LỜI MỞ ĐẦU
Nghề lưới kéo là một ngành nghề phổ biến được sử dụng rộng rãi ở nước ta và trên thế giới. So với các quốc gia có biển khác thì nghề lưới kéo nước ta kém phát triển hơn mà chủ yếu khai thác tập trung ven bờ ở độ sâu từ 50 đến 80 mét.
Một số tàu thuyền cũng được trang bị về kích thước, phụ tùng và máy móc hỗ trợ khai thác xa bờ nhưng vẫn chưa phát triển rộng rãi. Nghề lưới kéo nước ta khai thác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đi biển lâu năm của ngư dân, kích thước tàu thuyền tương đối nhỏ, sản lượng khai thác chưa cao. Do đó nó đang là nguy cơ huỷ hoại nguồn lợi thủy sản lớn nhất ở vùng ven biển nước ta.
Để nghề lưới kéo nước ta nói riêng và thế giới nói chung phát triển bền vững thì cần phải giải quyết các vấn đề như sau:
1. Tiến hành nghiên cứu khai thác vùng nước có độ sâu lớn.
2. Khai thác các khu vực biển có nền đáy xấu như rạn đá và chướng ngại vật khác.
3. Khai thác các vùng nước đại dương thế giới.
4. Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình đánh bắt.
5. Nghiên cứu giảm bớt thời gian của chu kỳ khai thác.
6. Sử dụng các tác nhân vât lý trong lưới kéo nhằm tăng hiệu quả khai thác.
Ở nước ta có các vùng phát triển mạnh như Kiên Giang, Vũng Tàu, Cà Mau, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa Với tầm quan trọng của nghề cá, hiện nay nhà nước ta đã và đang tập trung đầu tư rất lớn vào nghề cá đặc biệt là nghề lưới kéo khai thác cá xa bờ. Nhiều tàu được trang bị máy công suất lớn, trang thiết bị phục vụ khai thác cá hiện đại và ngư cụ đã được cải tiến để đưa vào sử dụng.
Để tìm hiểu về nghề lưới kéo tôi được nhà trường giới thiệu đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại cơ sở thực tập tàu cá BV 8874TS và BV 98688TS.
Nội dung của bài báo cáo thực tập nghề lưới kéo:
Chương I: Khái quát nghề lưới kéo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương II: Tìm hiểu tàu thuyền và các trang thiết bị khai thác
Chương III: Ngư cụ
Chương IV:Quy trình khai thác và thực trạng sản phẩm
Chương V:Hoạch toán chuyến biển
Chương VI: Phần nhận xét đánh giá
Chương VII: Những quy định và chính sách nghề cá
Trong thời gian thực tập tôi xin chân thành cám ơn các Thầy giáo huớng dẫn trong Bộ môn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em. Ngoài ra, tôi cung gửi lời cám ơn chân thành tới anh Nguyễn Minh Tuấn và Phạm Bá Dửng là thuyền truờng các tàu BV 8874TS và BV 98688TS cùng anh em thủy thủ trên tàu đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 6
I. KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 6
1. Tổng quan về nghề lưới kéo tỉnh 6
2. Thực trạng 7
II. NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN 10
1. Điêu kiện tự nhiên và Ngư trường khai thác 10
2. Nguồn lợi thủy sản 11
CHƯƠNG II TÀU THUYỀN VÀ TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC 15
I. VỎ TÀU 15
1.Tàu Cái 15
2. Tàu Ðực 15
III. THỜI GIAN KHẤU HAO VỎ TÀU 17
IV. GIÁ THÀNH VỎ TÀU 17
IV. MÁY TÀU 17
V. TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC 18
1. Máy tời 18
2. Hệ thống cẩu 19
3. Hệ thống ròng rọc định hướng 19
4. Máy điện hàng hải 20
CHƯƠNG III NGƯ CỤ 21
I. CẤU TẠO TỔNG THỂ LƯỚI KÉO ĐÁY 21
1. Áo lưới 21
2. Các loại dây trong lưới kéo và hệ thống lưới kéo 23
3. Các phụ tùng lưới kéo 26
II. BẢN VẼ KHAI TRIỂN LƯỚI KÉO ĐÁY 28
III. QUY TRÌNH THI CÔNG, LẮP RÁP LƯỚI KÉO ĐÁY 28
1. Phần áo lưới 28
2. Quy trình – bản vẽ chi tiết lắp ráp 30
3. Liên kết giữa các bộ phận của ngư cụ 32
V. CÁC BẢNG BIỂU 32
CHƯƠNG IV QUY TRÌNH KHAI THÁC VÀ THỰC TRẠNG SẢN PHẨM 34
I. QUY TRÌNH KHAI THÁC 34
II. SẢN PHẨM KHAI THÁC 36
CHƯƠNG V HOẠCH TOÁN KINH TẾ 40
I. Chi phí chuyến biển 40
II. Doanh thu chuyến biển 40
III. Phân chia thành quả lao động 40
IV. Chi phí khác 41
V. Các tai nạn thường xẩy ra trong thời gian thực tập 41
CHƯƠNG VI NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 42
CHƯƠNG VII NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ CHÍNH SÁCH NGHỀ CÁ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
44 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phiếu khảo sát sản phẩm khai thác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KHAI THÁC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN
(((((((((
PHIẾU KHẢO SÁT SẢN PHẨM KHAI THÁC
(LƯỚI KÉO)
GVHD : Th.S HỒ NGỌC ĐIỆP
Th.S NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
G.v: PHẠM VĂN THÔNG
SVTH : PHAN XUÂN LUÂN
LỚP : 49HHKT
MSSV : 4913022033
Nha Trang, thaùng 11 naêm 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Nghề lưới kéo là một ngành nghề phổ biến được sử dụng rộng rãi ở nước ta và trên thế giới. So với các quốc gia có biển khác thì nghề lưới kéo nước ta kém phát triển hơn mà chủ yếu khai thác tập trung ven bờ ở độ sâu từ 50 đến 80 mét. Một số tàu thuyền cũng được trang bị về kích thước, phụ tùng và máy móc hỗ trợ khai thác xa bờ nhưng vẫn chưa phát triển rộng rãi. Nghề lưới kéo nước ta khai thác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đi biển lâu năm của ngư dân, kích thước tàu thuyền tương đối nhỏ, sản lượng khai thác chưa cao. Do đó nó đang là nguy cơ huỷ hoại nguồn lợi thủy sản lớn nhất ở vùng ven biển nước ta.
Để nghề lưới kéo nước ta nói riêng và thế giới nói chung phát triển bền vững thì cần phải giải quyết các vấn đề như sau:
Tiến hành nghiên cứu khai thác vùng nước có độ sâu lớn.
Khai thác các khu vực biển có nền đáy xấu như rạn đá và chướng ngại vật khác.
Khai thác các vùng nước đại dương thế giới.
Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình đánh bắt.
Nghiên cứu giảm bớt thời gian của chu kỳ khai thác.
Sử dụng các tác nhân vât lý trong lưới kéo nhằm tăng hiệu quả khai thác.
Ở nước ta có các vùng phát triển mạnh như Kiên Giang, Vũng Tàu, Cà Mau, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa… Với tầm quan trọng của nghề cá, hiện nay nhà nước ta đã và đang tập trung đầu tư rất lớn vào nghề cá đặc biệt là nghề lưới kéo khai thác cá xa bờ. Nhiều tàu được trang bị máy công suất lớn, trang thiết bị phục vụ khai thác cá hiện đại và ngư cụ đã được cải tiến để đưa vào sử dụng.
Để tìm hiểu về nghề lưới kéo tôi được nhà trường giới thiệu đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại cơ sở thực tập tàu cá BV 8874TS và BV 98688TS.
Nội dung của bài báo cáo thực tập nghề lưới kéo:
Chương I: Khái quát nghề lưới kéo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương II: Tìm hiểu tàu thuyền và các trang thiết bị khai thác
Chương III: Ngư cụ
Chương IV:Quy trình khai thác và thực trạng sản phẩm
Chương V:Hoạch toán chuyến biển
Chương VI: Phần nhận xét đánh giá
Chương VII: Những quy định và chính sách nghề cá
Trong thời gian thực tập tôi xin chân thành cám ơn các Thầy giáo huớng dẫn trong Bộ môn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em. Ngoài ra, tôi cung gửi lời cám ơn chân thành tới anh Nguyễn Minh Tuấn và Phạm Bá Dửng là thuyền truờng các tàu BV 8874TS và BV 98688TS cùng anh em thủy thủ trên tàu đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 19 tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phan Xuân Luân
Mục lục
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 6
I. KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 6
1. Tổng quan về nghề lưới kéo tỉnh 6
2. Thực trạng 7
II. NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN 10
1. Điêu kiện tự nhiên và Ngư trường khai thác 10
2. Nguồn lợi thủy sản 11
CHƯƠNG II TÀU THUYỀN VÀ TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC 15
I. VỎ TÀU 15
1.Tàu Cái 15
2. Tàu Ðực 15
III. THỜI GIAN KHẤU HAO VỎ TÀU 17
IV. GIÁ THÀNH VỎ TÀU 17
IV. MÁY TÀU 17
V. TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC 18
1. Máy tời 18
2. Hệ thống cẩu 19
3. Hệ thống ròng rọc định hướng 19
4. Máy điện hàng hải 20
CHƯƠNG III NGƯ CỤ 21
I. CẤU TẠO TỔNG THỂ LƯỚI KÉO ĐÁY 21
1. Áo lưới 21
2. Các loại dây trong lưới kéo và hệ thống lưới kéo 23
3. Các phụ tùng lưới kéo 26
II. BẢN VẼ KHAI TRIỂN LƯỚI KÉO ĐÁY 28
III. QUY TRÌNH THI CÔNG, LẮP RÁP LƯỚI KÉO ĐÁY 28
1. Phần áo lưới 28
2. Quy trình – bản vẽ chi tiết lắp ráp 30
3. Liên kết giữa các bộ phận của ngư cụ 32
V. CÁC BẢNG BIỂU 32
CHƯƠNG IV QUY TRÌNH KHAI THÁC VÀ THỰC TRẠNG SẢN PHẨM 34
I. QUY TRÌNH KHAI THÁC 34
II. SẢN PHẨM KHAI THÁC 36
CHƯƠNG V HOẠCH TOÁN KINH TẾ 40
I. Chi phí chuyến biển 40
II. Doanh thu chuyến biển 40
III. Phân chia thành quả lao động 40
IV. Chi phí khác 41
V. Các tai nạn thường xẩy ra trong thời gian thực tập 41
CHƯƠNG VI NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 42
CHƯƠNG VII NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ CHÍNH SÁCH NGHỀ CÁ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
1. Tổng quan về nghề lưới kéo tỉnh
Toàn tỉnh hiện có gần 2.300 tàu cá đánh bắt xa bờ, trong đó, nghề lưới kéo chiếm vị trí ưu thế với gần 1.900 chiếc, gần bằng 40% tổng số tàu cá. Hầu hết tàu cá khai thác nghề lưới kéo vẫn mang tính chất của nghề cá quy mô nhỏ, tàu được đóng bằng gỗ, 60% tàu sử dụng máy cũ hoặc chuyển đổi từ các máy ôtô vận tải hạng nặng.
(Theo báo Bà Rịa – Vũng Tàu 08/10/2009)
Theo số liệu của Chi cục BVNL thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu, Số tàu thuyền trong toàn tỉnh khá lớn và không ngừng sự gia tăng theo thời gian, nhất là đối với phương tiện có công suất lớn - khai thác xa bờ. Mức tăng số lượng tàu trong thời kỳ 1995 - 2002 là 52,4%; tốc độ tăng bình quân 6,2% /năm. Tương ứng với sự tăng trưởng về số lượng tàu, công suất tàu cũng được gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở thời kỳ 1997, 1998 có sự đột biến do việc đầu tư đóng mới và nâng cấp tàu thuyền để khắc phục hậu quả bão số 5 và vươn ra khai thác xa bờ. Mức tăng công suất tàu trong 'thời kỳ 1995 - 2002 là 232%; Tương ứng với tốc độ tăng bình quân 18,7% năm. Đây cũng là mức tăng khá so với vùng Nam bộ,cả nước. Công suất trung bình trên một đơn vị tàu đạt 40,6 cv/năm 1995 và tăng lên 88,3 cv/ năm 2002, vào loại cao nhất trong cả nước.
Công suất máy nằm trong khoảng từ 20 - 600 cv có cả máy thủy và máy bộ Hino lấp đặt trên tàu. Có khoảng 22 nhãn hiệu máy khác nhau, trong đó, chủ yếu là các máy của Nhật; và các máy Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức... Các nhãn hiệu máy phổ biến: Yanmar, Daiya, Hino, Cummin, Misubishi, Caterpillar, Kubota, Isuzu, Komas, Đeadong, Deawo .......
Máy móc điện phục vụ hàng hải, khai thác có mặt của các loại máy như ra đa, định vị GPS, đàm thoại,... ở những tàu xa bờ. Số tàu có trang bị định vị 3.106 chiếc, chiếm 68% tổng số tàu thuyền máy, trang bị máy thông tin liên lạc 3.540 chiếc, chiếm 77% tổng số tàu thuyền máy. Loại máy cũng rất đa dạng, phong phú nhưng chủ yếu là những máy được sản xuất ở Nhật, Mỹ, Đức, Thái Lan; các hiệu máy thường gặp là: Furuno, Sonar, Galassy, Lowrance, Hondex....
Tổ chức khai thác hải sản theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ và nhóm hộ gia đình. Toàn tỉnh chỉ có một đội tàu quốc doanh thuộc Công ty Xuất Nhập khẩu Côn Đảo (với 8 tàu khai thác khơi, tổng công suất 2.415 cv khai thác không hiệu quả). Các ngư trường khai thác chính của ngư dân Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây là vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu, cửa sông Cửu Long, Côn Sơn, Đông và Tây Mũi Cà Mau. Có sự di chuyển đến các ngư trường biển Tây theo mùa vụ, thường vào mùa gió Đông Bắc. Thời gian hoạt động trên biển của tàu thuyền trong năm đạt khá cao : tứ 200 – 250 ngày. Đối với những tàu cào lớn có thể hoạt động đến 300, 310 ngày/ năm hoặc hơn. Ngư trường Bà Rịa - Vũng Tàu có mật độ tàu thuyền cao, có hàng ngàn tàu thuyền di chuyển ngư trường đến khai thác theo mùa vụ.
Sản lượng khai thác hải sản hàng năm của Bà Rịa - Vũng Tàu tăng khá nhanh, đặc biệt là nghề lưới kéo đánh cá bò ở Vũng Tàu có năng suất cao.
2. Thực trạng
a. Khai thác thủy sản:
Tàu thuyền trong các năm qua liên tục tăng về số lượng, công suất, có sự biến đổi lớn về cơ cấu nhóm công suất của đội tàu. (Theo số liệu của Chi cục BVNL thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số tàu thuyền trong toàn tỉnh khá lớn và không ngừng sự gia tăng theo thời gian, nhất là đối với phương tiện có công suất lớn - khai thác xa bờ. Mức tăng số lượng tàu trong thời kỳ 1995 - 2002 là 52,4%; tốc độ tăng bình quân 6,2% /năm. Tương ứng với sự tăng trưởng về số lượng tàu, công suất tàu cũng được gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở thời kỳ 1997, 1998 có sự đột biến do việc đầu tư đóng mới và nâng cấp tàu thuyền để khắc phục hậu quả bão số 5 và vươn ra khai thác xa bờ. Mức tăng công suất tàu trong 'thời kỳ 1995 - 2002 là 232%; Tương ứng với tốc độ tăng bình quân 18,7% năm. Đây cũng là mức tăng khá so với vùng Nam bộ,cả nước. Công suất trung bình trên một đơn vị tàu đạt 40,6 cv/năm 1995 và tăng lên 88,3 cv/ năm 2002, vào loại cao nhất trong cả nước.
Cơ cấu công suất nhóm tàu cũng thay đổi một cách rõ rệt. Nếu như ở những năm 1995, 1996 nhóm tàu công suất nhỏ hơn 90 cv chiếm xấp xỉ 90% thì đến những năm 2001 nhóm tàu này chỉ còn chiếm khoảng hơn 60%. Nhóm tàu công suất trên 90 cv từ 10%/năm 1995 tăng lên xấp xỉ 40% vào năm 2002. Nhóm tàu khai thác khơi, công suất từ 90 cv trở lên - năm 2002 thì đội tàu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 1 .743 chiếc, chiếm 29% của cả nước (6.075 chiếc). Phân loại tàu thuyền của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2002 theo huyện.
b. Nghề khai thác hải sản ở Bà Rịa – Vũng Tàu có ở hầu hết các huyện trong tỉnh (trừ huyện Châu Đức), nhưng tập trung lớn nhất ở huyện Long Đất và Tp.Vũng Tàu
c. Máy móc, trang thiết bị, ngư cụ
Công suất máy nằm trong khoảng từ 20 - 600 cv có cả máy thủy và máy bộ Hino lấp đặt trên tàu. Có khoảng 22 nhãn hiệu máy khác nhau, trong đó, chủ yếu là các máy của Nhật; và các máy Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức... Các nhãn hiệu máy phổ biến: Yanmar, Daiya, Hino, Cummin, Misubishi, Caterpillar, Kubota, Isuzu, Komas, Đeadong, Deawo .......
Máy móc điện phục vụ hàng hải, khai thác có mặt của các loại máy như ra đa, định vị GPS, đàm thoại,... ở những tàu xa bờ. Số tàu có trang bị định vị 3.106 chiếc, chiếm 68% tổng số tàu thuyền máy, trang bị máy thông tin liên lạc 3.540 chiếc, chiếm 77% tổng số tàu thuyền máy. Loại máy cũng rất đa dạng, phong phú nhưng chủ yếu là những máy được sản xuất ở Nhật, Mỹ, Đức, Thái Lan; các hiệu máy thường gặp là: Furuno, Sonar, Galassy, Lowrance, Hondex....
Máy móc khai thác: Có máy tời thu dây (cáp léo, dây đỏi, dây giềng, dây câu), tời thu lưới (lưới kéo, lưới vây) phục vụ cho các nghề: lưới kéo, vây, rê, câu, dập ghẹ..... Vật liệu sử dụng chế tạo ngư cụ chủ yếu là các loại sợi tổng hợp PA (Nilon, Kapron), PE, PVC dạng sợi đơn và xe xoắn có độ bền cao ngay cả trong môi trường nước. Kích cỡ ngư cụ không lớn lắm: dài 15 ~ 60 m đối với lưới kéo; 300-1.000 m đối với lưới vây; 1.000 14.000 m đối với lưới rê.
d. Tổ chức sản xuất và ngư trường khai thác
Tổ chức khai thác hải sản theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ và nhóm hộ gia đình. Toàn tỉnh chỉ có một đội tàu quốc doanh thuộc Công ty Xuất Nhập khẩu Côn Đảo (với 8 tàu khai thác khơi, tổng công suất 2.415 cv khai thác không hiệu quả). Các ngư trường khai thác chính của ngư dân Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây là vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu, cửa sông Cửu Long, Côn Sơn, Đông và Tây Mũi Cà Mau. Có sự di chuyển đến các ngư trường biển Tây theo mùa vụ, thường vào mùa gió Đông Bắc. Thời gian hoạt động trên biển của tàu thuyền trong năm đạt khá cao : tứ 200 – 250 ngày. Đối với những tàu cào lớn có thể hoạt động đến 300, 310 ngày/ năm hoặc hơn. Ngư trường Bà Rịa - Vũng Tàu có mật độ tàu thuyền cao, có hàng ngàn tàu thuyền di chuyển ngư trường đến khai thác theo mùa vụ.
e. Sản lượng khai thác hải sản hàng năm của Bà Rịa - Vũng Tàu tăng khá nhanh
Năng suất khai thác trên đơn vị công suất giảm, từ: 0,75 tấn/ cv năm 1995 xuống còn 0,38 tấn /cv năm 2002. Trung bình thời kỳ 1995 - 2002 giảm 9,2%/ năm. Năng suất khai thác trên lao động cao ở các năm 1995-1996, 2002 và giảm vào giữa thời đoạn.
Thời kỳ 1995 - 2002 tốc độ tăng công suất bình quân hàng năm 18,7%, nhưng sản lượng chỉ tăng 6,2%/năm, nhỏ hơn 3 lần của sự tăng công suất. Mặt khác, năng suất bình quân của 1 cv giảm 8,8%/năm. Nguyên nhân giảm năng suất khai thác hải sản do chuyển đổi lựa chọn đối tượng thủy sản khai thác có giá trị hơn; do cường độ khai thác gần bờ tăng cùng với sự suy giảm của nguồn lợi.
Năng suất khai thác đạt cao ở các nghề lưới kéo (đơn, đôi), lưới vây và đạt thấp ở các nghề câu, rê... nghề lưới kéo đánh cá bò ở Vũng Tàu có năng suất cao hơn nghề lưới kéo mực ở Phước Tỉnh vv.. Năng suất khai thác trên đơn vị phương tiện cao nhất thuộc về Tp. Vũng Tàu, huyện Long Đất và thấp nhất thuộc về Tx.Bà Rịa. Tp.
f. Khai thác thủy sản nội địa
+ Nghề khai thác thủy sản trên các sông ngòi, kênh, rạch và đồng ruộng trũng ở Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như ở ĐNB là một nghề truyền thống đã có từ lâu đời. Với những ngư cụ thủ công thô sơ có kích cỡ nhỏ. Chủ yếu là nhóm ngư cụ cố định: đăng, nỏ, đáy, đó ; nhóm ngư cụ đóng: lưới rê (lưới cước) các loại và nhóm câu. ở những sông lớn còn thấy các loại ngư cụ hoạt động có tính chủ động và có sản lượng tương đối như lưới kéo tầng đáy loại nhỏ sử dụng các tàu kéo có công suất thấp (< 25 cv). Ngoài ra, tát cạn bắt kiệt vào mùa khô ở các thủy vực nồi địa cũng rất sôi động và đem lại sản lượng đáng kể.
+ Tuy nhiên, diện tích thủy vực nội địa của tỉnh khá nhỏ, chỉ có 10.990 ha, trong đó, 2.066 ha mặt nước hồ phục vụ cho nuôi thủy sản; 8.924 ha diện tích còn lại là các mặt nước sông suối có nguồn lợi thủy sản tự nhiên cho khai thác. Diện tích các thủy vực thực sự có khả năng phục vụ cho khai thác tự nhiên khoảng 6.540 ha. Khả năng khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh ước khoảng 300 tấn/năm.
NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điêu kiện tự nhiên và Ngư trường khai thác
Chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng duyên hải Nam bộ (NB), gần xích đạo, nền nhiệt cao, ít phân hoá theo mùa. Tuy vậy khí hậu trong tỉnh cũng hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô gần 5 tháng (tháng 12-tháng 4); mùa mưa gần 7 tháng (tháng 5/tháng II); Có nhiều loại gió hoạt động, đổi chiều theo mùa. Gió thịnh hành là gió Đông Bấc, có tần suất 30-50% vào mùa Đông, và gió mùa Tây Nam có tần suất 60 - 70% vào mùa Hè. Tốc độ gió không cao, cực đại không vợt quá 30 m/s. Dông nhiều, tháng cao nhất là tháng 5 (có 20 ngày dông). ít bão.
Biển của tỉnh thuộc vùng biển Đông Nam Bộ. Diện tích vùng đặc quyền kinh tế của biển ĐNB khoảng 297.000 km2, gấp trên 150 lần ( 150,37 lần) diện tích tự nhiên phần đất liền và hải đảo của tỉnh ( 1.975 , 1 5 km2 - NGTK tỉnh BRVT năm 2001). Độ sâu 50 m nước cách bờ 40-60 hải lý. Nền đáy bằng phẳng, ít dốc; chất đáy phổ biến là bùn, cát, vỏ sò, trong đó đáy bùn chiếm khoảng 50% diện tích. Tỉnh có 106 km chiều dài bờ biển (từ xã Bình Châu đến giáp Cần Giờ) và trên 110 km đờng bờ ven đảo. Có 6 cửa lượng lạch. Có một quần đảo Côn Sơn ở ngoài khơi (l đơn vị huyện). Có vùng rạn khoảng 7,5 km2. Biển ĐNB nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng chế độ khí tượng hải văn, thiên về khí hậu xích đạo. Nhiệt độ trung bình của nước biển dao động 27,6 - 29,8('C, luôn cao hơn nhiệt độ không khí 1,5 - 3 độ; nồng độ muối trung bình 31 - 34%o (ppt) và có sự khác biệt theo mùa, vùng và tầng nước; đặc biệt sự khác biệt tập trung ở vùng nước cửa sông giữa mùa ma và mùa khô chênh lệch 5 - 8%o.
Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc và Tây Nam theo mùa rõ rệt, cường độ gió không cao, ít có bão xây ra (tần suất 4,2%/năm), hàng năm cho phép các tàu thuyền đánh cá hoạt động khoảng 250 ngày. Tuy nhiên, vùng biến này có nhiều dông nhất trong năm, trung bình 100 - 140 ngày dông/năm. Khi có bão xây ra thường đi kèm hiện tượng nước biển dâng cao 2 - 3 m, có hại tới các công trình ven biển. Thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 3 - 4 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai. Trong vùng biển có các vùng nước trồi, nước chìm, hình thành 5 bãi cá chính (Bắc Cù Lao Thu, Nam Cù Lao Thu, Côn Sơn, Cửa Sông Cửu Long, Ngư trường cá nối Vũng Tàu - Phan Thiết). Có 4 bãi tôm (Cù Lao Thu, Nam Vũng Tàu, cửa sông Cửu Long, Đông Nam mũi Cà Mau). Có 3 bãi mực, mực tập trung cao ở biển Phan Thiết và Vũng Tàu - côn Đảo.
Nguồn lợi thủy sản
Sinh vật phù du và động vật đáy biển Đông và Tây Nam bộ
Về thực vật phù du trong hai vùng biển Đông và Tây Nam bộ đã xác định được 260 loài trong đó có 170 loài có ở vùng biển Tây, bao gồm ngành tảo silic (Bacillarieophyta), ngành tảo lam (Cyanophyta), ngành tảo giáp (Pyrophyta). Vùng biển gần bờ ở cả hai phía có số lượng thực vật phù du khá phong phú.
Về động vật phù du đã xác định được 229 loài, không kể nguyên sinh động vật (Protozoa). Khối lượng của động vật phù du thuộc vùng biển không thua kém các vùng biển cùng vĩ độ khác. Các vùng tập trung các động vật phù du thường phân bố bên cạnh các vùng tập trung của thực vật phù du.
Động vật đáy ở vùng biển gần bờ 30 m nước sâu (66 000 km2) biển Nam bộ dao động trong khoảng 399.200 -748.900 tấn (của ĐNB: 180.200-328.550 tấn trong diện tích 37.800 km2). Động vật đáy ở vùng biển xa bờ 200 m nước sâu (diện tích 192.100 km2) biển Nam bộ dao động trong khoảng 1.090.400 tấn (của ĐNB: 770.700 tấn, trong diện tích 163.000 km2).
b. Nguồn lợi thủy sản
Việc xác đình trữ lượng của vùng biển Nam Bộ (NB) chính xác là một việc khó vì chưa có các tài liệu điều tra khoa học mới. Sau khi đối chiếu các nguồn tài liệu; chọn trữ lượng cá, tôm, mực là 2.708.124 tấn và khả năng khai thác 1.082.189,5 tấn để làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch (Bộ thủy sản năm 1999)
(Nguồn : Bộ thủy sản tháng 8//999 - Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng, 9//997)
Nguồn lợi giáp xác: ở vùng biển Việt Nam đã bất gặp 225 loài tôm thuộc 68 giống của 21 họ tôm biển khác nhau, trong đó, họ tôm hẹ có số lượng loài đông nhất: 77 loài chiếm 34,22%. Biển Đông Nam bộ là nơi có nguồn lợi tôm lớn nhất Việt Nam, tập trung nhiều loài tôm có giá trị kinh tế cao. Năng suất tôm ở các mẻ lới đã có xu thế suy giảm, nhất là sau năm 1979 đến nay.
Động vật chân đầu Cephalopoda (mực): Biển Việt Nam có 53 loài động vật chân đầu, riêng vùng biển Đông Nam bộ chiếm 40 loài. Những loài có giá trị kinh tế là mực Ống và mực Nang các loại.
Lớp hai vỏ (Bivalvia): Biển Việt Nam xác định được 13 họ với 26 loài 2 mảnh vỏ trong đó có các loại có sản lượng khá lớn và có giá trị kinh tế cao như Trai Ngọc, Nghêu, Sò, Điệp....
Khu hệ hải sản của vùng biển quan hệ với phức hệ nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của phức hệ đại dương và xích đạo nên thành phần loài cá, tôm, mực, đặc sản thể hiện khá đa dạng và phong phú.
Cá đã điều tra được 661 loài, 319 giống thuộc 138 họ, trong đó họ cá mối (mối vạch, mối thường) và họ cá khế (chủ yếu là cá nục) chiếm tỷ trọng cao về giống loại và cơ cấu sản lượng. Những loài có sản lượng trên 1% tổng sản lượng theo thống kê nhiều năm có tới 11 họ .
Tôm đã xác định được 35 loài thuộc 2 họ tôm he (Penaeidae) có 7 giống và họ tôm vỗ scyllarirdael có 2 giống. Trong số 35 loài tôm kể trên, số loài có giá trị kinh tế và xuất khẩu chiếm đến 50%. Nhiều loài cua, ghẹ có giá trị kinh tế cao, tập trung ở khu vực thềm các đảo và ven bờ.
Trong vùng biển Nam bộ (ĐNB và Tây Nam bộ) có 6 bãi cá; 5 bãi tôm; 3 bãi mực tốt nhất Việt Nam.
Sáu bãi cá chính có tên là: Côn Sơn, cửa sông Tiền - sông Hậu, cù lao Thu, ngư trường cá nổi, ngư trường biển Tây. Đặc trưng chủ yếu của chúng được mô tả như sau :
Bãi cá Bắc Cù Lao Thu có độ sâu 50-200 m, chất đáy là bùn. Diện tích có thể khai thác được khoảng 6.041km2. Khả năng khai thác cho phép 9.120 tấn/năm.
Bãi cá Nam Cù Lao Thu có diện tích 7.563 km2. Trữ lượng 53.000 tấn (44.070- 62.320 tấn), khả năng khai thác cho phép 15.960 tấn/năm. Trữ lượng 14.000 tấn , khả năng khai thác 7.000 tấn/năm.
Bãi các Côn Sơn có diện tích 7.331 km2. Trữ lượng 28.620 tấn(15.284 – 41.986 tấn), khải năng khai thác cho phép 14.300 tấn/năm.
Bãi cá cửa sông Cửu Long có diện tích khoảng 3.200 km2. Trữ lượng 14.000 tấn, khải năng khai thác 7.000 tấn/ năm.
Ngư trường cá nổi quan trong nhất phải kể đến là ngư trường biển Vũng Tàu và khu vực biển Phan Thiết có năng suất khai thác cao. Cá nổi lớn thành phần chủ yếu là cá Ngừ thuộc họ cá Thu Ngừ (Scombridae) ngoài ra còn một số loài khác như cá Kiếm (họ Xiphiidae), cá Nhám (Richahthidae), một số họ thuộc loại cá Nục (Carangidae), cá Chuồn (Exocoetidae) di cư theo mùa thành từng đàn. Trong 4 khu vực tập trung có 3 khu vực gần bờ, chỉ có khu vực Cù Lao Thu gồm một số loài cá mang đặc tính vùng nước sâu: Vùng gần bờ từ Phan Thiết đến Vũng Tàu; Vùng Cửa sông Cửu Long; Vùng biển gần Côn Đảo; Vùng biển Cù Lao Thu (đảo Phú Quý) với trung tâm là l0030' N và 1,0900' E.
Bãi tôm Cù Lao Thu: phân bố rộng ở phía Đông Cù Lao Thu từ 8 - 12 độ vĩ độ Bắc và l08,50 kinh độ Đông, phạm vi tập trung khoảng 90 - 110 vĩ độ Bắc và 1,090-1100 kinh độ Đông. Độ sâu khai thác từ 70-600 m, trong đó khu có sản lượng cao ở độ sâu 150-250 m; sản lượng bình quân cao nhất có thể đạt 200-250 kg/h. Đây là ngư trường tôm biển sâu có triển vọng nhất Việt Nam. Các loại tôm khai thác có giá trị cao, nhất là tôm vỗ.
Bãi tôm Nam Vũng Tàu: có diện tích khoảng 2.750 km2, độ sâu 5-35 m, chủ yếu là 5- 32 m; năng suất khai thác bình quân từ 5-20 kg/h, cao nhất là 56 kg/h, thấp nhất là 2 kg/h. Mật độ bình quân tứ 63-98 kg/km2, nơi cao nhất đạt 1.250 kg/km2.
CHƯƠNG II TÀU THUYỀN VÀ TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC
I. VỎ TÀU
Tàu luới Kéo thuộc kiểu tàu luới Kéo đôi tầng đáy. Kiểu dắt luới phía đuôi tàu do đó nó giảm lực cản do bị thân tàu quay và khả năng cơ giới hóa, tự động hóa cao. Tàu Kéo gồm hai tàu là tàu cái và tàu đực.
Tàu Cái
Tàu Cái mang số hiệu BV98688TS do thuyền truởng Phạm Bá Dửng điều khiển. Tàu có các đặc điểm chính như sau:
Vật liệu vỏ tàu: Gỗ
Năm đóng: 2010
Tải trọng: 70 (tấn)
Công suất máy: 700 cv
Ký hiệu máy: Cummins
Nơi sản xuất: Mỹ
Tốc độ tự do: 9 hl/h
Tốc độ kéo luới: 3 hl/h
Số nguời làm việc trên tàu: 12
Số hầm chứa cá: 8
Tàu cái có kích thước lớn hơn tàu đực và tất cả lưới cũng như các trang thiết bị khai thác được sắp xếp trên tàu cái.
2. Tàu Ðực
Tàu Ðực mang số hiệu BV8874TS do thuyền truởng Nguyễn Minh Tuấn điều khiển.
Tàu có các ñặc ñiểm chính nhu sau:
V ật liệu vỏ tàu: Ghỗ
Năm đóng: 2000
Tải trọng: 40 (tấn)
Công suất máy: 500 cv
Ký hi ệu máy: Cummins
Nơi sản xuất: Mỹ
Tốc độ tự do: 8 hl/h
Tốc độ kéo luới: 3 hl/h
Số nguời làm việc trên tàu: 3
Số hầm chứa cá: 6
Tàu đực ngoài việc dắt lưới còn dùng để trở lương thực, dầu, đá và một số trang bị khác phục vụ trong quá trình khai thác.
Hình 1: Tàu cái
Hình 2: tàu đực
1: Đền sau lái, 2: đèn mạn, 3: dàn phơi mực, 4: cờ quốc gia, 5: đèn cột, 6: trụ cẩu, 7: móc cẩu, 7*: dây cẩu, 8: giá đặt neo, 9: bánh lái, 10: chân vịt, 11: máy khai thác, 12: con lăn hướng cáp, 13: cọc bich, 14: vỏ tàu
THỜI GIAN KHẤU HAO VỎ TÀU
Tàu là tàu đóng mới hoàn toàn, theo tìm hiểu kinh nghiệm của các ngư dân thì thời gian khấu hao vỏ tàu từ 35 – 45 năm.
GIÁ THÀNH VỎ TÀU
1. Tàu Cái:
- Năm đóng: 2010
- Giá tiền khi đóng: 1.200.000.000 (VNĐ)
- Giá tiền hiện tại: 1.100.000.000 (VNĐ)
2. Tàu Ðực
- Năm đóng: 2000
- Giá tiền khi đóng: 800.000.000 (VNĐ)
- Giá tiền hiện tại: 550.000.000 (VNĐ)
IV. MÁY TÀU
Máy chính
Hình 3: Máy chính
TT
Máy chính tàu cái
Máy chính tàu đực
Năm mua
2010
2000
Giá tiền khi mua
500.000.000 (vnd)
400.000.000 (vnd)
Giá tiền hiện tại
450.000.000 (vnd)
260.000.000 (vnd)
Bảng 1: Giá thành máy chính
2. Máy phụ:
Hai tàu luới Kéo đều sử dụng máy phụ để phát điện. Máy phụ đuợc sử dụng trên hai tàu có công suất và nhãn hiệu như nhau.
- Công suất máy: 15 cv
- Giá thành ( kể cả dinamo): 20.000.000 (vnd)
Hình 4: Máy phụ
V. TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC
1. Máy tời
Máy tời là máy thu dây kéo và dây đỏi. Máy tời đuợc sử dụng từ trích lực từ động cơ chính. Máy đuợc kết hợp trang bị hai loại tang: tang cuốn cáp và tang ma sát.
- Sức kéo: 5 (tấn)
- Tốc độ thu: 1000m/25 phút ( 40m/ph)
- Giá tiền: 100.000.000 (vnd)
a. Tang cuốn cáp:
Tang cuốn cáp trên tàu ñuợc sử dụng là loại tang thành cao và đuợc đặt trên boong khai thác phía truớc cabin. Tang vừa có khả năng thu dây và cáp vừa chứa dây và cáp và nó là thiết bị rất quan trọng trên tàu lưới kéo.
Cấu tạo:
Hình 5: cấu tạo tời thu cáp
1- Tang ma sát 2- Tang thành cao (thành bên)
3- Trục ống tang 4- Ly hợp vấu và phanh
5- Hộp số giảm giảm tốc 6- Trục dẫn lực từ động cơ chính
Tang thành cao có =30 cm , =120 cm với sức chứa 1000m cáp.
Nguyên lý làm việc:
Dây hoặc cáp được cố định một đầu vào trục ống tang (3), sau đó dây hoặc cáp đuợc thu (thả) nhờ chuyển động quay tròn của tang. Ðể tang chuyển động quay tròn thì nguời ta đóng ly hợp vấu (4) lại. Hộp giảm tốc (5) có tác dụng tăng (giảm) tốc độ quay của tang và chuyển chiểu quay của tang. Trục dẫn lực từ động cơ chính (6) có tác dụng dẫn lực từ động cơ chính làm cho tang hoạt động.
Hình 6: Máy tời thu cáp trên tàu
Tang ma sát:
Tang dùng để kéo neo và kéo dây cẩu luới lên tàu.
Hình 7: Tang ma sát đơn
Hệ thống cẩu
Hệ thống cẩu là một thiết bị cơ giới không thể thiếu trên các tàu lưới Kéo. Hệ thống cẩu đuợc trang bị trên cả 2 tàu và đước bố trí trên boong khai thác ( phía trước ).
- Tàu Cái : Trụ cẩu cao 8 (m), sức cẩu 5 ( tấn)
- Tàu Ðực: Trụ cẩu cao 6,5 (m), sức cẩu 2,5 – 3,5 (tấn)
Hình 8: trục cẩu
Cấu tạo của thiết bị cẩu gồm: Trụ cẩu, ròng rọc đôi, dây cẩu.
Thiết bị cẩu hoạt động cùng với máy tời để cẩ lưới lên tàu.
Hệ thống ròng rọc định hướng
Ròng rọc hướng dùng để lăn và định hướng dây và được đặt ở bên mạn phải tàu.
Số lượng: 4 chiếc.
4. Máy điện hàng hải
Hình 9: Máy điện hàng hải
Tên máy
Năm mua
Giá mua
Hiệu
Nơi sản xuất
Ghi chú
La bàn
2010
300.000
Tấn lực
Việt nam
Máy định vị vệ tinh
6.600.000
Furuno GP 31
Nhật bản
Máy cũ
Máy thông tin tầm gần
3.400.000
Sea Eagle 6900
Taiwan
Máy cũ
Máy thông tin tầm xa
2010
15.000.000
ICOM 707
Nhật bản
Rada
Máy dò cá
Bảng 2: Máy điện hàng hải trên tàu luới Kéo(tàu Cái)
Tên máy
Năm mua
Giá mua
Hiệu
Nơi sản xuất
Ghi chú
La bàn
2000
200.000
Tấn lực
Việt nam
Máy định vị vệ tinh
2000
7000.000
Furuno GP 32
Nhật bản
Máy thông tin tầm gần
2000
3.400.000
Sea Eagle 6900
Taiwan
Máy thông tin tầm xa
Rada
Máy dò cá
Bảng 3: Máy điện hàng hải trên tàu luới Kéo (tàu Ðực)
CHƯƠNG III NGƯ CỤ
Tầng nuớc đánh bắt: Tầng đáy
Chiều dài kéo căng toàn bộ vàng luới: 74,54 m
Chiều dài giềng phao: 40 m
Chiều dài giềng chì: 45 m
Tốc độ kéo luới: 3 hl/h
CẤU TẠO TỔNG THỂ LƯỚI KÉO ĐÁY
Hình 10: Cấu tạo tổng thể lưới kéo đáy
1.Dây kéo lưới 9. Giềng phao
2. Bộ phận lien kết 10. Phao
3. Dây đỏi 11. Xích lùa
4. Khung tam giác 12. Giềng chì
5. Giềng trống trên 13. Giây kéo thắt đụt
6. Giềng trống dưới 14. Giềng lực
7. Giềng cánh én 15. Giềng đụt
8. Chì 16. Dây thắt đụt
1. Áo lưới
Áo luới Kéo gồm các bộ phận: cánh luới, luới chắn, thân luới, đụt luới.
Hình 11: Hình dạng áo lưới kéo đáy
1. Cánh trên ( cánh phao) 2. Cánh dưới ( cánh chì)
3. Lưới chắn 4. Thân lưới
5. Đụt lưới
a. Phần cánh lưới
Nguyên lý tác dụng của cánh trong hệ thống lưới kéo hoạt động là mở rộng vùng tác dụng của lưới kéo theo chiều ngang mà không làm tăng đáng kể lực cản của lưới. Vai trò mở rộng không gian vùng nước tác dụng chủ yếu là hệ thống dây đầu cánh.
Cánh lưới còn có tác dụng rất cơ bản là chắn đàn cá bị uy hiếp từ không gian nước phía trước, không cho chạy thoát khỏi vùng nước tác dụng theo phương ngang hai bên và hướng đàn cá bị uy hiếp hướng vào phía miệng lưới.
Cánh lưới càng dài, càng bao được khối nước lớn, đồng nghĩa với tăng hiệu quả khai thác của lưới kéo. Tuy nhiên, chiều dài lưới phụ thuộc vào cỡ lưới phù hợp với công suất tàu kéo và đối tượng khai thác.
* Đầu cánh lưới
Có hình dạng đầu cánh đuôi én:
Hình 12: Đầu cánh lưới kéo
b. Hàm lưới kéo
Hàm lưới kéo được quy định là phần còn lại của biên trước lưới chắn, không ghép với cánh trên (hàm trên), hoặc phần còn lại của biên trước thân không ghép với cánh dưới (hàm dưới).
Kích thước của hàm lưới (trên và dưới) phụ thuộc vào cấu trúc của cánh, kinh nghiệm khai thác qua cấu trúc ngư cụ, đối tượng khai thác của vùng biển cụ thể.
c. Lưới chắn
Lưới chắn trong lưới kéo đáy thực hiện chức năng chắn cá ở trạng thái bị xua đuổi từ phía trước dồn lại theo hướng miệng lưới, muốn vượt lên theo phương thẳng đứng.
Lưới chắn như một mái che bằng lưới ở phía trên miệng lưới, chắn đàn cá muốn thoát khỏi vùng tác dụng lưới kéo lên phía trên.
d. Thân lưới kéo
Thân lưới kéo có hình nón cụt, được ghép bởi 2 tấm lưới trên và dưới tạo thành từng phần và được ghép lại với nhau.
Tác dụng của thân lưới là phần hướng cá vào đụt lưới.
e. Đụt lưới kéo.
Đụt lưới kéo có tác dụng chứa cá, bảo vệ lượng cá khai thác trong mẻ lưới và nâng cá khi thác được lên sàn tàu.
Đụt lưới hình trụ có kích thước mắt lưới và độ thô chỉ lưới tương đối nhỏ hơn phần cánh và thân lưới còn độ thô chỉ lưới thì ngược lại.
Hình 12: Đụt lưới kéo
f. Bao đụt lưới kéo
Là những tấm lưới hình trụ được bọc xung quanh đụt lưới có tác dụng bảo vệ cho đụt và sản phẩm khai thác, tăng độ bền cho đụt lưới khi hoạt động sát đáy biển.
TT
2a
Vật liệu (Denier)
Tấm 1
30
Tấm 2
80
Tấm 3
80
Bảng 4: Thông số kỹ thuật của tấm bao đụt lưới
2. Các loại dây trong lưới kéo và hệ thống lưới kéo
Hệ thống dây trong lưới kéo, tạo ra một khung mềm, vừa định hình tương đối, vừa chịu lực chính để đảm bảo an toàn cho áo lưới kéo gồm: Giềng phao, giềng chì, giềng lực, dây kéo đụt, dây thắt miệng đụt, giềng biên đầu cánh lưới, dây kéo lưới…
Ngoài ra, còn có các loại dây làm chức năng chịu lực, liên kết giữa lưới với tàu và hệ thống dây đầu cánh, dây đỏi, dây kéo lưới.
a. Giềng phao
Giềng phao là bộ phận của bộ khung mềm phần trên miệng lưới kéo. Chức năng chủ yếu của giềng phao là chịu lực toàn bộ nửa trên lưới kéo và để gắn lưới và phao.
Giềng phao gồm có: Giềng băng, giềng buộc phao và dây phân tổ .
Vật liệu: PP có d= 26mm
Hình 13: Giềng phao
b. Giềng chì:
Giềng chì có chức năng là bộ phận khung mềm phần miệng lưới dưới. Giềng chì ngoài nhiệm vụ chịu lực chính phần nửa dưới của lưới kéo khi chuyển động. Đối với lưới kéo đáy, giềng chì làm cho lưới luôn đi sát đáy và giữ cho miệng lưới có độ mở nhất định.
Vật liệu: PP có d= 24mm.
Giềng chì được gắn xích lùa có
Hình 14: Giềng chì
c.Hệ thống dây đầu cánh lưới
Hệ thống dây đầu cánh lưới kéo có chức năng liên kết giữa lưới và
dây đỏi. Nó có ảnh hưởng đến độ mở cao miệng lưới, đồng thời cùng dây đỏi và ván lưới tạo ra vết xoáy, lùa cá vào vùng tác dụng của lưới kéo.
* Dây đỏi
Là bộ phận nối giữa dây kéo với hệ thống dây đầu cánh và hệ thống lưới kéo. Dây đỏi luôn đi sát đáy biển, tạo ra vết xoáy ngăn cản cá trong khu vực tác dụng.
Dây đỏi có d = 17mm bên ngoài được bọc quấn bằng một loại dây bằng vật liệu xơ sợi để chống mài mòn và được gắn một miếng xăm xe khoảng 40cm khi làm việc sát đáy.
Chiều dài dây đòi ở một bên là: 150m, và cách 3,5 – 4 m lại có một tổ hợp bọc bọc quấn bằng một loại dây bằng vật liệu xơ sợi để chống mài mòn.
Hình 14: Dây đỏi
* Giềng trống trên
Vật liệu: cáp thép, d = 14mm, chiều dài là 35m trên đó được gắn các phao tròn có d = 100mm.
Hình 15: Giềng trống trên
* Giềng trống dưới
Vật liệu: cáp thép, d = 30mm, chiều dài là 35m trên đó được gắn các chì sắt có gắn bánh lăn bằng cao su.
Hình 16: Giềng trống dưới
e. Giềng lực.
Giềng lực gắn vào áo lưới có tác dụng chịu lực, bảo vệ áo lưới.
f. Một số loại dây phụ trợ.
Dây thắt miệng đụt: đặt quanh chu vi mặt cắt đầu đụt.
Dây kéo đụt là sợi dây dài nối từ đầu que ngáng nối với vòng dây thắt miệng đụt tại ma ní nối.
Giềng biên đầu cánh lưới có chức năng viền biên đầu cánh lưới. Chức năng chủ yếu của giềng biên này chủ yếu là định hình và bảo vệ đường cắt đầu cánh lưới.
g. Dây kéo lưới
Dây kéo lưới là bộ phận liên kết giữa tàu kéo lưới và dây đỏi.
Chức năng chủ yếu là liên kết và chịu tải toàn bộ hệ thống lưới kéo.
Vật liệu: cáp thép, có d = 17mm, chiều dài : 500m.
Hình 17: Dây kéo lưới
3. Các phụ tùng lưới kéo
a. Phao
Phao có tác dụng tạo hình dạng, giữ cân bằng, tạo luồng lừa cá, mở rộng miệng lưới …khi lưới làm việc.
Phao được làm từ nhựa tổng hợp PVC có dạng hình cầu, d = 200mm.
Số lượng 27 phao được gắn trên giềng phao.
Hình 18: Phao
b. Khung tam giác
Có đường kính là 22mm, được làm bằng inox.
Hình 19: Khung tam giác
c. Khóa xoay
Khóa xoay: để khắc phục hiện tượng xoắn trong quá trình làm việc.
Hình 20: Khóa xoay
d = 20mm.
d. Má ní
d = 22mm
e. chì:
Chì bé khối lượng 0,2kg/chì.
Chì lớn có khối lượng 2kg/ quả.
II. BẢN VẼ KHAI TRIỂN LƯỚI KÉO ĐÁY
Lưới kéo Tàu thuyền Địa phương Người lập
Đáy, đôi Bà Rịa – VT Phan Xuân Luân
Cá, mực 4913022033
Hình 21: Hình vẽ khai triển lưới kéo đáy
III. QUY TRÌNH THI CÔNG, LẮP RÁP LƯỚI KÉO ĐÁY
Phần áo lưới
Cánh lưới
Đầu cánh lưới kéo có dạng đầu cánh đuôi én.
A1. Cánh phao:
A2. Cánh chì
Hình 22: Cánh lưới
Lưới chắn
Lưới chắn có kích thước mắt lưới lơn hơn và nằm phía trên miệng lưới, chắn đàn cá thoát lên phía trên.
Hình 23: Lưới chắn
Thân lưới kéo
Thân 1: 2 tấm
Thân 2: 2 tấm
Thân 3: 2 tấm
Hình 24: Thân lưới kéo
Đụt lưới kéo: 2 tấm
Đụt lưới có dạng hình trụ, với kích thước mắt lưới nhỏ hơn nhiều so với cánh và thân lưới. Bao quanh đụt lưới là bao đụt – bao đụt tiếp xúc trực tiếp với ma sát đáy biển nó bảo vệ đụt lưới và sản phẩm khai thác.
Kích thước mắt lưới bao đụt lớn hơn 2 – 3 lần đụt lưới và độ thô chỉ lưới cũng lớn hơn nhiều.
Hình 25: Đụt lưới kéo
Quy trình – bản vẽ chi tiết lắp ráp
Tiến hành lắp ráp các tấm lưới:
Tiến hành ghép đan ½ tấm lưới áo lưới trên và dưới
Hình 26: Đan ghép lưới kéo đáy
Liên kết giữa các bộ phận của ngư cụ
Liên kết giữa các dây và khóa xoay
Hình 27: Liên kết dây và khóa xoay
Liên kết khung tam giác
Hình 28: Liên kết khung tam giác
Liên kết giềng phao
Hình 29: liên kết giềng phao
Liên kết giềng chì
Hình 30: Liên kết giềng chì
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 5: Bảng giá thành áo lưới
STT
Tên bộ phận
Số lượng
2a (mm)
Vật liệu
d (mm)
S0 (m2)
Trọng lượng (kg)
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền (đồng)
1
Đụt lưới
1
25
PE 700D/15
1,62
54,6
47,0
125.000
5.869.500
2
Thân 8
2
30
PE 700D/15
1,62
54
43,2
125.000
5.400.000
3
Thân 7
2
40
PE 700D/15
1,62
166,4
99,8
125.000
12.480.000
4
Thân 6
2
60
PE 700D/15
1,62
282,2
141,1
125.000
17.637.500
5
Thân 5
2
80
PE 700D/15
1,62
396,8
178,6
125.000
22.320.000
6
Thân 4
2
100
PE 700D/15
1,62
248
99,2
125.000
12.400.000
7
Thân 3
2
120
PE 700D/15
1,62
294,8
103,2
125.000
12.897.500
8
Thân 2
2
140
PE 700D/15
1,62
329,3
98,8
125.000
12.348.750
9
Thân 1
2
180
PE 700D/15
1,62
178,8
44,7
125.000
5.587.500
10
Lưới chắn
1
180
PE 700D/15
1,62
221,4
55,4
125.000
6.918.750
11
Cánh chì
2
180
PE 700D/15
1,62
392,14
98,0
125.000
12.254.375
12
cánh phao
2
180
PE 700D/15
1,62
312
78,0
125.000
9.750.000
13
Cánh én phao
2
180
PE 700D/15
1,62
13
3,3
125.000
406.250
14
Cánh én chì
2
180
PE 700D/15
1,62
9,1
2,3
125.000
284.375
Bảng 6: Bảng giá thành trang thiết bị phụ tùng
STT
Tên bộ phận
Đơn vị tính
Số lượng
Vật liệu Quy cách
Trọng lượng (kg)
Đơn giá (đồng/kg)
Thành tiền (đồng)
1
Cáp kéo
m
1000
Thép bọc đay, D=17mm
1,18Kg/m
21.000
21.000.000
2
Dây đỏi
m
300
Thép bọc đay, D=17mm
1,18Kg/m
21.000
6.300.000
3
Giềng trống trên
m
70
Thép bọc đay, D=14mm
0,78Kg/m
17.000
1.190.000
4
Giềng trống dưới
m
70
Thép bọc đay, D=30mm
2,38Kg/m
32.000
2,240,00
5
Giềng phao
Kg
26
Thừng PP, D=24mm
0,7Kg/m
24.000
624.000
6
Giềng chì
Kg
35
Thừng PP, D=26mm
0,78Kg/m
24.000
840.000
7
Dây keng
Kg
68
Thừng PP, D=30mm
0,86Kg/m
28.000
1.900.000
8
Giềng (xích lùa)
Kg
54
Thừng PP, D=40mm
1,18Kg/m
40.000
2,160,00
9
Phao (giềng phao)
Cái
27
PVC, D=200mm
0,67Kg/cái
55,000đ/cái
1.485.000
10
Phao (giềng trống trên)
Cái
14
PVC, D=100mm
0,34kg/cái
34,000đ/cái
476.000
11
Chì
viên
75
Chì
0,2Kg/viên
49,000đ/Kg
735.000
12
Chì ( giềng trống dưới)
viên
68
Sắt
2Kg/viên
26,000đ/viên
1.768.000
13
Con lăn cao su
Cái
170
Cao su
8,000đ/cái
1,360,00
14
Má ní
Cái
16
Inox, 22
20,000đ/cái
320.000
15
Khóa xoay
Cái
10
Inox, 22
20,000đ/cái
200.000
16
Khung tam giác
Cái
2
Sắt, 200x300x300
150,000đ/cái
300.000
17
Xích (lùa)
m
78
Sắt, 10
35,000đ/Kg
2.730.000
18
Xích (chì)
m
46
Sắt, 5
25,000đ/kg
1.610.000
CHƯƠNG IV QUY TRÌNH KHAI THÁC VÀ THỰC TRẠNG SẢN PHẨM
Lưới kéo là loại hình nghề mang tính chủ động cao và nó hoạt động theo ngyên lý lọc nước bắt cá.
Lưới kéo là loại ngư cụ có dạng cái túi bằng lưới. Miệng của túi - miệng lưới, được mở theo chiều ngang nhờ có khoảng cách của 2 tàu kéo lưới (lưới kéo đôi), hoặc nhờ lực mở ngang của 2 ván lưới (lưới kéo đơn) và mở theo chiều đứng nhờ lực nổi của phao, lực chìm của chì.
Miệng lưới khi chuyển động hướng về phía trước. Khối nước đi qua miệng lưới trong chuyển động hướng (nước đứng im, lưới chuyển động) được lọc qua mắt lưới trong lưới kéo, giữ lại cá ( và đối tượng đánh bắt khác) trong bộ phận luới cuối cùng.
Khi chuyển động của lưới kéo, khối nước đi qua miệng lưới gọi là khối nước có ích, quyết định đến hiệu quả khai thác. Mặt khác, mật độ cá trong khối nước là nguyên nhân tăng hiệu quả khai thác.
I. QUY TRÌNH KHAI THÁC
Quy trình khai thác lưới kéo đôi bao gồm các công đoạn chuẩn bị, thả lưới, dắt lưới và thu lưới và chuẩn bị cho mẻ sau.
1. Chuẩn bị
Trước khi thả lưới cần phải:
+ Kiểm tra lần cuối để sửa chữa kịp thới ngư cụ bị hư hỏng sau đó sắp xếp sao cho thuận lợi thả lưới. Lưới được đặt ở vị trí sẵn sàng được đặt ở ngay vị trí mép nước mạn thả ( mạn trái) phần nào thả trước thì xếp lên trên. Trước khi xếp lưới, cần kiểm tra toàn bộ lưới. Thay thế chi tiết, phụ tùng mất, hỏng hoặc tuột các mối liên kết bằng chỉ lưới. Cần vá lại lỗ rách, buộc lại các mối buộc hư giữa giềng với lưới. Bảo dưỡng dây kéo, bằng cách thả dây, cuốn lại, kiểm tra chỗ cáp hư, trầu lại. Kiểm tra các dấu đo chiều dài và bôi mỡ bảo quản cáp. Người ta thường để phần chì, phao thành đống riêng, cách xa phần dây và thịt lưới.
+ Kiểm tra toàn bộ các thiết bị trên tàu (máy động lực và máy phụ; máy khai thác và máy hàng hải, hệ thống điện trên tàu…).
+ Chuẩn bị tàu thuyền và bố trí lao động trên cả hai tàu
+ Chuẩn bị ngư trường: Độ sâu, quan sát khí hậu hướng gió và tình hình dòng chảy để chọn hướng thả lưới.
2. Thả lưới
Có hai tàu kéo một lưới, tàu chở lưới gọi là tàu cái, tàu còn lại gọi là tàu đực ( tàu dây).
Khi thả lưới, tàu tàu cái chuẩn bị thả lưới, buộc đầu dây mồi vào đầu dây đầu cánh lưới. Tàu đực chuẩn bị dây đỏi và đón dây mồi từ tàu lưới. Hai tàu chuyển động tốc độ chậm và đều nhau. Tiến trình, tàu cái thả lưới ở bên mạn trái tàu, thả từ đụt cho tới cánh cho tới khi toàn lưới về phía sau tàu cái. Tàu đực chủ động tiến lại gần tàu cái (phía mạn trái tàu cái) sao cho khoảng cách vứa tầm ném dây mồi. Khi tàu đực tiến lại vừa tầm, tàu cái ném dây mồi sang tàu đực.
Hình 31: Quy trình thả lưới
Tàu đực kéo dây đầu cánh lưới lên tàu, lắp vào dây đỏi, ra dây theo hiệu lệnh đồng thời của hai thuyền trưởng. Hai tàu ở vị trí song song theo hướng hành trình khi đã ra xong dây đầu cánh lưới. Khoảng cách hai tàu vừa đủ để miệng lưới nổi trên mặt nước, dễ dàng kiểm tra. Tiếp tục công đoạn ra dây đỏi và dây kéo lưới. Tốc độ hành trình hai tàu chậm cho đến khi lưới sát đáy.
Khoảng cách hai tàu tăng dần cho đến khi lưới chạm đất và giữ ổn định trong suốt giai đoạn dắt lưới.
3. Thu lưới
Quá trình thu lưới thao tác ngược với quá trình thả lưới.
Hình 32: Thu lưới
Khi có lệnh thu lưới, hai tàu vẫn hành trình song song với nhau cùng tốc độ. Khi thu dây, hai tàu từ từ tiến gần nhau theo khoảng cách hợp lý. Khi tháo dây đỏi khỏi liên kết đầu cánh lưới, tàu đực cắt mũi tàu cái, buộc dây đầu cánh vào dây mồi, ném sang tàu cái. Tàu cái nhận dây mồi, cho vào tang ma sát để kéo đầu cánh lưới lên tàu. Quá trình thu lưới được tiến hành theo sơ đồ thu bên mạn phải. Dùng cẩu cẩu từng phần lưới lên tàu, cuối cùng là cẩu các phần đụt, tháo dây thắt đụt, lấy cá.
4. Thu cá và chuẩn bị cho mẻ sau
Khi thu cá cùng với việc thu và sắp xếp lưới lại như vị trí mới đầu chuẩn bị để tiếp tục mẻ lưới tiếp theo.
Đồng thời kiểm tra lại toàn bộ hệ thống lưới xem có bị hư hỏng thì ngay lập tức phải sửa chữa và thay thế nhằm đảm bảo tính liên tục của mẻ lưới tiếp theo.
II. SẢN PHẨM KHAI THÁC
1. Cá mắt kiểng
Loài : Cá mắt kiểng, cá trác đuôi ngắn
Tên khoa học : Priacanthus macracanthus Cuvier, 1829
Tên tiếng Anh : Redbigeye fish
Hình 33: Cá mắt kiếng
2. Cá bò da:
Loài : Cá bò da
Tên khoa học : Aluterus monoceros (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Anh : Unicorn leather jacket
Hình 34: Cá bỏ da
3. Mực
a. Loài : Mực Nang
Tên khoa học : Sepia lycidas Gray,1849
Tên tiếng Anh : Kislip CutlefishSyn : S. subaculeata Sasaki, 1914
Thân dài: 200-300mm
Hình 35: Mực nang
b. Mực ống
Hình 36: Mực ống
4. Cá bạc má
Loài : Cá bạc má
Tên khoa học : Rastrelliger kanagurta (Cuvier, 1816)
Tên tiếng Anh : Indian mackerel
Hình 37: Cá bạc má
5. Cá chỉ vàng
Loài : Cá chỉ vàng
Tên khoa học : Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833)
Tên tiếng Anh : Yellow stripe trevally, Yellowstripe scad
Hình 38: Cá chỉ vàng
6. Cá đổng
Loài: Cá đầu vuông, cá đổng
Tên khoa học : Branchiostegus japonicus (Houttuyn, 1782)
Tên tiếng Anh : Japanese horsehead fish, Red tilefish
Hình 39: Cá đổng
Cá mối
Loài : Ca mối hoa
Tên khoa hoc : Trachinocephalus myops (Forster, 1801)
Tên tiếng Anh : Snakefish, Bluntnose lizarrdfish
Hình 40:Cá mối
Cá Ngân chỉ
Loài : Cá ngân, cá ngân bột, cá róc
Tên khoa học : Atule mate (Cuvier, 1833)
Tên tiếng Anh : Yellowtail scad
Hình 41: Cá ngân chỉ
CHƯƠNG V HOẠCH TOÁN KINH TẾ
Chi phí chuyến biển
STT
Khoản chi
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đ)
1
Dầu Diezel ( lít)
54,000
15,000
810,000,000
2
Nhớt bôi trơn ( lít)
500
35,000
17,500,000
3
Nước đá ( cây )
3,500
10,000
35,000,000
4
Lương thực (kg)
500
10,000
5,000,000
5
Thực phẩm
7,000,000
6
Vật tư phụ tùng
80,000,000
7
Chi phí khác
100,000,000
8
Tổng
1,054,500,000
Bảng 10: Chi phí chuyến biển trên 2 tàu
Doanh thu chuyến biển
STT
Tên cá
Số lượng (kg)
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền(đ)
1
Cá mắt Kiếng
19,590
10,000
195,900,000
2
Cá bò gai
23,150
13,000
300,950,000
3
Mực
8,975
140,000
418,833,333
4
Cá đổng
5,995
14,000
83,930,000
5
Cá ngân chỉ
4,870
12,000
58,440,000
6
Cá mối
4,860
11,000
53,460,000
7
Cá Chỉ vàng
5,175
10,000
51,750,000
8
Cá Bạc má
1,580
12,000
18,960,000
9
Cá Khác
7,680
10,000
76,800,000
Tổng
1,259,023,333
Bảng 11: Bảng thống kê sản lượng khai thác và doanh thu
III. Phân chia thành quả lao động
Tỷ lệ ăn chia: Chủ tàu: 60%. Bạn ghe: 40%
Cụ thể:
Thuyền trưởng : 20 điểm
Máy trưởng: 12 điểm
Thủy thủ : 10 điểm
Với mức phân chia và mức lao động trên tàu thì mỗi bạn ghe mỗi chuyến biến ( từ 25 – 45 ngày) được khoảng 5 – 10 triệu đồng.
- Số chuyến biển trong một năm: 7 chuyến.
IV. Chi phí khác
Ngoài ra còn có chi phí sửa chữa máy móc, trang thiết bị khai thác, ngư cụ khai thác… theo hình thức hỏng đến đâu thì sửa đến đó. Chi phí này hàng năm tiêu tốn 400 đến 700 triệu đồng.
Hiện nay nhà nươc đang miễn các khoản phí: cầu cảng, bến bãi…nên chủ tàu đã bớt đi được mốt số tiền lớn trong năm.
V. Các tai nạn thường xẩy ra trong thời gian thực tập
- Bị rách lưới trong quá trình làm việc cọ sát vật cản hay nền đáy và cách khắc phục là tắt máy và giảm tốc độ hoặc chạy máy lùi sau đó thắt dây thu sản lượng và thu lưới lên tàu.
- Phao mắc vào dây đầu cánh lưới khiến miệng luới bị thu hẹp.
- Dây chì mắc vào phao khiến miệng lưới không mở.
- Lưới bị xoắn do bị rối giữa hệ thống dây và lưới. Cách khắc phục các trường hợp bị xoắn dây và lưới: nếu nhẹ thì chỉ cần tăng tốc tàu hoặc tự nhả xoắn, trường hợp nặng thì phải thu lưới lên tàu và khắc phục sự cố.
- Đứt dây kéo,đứt lưới do mắc vật cản, quá tải, hay do tàu tăng tốc đột ngột… Cách khắc phục là vớt lưới lên và vá lưới.
- Đứt dây kéo lưới thì phải dừng máy đồng thời lùi lại và kéo phần dây còn lại và thu lưới lên.
CHƯƠNG VI NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
I. Về tàu thuyền: Tàu tôi thực tập là tàu đóng mới và kích thước tương đối lớn. Mặt khác tàu được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết như: các trang thiết bị phục vụ khai thác, thiết bị hàng hải, trang thiết bị cứu hộ, điện nước…
II. Ngư cụ: trên 2 tàu được trang bị 3 lưới kéo để đảm bảo quá trình sản xuất trên biển diễn ra liên tục dù khi gặp sự cố tai nạn. Ngoài ra tàu còn các trang thiết bị phục vụ quá trình khai thác như hệ thống máy tời, trục cẩu, máy xay đá, hệ thống con lăn…
III. Tổ chức sản xuất: Quá trình sản xuất được bố trí hợp lý trên cả 2 tàu về nhân công lao động cũng như các trang thiết bị thiết yếu.
IV. Quy trình đánh bắt một mẻ lưới: được diễn ra đúng trình tự kết hợp giữa 2 tàu, nguồn lao động trên tàu chủ yếu ở tàu cái ( tàu lưới). Quá trình thả lưới và thu lưới đều được tiến hành trên tàu cái. Trong quá trình thu,thả lưới điều rất mực quan trong là sự ăn ý kết hợp giữa 2 thuyền trưởng 2 tàu để đảm bảo tốc độ phù hợp trong quá trình khai thác được thuận lợi.
V. Kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm hầu hết được dựa vào kinh nghiệm lâu lăm của các thủy thủ và thuyền trưởng. Quá trình bảo quản sản phẩm thì hầu hết được muối đá và được bảo quản trong khoang chứa, riêng mực ống được sẻ và phơi khô. Trong trường hợp trời mưa lâu ngày thì mực cũng được muối đá. Sản phẩm khai thác hầu hết được bán cho cái lái buôn tại bến.
CHƯƠNG VII NHỮNG QUY ĐỊNH VÀ CHÍNH SÁCH NGHỀ CÁ
1. Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25/ 7/2007 về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro thiên tai trên biển.
2. Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
3. Nghị định của Chính phủ Số: 59/2005/NĐ-CP Về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản
4. Nghị định của Chính Phủ Số 66/2005/NĐ-CP về Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản
5. Nghị định Số : 128/2005/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
6. Nghị định 123/2006/NĐ-CP Về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển ( từ điều 4 đến điều 12).
7. Quy định mới Số: 33/2010/NÐ-CP Hà Nội, ngày 31 tháng 03 nam 2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản
Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 quy định về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nghề Lưới Kéo, nhà suất bản nông nghiệp – Nguyễn Văn Động.
Đan vá lưới, Cắt - ghép - lắp ráp ngư cụ - Th.s Hồ Ngọc Điệp.
Các nghị định Chính phủ về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
Bài giảng Thiết bi cơ giới hóa các quá trình đánh bắt – T.S Vũ Văn Xứng.
Tài liệu và hình ảnh thu được trên tàu thực tập.
Phần mềm google Earth
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao-cao-thuc-tap-luoi-keo.doc