Các đối tượng khác
Tập trung điều tra, phát hiện sự phát sinh
gây hại của bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt,
nhện gié, bọ xít dài., đặc biệt chú ý theo dõi
trên những diện tích lúa từ giai đoạn đứng cái
trở đi để chỉ đạo phòng trừ kịp thời có hiệu quả.
- Đối với nhện gié: Khi phát hiện những
diện tích có 5-7% số dảnh bị hại trở lên, lúa ở
giai đoạn làm đòng đến trỗ cần tổ chức phun
trừ bằng một trong các loại thuốc như:
Quinalphos (Kinalux 25EC ); Hexythiazox
(Nissorun 5EC ); Fenitrothion (Danitol
50EC.). Khi phun, cần chú ý tăng lượng
nước thuốc để phun ướt đều phần thân và bẹ
lá lúa.
- Đối với bọ xít dài: Ở thời kỳ lúa trỗ nếu
có mật độ từ 4-6 con/m2 trở lên cần tổ chức
phòng trừ bằng một trong các loại thuốc có
hoạt chất như: Fenobucarb (Bassa 50EC.);
Alpha Cypermethrin (Fastac 5EC, bestoc
5EC ). Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều
tối là lúc an toàn cho lúa và bọ xít ít di
chuyển.
- Đối với bệnh khô vằn: Từ giai đoạn lúa
làm đòng trở đi, nếu có 10% số dảnh bị nhiễm
bệnh trở lên, cần giữ đủ nước trên ruộng và
dùng một trong các loại thuốc có hoạt chất:
Validamycin (Jinggang meizu 5-10WP,
Validacin 3-5L, Vida 5WP.); Hexaconazole
(Anvil 5SC.); Cacrbendazim (Cavil 50WP,
Carben 50WP ), pha theo liều hướng dẫn và
phun đều vào phần thân và gốc lúa.
- Đối với bệnh lem lép hạt: Theo dõi chặt
chẽ diễn biến thời tiết, chú ý các trà lúa trỗ
gặp mưa kéo dài, cần phun phòng sớm bằng
một trong các loại thuốc: Difenoconazole +
Propiconazole (Tilt super 300ND );
Propiconazole (Tiptop 250 EC, Tilt 250 EC
); Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar
top 325 SC.); Tebuconazole +
Trifloxystrobin (Nativo 750WG.). Phun 2
lần vào giai đoạn lúa trỗ 1-3% và sau khi lúa
trỗ hoàn toàn./.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phổ biến khoa học kỹ thuật phòng trừ dịch hại trên lúa hè thu - mùa 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [59]
TIN KH&CN
1. Về kế hoạch gieo trồng lúa
Tổng diện tích 94.000ha (hè thu 55.000ha, mùa 39.000ha), trong đó cơ cấu 25.000ha lúa chất lượng
cao và khoảng 20.000ha lúa lai (hè thu 12.000ha, mùa 8.000ha).
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI TRÊN LÚA HÈ THU - MÙA 2017
Trong sản xuất lúa, vụ hè thu - mùa là vụ sản xuất phải chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bất lợi, đặc biệt là các đối tượng dịch hại. Chúng ta đã chứng kiến
trong những vụ gần đây, chỉ riêng đối tượng sâu cuốn lá nhỏ đã phát sinh gây hại
đến hàng chục ngàn ha, gây không ít khó khăn cho công tác phòng trừ, làm tăng
chi phí sản xuất, giảm năng suất, thậm chí một số diện tích cho thu hoạch không
đáng kể. Để chủ động cho công tác phòng trừ đạt hiệu quả cao nhất, chúng tôi có
một số nhận định mang tính dự báo và biện pháp phòng trừ dịch hại trong vụ hè
thu - mùa 2017 như sau:
PHỔ BIẾN KHOA HỌC KỸ THUẬT
TT Vùng đất Nhóm và giống lúa Dự kiến thờigian thu hoạch
1 Vùng thấp lụt - Lúa thuần: P6 đột biến, PC6, Khang dân đột biến....- Lúa lai: Việt Lai 20... Trước 30/8
2 Vùng đất vàn
- Lúa thuần: Vật tư-NA2, Thiên ưu 8, Hương thơm số 1,
TBR225, Nếp 352
- Lúa lai: Kinh sở ưu 1588, Thụy Hương 308, TH3-5, TH3-4...
Trước 10/9
3
Vùng vàn cao
ở đồng bằng,
vùng bán sơn
địa
- Đối với vùng chủ động nước: Sử dụng các giống có ưu thế lai
như các giống theo cơ cấu vùng vàn và có thể sử dụng thêm một
số giống dài ngày hơn, bao gồm: lúa thuần (BC15, DT52, Nếp
87, Nếp 87, Bắc thơm 7...)
- Lúa lai (Nhị ưu 986, Thái xuyên 111, BPH71, 27P31, BTE1...)
- Đối với vùng không chủ động nước, hạn: nên sử dụng các
giống ngắn ngày như vùng thấp lụt và giống chịu hạn.
Sau 15/9
2. Dự báo tình hình dịch hại phát sinh trong vụ
hè thu - mùa 2017
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Vụ hè thu được gieo
cấy ngay sau khi kết thúc vụ xuân, do đó nguồn rầy
từ lúa vụ xuân sẽ chuyển tiếp sang gây hại trên lúa
vụ hè thu ngay từ giai đoạn mạ. Từ giai đoạn đẻ
nhánh trở đi, rầy tiếp tục tích lũy số lượng và có khả
năng gây hại nặng trên diện rộng từ giai đoạn lúa làm
đòng trở đi. Trong vụ hè thu - mùa, rầy thường phát
sinh gây hại thành 4 đợt: đợt 1 vào giai đoạn lúa hè
thu đẻ nhánh rộ; đợt 2 vào giai đoạn lúa hè
thu làm đòng - trỗ, lúa mùa đẻ nhánh rộ; đợt
3 vào giai đoạn lúa hè thu trỗ - chín sáp, lúa
mùa làm đòng; đợt 4 vào giai đoạn lúa mùa
trỗ - chín.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Những năm gần đây,
trong vụ hè thu - mùa, sâu cuốn lá nhỏ
thường phát sinh gây hại ở mức độ cao, trên
diện rộng. Dự báo trong vụ hè thu - mùa năm
2017, sâu cuốn lá nhỏ sẽ có 5 lứa (thuộc lứa
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [60]
TIN KH&CN
Chuột hại lúa
Lúa bị bệnh lùn sọc đen
Sâu cuốn lá nhở hại lúa
4-8 trong năm), thời gian phát sinh của các lứa
như sau:
+ Sâu non lứa 4 phát sinh gây hại lúa hè
thu giai đoạn mạ - đẻ nhánh rộ.
+ Sâu non lứa 5 có thể phát sinh gây hại
trên lúa hè thu giai đoạn đẻ nhánh rộ đến đứng
cái, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh.
+ Sâu non lứa 6 gây hại lúa hè thu vào thời
kỳ làm đòng - trỗ, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh
- đứng cái.
+ Sâu lứa 7 gây hại trên lúa mùa giai đoạn
đòng - trỗ, lúa mùa muộn thời kỳ đứng cái làm
đòng.
+ Sâu lứa 8 gây hại trên trà lúa mùa muộn
giai đoạn ôm đòng - trỗ.
Trong các lứa sâu trên cần tập trung theo
dõi, dự tính, dự báo và phòng trừ các lứa 4, 5,
6 trên lúa hè thu, mùa sớm và lứa 6, 7, 8 trên
lúa mùa muộn. Đây là những lứa sâu có thể
có mật độ cao và gây hại ảnh hưởng đến năng
suất lúa.
- Sâu đục thân lúa 2 chấm: Sâu đục thân
có thể sẽ phát sinh gây hại ở mức độ cao.
Trong vụ, sâu có thể sẽ phát sinh từ 3 đến 4
lứa thuộc các lứa 3, 4, 5, 6 trong năm. Dự kiến
thời gian phát sinh các lứa sâu như sau:
+ Sâu non lứa 3 gây dảnh héo trên lúa hè thu
giai đoạn đẻ nhánh - đẻ rộ, lúa mùa sớm giai
đoạn mạ - đẻ nhánh.
+ Sâu non lứa 4 gây hại trên lúa hè thu giai
đoạn làm đòng - trỗ, lúa mùa giai đoạn đẻ
nhánh - làm đòng.
+ Sâu non lứa 5 gây hại trên lúa mùa chính
vụ giai đoạn làm đòng, lúa mùa muộn giai
đoạn cuối đẻ - đứng cái.
+ Sâu non lứa 6 sẽ gây hại trên lúa mùa
muộn.
Trong 4 lứa sâu trên, cần tập trung theo
theo dõi, dự tính dự báo để có phương án
phòng trừ kịp thời đối với sâu lứa 4 trên lúa
hè thu, mùa sớm và lứa 5, 6 trên lúa mùa
chính vụ, mùa muộn. Đây là những lứa sâu có
khả năng phát sinh với mật độ cao và gây thiệt
hại lớn đến năng suất lúa.
- Bệnh lùn sọc đen: Vụ hè thu - mùa có
điều kiện thời tiết thuận lợi cho rầy và bệnh
lùn sọc đen phát sinh, phát triển. Mặt khác,
nguồn rầy và bệnh trong vụ xuân chuyển tiếp
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [61]
TIN KH&CN
sang gây hại trên vụ hè thu - mùa ngay từ thời
kỳ mạ, là thời kỳ cây lúa rất mẫn cảm với bệnh
lùn sọc đen. Do đó, bệnh vẫn có nguy cơ phát
sinh gây hại trong vụ hè thu - mùa 2017.
- Bệnh bạc lá và đốm sọc do vi khuẩn:
Bệnh thường phát sinh gây hại vào giai đoạn
lúa làm đòng đến trỗ chín, đặc biệt sau những
cơn giông, kèm theo gió lớn là điều kiện rất
thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh,
gây hại nặng. Bệnh hại nặng trên các giống
lúa lai, đặc biệt trên các chân đất hẩu, lầy thụt,
diện tích bón phân không cân đối (bón thừa
đạm),...
- Chuột hại: Vụ xuân 2017 chuột đã phát
sinh gây hại trên 1.000ha. Chuột sẽ tiếp tục
di chuyển sang gây hại lớn đối với sản xuất
vụ hè thu - mùa 2017 nếu không được tổ chức
phòng trừ tốt.
- Các đối tượng sâu bệnh khác: Nhện gié,
bọ xít dài, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt...
cũng là những đối tượng gây hại chính trên
lúa cần theo dõi sát để chỉ đạo phòng trừ khi
cần thiết.
3. Biện pháp phòng trừ
3.1. Biện pháp canh tác kỹ thuật
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh đồng
ruộng trước khi gieo cấy lúa vụ hè thu - mùa.
Tổ chức gieo cấy đúng lịch thời vụ, cơ cấu
giống của tỉnh, địa phương cho từng giống,
từng vùng.
- Căn cứ vào đặc điểm đất đai, đặc tính,
tiềm năng năng suất của từng giống để đầu tư
đảm bảo yêu cầu của quy trình kỹ thuật thâm
canh. Riêng đối với lúa hè thu, do thời gian
sinh trưởng ngắn, nên cần thực hiện kỹ thuật
bón phân nặng đầu, nhẹ cuối và tăng cường
bón Kali (nhất là đối với lúa lai) để hạn chế
sâu bệnh hại.
- Khuyến khích sử dụng các chế phẩm hữu
cơ vi sinh, phân vi lượng bón qua lá để bổ
sung dinh dưỡng, tăng năng suất cây trồng.
- Tuyên truyền chỉ đạo áp dụng kỹ thuật
thâm canh lúa tiên tiến như “SRI”, 3 giảm 3
tăng “ICM”, quản lý dịch hại tổng hợp “IPM”
vào sản xuất.
3.2. Biện pháp hóa học
Chỉ sử dụng biện pháp hóa học khi dịch
hại gây hại ở mức độ cao hoặc theo khuyến
cáo của cơ quan chuyên môn. Khi sử dụng thuốc phải
tuân thủ đầy đủ nguyên tắc 4 đúng.
a. Đối với rầy lưng trắng, rầy nâu
- Không gieo mạ gần những nơi có nguồn sáng thu
hút rầy vào ban đêm.
- Khi có mật độ rầy gây hại trên mạ cao, cần tổ
chức phun bằng các loại thuốc có tính nội hấp như:
Pymetrozine (Chess 50WG); Dinotefuran (Oshin
20WP, Cyo super 200 WP); Lambda - cyhalothrin
+ Thiamethoxam (Alika 247SC...); Acetamiprid +
Imidacloprid (Sutin 50SC...); Nitenpyram (Elsin 10
EC); Clothianidin (Dantotsu 16WSG) nhằm diệt trừ
môi giới truyền bệnh.
+ Đối với diện tích lúa từ thời kỳ đẻ nhánh đến trỗ:
Chỉ khuyến cáo phun trừ trên các diện tích có mật độ
từ 1.000 con/m2 trở lên bằng một trong các loại thuốc
trên để phun trừ theo liều khuyến cáo.
+ Đối với những diện tích sau trỗ đến chín sáp:
Hướng dẫn phun trừ trên những diện tích có mật độ
rầy từ 2.000 con/m2 trở lên bằng các loại thuốc có tác
dụng tiếp xúc, xông hơi như các hoạt chất:
Chlorpyrifos Ethy (Victory 300EC, Dragon 585EC,
Penalty gold 40 EC); Fenobucarb (Bassa 50EC)
để phun trừ. Khi phun cần đảm bảo đủ lượng nước
thuốc (24-30 lít/500m2) rẽ lúa thành băng và phun ướt
đều vào phần thân, lá lúa.
b. Đối với sâu cuốn lá nhỏ
- Giai đoạn từ cấy đến đẻ nhánh: Chỉ tiến hành
phòng trừ bằng biện pháp hóa học khi có mật độ sâu
non từ 50-70 con/m2 trở lên.
- Giai đoạn làm đòng - trỗ: Tiến hành chỉ đạo phun
trừ khi có mật độ sâu từ 30 con/m2 trở lên.
- Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như:
Khi dịch hại gây hại ở mức độ cao cần sử dụng biện pháp
hóa học theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2017 [62]
TIN KH&CN
Indoxacarb (Ammate 150SC, Clever 150SC; 300WG,
Opulent 150SC, Obaone 95WG),
Chlorantraniliprole (Prevathon 5SC, Voliam targo
063SC, Virtako 40WG), Flubendiamide (Takumi
20WG). Phun theo liều khuyến cáo vào giai đoạn
sâu tuổi nhỏ (1-3).
c. Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm
- Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh: Nếu mật độ cao (từ 0,5
ổ trứng/m2 trở lên) cần tiến hành phòng trừ bằng biện
pháp hóa học để vừa hạn chế dảnh héo vừa hạn chế
được nguồn sâu cho lứa sau.
- Thời kỳ làm đòng - trỗ: Giám sát chặt chẽ đồng
ruộng, khi phát hiện có mật độ 0,3 ổ trứng/m2 trở lên
cần tổ chức phun trừ ngay.
- Sử dụng các loại thuốc trừ sâu đục thân có hoạt
chất như: Chlorantraniliprole (Dupont Prevathon
5SC, Virtako 40WG); Fipronil (Regent 800WG,
Tango 800WG...) phun theo liều lượng khuyến cáo
(nếu mật độ ổ trứng cao > 0,5 ổ/m2 cần phun 2 lần
cách nhau 5 ngày).
d. Đối với chuột
- Vệ sinh đồng ruộng, tàn dư cây trồng, phát quang
bờ bụi rậm để hạn chế nơi cư trú của chuột.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân tích cực tham
gia bắt, diệt chuột bằng các biện pháp như: thủ công
(sử dụng các loại bẫy bán nguyệt, bẫy kẹp, bẫy sập...)
đặt bả các loại thuốc sinh học (Biorat, bả sinh học diệt
chuột...), các loại thuốc hóa học Zinc Phosphide
(Fokeba 20%, Zinphos 20%)...
- Nếu có điều kiện, thành lập và có cơ chế hỗ trợ
để duy trì các tổ, đội diệt chuột hoạt động liên tục
trong suốt vụ sản xuất.
- Chú ý: Để đảm bảo an toàn, hiệu quả, công tác diệt
chuột phải được thực hiện thường xuyên, mang tính
cộng đồng. Khi sử dụng bả diệt chuột phải được quản
lý chặt chẽ, xác chuột chết phải thu gom chôn lấp, tiêu
hủy ở cách xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt...
e. Đối với bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn
Tổ chức phòng trừ sớm khi bệnh mới xuất hiện
hoặc khi phát hiện có giọt dịch vi khuẩn (vết bệnh
chưa hình thành rõ) bằng một trong các loại thuốc có
hoạt chất như: Oxolinic acid (Starner 20WP);
Bronopol (Xantoxin 40WP, Totan 200WP);
Bismerthiazol (Xanthomix 20WP); Ningnamycin
(Bonny 4SL, Kozuma 5WP,...); Kasugamycin
(Kasumin 2SL) phun theo lượng khuyến cáo và
phun lại lần 2 cách 5-7 ngày nếu bệnh vẫn tiếp tục phát
sinh, phát triển. (Lưu ý: Tuyệt đối không bón đạm,
không sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng
hoặc phân bón lá trên diện tích lúa đã và đang
nhiễm bệnh).
f. Các đối tượng khác
Tập trung điều tra, phát hiện sự phát sinh
gây hại của bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt,
nhện gié, bọ xít dài..., đặc biệt chú ý theo dõi
trên những diện tích lúa từ giai đoạn đứng cái
trở đi để chỉ đạo phòng trừ kịp thời có hiệu quả.
- Đối với nhện gié: Khi phát hiện những
diện tích có 5-7% số dảnh bị hại trở lên, lúa ở
giai đoạn làm đòng đến trỗ cần tổ chức phun
trừ bằng một trong các loại thuốc như:
Quinalphos (Kinalux 25EC); Hexythiazox
(Nissorun 5EC); Fenitrothion (Danitol
50EC...). Khi phun, cần chú ý tăng lượng
nước thuốc để phun ướt đều phần thân và bẹ
lá lúa.
- Đối với bọ xít dài: Ở thời kỳ lúa trỗ nếu
có mật độ từ 4-6 con/m2 trở lên cần tổ chức
phòng trừ bằng một trong các loại thuốc có
hoạt chất như: Fenobucarb (Bassa 50EC...);
Alpha Cypermethrin (Fastac 5EC, bestoc
5EC). Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều
tối là lúc an toàn cho lúa và bọ xít ít di
chuyển.
- Đối với bệnh khô vằn: Từ giai đoạn lúa
làm đòng trở đi, nếu có 10% số dảnh bị nhiễm
bệnh trở lên, cần giữ đủ nước trên ruộng và
dùng một trong các loại thuốc có hoạt chất:
Validamycin (Jinggang meizu 5-10WP,
Validacin 3-5L, Vida 5WP...); Hexaconazole
(Anvil 5SC...); Cacrbendazim (Cavil 50WP,
Carben 50WP), pha theo liều hướng dẫn và
phun đều vào phần thân và gốc lúa.
- Đối với bệnh lem lép hạt: Theo dõi chặt
chẽ diễn biến thời tiết, chú ý các trà lúa trỗ
gặp mưa kéo dài, cần phun phòng sớm bằng
một trong các loại thuốc: Difenoconazole +
Propiconazole (Tilt super 300ND);
Propiconazole (Tiptop 250 EC, Tilt 250 EC
); Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar
top 325 SC...); Tebuconazole +
Trifloxystrobin (Nativo 750WG...). Phun 2
lần vào giai đoạn lúa trỗ 1-3% và sau khi lúa
trỗ hoàn toàn./.
Nguyễn Đình Hương
Chi cục Trồng trọt và BVTV Nghệ An
Các file đính kèm theo tài liệu này:
pho_bien_khoa_hoc_ky_thuat_phong_tru_dich_hai_tren_lua_he_th.pdf