Phòng cháy và chữa cháy rừng

PHẦN 1. KHÁI NỆM VỀ CHÁY RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮ A CHÁY R Ừ NG 1. Cháy r ừng Cháy r ừng là đám cháy đượ c phát sinh trong r ừng, tác động và làm tiêu hu ỷ sinh v ật ở trong rừng. Hay nói theo các khác. Cháy r ừng là quá trình cháy làm tiêu hu ỷ những v ật liệ u của rừng mà sự hình thành và phát triể n di ễ n ra không theo s ự kiể m soát của ch ủ r ừng. Theo tài liệ u về qu ả n lý lửa rừng c ủa FAO đưa ra khái ni ệ m về cháy r ừng mà cho đế n nay thường đượ c sử d ụng là: “ Cháy r ừng là s ự xuất hi ệ n và lan truyề n của nh ững đám cháy trong r ừng mà không nằm trong s ự kiể m soát của con ng ười; gây nên nh ững t ổn th ất nhi ề u mặt v ề tài nguyên, c ủa cải và môi trường”. Có thể kh ẳ ng đị nh, cháy rừng ả nh h ưởng một cách toàn di ệ n đế n các mặ t kinh t ế - Xã h ội và môi trường, thể hiệ n ch ủ y ế u qua những đi ể m sau: - Ảnh h ưởng đế n đi ề u ki ệ n, hoàn c ả nh đối với quá trình tái sinh phục hồi rừng. Cháy r ừng làm cây rừng chế t hàng lo ạ t ho ặ c sinh tr ưởng kém, qua đó làm thay đổi thành phầ n các loài cây, ả nh h ưởng đế n quá trình di ễ n th ế r ừng. - Gây ra nh ững biế n đổi l ớ n trong các tr ạ ng thái r ừng và làm biế n đổi các ki ể u rừng, t ừ đó sẽ ả nh h ưởng đế n các phương thức khai thác r ừng; - Làm thay đổi s ố l ượng và thành phầ n các loài động v ậ t hoang dã, chim muông, côn trùng. - Ảnh h ưởng đế n ho ạ t độ ng s ống c ủa các vi sinh v ậ t ở trong đấ t r ừng như: ( kích thích ho ặ c hạn ch ế s ự ho ạt động c ủa chúng). - Làm ả nh h ưởng đế n tình trạ ng v ệ sinh c ủa rừng, gây chấ n th ương cho nhiề u cây r ừng, do đó các cây r ừng d ễ dàng bị gió bão làm đổ g ẫ y, d ễ dàng b ị sâu b ệ nh, mối m ọt, n ấ m m ốc xâm nh ậ p và phá ho ạ i.

pdf89 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phòng cháy và chữa cháy rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Bé N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n Ch−¬ng tr×nh hç trî ngµnh l©m nghiÖp & §èi t¸c CÈm Nang Ngµnh L©m NghiÖp Ch−¬ng phßng ch¸y vµ ch÷a ch¸y rõng N¨m 2004 2 Chñ biªn NguyÔn Ngäc B×nh - Côc tr−ëng Côc L©m nghiÖp; Gi¸m ®èc V¨n phßng ®iÒu phèi Ch−¬ng tr×nh Hç trî ngµnh l©m nghiÖp Biªn so¹n KS. Hµ C«ng TuÊn, Côc KiÓm l©m PSG.TS. V−¬ng V¨n Quúnh, §¹i häc L©m nghiÖp ThS. §oµn Hoµi Nam, Côc KiÓm l©m KS. NguyÔn Phóc Thä, Côc KiÓm l©m KS. §ç Nh− Khoa, Côc KiÓm l©m ChØnh lý KS. Ng« §×nh Thä, Phã Côc tr−ëng Côc L©m nghiÖp ThS. NguyÔn V¨n L©n, Vô Tæ chøc c¸n bé KS. NguyÔn §¨ng Khoa, Côc KiÓm l©m GS.TS. Lª §×nh Kh¶, chuyªn gia l©m nghiÖp GS.TS. §ç §×nh S©m, chuyªn gia l©m nghiÖp ThS. TrÇn V¨n Hïng, ViÖn §iÒu tra Quy ho¹ch rõng Hç trî kü thuËt vµ tµi chÝnh: Dù ¸n GTZ-REFAS GiÊy phÐp xuÊt b¶n sè 41/XB-GT cÊp ngµy 18/11/2004, Nhµ xuÊt b¶n GTVT 3 Mục lục Đặt vấn đề.......................................................................................................6 PHẦN 1. KHÁI NỆM VỀ CHÁY RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG ................................................................................................7 1. Cháy rừng ...................................................................................................7 2. Phòng cháy rừng.........................................................................................8 3. Chữa cháy rừng ..........................................................................................8 PHẦN 2. TÌNH HÌNH CHÁY RỪNG VÀ NGUYÊN NHÂN CHÁY RỪNG ..........................................................................................................10 1. Tình hình cháy rừng ở Việt Nam ............................................................10 2. Nguyên nhân gây cháy rừng.....................................................................12 2.1. Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên ..................................................12 2.2. Nguyên nhân về điều kiện kinh tế- xã hội ........................................16 2.3. Nguyên nhân về quản lý, điều hành..................................................16 PHẦN 3. CÁC LOẠI CHÁY RỪNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHÁY RỪNG Ở TỪNG VÙNG SINH THÁI .....................................................................19 1. Các loại cháy rừng....................................................................................19 2. Mùa cháy rừng..........................................................................................24 3. Đặc điểm cháy rừng ở từng vùng sinh thái .............................................26 3.1. Tây Bắc.............................................................................................26 3.2. Đông Bắc ..........................................................................................27 3.3. Đồng Bằng Sông Hồng.....................................................................27 3.4. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung ........................................27 3.5. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên .........................................................28 3.6. Đồng Bằng Sông Cửu Long .............................................................29 PHẦN 4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG ..........................................................................................................31 1. Ở Trung ương ...........................................................................................31 1.1. Ban chỉ đạo Trung ương phòng cháy, chữa cháy rừng.....................31 1.2. Cục Kiểm lâm...................................................................................31 1.3. Hạt Kiểm lâm - Vườn Quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.................................................................................32 2. Ở địa phương...........................................................................................33 2.1. Các tỉnh, huyện .................................................................................33 2.2. Chi cục Kiểm lâm .............................................................................33 2.3. Hạt Kiểm lâm....................................................................................34 2.4. Các Chủ rừng....................................................................................34 2.5. Tổ, đội quần chúng Bảo vệ rừng- PCCCR .......................................34 3. Các lực lượng Phối hợp............................................................................35 3.1. Lực lượng Quân đội..........................................................................35 4 3.1.1. Tổ chức Tiểu đoàn chữa cháy rừng Quân khu thuộc Bộ Quốc phòng .........................................................................................35 3.1.2. Tổ chức Đại đội chữa cháy rừng thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh..................................................................................................35 3.2. Lực lượng Công an ...........................................................................36 3.2.1. Tổ chức Lực lượng Cảnh sát PCCC ( Bộ Công an)..................36 3.2.2. Tổ chức của Lực lượng Cảnh sát PCCC (Sở Công an): ...........36 PHẦN 5. BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG................37 1. Phòng cháy rừng.......................................................................................37 1.1. Dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng theo các cấp dự báo cháy......37 Mức độ ................................................................................................38 nguy hiểm............................................................................................38 1.2. Tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng; cộng đồng về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng......................................................39 1.3. Đào tạo huấn luyện và diễn tập.........................................................42 1.4. Các biện pháp phòng cháy................................................................43 1.4.1. Biện pháp lâm sinh....................................................................43 1.4.2. Xây dựng hồ chứa nước ............................................................47 1.4.3. Xây dựng hệ thống chòi canh phát hiện cháy rừng..................48 1.4.4. Báo động khi xảy ra cháy rừng .................................................50 1.4.5. Quy vùng sản xuất nương rẫy ...................................................51 1.4.6. Biện pháp làm giảm vật liệu cháy.............................................52 1.4.7. Biện pháp tổ chức, hành chính trong công tác PCCCR ............56 2. Chữa cháy rừng ........................................................................................58 2.1. Dụng cụ chữa cháy rừng...................................................................58 2.2. Hóa chất chữa cháy rừng ..................................................................60 2.3. Tổ chức đội hình chữa cháy rừng .....................................................62 3. Các biện pháp chữa cháy rừng .................................................................63 3.1. Biện pháp chữa cháy gián tiếp..........................................................63 3.2. Biện pháp chữa cháy trực tiếp ..........................................................68 PHẦN 6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG..................................................................................71 1. Xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng...............71 2. Quan điểm trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ..........................72 2.1. Phòng cháy rừng ...............................................................................72 2.2. Chữa cháy rừng.................................................................................72 3. Cảnh báo và phát hiện sớm cháy rừng .....................................................73 4. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ rừng – phòng cháy, chữa cháy rừng......73 5. Biện pháp lâm sinh áp dụng cho vùng sinh thái.......................................74 5.1.Biện pháp đốt trước áp dụng cho rừng Thông ở Lâm Đồng..............74 5.2. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng tràm trên đất than bùn .......77 6. Tăng cường xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật về 5 PCCCR .........................................................................................................79 PHỤ LỤC.....................................................................................................81 Phụ lục 1. Sơ đồ hệ thống tổ chức Phòng cháy chữa cháy rừng..............81 Phụ lục 2. Tổng hợp tình hình cháy rừng 41 năm ( 1963-2003) .............83 Phụ lục 3. Mùa cháy rừng thuộc các tỉnh và trành phố trong cả nước ....86 Phụ lục 4. Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái ở Việt Nam .................89 6 Đặt vấn đề Cháy rừng là một thảm họa gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài sản của con người, tài nguyên rừng và môi trường sống. Ảnh hưởng của nó không những tác động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến cả khu vực và toàn cầu.Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nóng hạn kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm hoạ ngày càng nghiêm trọng. Theo số liệu của Cục kiểm lâm, ở Việt Nam bình quân mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy rừng và diện tích bị thiệt hại là hàng chục nghìn ha. Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng - Phòng cháy, chữa cháy rừng, từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Tuy nhiên, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ở các địa phương mà việc vận dụng những văn bản pháp luật cũng như những biện pháp cụ thể trong phòng cháy, chữa cháy rừng sẽ không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, chương phòng cháy chữa cháy rừng sẽ giúp cho các tổ chức, cá nhân quan tâm công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hiểu biết đầy đủ về những quy định pháp luật và những biện pháp cụ thể liên quan đến phòng cháy, chữa cháy rừng, vận dụng chúng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. 7 PHẦN 1. KHÁI NỆM VỀ CHÁY RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG 1. Cháy rừng Cháy rừng là đám cháy được phát sinh trong rừng, tác động và làm tiêu huỷ sinh vật ở trong rừng. Hay nói theo các khác. Cháy rừng là quá trình cháy làm tiêu huỷ những vật liệu của rừng mà sự hình thành và phát triển diễn ra không theo sự kiểm soát của chủ rừng. Theo tài liệu về quản lý lửa rừng của FAO đưa ra khái niệm về cháy rừng mà cho đến nay thường được sử dụng là: “Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà không nằm trong sự kiểm soát của con người; gây nên những tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”. Có thể khẳng định, cháy rừng ảnh hưởng một cách toàn diện đến các mặt kinh tế - Xã hội và môi trường, thể hiện chủ yếu qua những điểm sau: - Ảnh hưởng đến điều kiện, hoàn cảnh đối với quá trình tái sinh phục hồi rừng. Cháy rừng làm cây rừng chết hàng loạt hoặc sinh trưởng kém, qua đó làm thay đổi thành phần các loài cây, ảnh hưởng đến quá trình diễn thế rừng. - Gây ra những biến đổi lớn trong các trạng thái rừng và làm biến đổi các kiểu rừng, từ đó sẽ ảnh hưởng đến các phương thức khai thác rừng; - Làm thay đổi số lượng và thành phần các loài động vật hoang dã, chim muông, côn trùng. - Ảnh hưởng đến hoạt động sống của các vi sinh vật ở trong đất rừng như: ( kích thích hoặc hạn chế sự hoạt động của chúng). - Làm ảnh hưởng đến tình trạng vệ sinh của rừng, gây chấn thương cho nhiều cây rừng, do đó các cây rừng dễ dàng bị gió bão làm đổ gẫy, dễ dàng bị sâu bệnh, mối mọt, nấm mốc xâm nhập và phá hoại. - Phá vỡ cấu tượng đất, gây xói mòn, rửa trôi, bạc màu làm mất khả năng giữ và điều tiết nước, gây lũ lụt. Cháy rừng làm tăng nhiệt độ mặt đất dẫn đến sa mạc hoá gây nên lũ ống, lũ quét, xói khe do gió bão tạo thành, các cồn cát di động ven biển vùi lấp đồng ruộng, phá vỡ các công trình thuỷ 8 lợi, thuỷ điện, đường giao thông, đường điện cao thế, gây chết người, cháy nhà cửa, kho tàng.... - Đối với các vụ cháy lớn gây tổn thất về kinh tế và ảnh hưởng môi trường không khí do khói gây nên. 2. Phòng cháy rừng Phòng cháy rừng là việc thực hiện đầy đủ các biện pháp tổ chức, kinh tế, xã hội, pháp chế, khoa học công nghệ, tuyên truyền, giáo dục, dự báo, cảnh báo …và điều tiết các hoạt động của con người trong và gần vùng rừng; xây dựng các công trình phòng lửa nhằm ngăn chặn không để xảy ra cháy rừng. Cháy rừng là hiện tượng mang tính chất xã hội sâu sắc, cho nên phòng cháy rừng là hoạt động mang lại lợi ích cho toàn xã hội và cũng cần sự hợp tác và liên kết của toàn xã hội. Vì vậy phòng cháy, chữa cháy rừng là sự nghiệp của toàn dân, việc bảo vệ rừng khỏi cháy hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra phải do Nhà nước và nhân dân cùng tham gia theo hướng xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ rừng; tiến hành giao, khoán và cho thuê rừng, đất lâm nghiệp; phối, kết hợp lồng ghép các chương trình dự án lâm nghiệp, định canh định cư, xóa đói, giảm nghèo,… tiến tới phát triển lâm nghiệp xã hội bền vững. 3. Chữa cháy rừng Chữa cháy rừng là: Huy động nhanh chóng lực lượng, phương tiện dập tắt kịp thời không để lửa lan tràn, hạn chế và chấm dứt thiệt hại do cháy rừng gây ra. Chữa cháy rừng phải đảm bảo 3 yếu tố sau: - Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời, triệt để, - Hạn chế đến mức thấp nhất sự thiệt hại về mọi mặt, - Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện, dụng cụ chữa cháy. Chữa cháy được phân làm 2 loại: • Chữa cháy gián tiếp: Chữa cháy gián tiếp là biện pháp dùng lực lượng và phương tiện tạo vật chướng ngại ngăn cản cháy lan; để giới hạn đám cháy, nó thường áp dụng cho các đám cháy lớn diện tích trên 1 ha và diện tích của khu rừng còn lại rất lớn. 9 • Chữa cháy trực tiếp: Chữa cháy trực tiếp là sử dụng tất cả các phương tiện từ thủ công đến cơ giới như: cuốc, xẻng, cào, câu liêm, bàn dập, cành cây tươi, thùng tưới nước, bình nước đeo vai đến máy cày, máy ủi, máy bơm nước, xe chữa cháy và thậm chí cả máy bay phun hoá chất tác động trực tiếp vào đám cháy để để đàn áp đám cháy dập lửa. Chữa cháy trực tiếp thường được áp dụng đối với những đám cháy nhỏ có diện tích cháy dưới 1 ha và chủ yếu là các đám cháy mặt đất hoặc cháy dưới tán cây rừng ... 10 PHẦN 2. TÌNH HÌNH CHÁY RỪNG VÀ NGUYÊN NHÂN CHÁY RỪNG 1. Tình hình cháy rừng ở Việt Nam Việt Nam hiện có trên 11,8 triệu ha rừng (độ che phủ tương ứng là 35,8%), với 9,8 triệu ha rừng tự nhiên và 2 triệu ha rừng trồng. Trong những năm gần đây diện tích rừng tăng lên, nhưng chất lượng rừng lại có chiều hướng suy giảm, rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 7%, trong khi rừng thứ sinh nghèo kiệt chiếm gần 70% tổng diện tích rừng trong cả nước, đây là loại rừng rất dễ xẩy ra cháy, hiện nay, Việt Nam có khoảng 6 triệu ha rừng dễ cháy, bao gồm rừng thông, rừng tràm, rừng tre nứa, rừng bạch đàn, rừng khộp, rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và rừng đặc sản....cùng với diện tích rừng dễ xảy ra cháy tăng thêm hàng năm, thì tình hình diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp và khó lường ở Việt Nam đang làm nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng và cháy lớn ngày càng nghiêm trọng. Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000ha. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong vòng 40 năm qua (1963 - 2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là trên 47.000 vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non), trong đó có 262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên. Thiệt hại ước tính mất hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chưa kể đến những ảnh hưởng xấu về môi trường sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lưu mà chúng ta chưa định lượng được và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ cảnh quan; tác động xấu đến an ninh quốc phòng....Ngoài ra, còn gây tổn hại đến tính mạng và tài sản của con người. (phụ biểu 01) Để đánh giá tình hình cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra và các nguyên nhân của nó trong vài thập kỷ qua; về cơ chế, chính sách; biện pháp tổ chức phòng cháy, chữa cháy rừng; sự tham gia của các cấp chính quyền, chủ rừng và thái độ của người dân có thể chia làm 03 giai đoạn: - Giai đoạn 1 (từ trước năm 1991): Đây là giai đoạn rừng bị cháy và thiệt hại nhiều nhất, diện tích cháy rừng bình quân lên đến trên 20.000ha/năm, thiệt hại hàng triệu m3 gỗ, củi và gây tổn thất lớn đến tính mạng, tài sản của nhà nước và của nhân dân. Tuy nhiên trong giai đoạn này với nhiều nguyên nhân khác nhau, mà những nguyên nhân chính là: do chiến tranh và khai hoang, xây dựng vùng kinh tế mới để khôi phục kinh tế sau chiến tranh; nhận thức của người dân và các cấp chính quyền trong công tác bảo vệ rừng- phòng cháy, chữa cháy rừng còn hạn chế. Ngoài ra, với cả 11 một thời gian dài thực hiện theo cơ chế quản lý kinh tế quan liêu, bao cấp, tình trạng cha chung không ai khóc nên đã làm cho rừng càng bị tàn phá nặng nề hơn; đầu tư về kinh phí, phương tiện, trang thiết bị cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hầu như không có gì. - Giai đoạn 2 (từ năm 1991 đến năm 2000): Do nhận thức cháy rừng là một thảm hoạ lớn cho đất nước và nguy cơ tiềm ẩn do cháy rừng gây ra vẫn thường xuyên đe dọa, nên Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đã ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 (Điều 22 đã quy định về công tác PCCCR) và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng và hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành công tác phòng cháy, chữa cháy rừng từ Trung ương đến địa phương. Trong giai đoạn này, thiệt hại do cháy rừng giảm đáng kể, diện tích rừng bị cháy bình quân chỉ còn trên 7000ha/năm và số vụ cháy rừng bình quân là 1.500vụ/năm. Mặc dù số vụ cháy có tăng theo mức độ khô hạn của điều kiện thời tiết khí hậu, nhưng do thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác bảo vệ rừng- PCCCR, vì vậy nhận thức của người dân và các cấp chính quyền đã được cải thiện, mọi người nâng cao được ý thức, trách nhiệm nên thiệt hại do cháy rừng gây ra đã được giảm thiểu một cách rõ rệt. Đây là giai đoạn bản lề trong công tác PCCCR. Tuy nhiên, theo đánh giá của Cục Kiểm lâm, nếu được đầu tư về kinh phí, phương tiện, trang thiết bị cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng một cách thỏa đáng thì hiệu quả của của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng còn cao hơn. - Giai đoạn 3 (từ 2001 đến nay): Trong giai đoạn này với tinh thần bảo vệ và phát triển rừng nói chung và công tác PCCCR nói riêng là sự nghiệp của toàn dân; công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đã được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nước như: Luật Phòng cháy và chữa cháy (Năm 2001) đã quy định các điều liên quan đến công tác PCCCR( Điều 19; Điều 30; đặc biệt là Điều 43 quy định tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy chuyên ngành; Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2002 nêu rõ; “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương xây dựng đề án về trang thiết bị cho công tác phòng hộ rừng, phòng, chống cháy rừng để có đủ khả năng xử lý khi có sự cố”. Nghị quyết số 28- NQ/TW ngày 16/6/2003, Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông thôn, lâm trường quốc doanh, đã chỉ rõ “ tăng cường đầu tư cho lực lượng Kiểm lâm nhân dân”. Gần đây, Nhà nước đã tái thành lập Ban chỉ đạo Trung ương PCCCR, có chương trình, quy chế và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Kiện toàn các Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp 12 tỉnh, huyện, xã đến các chủ rừng và xây dựng phương án PCCCR, đã có sự chỉ đạo chặt chẽ của chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan. Tuy nhiên trong giai đoạn này, tình trạng cháy rừng vẫn xảy ra. Tổng vụ cháy (đến tháng 7/2003) là 1984 vụ; diện tích thiệt hại: 19.300, ha; trong đó: rừng tự nhiên: 5.000 ha; rừng trồng: 14.300, ha. Bình quân 660 vụ/năm với 645 ha/năm. Đặc biệt nghiêm trọng, trong mùa khô 2001-2002 có hai vụ cháy rừng tràm lớn tại Uminh thượng thiệt hại 2.712 ha và U Minh Hạ thiệt hại 2.703 ha. 2. Nguyên nhân gây cháy rừng 2.1. Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên • Điều kiện thời tiết và các nhân tố khí tượng Thời tiết và các nhân tố khí tượng là một tác nhân cho sự phát sinh, phát triển của một đám cháy rừng. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng gây cháy rừng, trong khuôn khổ cuốn sách này chỉ đi sâu khảo sát các yếu tố khí tượng cơ bản ảnh hưởng tới quá trình cháy và dự báo cháy rừng. + Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cháy rừng như làm khô, nỏ vật liệu cháy; làm độ ẩm không khí giảm và bề mặt đất nóng lên … Khi xem xét vai trò của nhiệt độ đối với cháy rừng người ta thường đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ tới các mặt sau đây: * Nhiệt độ làm rút ngắn quá trình khô của vật liệu cháy. * Làm nóng và khô nhanh mặt đất kéo theo lớp không khí sát mặt đất nóng lên bằng các phương thức truyền nhiệt khác nhau. Như vậy nhiệt độ bao gồm hai thành phần là: nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí. Trong một ngày, nhiệt độ mặt đất nóng dần lên và đạt cực đại vào lúc 12 đến 13 giờ. Vào 13h có ngày nhiệt độ lên tới 44,90C, từ 13h đến 17h là thời gian khô nhất trong ngày. Vì vậy, trong một ngày khả năng xuất hiện cháy rừng thường xảy ra từ 10h đến 17h. Nếu nhiệt độ đất càng cao thì độ chênh lệch nhiệt độ của lớp không khí theo chiều thẳng đứng càng lớn, do đó nhiệt độ mặt đất càng cao thì độ ẩm vật liệu cháy càng thấp. Xét trong một ngày, buổi sáng bức xạ mặt trời làm cho mặt đất bốc hơi nước kể cả độ ẩm trong vật liệu cháy cũng bốc hơi. Do vật liệu cháy phân bố ở phía trên mặt đất cản trở quá trình bốc hơi nước từ mặt đất nên trong khoảng từ 9h đến 10 h sáng vật liệu cháy vẫn khá ẩm, nhưng từ 12h đến 17h cả vật liệu cháy và mặt đất đều có độ ẩm rất thấp, chính lúc này cháy rừng dễ xảy ra nhất. Vì vậy, ở những khu rừng có cây mọc thưa, độ tàn che thấp, cành khô lá rụng nhiều, khả năng xảy ra cháy rừng thường lớn hơn so với nơi khác. Do đó, nếu nhiệt độ không khí càng cao thì mức độ nguy hiểm của nạn 13 cháy rừng càng tăng lên. Vào mùa cháy rừng, số vụ xảy ra trong ngày thường tập trung vào thời gian nắng gắt, gió mạnh, thời tiết khắc nghiệt dễ cháy từ 12 h đến 17h; cao điểm là thời gian từ 12h đến 14h. Vì vậy phải có biện pháp tuần tra, bảo vệ nghiêm ngặt hàng ngày vào các giờ trên. + Độ ẩm: Độ ẩm là nhân tố gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình phát sinh cháy rừng và quy mô đám cháy. Độ ẩm không khí càng cao thì vật liệu cháy càng ẩm, khó xảy ra cháy; ngược lại, độ ẩm thấp vật liệu cháy khô dẫn tới dễ xảy ra cháy rừng và cháy lớn. Để có biện pháp phòng ngừa và dự báo phòng cháy rừng cụ thể, độ ẩm được chia làm 3 loại sau: * Độ ẩm không khí: Nhìn chung độ ẩm không khí ở các vùng rừng núi cao hơn nhiều so với bên ngoài. Nguyên nhân là do sự thoát hơi nước của thực vật trong quá trình hoạt động sinh lý. Mặt khác, do đất rừng luôn ẩm ướt, quá trình bốc hơi vật lý thường xuyên xảy ra cung cấp độ ẩm cho lớp không khí ở bên trên nó. Ngoài ra ở trong rừng tính từ giới hạn mặt đất rừng cho tới ngọn tán cây, do mật độ cây dày, cành lá rậm rạp làm cho dòng khí khó lọt từ bên ngoài vào rừng dẫn đến khả năng vận chuyển độ ẩm từ rừng ra bên ngoài chậm làm cho độ ẩm không khí trong rừng cao hơn bên ngoài rừng. * Độ ẩm vật liệu cháy: Độ ẩm của vật liệu cháy có liên quan tới khả năng bén lửa, nói chung độ ẩm càng thấp khả năng bén lửa càng cao và ngược lại. Nó liên quan tới độ ẩm của không khí theo quan hệ tỉ lệ thuận. Mặt khác, độ ẩm vật liệu cháy còn phụ thuộc vào lượng mưa. Mưa càng lâu, càng lớn thì độ ẩm vật liệu cháy càng cao và thời gian ẩm ướt càng kéo dài. Khí hậu ở Việt Nam với đặc thù là mưa theo mùa, làm cho độ ẩm vật liệu cháy cũng biến đổi theo mùa. Tính chất này cũng phần nào quyết định mùa cháy rừng ở Việt Nam, thường mùa cháy là mùa khô. Tuy nhiên trong mùa mưa, nếu có kỳ ít mưa, nắng, nóng kéo dài, vật liệu cháy sẽ bị khô rất nhanh và đạt tới độ bén lửa cao, chính trong khoảng thời gian này cháy rừng rất dễ xảy ra. Điều này cũng giải thích vì sao ở các vùng rừng núi nước ta cháy rừng lại có thể xuất hiện bất kỳ thời gian nào trong năm, nhưng cháy rừng về mùa khô vẫn là chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao. * Độ ẩm của đất: Lượng nước tạo thành độ ẩm của đất trong rừng bao gồm: nước mưa đọng trên mặt đất rừng; lượng nước thực tại trong tầng đất mặt và nước ngầm thường xuyên duy trì và làm ẩm mặt đất rừng bằng hiện tượng mao dẫn ( mực nước ngầm thường xuyên biến động theo mùa, về mùa khô thường nằm sâu hơn so với mùa mưa, còn ở địa hình đồi núi cao mực nước ngầm ít có ảnh hưởng tới độ ẩm của lớp bề mặt) 14 Nhìn chung độ ẩm đất rừng tương đối cao hơn so với bên ngoài và phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm của cấu trúc rừng bao gồm: mật độ cây rừng, loài cây, tính chất đất rừng, địa hình, hướng phơi... Nước trong đất rừng thường xuyên bốc hơi làm tăng độ ẩm không khí trong rừng, thời gian ẩm kéo dài thì khả năng bắt lửa của vật liệu cháy giảm đi. Nói chung, với độ ẩm của đất rừng thích hợp, dưới tác dụng của nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất, vi sinh vật hoạt động thuận lợi, đẩy nhanh quá trình phân giải vật liệu cháy phân bổ trên mặt đất, kể cả quá trình khoáng hoá các chất hữu cơ nằm dưới mặt đất rừng. Trong những trường hợp như vậy, khả năng tích luỹ các chất hữu cơ dưới và trên mặt đất rừng càng giảm nhanh. Điều này cũng giải thích vì sao ở trên những vùng rừng núi cao từ 800 - 1000 m trở lên lớp cành khô lá rụng thường phủ dày vì tốc độ phân huỷ kém. Kết quả khảo sát của nhiều đoàn điều tra rừng thuộc khu vực núi PhanXiPăng cho biết từ độ cao 1000 m trở lên, dưới mặt đất rừng thông, Pơ mu, Samu gần như thuần loại, tầng thảm mục có chỗ dày trên 1m nên ở đây rất dễ phát sinh cháy rừng bề mặt và cháy ngầm. + Gió: Là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến cháy rừng, gió thúc đẩy nhanh quá trình làm khô vật liệu cháy; làm bùng phát ngọn lửa và đẩy nhanh tốc độ đám cháy; mang theo tàn lửa gây các đám cháy khác, làm đám cháy phát triển nhanh và lan rộng. Đa số rừng ở Việt Nam phân bố trên các dạng địa hình đồi núi và thung lũng liên hoàn. Mỗi dạng địa hình gây ra hoàn lưu gió cục bộ, địa phương khác nhau. Điển hình nhất là hệ thống gió núi và thung lũng, chúng hình thành theo từng khoảng thời gian trong ngày. Ở các thời gian khác nhau trong ngày, hệ thống gió núi và thung lũng phụ thuộc rất chặt chẽ vào sự phân bố năng lượng nhiệt của mặt trời, từ đó nó chi phối hoàn lưu gió theo thời gian cũng khác nhau, làm cho quy mô và mức độ lan tràn của một đám cháy ở thung lũng cũng khác nhau. Tuy nhiên, sự lan tràn này còn phụ thuộc vào vị trí của đám lửa phát sinh ở bìa rừng hoặc ở phía trong sát bìa rừng hoặc nằm sâu trong rừng. Vì vậy, sự xâm nhập của gió vào trong rừng, ở các vị trí khác nhau cũng tác động tới đám cháy ở mức độ khác nhau. Nói cách khác, sự sâm nhập của gió theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng cũng có những tác động khác nhau tới sự phát triển ban đầu của đám cháy, do đó biện pháp hạn chế lửa lan tràn không thể không đề cập tới yếu tố này. Ở Việt Nam, khi phân tích ảnh hưởng của tốc độ gió đến nguy cơ cháy rừng Cooper (1991) đã đề nghị hiệu chỉnh chỉ tiêu P của Nesterop dùng để phản ánh nguy cơ cháy rừng với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0 và 3.0 nếu có 15 tốc độ gió tương ứng là 0- 4; 5- 15; 16- 25 và lớn hơn 25km/giờ. • Điều kiện địa hình; Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cháy rừng và liên quan trực tiếp đến sự phát triển của đám cháy; có tác dụng ngăn chặn các hệ thống gió, hình thành các khu vực tiểu khí hậu khác nhau như: tạo ra các khu vực thường xuyên có mưa hoặc các khu vực khô hạn ít mưa. Độ cao của địa hình thường khô hạn kéo dài, nắng nhiều và dao động nhiệt lớn hơn rất nhiều so với thấp; ở địa hình sườn dốc, do khác hướng phơi nên năng lượng nhận được khác nhau, sườn dốc còn tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng đối lưu phát triển mạnh hơn so với khu vực khác, ngoài ra, các loại gió địa phương do sự điều chỉnh của địa hình đối với hệ thống gió chính có thể làm tăng tốc độ gió … Các yếu tố địa hình tạo ra có ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện bốc hơi nước và độ ẩm của vật liệu cháy hoặc chi phối quy mô, tốc độ lan tràn các đám cháy rừng. • Kiểu rừng và loại hình thực bì Kiểu rừng và loại hình thực bì có liên quan trực tiếp tới nguồn vật liệu cháy, tính chất và khối lượng vật liệu cháy do đặc điểm của kiểu rừng và loại hình thực bì quyết định, từ đó dẫn đến tính bắt lửa và quy mô đám cháy. Ở các khu rừng thông, tràm, bạch đàn, rừng khộp thuần loài sản phẩm rơi rụng là những cành, lá, hoa quả, vỏ cây và thân cây khô… Những loại này thường có tinh dầu hoặc nhựa rất dễ bắt lửa và cháy đượm; những khu rừng tre nứa thuần loài hoặc tre, nứa chiếm ưu thế ngoài những cành khô, lá rụng, cây chết, còn có trường hợp tre nứa bị hiện tượng “khuy” chết hoàng loạt, vì vậy nguồn vật liệu cháy sẽ rất lớn; một số loại rừng rụng lá theo mùa cũng là nguồn vật liệu cháy tiềm tàng tại thời điểm rụng lá hoặc tích lũy hàng năm. • Nguyên nhân khác Trên thế giới đã xảy ra hiện tượng cháy rừng do sấm, sét gây ra. Ở Việt Nam nguyên nhân này đến nay chưa có thông tin nào cập nhật. Đạn, thuốc súng còn sót lại trong chiến tranh nằm ở trong rừng gặp thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao gây nổ dẫn tới cháy rừng. Nguyên nhân này xảy ra chủ yếu ở khu vực miền Trung. 16 2.2. Nguyên nhân về điều kiện kinh tế- xã hội • Do các hoạt động sản xuất của con người: + Đốt rừng làm nương rẫy ở miền núi và đốt rơm rạ ở đồng ruộng gây cháy rừng, đốt quang thực bì để thu nhặt kim loại, đốt dọn ven đường xe lửa, đốt dọn và làm đường giao thông; hun khói để lấy mật ong gây cháy rừng.... + Vào rừng khai thác gỗ, củi vô ý gây cháy rừng. Nhiều diện tích rừng trồng xong không được chăm sóc kịp thời làm giảm nguồn vật liệu cháy nên về mùa khô gặp tàn thuốc lá là bốc cháy. • Do các hoạt động xã hội: + Trẻ em chăn trâu sưởi ấm, đốt hương khi đi tảo mộ thanh minh. Phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thả đèn trong các ngày lễ hội vô ý gây cháy rừng. + Khách tham quan du lịch sinh thái trong rừng vô ý gây cháy rừng. + Các hoạt động dã ngoại và bắn đạn thật trong quân đội gây cháy rừng. 2.3. Nguyên nhân về quản lý, điều hành Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đã có hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành được củng cố và hoàn thiện tới cấp xã và đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động về phòng cháy, chữa cháy rừng, xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng ở các cấp. Tuy nhiên, việc kiểm soát cháy rừng và hiệu quả chữa cháy rừng chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là: - Một là: Thiếu hệ thống quản lý chặt chẽ từ Trung ương xuống cơ sở về lĩnh vực PCCCR. Công tác chỉ đạo, điều hành chậm do không nắm bắt được thông tin kịp thời và chính xác, thiếu phương tiện, trang thiết bị chỉ đạo, chỉ huy. Việc triển khai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các chủ trương chính sách và chỉ đạo ở cấp huyện, xã, các thôn bản còn chậm, nhiều hạn chế. Chính quyền địa phương, đặc biệt cấp xã ở nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức, đúng trách nhiệm theo Quyết định 245/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tính thực tiễn của các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng chưa cao cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng thường không nêu ra vùng trọng điểm cháy rừng, những hành động thích hợp nhất đối với 17 cán bộ chỉ huy, lực lượng dập cháy, lực lượng hậu cần ứng với những trường hợp cháy rừng cụ thể của địa phương. Đây là nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng lúng túng trong tổ chức và thực hiện các hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng, đặc biệt khi có cháy lớn xảy ra. Công tác dự báo, cảnh báo và phát hiện sớm điểm cháy của lực lượng Kiểm lâm đã được triển khai nhưng còn nhiều hạn chế do thiếu kinh phí, trang thiết bị tính toán. Mặt khác, nguồn số liệu tập hợp để đưa vào tính toán cấp dự báo chưa đại diện cho các vùng và tiểu vùng trong cả nước, cũng như tính khoa học của việc tính toán cấp dự báo không cao. Hiện tại chỉ mới dự báo nguy cơ cháy rừng trên diện rộng, chưa dự báo trực tiếp các vị trí, khu vực trọng điểm, chưa phát hiện sớm được điểm cháy để kịp thời xử lý. - Hai là: Không có lực lượng chữa cháy rừng chuyên trách, trong khi Luật phòng cháy, chữa cháy có quy định. Lực lượng thường trực phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay chủ yếu là lực lượng Kiểm lâm, nhưng lại rất mỏng, phân tán; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công tác PCCCR còn hạn chế. Cục Kiểm lâm chưa được đầu tư để xây dựng, đào tạo huấn luyện một lực lượng chữa cháy rừng có tính chuyên nghiệp cao. Trung bình trên 1.200ha rừng/01biên chế kiểm lâm; biên chế trực tiếp cho lực lượng chữa cháy rừng không có .... Vì vậy, khi cháy rừng xảy ra và cháy lớn, mặc dù huy động rất nhiều người tham gia chữa cháy song hiệu quả chữa cháy rừng vẫn rất thấp. - Ba là: Nhiều địa phương kinh phí đầu tư cho công tác PCCCR rất hạn chế; phương tiện, trang thiết bị vừa thô sơ, lạc hậu, vừa thiếu, chỉ có một số máy bơm công suất nhỏ và chủ yếu là dụng cụ chữa cháy thủ công như: cuốc, xẻng, dao phát ... - Bốn là: Sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia chữa cháy rừng chưa nhịp nhàng, chưa thống nhất, kém hiệu quả, lúng túng trong chỉ đạo điều hành, không phân định rõ cơ chế chỉ đạo, điều hành và cơ chế phối hợp. Lực lượng chữa cháy đông nhưng không có nghiệp vụ, hiệu quả chữa cháy rừng thấp. Đây là bài học kinh nghiệm được rút ra từ 02 vụ cháy lớn tập trung ở Kiên Giang và Cà Mau trong năm 2002. - Năm là: Xã hội hóa công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR đã và đang thực hiện có hiệu quả ở địa phương, các cấp chính quyền, chủ rừng và các tầng lớp xã hội bước đầu đã nhận thức được vai trò, tránh nhiệm của mình trong công tác PCCCR. Tuy nhiên, lực lượng này chỉ có thể tham gia giập tắt những đám cháy nhỏ, còn các đám cháy lớn không thể kiểm soát 18 được. - Sáu là: Chế độ đãi ngộ với lực lượng tham gia chữa cháy chưa cụ thể, rõ ràng nên chưa động viên, khuyến khích mọi lực lượng tham gia công tác phòng cháy và chữa cháy rừng một cách chủ động và tích cực. PHẦN 3. CÁC LOẠI CHÁY RỪNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHÁY RỪNG Ở TỪNG VÙNG SINH THÁI 1. Các loại cháy rừng Có 3 tầng vật liệu chủ yếu phân bố ở trong rừng là: ở dưới mặt đất, ở sát mặt đất và ở trên tán rừng. Cháy rừng có thể xảy ra ở một hoặc cả ba tầng vật liệu này. Từ cơ sở khoa học theo sự phân bố theo không gian và thực tiễn trong sản xuất kinh doanh, quản lý bảo vệ và phát triển rừng người ta chia làm 3 loại cháy rừng là: Cháy dưới tán (cháy mặt đất), cháy tán rừng và cháy ngầm (cháy lớp thảm mục dày dưới mặt đất rừng, cháy than bùn). • Cháy dưới tán rừng (cháy trên bề mặt đất rừng) Cháy dưới tán rừng là những đám cháy mà ngọn lửa cháy lan tràn trên mặt đất làm tiêu hủy một phần hoặc toàn bộ lớp thảm mục, cành khô, lá rụng, cỏ khô, thảm tươi, cây bụi, cây tái sinh cháy sém vỏ và một phần nào đó ở gốc cây, rễ cây nổi lên trên mặt đất và ở sát mặt đất. Cháy dưới tán rừng là loại cháy thường xảy ra nhiều nhất, lửa cháy lan nhanh, nhưng ngọn lửa nhỏ không vươn lên tán cây rừng, thường là ở dưới đoạn phân cành. Sau khi cháy, mặt đất bị cháy trụi, trong rừng chủ yếu còn lại những loại cây lớn. Hình 1. Cháy dưới tán với ngọn lửa cháy lan trên bề mặt đất 19 Loại cháy này thường gặp ở những khu rừng thưa, rừng phân bố trên địa hình tương đối dốc, các sa van trong đó cây bụi, thảm cỏ chiếm ưu thế và ở những khu rừng khô, rụng lá theo mùa, rừng trồng có tầng thảm mục khô nỏ nhưng không dày lắm. Ở các sa van cỏ và cây bụi, cháy lan theo chiều gió rất nhanh nhưng chóng tàn. Cháy dưới tán rừng tiêu huỷ hầu hết các loài cây tái sinh dưới tán rừng. Thân và gốc cây lớn cháy sém hoặc cháy nham nhở để lại nhiều vết tích, cành lá trên tán khô. Sau này cây thường có nhiều 20 sâu bệnh và hay bị đổ gẫy khi có gió mạnh. Căn cứ vào tốc độ cháy mà người ta chia ra cháy dưới tán làm 2 loại : cháy nhanh và cháy chậm ổn định.  Cháy lướt nhanh ở mặt đất rừng Là loại cháy xảy ra khi vật liệu cháy khô, tốc độ cháy có thể đạt 180 – 300 m/h. Nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của tốc độ gió ở trên bề mặt đất rừng, nó rất dễ chuyển thành cháy tán rừng. Đặc biệt rừng Thông và rừng Khộp khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.  Cháy dưới chậm ổn định Là cháy hoàn toàn lớp thảm tươi cây bụi, cây non tái sinh và thảm mục, cháy xung quanh rễ và vỏ cây rừng… gây thiệt hại nặng cho rừng và ảnh hưởng xấu đối với cây rừng còn lại; làm mất khả năng tái sinh phục hồi của rừng, một số cây rừng sinh trưởng chậm hoặc ngừng sinh trưởng và chết… Loại cháy này, tốc độ cháy chậm, khói nhiều và đen hơn; cháy dưới tán ổn định rất dễ chuyển thành cháy ngầm ở những nơi có tầng than bùn. Còn đối với rừng non và rừng nhiều tầng thường cháy cây tái sinh và cây bụi sẽ chuyển thành cháy trên tán. Nhìn chung, số lượng cây rừng sẽ bị thiệt hại không chỉ phụ thuộc vào cường độ cháy mà còn phụ thuộc vào loài cây, tuổi cây, mật độ, loại hình phân bố và hệ thống rễ của chúng. Cháy dưới tán rừng thường gây thiệt hại cho tất cả các loài cây còn non ( các cây tái sinh) và phần lớn các loài cây có khả năng chịu nắng, chịu lửa kém. Có những cây to vẫn sống được vì khả năng chống chịu lớn hơn (đối với những đám cháy nhỏ hoặc trung bình) đa số các loài cây có khả năng chịu lửa tốt thì không bị hại khi gặp cháy lớn dưới tán ( kể cả khi bị tổn thương ở tượng tầng). Cháy dưới tán mạnh có thể gây hại cho tượng tầng và để lại những vết sẹo trên thân cây và ở những nơi bị cháy lặp đi lặp lại nhiều lần gây tổn thương cơ giới làm cho cây dễ bị rỗng ruột, gỗ kém phẩm chất, gây nhiều vết nứt trên thân cây thậm chí làm cho cây bị chết hoặc gãy đổ . • Cháy tán rừng ( cháy trên ngọn) Cháy tán rừng là hình thức cháy được phát triển từ cháy dưới tán cháy lên tán rừng. Khi cháy dưới tán ngọn lửa sẽ đốt nóng và sấy khô tán rừng sau đó cháy qua các cây tái sinh, cây bụi rồi cháy lên tán rừng và ngọn lửa sẽ cháy lan từ tán này lan sang tán khác. Hình 2. Cháy tán diễn ra với ngọn lửa lan nhanh trên tán rừng Cháy tán rừng thường xuất hiện ở kiểu rừng có mật độ tán dày của những loài cây có dầu, khi có gió mạnh và thời tiết nóng hạn kéo dài. Cháy tán có hai loại: Cháy ổn định (cháy toàn bộ tán rừng) và cháy lướt nhanh,  Cháy tán ổn định ( cháy toàn bộ tán rừng) Khi ngọn lửa cháy lan tràn theo tất cả các tầng của tán rừng, từ lớp thảm tươi đến tán rừng. Rừng sẽ bị hại hoàn toàn, tốc độ lan truyền không lớn, bình quân khoảng 0,5 km/h, có lúc có thể đạt 4 – 5 km/h.  Cháy lướt nhanh trên tán Chỉ phát triển khi có tốc độ gió mạnh. Ngọn lửa thường được lan truyền theo tán rừng và thường được phát triển từ cháy dưới tán cháy lên. Sự lan truyền ngọn lửa của loại cháy rừng này không giống nhau mà chúng cuốn theo hướng gió. Lúc đầu khi mới bén đến tán rừng, ngọn lửa lan tràn rất nhanh, sau đó ít phút tốc độ của nó giảm đi rõ rệt, chính vào lúc đó các vật liệu cháy ở dưới mặt đất được đốt nóng và sấy khô, rồi các cây gỗ cũng bị cháy. Cường độ cháy ở tán rừng sẽ rất lớn, đốt nóng và chuẩn bị cho sự bốc cháy ở các tán bên cạnh. Thiếu sự đốt nóng đó thì cháy tán sẽ dừng lại và khi cháy dưới tán đi qua khu vực đã cháy trụi tán các cây, sự đốt nóng và làm khô tương đối các tán cây bên cạnh theo hướng gió đã bắt đầu, sau đó các tán sẽ bốc cháy và ngọn lửa nhanh chóng lan tràn sang khu vực đã sấy khô tương đối. Sự phát triển của đám cháy tán rừng như thế lan từ tán cây này sang tán cây khác làm cho quy mô cháy và cường độ cháy tăng lên. 21 Tốc độ của ngọn lửa trong các đám cháy tán có thể đạt đến 20 - 25 km/h. Ở Việt Nam, cháy tán thường xảy ra ở những khu rừng thuần loài lá có tinh dầu hay nhựa dễ bắt cháy như: rừng thông, rừng long não, bạch đàn …. Cháy tán cũng có thể gặp ở rừng tự nhiên hỗn giao có độ dốc lớn ( 150 – 300), tán cây nọ gối tán cây kia và ngày một lên cao dần theo sườn dốc. Các đám cháy thường rất rộng, gây thiệt hại lớn. Thông thường sau khi cháy tán rừng xảy ra cây rừng bị cháy trụi và đổ gẫy, rừng chỉ còn lại đất trống. • Cháy ngầm Là loại cháy mà ngọn lửa cháy lan tràn dưới mặt đất làm tiêu hủy lớp mùn, than bùn và tiêu hủy những vật liệu hữu cơ khác đã được tích luỹ dưới lớp đất mặt trong nhiều năm. Mùn, than bùn và các chất hữu cơ đã được tích tụ lâu ngày trong quá trình phát sinh, phát triển của rừng, bao gồm tầng thảm mục do cành khô, lá rụng, các thân cây gẫy, đổ, tầng rễ cây đã chết ... Bị vùi lấp ở phía dưới mặt đất. Ở Việt Nam có thể gặp được lớp mùn và than bùn tương đối điển hình dưới các rừng Tràm ở Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, Đồng Tháp. Lớp thảm mục dày cũng có thể gặp được ở một số trạng thái rừng mưa ẩm thường xanh núi cao phân bố trên dãy Hoàng Liên Sơn ở Lào Cai, Yên Bái. Trong cháy ngầm, lửa có thể cháy lan xuống ở các tầng hữu cơ nằm sâu từ 0,8 - 1m, thậm trí có thể sâu tới vài mét. Đặc trưng của hình thức cháy này là cháy chậm, cháy âm ỉ, mép cháy không có ngọn lửa hoặc bùng cháy lên rất nhỏ mỗi khi có gió thổi, ít khói và thường khó nhận thấy. Cháy ngầm hay xảy ra ở các khu rừng Tràm vùng Tây Nam bộ. Hình 3. Cháy ngầm trong lớp than bùn và thảm mục sâu dưới mặt đất rừng Cháy ngầm không có ngọn lửa và ít khói nên khó phát hiện. Khi cháy lớp mùn, than bùn và vật liệu hữu cơ dưới đất, nói chung như mùn, rễ cây, động vật đất và các vi sinh vật có thể bị tiêu hủy một phần hoặc hoàn toàn. Vì vậy, cũng làm chết hầu hết cây rừng. Khi cháy ngầm ngọn lửa cháy lan chậm và cháy trong điều kiện nhiệt độ rất cao, nên cháy lâu có khi tới 22 vài tháng. Cháy ngầm có thể gây nguy cơ cháy mặt đất và cháy tán rừng khi có gió thổi làm cho ngọn lửa cháy bùng lên. Dập lửa cháy ngầm thường sẽ khó khăn hơn nhiều so với các loại cháy khác và rất nguy hiểm cho tính mạng của những người tham gia chữa cháy. Về cường độ cháy rừng và sự phát triển các đám cháy thường lặp lại rất khác nhau; vì nó phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, sự tích luỹ vật liệu cháy và khả năng bắt lửa của nó, phụ thuộc vào loại đất, đặc điểm địa hình nơi đó... Trong thực tế, tuỳ theo mức độ của cháy rừng mà người ta phân loại ra cháy yếu, cháy trung bình và cháy mạnh. Ngoài ra, còn một khái niệm nữa đó là cháy lớn, tức là những đám cháy bao gồm tất cả các loại cháy đồng thời xảy ra. Ở Việt Nam cháy rừng với diện tích bị cháy trên 2,5 ha được gọi là cháy lớn. Nhưng ở những nước phát triển thì cháy lớn được quy định là có diện tích trên 100 ha. Hiện nay, người ta thường căn cứ vào các loại cháy, đặc điểm khu rừng đang cháy để xác định phương thức và chiến thuật chữa cháy rừng sao cho đạt hiệu quả cao nhất và nhanh nhất. Sơ đồ về mối tác động qua lại giữa các loại cháy rừng Cháy tán lướt nhanh Cháy tán Cháy tán ổn định Cháy dưới tán ( cháy mặt đất) Cháy ngầm Cháy dưới tán ổn định Cháy dưới tán lướt nhanh 23 24 2. Mùa cháy rừng ƒ Mùa cháy tại các vùng sinh thái Mùa cháy rừng là khoảng thời gian thường xảy ra cháy rừng trong năm. Mùa cháy rừng có thể xác định bằng hai nhóm phương pháp: thực nghiệm và lý thuyết. Theo nhóm phương pháp thực nghiệm, mùa cháy rừng được xác định thông qua số liệu thống kê về tình hình cháy rừng nhiều năm. Đó là thời gian bao gồm những tháng xảy ra cháy rừng với tổng tần suất xuất hiện vượt quá 90% cả năm. Theo nhóm phương pháp lý thuyết, mùa cháy rừng được xác định thông qua phân tích diễn biến của những chỉ tiêu khí hậu có liên quan chặt với nguy cơ cháy rừng như chỉ tiêu khí tượng tổng hợp của Nesterop, chỉ số về tháng khô hạn của Gaussel – Walter , chỉ số về số ngày khô hạn liên tục của Phạm Ngọc Hưng v.v... Mùa cháy được xem là thời gian mà các chỉ số này vượt qua một giới hạn nhất định làm cho nguy cơ cháy rừng cao. Ở Việt Nam cho đến nay, mùa cháy rừng được xác định theo chỉ số khô hạn X của Thái Văn Trừng (một hướng phát triển từ chỉ số về tháng khô hạn của Gaussel-Walter) như sau: X = S; A; D Trong đó: X là chỉ số khô hạn S: là số tháng khô, với các tháng có lượng mưa (P) lớn hơn một lần nhưng nhỏ hơn hai lần nhiệt độ bình quân. Tương quan giữa lượng mưa và nhiệt độ của tháng khô thỏa mãn biểu thức: t ≤ P ≤ 2t, P: là lượng mưa tháng, đơn vị tính là mm, t: là nhiệt độ bình quân của tháng, đơn vị tính là oC, A: là số tháng hạn, với các tháng có lượng mưa nhỏ hơn một lần nhiệt bình quân nhưng lớn hơn 5mm. Tương quan giữa lượng mưa và nhiệt độ của tháng hạn thỏa mãn biểu thức sau: 5mm ≤ P < t D: là số tháng kiệt, với các tháng có lượng mưa nhỏ hơn 5mm. Lượng mưa tháng kiệt thỏa mãn biểu thức sau:P ≤ 5 mm 25 • Phương pháp xác định cụ thể chỉ số khô hạn X như sau - Lấy số liệu bình quân 12 tháng của nhiệt độ không khí ở địa phương theo số liệu của Đài quan sát, Trạm khí tượng gần nhất. Thời gian thu thập số liệu phải đủ lớn để đảm bảo độ chính xác ( ít nhất là từ 5-10 năm), càng lâu năm số liệu càng có độ tin cậy cao. - Lấy số liệu bình quân 12 tháng của lượng mưa, cùng với thời gian thu thập số liệu của nhiệt độ,. - Lập bảng yếu tố nhiệt độ và lượng mưa 12 tháng, sau đó tiến hành tính các chỉ số khô, hạn, kiệt theo công thức của Thái Văn Trừng. Mùa cháy rừng được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học của tài liệu khí tượng thuỷ văn của từng địa phương, với thời gian 10 năm liên tục gồm 6 nhân tố: nhiệt độ, lượng mưa, tốc độ gió, lượng bốc hơi nước tiềm năng, độ chênh lệch bão hoà, ẩm độ không khí. Từ đó phân tích mối tương quan giữa chúng với tình hình xuất hiện cháy rừng 10 năm ở địa phương và mối quan hệ giữa chúng với vật liệu cháy và thiết lập theo các phương pháp: chỉ số khô hạn của GS.TS Thái Văn Trừng, các biểu đồ về lượng mưa bình quân, về chỉ số ngày khô hạn liên tục H; về biểu đồ Gaussel – Walter. Những tháng trong mùa cháy rừng của từng địa phương đã được các nhà khoa học chuyên ngành về sinh thái và dự báo đánh giá, phản biện và được Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt và quyết định ban hành. Căn cứ vào chỉ số khô, hạn, kiệt trong mùa cháy đã tạo cơ sở khoa học giúp cho cơ quan quản lý cháy rừng nắm và chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương một cách thích hợp tránh được lãng phí tiền của và công sức. Như vậy, chỉ số khô hạn X cho biết thời gian và mức độ khô hạn ở từng địa phương. Hai yếu tố này nói lên đặc điểm khí hậu ở địa phương đó; đồng thời cũng nói lên mùa có khả năng phát sinh cháy rừng ở địa phương đó. Ở mỗi địa phương khác nhau thì chỉ số khô hạn cũng khác nhau có liên quan chặt chẽ giữa nhiệt độ với lượng mưa rơi trong từng thời kỳ khác nhau. Nếu trong thời gian khô hạn càng dài, đặc biệt thời gian hạn và kiệt càng lớn thì rất có nguy cơ cháy lớn. Các chỉ số khô, hạn, kiệt nói lên đặc trưng cháy rừng ở từng vùng sinh thái khác nhau ở nước ta. Nhờ xác định được mùa cháy rừng, các cơ sở nơi có rừng đề ra kế hoạch, biện pháp đầu tư thích đáng cho việc chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng của từng tháng. Nhất là những tháng hạn, kiệt là tháng cao điểm dễ xảy ra cháy rừng và lan tràn nhanh, giúp cơ quan quản lý bảo vệ 26 rừng tránh được lãng phí về vật tư, tiền vốn, lao động trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Mùa cháy rừng ở các tỉnh được thể hiện ở Phụ biểu 02 Đây là tài liệu giúp các tỉnh tham khảo và vận dụng thực thi Thông tư số 12/1998/TT- BLĐTBXH. Việc xác định mùa cháy rừng của từng vùng sinh thái được tính toán thông qua xác định mùa cháy rừng của từng tỉnh.(phụ biểu 03) 3. Đặc điểm cháy rừng ở từng vùng sinh thái 3.1. Tây Bắc Vùng Tây Bắc gồm 04 tỉnh với tổng diện tích rừng khoảng 1.239.154 ha bao gồm: rừng tự nhiên 1.157.346 ha và rừng trồng 81.808 ha. Trong đó rừng dễ cháy bao gồm các loại rừng: pơmu, samu, bạch đàn, keo, tre, nứa và các loại rừng non, rừng thứ sinh nghèo kiệt... Cùng các trảng cây bụi và lau sậy phân bố trên các vùng núi và trung du. Đặc điểm và nguyên nhân cơ bản gây ra cháy rừng ở khu vực Tây Bắc là: - Hàng năm, nguồn vật liệu trong rừng và ven rừng chịu đựng mùa đông khô hạn 6 tháng, từ cuối tháng 10 năm trước đến hết tháng 4 năm sau. Thời kỳ này, thời tiết khô, hạn, có nhiều đợt gió mùa đông bắc hanh khô, kiệt kéo dài. Đặc biệt ở khu vực này còn chịu ảnh hưởng của gió tây khô và nóng dẫn đến độ ẩm không khí thấp làm cho vật liệu cháy khô, nỏ dẫn đến nguy cơ cháy rừng cao. - Đồng bào các dân tộc: Mường, Thái, Cao Lan, Hơ Mông, Hà Nhì... Còn tập quán phát, đốt rừng làm nương rãy; du canh, du cư hoặc định cư nhưng còn du canh, hàng năm thường phát rừng vào các tháng 12, 1, 2; đến tháng 3, 4 là những tháng cao điểm về cháy của khu vực. Đồng bào đốt, phát nương để tra lúa, ngô, đậu... do canh tác lạc hậu, không theo quy hoạch và kỹ thuật phát, đốt khi làm rẫy; phát, đốt tràn lan không có người kiểm soát lửa nên dễ để cháy lan vào rừng. - Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: đốt đồng cỏ để lấy cỏ non cho mùa chăn thả gia súc không kiểm soát được gây cháy rừng; người đi săn bắt chim, thú ...; làm đường giao thông; trẻ em đi chăn thả gia súc đốt sưởi ấm vô ý gây cháy rừng; sử lý thực bì trồng rừng, thăm dò địa chất, khai hoang, dễ dẫn gây ra cháy r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCamnangnganhLamnghiepChuongPhongchayvachuachayrung.pdf
Tài liệu liên quan