tôi bước đầu cho
thấy phương pháp tạo hình vòng van 3 lá trên có hiệu
quả.Sau mổ, theo dõi hở van 3 lá qua siêu âm 2D
trung bình 8 tháng cho kết quả là: không hở, hở nhẹ
30(75%). Hở vừa 9(22,5%). Hở nặng 1(2,5%) trường
hợp hở nặng quan sát thấy vách liên thất hoạt động co
giãn hạn chế. Trước mổ, toàn bộ bệnh nhân được chẩn
đoán hở vừa tới nặng (bảng 2.3.1). Đường kính thất
phải giảm có khác biệt sau mổ P<0,05 và đặc biệt
kích thước vòng van 3 lá ít thay đổi sau mổ khi được
thu nhỏ và néo giữ bởi giải PTFE với kích thước trung
bình 28,6 ± 3,389 (p>0,05). Môt số chỉ tiêu có cải
thiện rõ sau mổ như tăng áp ĐMP (bảng 2.3.3) hay độ
suy tim (NYHA, bảng 2.3.2) còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, kể cả phẫu thuật Maze chống rung nhĩ
loạn nhịp chúng tôi sẽ phân tích kỹ ở các nghiên cứu
tiếp theo.Việc sử dụng siêu âm 2D đánh giá kích
thước vòng van 3 lá trước mổ được chúng tôi so sánh
với cách đo trực tiếp trong mổ không thấy khác biệt
19
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 2 - THÁNG 8/2012
mấy.Theo Fukuda (12),Sukmawan (13) và Ton-Nu
(11) nên sử dụng siêu âm thực quản và 3 chiều để
đánh giá hở van 3 lá.Trong mổ, chúng tôi sử dụng siêu
âm thực quản (Vivid 7 ) theo dõi Phẫu thuật hở van 3
lá sau thay van 2 lá bước đầu có nhận xét là:nhĩ phải
giãn, thường kèm giãn vòng van 3 lá.Vách liên thất
giảm vận động, hạn chế di động của lá van 3 lá, hai
đặc điểm này giúp chúng tôi bước đầu định hướng
được quyết định sửa vòng van 3 lá và dự đoán kết quả
sửa van.Đặc biệt nếu trước và sau mổ, quan sát vận
động vách liên thất trên siêu âm thực quản, khi huyết
động ổn định, thấy biên độ dao động giữa 2 thì tâm
thu và tâm trương tốt, kết quả sửa sẽ tốt.
H5 H6
H7
H5 H6
iêu âm TEE trước mổ 3 lá(H5), Bắc cầu PTFE
(H6
id 7)
. Kết luận.
ở trong phẫu thuật thay van 2 lá nên
làm
iên cứu.
đa số bệnh nhân trước
mổ
3 lá bị giãn trên
tim
ước mổ có liên quan gì giữa
giã
g giải PTFE có gây
xơ
AL, Hurst JW, Rappaport MB, Sprague
HB
Morrow AG:
Con
surgery—the
“Fr
Schaff HV, Danielson GK, et al.:
Sur
id
reg
nthal E, Newell JB, et al.:
Sig
4:696–702.
rcutaneous
mit
Circulation 2007,116(11 Suppl): I246–I250.
S
,H7), Siêu âm TEE van 3 lá sau mổ (H8,H9)
TEE:Transoesophageal Echocardiogram (Viv
3
Sửa van 3 lá h
kết hợp và thường quy cho vòng van 3 lá giãn
≥3,5cm. Phương pháp sửa van của chúng tôi bước đầu
khả quan. Tuy nhiên, hở van 3 lá trong bệnh lý van 2
lá do thấp rất phức tạp và kết quả phụ thuộc vào nhiều
yếu tố đăc biệt là chức năng tim được duy trì, cải thiện
hay không sau mổ theo thời gian. Vì vậy, chúng tôi
tiếp tục ứng dụng phương pháp này và nghiên cứu kết
quả dài hạn của nó.
Hạn chế của ngh
- Số bệnh nhân chưa nhiều,
có chức năng tim tốt EF 55,21 ± 7,12 (45% 76 %)
và thời gian theo dõi chưa được xa, nên một số chỉ
tiêu chi tiêu liên quan tới giả thiết cơ chế hở van 3 lá
chưa được phân tích kỹ như:
● Thế nào là kích thước vòng van
người việt nam?
● Chức năng tim EF tr
n thất phải và vận động co, giãn của vách liên thất
(đo kích thước trước và sau mổ)?
● Biến chứng của cầu nối bằn
hoá vòng van làm hạn chế chức năng co bóp của
vòng van hay không, có bị bung theo thời gian không?
Referents
1. Messer
: A study of the venous pulse in tricuspid valve
disease. Circulation1950, 1:388–393
2. Braunwald NS, Ross J, Jr,
servative management of tricuspid regurgitation
in patients undergoing mitral valve replacement.
Circulation 1967, 35(4 Suppl):I63–I69.,
3. Carpentier A. Cardiac valve
ench correction.” JThorac Cardiovasc Surg 1983;
86(3):323 – 337.
4.King RM,
gery for tricuspid regurgitation late after mitral valve
replacement.Circulation 1984, 70(3 Pt 2): I193–I197.
5.Porter A, Shapira Y, Wurzel M, et al.: Tricusp
urgitation late after mitral valve replacement:
clinical and echocardiographic evaluation. J Heart
Valve Dis 1999, 8:57–62.
6. Sagie A, Schwamme
nificant tricuspid regurgitation is a marker for
adverse outcome in patients undergoing percutaneous
balloon mitral valvuloplasty.
J Am Coll Cardiol 1994, 2
7. Song H, Kang DH, Kim JH, et al.: Pe
ral valvuloplasty versus surgical treatment in
mitral stenosis with severe tricuspid regurgitation.
20
PHẪU THUẬT SỬA VÒNG VAN BA LÁ TRONG THAY VAN HAI LÁ TỔN THƯƠNG DO THẤP
8. Sagie A, Schwammenthal E, Palacios IF, et al.:
Significant tricuspid regurgitation does not resolve
afte
tation in
inc
AM, Song JM, et al.:
Ech d ventricular
mec
of functional tricuspid
reg
cuspid annulus
in
es of tricuspid valve tenting in
tric
ntan
rev
e repair: durability and risk
fac
ive operation for correction of mitral
and
uspid repair. Short-term clinical results
in 2
E, Singh SK, et al.:
Tri
Kay, MD Surgical Treatment
of
Management of Functional
Tri
ano, Jr, MD.Outcomes of Tricuspid
Val
criticalstudy of
Trí,PGS. TS. Phạm
Nguyễn Vinh,Viện Tim TP.HCM. Báo
Cardiologie.vn.năm 2010.
r percutaneous balloon mitral valvotomy. J
Thorac Cardiovasc Surg 1994,108:727–735.
9. Sagie A, Schwammenthal E, Padial LR, et al.:
Determinants of functional tricuspid regurgi
omplete tricuspid valve closure: Doppler color
flow study of 109 patients. J
Am Coll Cardiol 1994, 24:446–453.
10. Fukuda S, Gillinov
ocardiographic insights into atrial an
hanisms of functional tricuspid regurgitation. Am
Heart J 2006,152:1208–1214.
11. Ton-Nu TT, Levine RA, Handschumacher MD,
et al.: Geometric determinants
urgitation: insights from 3-dimensional
echocardiography. Circulation 2006, 114:143–149.
14. Tei C, Pilgrim JP, Shah PM, et al.
12. Fukuda S, Saracino G, Matsumura Y, et al.:
Three-dimensional geometry of the tri
healthy subjects and in patients with functional
tricuspid regurgitation: a real-time, 3-dimensional
echocardiographic study. Circulation 2006, 114(1
Suppl 1):I492–I498.
13. Sukmawan R, Watanabe N, Ogasawara Y, et
al.: Geometricchang
uspid regurgitationsecondary to pulmonary
hypertension quantified by novelsystem with
transthoracic real-time 3-dimensional
echocardiography.J Am Soc Echocardiogr 2007.
14. Mogollon MV, Lage E, Cabezon S, et al.:
Combination therapy with sildenafil and bose
vari
erts severe pulmonaryhypertension and allows
heart transplantation: case report. Transplant Proc
2006, 38:2522–2523.
15. McCarthy PM, Bhudia SK, Rajeswaran J,
et al.: Tricuspid valv
tors for failure. J Thorac Cardiovasc Surg
2004, 127:674–685.
16. Carpentier A, Deloche A, Dauptain J, et al.: A
new reconstruct
tricuspid insufficiency. J Thorac Cardiovasc Surg
1971, 61:1–13.
17. De Vega NG, De Rabago G, Castillon L, et
al.: A new tric
3 cases. J Cardiovasc Surg (Torino) 1973, Spec
No:384–386.
18. Tang GH, David T
cuspid valve repairwith an annuloplasty ring
results in improved long-term
19. Jerome Harold
Tricuspid Regurgitation (Ann Thorac Surg
1992;53:1132-3) 23.
20. Farzan Filsoufi,M.D., Sacha P. Salzberg,
M.D., Vivian Abascal, M.D., AND David H.
AdamsM.D.Surgical
cuspid Regurgitation with a New Remodeling
Annuloplasty Ring..
21. A Propensity Analysis.Robert J. Moraca, MD,
Marc R. Moon, MD, Michael K. Pasque, MD, and
Ralph J. Dami
ve Repair and Replacement(Ann Thorac Surg
2009;87:83–9)
22. Deloche A., Guerinon J, Fabiani JN, et al.,
Anatomical study of rheumatic tricuspid
valvulopathies. Applications to the
ous methods of annuloplasty (French). ArchMal
Coeur Vaiss 1974; 67(5):497 – 505)
23. Tiến triển của hở van 3 lá nặng sau phẫu
thuật van 2 lá ở người bệnh van tim hậu thấp
ThS. Hồ Huỳnh Quang
21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phau_thuat_sua_vong_van_ba_la_trong_thay_van_hai_la_ton_thuo.pdf