Phổ biến khoa học kỹ thuật phòng trừ dịch hại trên lúa hè thu - mùa 2017

Các đối tượng khác Tập trung điều tra, phát hiện sự phát sinh gây hại của bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt, nhện gié, bọ xít dài., đặc biệt chú ý theo dõi trên những diện tích lúa từ giai đoạn đứng cái trở đi để chỉ đạo phòng trừ kịp thời có hiệu quả. - Đối với nhện gié: Khi phát hiện những diện tích có 5-7% số dảnh bị hại trở lên, lúa ở giai đoạn làm đòng đến trỗ cần tổ chức phun trừ bằng một trong các loại thuốc như: Quinalphos (Kinalux 25EC ); Hexythiazox (Nissorun 5EC ); Fenitrothion (Danitol 50EC.). Khi phun, cần chú ý tăng lượng nước thuốc để phun ướt đều phần thân và bẹ lá lúa. - Đối với bọ xít dài: Ở thời kỳ lúa trỗ nếu có mật độ từ 4-6 con/m2 trở lên cần tổ chức phòng trừ bằng một trong các loại thuốc có hoạt chất như: Fenobucarb (Bassa 50EC.); Alpha Cypermethrin (Fastac 5EC, bestoc 5EC ). Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối là lúc an toàn cho lúa và bọ xít ít di chuyển. - Đối với bệnh khô vằn: Từ giai đoạn lúa làm đòng trở đi, nếu có 10% số dảnh bị nhiễm bệnh trở lên, cần giữ đủ nước trên ruộng và dùng một trong các loại thuốc có hoạt chất: Validamycin (Jinggang meizu 5-10WP, Validacin 3-5L, Vida 5WP.); Hexaconazole (Anvil 5SC.); Cacrbendazim (Cavil 50WP, Carben 50WP ), pha theo liều hướng dẫn và phun đều vào phần thân và gốc lúa. - Đối với bệnh lem lép hạt: Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, chú ý các trà lúa trỗ gặp mưa kéo dài, cần phun phòng sớm bằng một trong các loại thuốc: Difenoconazole + Propiconazole (Tilt super 300ND ); Propiconazole (Tiptop 250 EC, Tilt 250 EC ); Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar top 325 SC.); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750WG.). Phun 2 lần vào giai đoạn lúa trỗ 1-3% và sau khi lúa trỗ hoàn toàn./.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phổ biến khoa học kỹ thuật phòng trừ dịch hại trên lúa hè thu - mùa 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [59] TIN KH&CN 1. Về kế hoạch gieo trồng lúa Tổng diện tích 94.000ha (hè thu 55.000ha, mùa 39.000ha), trong đó cơ cấu 25.000ha lúa chất lượng cao và khoảng 20.000ha lúa lai (hè thu 12.000ha, mùa 8.000ha). PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI TRÊN LÚA HÈ THU - MÙA 2017 Trong sản xuất lúa, vụ hè thu - mùa là vụ sản xuất phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi, đặc biệt là các đối tượng dịch hại. Chúng ta đã chứng kiến trong những vụ gần đây, chỉ riêng đối tượng sâu cuốn lá nhỏ đã phát sinh gây hại đến hàng chục ngàn ha, gây không ít khó khăn cho công tác phòng trừ, làm tăng chi phí sản xuất, giảm năng suất, thậm chí một số diện tích cho thu hoạch không đáng kể. Để chủ động cho công tác phòng trừ đạt hiệu quả cao nhất, chúng tôi có một số nhận định mang tính dự báo và biện pháp phòng trừ dịch hại trong vụ hè thu - mùa 2017 như sau: PHỔ BIẾN KHOA HỌC KỸ THUẬT TT Vùng đất Nhóm và giống lúa Dự kiến thờigian thu hoạch 1 Vùng thấp lụt - Lúa thuần: P6 đột biến, PC6, Khang dân đột biến....- Lúa lai: Việt Lai 20... Trước 30/8 2 Vùng đất vàn - Lúa thuần: Vật tư-NA2, Thiên ưu 8, Hương thơm số 1, TBR225, Nếp 352 - Lúa lai: Kinh sở ưu 1588, Thụy Hương 308, TH3-5, TH3-4... Trước 10/9 3 Vùng vàn cao ở đồng bằng, vùng bán sơn địa - Đối với vùng chủ động nước: Sử dụng các giống có ưu thế lai như các giống theo cơ cấu vùng vàn và có thể sử dụng thêm một số giống dài ngày hơn, bao gồm: lúa thuần (BC15, DT52, Nếp 87, Nếp 87, Bắc thơm 7...) - Lúa lai (Nhị ưu 986, Thái xuyên 111, BPH71, 27P31, BTE1...) - Đối với vùng không chủ động nước, hạn: nên sử dụng các giống ngắn ngày như vùng thấp lụt và giống chịu hạn. Sau 15/9 2. Dự báo tình hình dịch hại phát sinh trong vụ hè thu - mùa 2017 - Rầy nâu, rầy lưng trắng: Vụ hè thu được gieo cấy ngay sau khi kết thúc vụ xuân, do đó nguồn rầy từ lúa vụ xuân sẽ chuyển tiếp sang gây hại trên lúa vụ hè thu ngay từ giai đoạn mạ. Từ giai đoạn đẻ nhánh trở đi, rầy tiếp tục tích lũy số lượng và có khả năng gây hại nặng trên diện rộng từ giai đoạn lúa làm đòng trở đi. Trong vụ hè thu - mùa, rầy thường phát sinh gây hại thành 4 đợt: đợt 1 vào giai đoạn lúa hè thu đẻ nhánh rộ; đợt 2 vào giai đoạn lúa hè thu làm đòng - trỗ, lúa mùa đẻ nhánh rộ; đợt 3 vào giai đoạn lúa hè thu trỗ - chín sáp, lúa mùa làm đòng; đợt 4 vào giai đoạn lúa mùa trỗ - chín. - Sâu cuốn lá nhỏ: Những năm gần đây, trong vụ hè thu - mùa, sâu cuốn lá nhỏ thường phát sinh gây hại ở mức độ cao, trên diện rộng. Dự báo trong vụ hè thu - mùa năm 2017, sâu cuốn lá nhỏ sẽ có 5 lứa (thuộc lứa Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [60] TIN KH&CN Chuột hại lúa Lúa bị bệnh lùn sọc đen Sâu cuốn lá nhở hại lúa 4-8 trong năm), thời gian phát sinh của các lứa như sau: + Sâu non lứa 4 phát sinh gây hại lúa hè thu giai đoạn mạ - đẻ nhánh rộ. + Sâu non lứa 5 có thể phát sinh gây hại trên lúa hè thu giai đoạn đẻ nhánh rộ đến đứng cái, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh. + Sâu non lứa 6 gây hại lúa hè thu vào thời kỳ làm đòng - trỗ, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái. + Sâu lứa 7 gây hại trên lúa mùa giai đoạn đòng - trỗ, lúa mùa muộn thời kỳ đứng cái làm đòng. + Sâu lứa 8 gây hại trên trà lúa mùa muộn giai đoạn ôm đòng - trỗ. Trong các lứa sâu trên cần tập trung theo dõi, dự tính, dự báo và phòng trừ các lứa 4, 5, 6 trên lúa hè thu, mùa sớm và lứa 6, 7, 8 trên lúa mùa muộn. Đây là những lứa sâu có thể có mật độ cao và gây hại ảnh hưởng đến năng suất lúa. - Sâu đục thân lúa 2 chấm: Sâu đục thân có thể sẽ phát sinh gây hại ở mức độ cao. Trong vụ, sâu có thể sẽ phát sinh từ 3 đến 4 lứa thuộc các lứa 3, 4, 5, 6 trong năm. Dự kiến thời gian phát sinh các lứa sâu như sau: + Sâu non lứa 3 gây dảnh héo trên lúa hè thu giai đoạn đẻ nhánh - đẻ rộ, lúa mùa sớm giai đoạn mạ - đẻ nhánh. + Sâu non lứa 4 gây hại trên lúa hè thu giai đoạn làm đòng - trỗ, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng. + Sâu non lứa 5 gây hại trên lúa mùa chính vụ giai đoạn làm đòng, lúa mùa muộn giai đoạn cuối đẻ - đứng cái. + Sâu non lứa 6 sẽ gây hại trên lúa mùa muộn. Trong 4 lứa sâu trên, cần tập trung theo theo dõi, dự tính dự báo để có phương án phòng trừ kịp thời đối với sâu lứa 4 trên lúa hè thu, mùa sớm và lứa 5, 6 trên lúa mùa chính vụ, mùa muộn. Đây là những lứa sâu có khả năng phát sinh với mật độ cao và gây thiệt hại lớn đến năng suất lúa. - Bệnh lùn sọc đen: Vụ hè thu - mùa có điều kiện thời tiết thuận lợi cho rầy và bệnh lùn sọc đen phát sinh, phát triển. Mặt khác, nguồn rầy và bệnh trong vụ xuân chuyển tiếp Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [61] TIN KH&CN sang gây hại trên vụ hè thu - mùa ngay từ thời kỳ mạ, là thời kỳ cây lúa rất mẫn cảm với bệnh lùn sọc đen. Do đó, bệnh vẫn có nguy cơ phát sinh gây hại trong vụ hè thu - mùa 2017. - Bệnh bạc lá và đốm sọc do vi khuẩn: Bệnh thường phát sinh gây hại vào giai đoạn lúa làm đòng đến trỗ chín, đặc biệt sau những cơn giông, kèm theo gió lớn là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh, gây hại nặng. Bệnh hại nặng trên các giống lúa lai, đặc biệt trên các chân đất hẩu, lầy thụt, diện tích bón phân không cân đối (bón thừa đạm),... - Chuột hại: Vụ xuân 2017 chuột đã phát sinh gây hại trên 1.000ha. Chuột sẽ tiếp tục di chuyển sang gây hại lớn đối với sản xuất vụ hè thu - mùa 2017 nếu không được tổ chức phòng trừ tốt. - Các đối tượng sâu bệnh khác: Nhện gié, bọ xít dài, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt... cũng là những đối tượng gây hại chính trên lúa cần theo dõi sát để chỉ đạo phòng trừ khi cần thiết. 3. Biện pháp phòng trừ 3.1. Biện pháp canh tác kỹ thuật - Thực hiện tốt công tác vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo cấy lúa vụ hè thu - mùa. Tổ chức gieo cấy đúng lịch thời vụ, cơ cấu giống của tỉnh, địa phương cho từng giống, từng vùng. - Căn cứ vào đặc điểm đất đai, đặc tính, tiềm năng năng suất của từng giống để đầu tư đảm bảo yêu cầu của quy trình kỹ thuật thâm canh. Riêng đối với lúa hè thu, do thời gian sinh trưởng ngắn, nên cần thực hiện kỹ thuật bón phân nặng đầu, nhẹ cuối và tăng cường bón Kali (nhất là đối với lúa lai) để hạn chế sâu bệnh hại. - Khuyến khích sử dụng các chế phẩm hữu cơ vi sinh, phân vi lượng bón qua lá để bổ sung dinh dưỡng, tăng năng suất cây trồng. - Tuyên truyền chỉ đạo áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa tiên tiến như “SRI”, 3 giảm 3 tăng “ICM”, quản lý dịch hại tổng hợp “IPM” vào sản xuất. 3.2. Biện pháp hóa học Chỉ sử dụng biện pháp hóa học khi dịch hại gây hại ở mức độ cao hoặc theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn. Khi sử dụng thuốc phải tuân thủ đầy đủ nguyên tắc 4 đúng. a. Đối với rầy lưng trắng, rầy nâu - Không gieo mạ gần những nơi có nguồn sáng thu hút rầy vào ban đêm. - Khi có mật độ rầy gây hại trên mạ cao, cần tổ chức phun bằng các loại thuốc có tính nội hấp như: Pymetrozine (Chess 50WG); Dinotefuran (Oshin 20WP, Cyo super 200 WP); Lambda - cyhalothrin + Thiamethoxam (Alika 247SC...); Acetamiprid + Imidacloprid (Sutin 50SC...); Nitenpyram (Elsin 10 EC); Clothianidin (Dantotsu 16WSG) nhằm diệt trừ môi giới truyền bệnh. + Đối với diện tích lúa từ thời kỳ đẻ nhánh đến trỗ: Chỉ khuyến cáo phun trừ trên các diện tích có mật độ từ 1.000 con/m2 trở lên bằng một trong các loại thuốc trên để phun trừ theo liều khuyến cáo. + Đối với những diện tích sau trỗ đến chín sáp: Hướng dẫn phun trừ trên những diện tích có mật độ rầy từ 2.000 con/m2 trở lên bằng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi như các hoạt chất: Chlorpyrifos Ethy (Victory 300EC, Dragon 585EC, Penalty gold 40 EC); Fenobucarb (Bassa 50EC) để phun trừ. Khi phun cần đảm bảo đủ lượng nước thuốc (24-30 lít/500m2) rẽ lúa thành băng và phun ướt đều vào phần thân, lá lúa. b. Đối với sâu cuốn lá nhỏ - Giai đoạn từ cấy đến đẻ nhánh: Chỉ tiến hành phòng trừ bằng biện pháp hóa học khi có mật độ sâu non từ 50-70 con/m2 trở lên. - Giai đoạn làm đòng - trỗ: Tiến hành chỉ đạo phun trừ khi có mật độ sâu từ 30 con/m2 trở lên. - Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như: Khi dịch hại gây hại ở mức độ cao cần sử dụng biện pháp hóa học theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [62] TIN KH&CN Indoxacarb (Ammate 150SC, Clever 150SC; 300WG, Opulent 150SC, Obaone 95WG), Chlorantraniliprole (Prevathon 5SC, Voliam targo 063SC, Virtako 40WG), Flubendiamide (Takumi 20WG). Phun theo liều khuyến cáo vào giai đoạn sâu tuổi nhỏ (1-3). c. Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm - Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh: Nếu mật độ cao (từ 0,5 ổ trứng/m2 trở lên) cần tiến hành phòng trừ bằng biện pháp hóa học để vừa hạn chế dảnh héo vừa hạn chế được nguồn sâu cho lứa sau. - Thời kỳ làm đòng - trỗ: Giám sát chặt chẽ đồng ruộng, khi phát hiện có mật độ 0,3 ổ trứng/m2 trở lên cần tổ chức phun trừ ngay. - Sử dụng các loại thuốc trừ sâu đục thân có hoạt chất như: Chlorantraniliprole (Dupont Prevathon 5SC, Virtako 40WG); Fipronil (Regent 800WG, Tango 800WG...) phun theo liều lượng khuyến cáo (nếu mật độ ổ trứng cao > 0,5 ổ/m2 cần phun 2 lần cách nhau 5 ngày). d. Đối với chuột - Vệ sinh đồng ruộng, tàn dư cây trồng, phát quang bờ bụi rậm để hạn chế nơi cư trú của chuột. - Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân tích cực tham gia bắt, diệt chuột bằng các biện pháp như: thủ công (sử dụng các loại bẫy bán nguyệt, bẫy kẹp, bẫy sập...) đặt bả các loại thuốc sinh học (Biorat, bả sinh học diệt chuột...), các loại thuốc hóa học Zinc Phosphide (Fokeba 20%, Zinphos 20%)... - Nếu có điều kiện, thành lập và có cơ chế hỗ trợ để duy trì các tổ, đội diệt chuột hoạt động liên tục trong suốt vụ sản xuất. - Chú ý: Để đảm bảo an toàn, hiệu quả, công tác diệt chuột phải được thực hiện thường xuyên, mang tính cộng đồng. Khi sử dụng bả diệt chuột phải được quản lý chặt chẽ, xác chuột chết phải thu gom chôn lấp, tiêu hủy ở cách xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt... e. Đối với bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn Tổ chức phòng trừ sớm khi bệnh mới xuất hiện hoặc khi phát hiện có giọt dịch vi khuẩn (vết bệnh chưa hình thành rõ) bằng một trong các loại thuốc có hoạt chất như: Oxolinic acid (Starner 20WP); Bronopol (Xantoxin 40WP, Totan 200WP); Bismerthiazol (Xanthomix 20WP); Ningnamycin (Bonny 4SL, Kozuma 5WP,...); Kasugamycin (Kasumin 2SL) phun theo lượng khuyến cáo và phun lại lần 2 cách 5-7 ngày nếu bệnh vẫn tiếp tục phát sinh, phát triển. (Lưu ý: Tuyệt đối không bón đạm, không sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng hoặc phân bón lá trên diện tích lúa đã và đang nhiễm bệnh). f. Các đối tượng khác Tập trung điều tra, phát hiện sự phát sinh gây hại của bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt, nhện gié, bọ xít dài..., đặc biệt chú ý theo dõi trên những diện tích lúa từ giai đoạn đứng cái trở đi để chỉ đạo phòng trừ kịp thời có hiệu quả. - Đối với nhện gié: Khi phát hiện những diện tích có 5-7% số dảnh bị hại trở lên, lúa ở giai đoạn làm đòng đến trỗ cần tổ chức phun trừ bằng một trong các loại thuốc như: Quinalphos (Kinalux 25EC); Hexythiazox (Nissorun 5EC); Fenitrothion (Danitol 50EC...). Khi phun, cần chú ý tăng lượng nước thuốc để phun ướt đều phần thân và bẹ lá lúa. - Đối với bọ xít dài: Ở thời kỳ lúa trỗ nếu có mật độ từ 4-6 con/m2 trở lên cần tổ chức phòng trừ bằng một trong các loại thuốc có hoạt chất như: Fenobucarb (Bassa 50EC...); Alpha Cypermethrin (Fastac 5EC, bestoc 5EC). Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối là lúc an toàn cho lúa và bọ xít ít di chuyển. - Đối với bệnh khô vằn: Từ giai đoạn lúa làm đòng trở đi, nếu có 10% số dảnh bị nhiễm bệnh trở lên, cần giữ đủ nước trên ruộng và dùng một trong các loại thuốc có hoạt chất: Validamycin (Jinggang meizu 5-10WP, Validacin 3-5L, Vida 5WP...); Hexaconazole (Anvil 5SC...); Cacrbendazim (Cavil 50WP, Carben 50WP), pha theo liều hướng dẫn và phun đều vào phần thân và gốc lúa. - Đối với bệnh lem lép hạt: Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, chú ý các trà lúa trỗ gặp mưa kéo dài, cần phun phòng sớm bằng một trong các loại thuốc: Difenoconazole + Propiconazole (Tilt super 300ND); Propiconazole (Tiptop 250 EC, Tilt 250 EC ); Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar top 325 SC...); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750WG...). Phun 2 lần vào giai đoạn lúa trỗ 1-3% và sau khi lúa trỗ hoàn toàn./. Nguyễn Đình Hương Chi cục Trồng trọt và BVTV Nghệ An

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpho_bien_khoa_hoc_ky_thuat_phong_tru_dich_hai_tren_lua_he_th.pdf
Tài liệu liên quan