Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi

- Ngân hàng B thanh toán cho ngân hàng A một khoản tiền nhất định ngay từ khi ký kết hợp đồng. Khoản tiền này phản ánh chênh lẹch giá trị hiện thời của các luồng tiền mà hai ngân hàng thanh toán cho nhau. - Thanh toán hằng năm căn cứ vào khoản chênh lệch thanh toán từng năm giữa hai ngân hàng. Cũng cần lưu ý rằng tỷ giá thị trường trong thời gian hợp đồng có hiệu lực có thể thay đổi so với tỷ giá được thoả thuận cố định trong hợp đồng. Do đó có thể một trong hai bên tham gia hợp đồng thấy rằng với tỷ giá thị trường hiện hành thì việc ký kết hợ đồng hoán đổi tiền tệ mới có nhiều lợi ích hơn so với việc duy trỳ hợp đồng cũ cho đến hết thời hạn. Ngược lại bên đối tác sẽ thấy có lợi nếu duy trì hợp đồng đã kí. Cho đến hết hạn hợp đồng. Ví Dụ trong trường hợp chúng ta đang xem xét nếu VND đang lên giá so với USD trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực thì chi phí đối với ngân hàng A sẽ tăng lên, ngược lại nếu VND giảm giá thì chí đối với ngân B sẽ tăng lên.

doc25 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§Ò tµi Phßng ngõa rñi ro ngo¹i hèi b»ng hîp ®ång ho¸n ®æi I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối Khái niệm Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa thương mại quốc tế và thương mại nội địa là: - Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa các đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau. - Trong khi đó, thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ. Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng đồng mark Đức, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng AnhVới lý do này, để thanh toán tiền hàng, nhà nhập khẩu Mỹ phải mua các ngoại tệ thích hợp, tức bán nội tệ trên thị trường. Giống như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu cầu mua bán các đồng tiền khác nhau trên thị trường. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường, và thị trường này được gọi là thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market – FOREX). Một cách tổng quát: Bất cứ ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trường ngoại hối Như vậy, điều rõ ràng là nếu trên toàn thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền chung duy nhất, thì hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt tiêu và ắt hẳn thị trường ngoại hối sẽ không tồn tại và việc nghiên cứu nó sẽ trở nên vô nghĩa. 1.2. Những đặc điểm của thị trường ngoại hối - Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. - Đây là thị trường toàn cầu, bởi vì : Thời lượng giao dịch 24 giờ/24 giờ (trừ những ngày nghỉ). Hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các đồng tiền khác nhau. - Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên Ngân hàng (Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTM. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu. - Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông tin được truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động dưới một mái nhà chung. - Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá được niêm yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau (có độ lệch chuẩn không đáng kể). - Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41,5% trong số các đồng tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên FOREX là có mặt của USD). - Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lýnhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển. - Những thị trường ngoại hối quan trọng ngày nay gồm: London, New York, Tokyo, Singapore và Frankfurt. - Doanh số mua bán ròng toàn cầu (chỉ tính doanh số một chiều mua vào hoặc bán ra) tại thời điểm năm 2000 ước tính vào khoảng 1500 tỷ USD/ngày; thị trường hoạt động tích cực nhất là London, sau đó là New York, Tokyo, Singapore, Frankfurt Đây là thị trường lớn nhất và có doanh số giao dịch cao nhất. Thị trường ngoại hối toàn cầu có tốc độ phát triển rất nhanh trong mấy thập kỷ qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80 là do có những nguyên nhân chính sau: - Sau khi hệ thống tiền tệ Bretton Woods bị sụp đổ vào năm 1973, tỷ giá các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động mạnh đã buộc những nhà kinh doanh tiền tệ, xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế phải tìm kiếm các biện pháp phòng chống rủi ro thông qua thị trường ngoại hối. Mặt khác, họ cũng tranh thủ thời cơ tỷ giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm lời. Điều đó làm tăng nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ, góp phần thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển nhanh chóng. - Xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ về chiều rộng lẫn chiều sâu, bao gồm cả các nước đang phát triển cũng đã và đang tích cực tham gia tiến trình hội nhập, là tiền đề để các nước tiến hành nới lỏng quy chế quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện cho chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn quốc tế được hiệu quả. Điều này tạo nên một thị trường ngoại hối quốc tế ngày càng rộng lớn với doanh số giao dịch ngày một cao. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán, góp phần tích cực thúc đẩy thị trường ngoại tệ phát triển như ngày nay. Bên cạnh tăng nhanh doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối quốc tế còn phát triển mạnh mẽ chiều sâu, đó là tạo ra nhiều loại hình nghiệp vụ kinh doanh mới, phức tạp hơn, tinh vi hơn và cùng trở nên rủi ro hơn. 1.3.Các chức năng của thị trường ngoại hối Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của NHTM, đó là: nhằm phục vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoá đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành nội tệ, nếu hoá đơn xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ mà các NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đồng thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng luôn mong đợi từ phía ngân hàng. Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác, như: - Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia. - Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường. - Thị trường ngoại hối cung cấp công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, và tương lai. - Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng Trung Ương tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế, 1.4. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối 1.4.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients) Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình. Ví dụ nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoá đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận được hoá đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ, khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêuNhư vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi). Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thường mua bán thông qua các NHTM. 1.4.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Banks) Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích sau: - Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua hộ bán hộ nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ Ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua bán). - Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối, do đó Ngân hàng chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng phân theo từng loại tiền. Các Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai cách: + Giao dịch trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau và với khách hàng. + Tiến hành giao dịch gián tiếp thông qua môi giới. 1.4.3. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers) Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. Phương thức giao dịch qua môi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hệt các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các Ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh, rộng khắp với giá tay trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có những nhược điểm là: các Ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các Ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Điểm cần lưu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình. 1.4.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks) Nhìn chung, các Ngân hàng Trung Ương không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối với đồng tiền do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các Ngân hàng Trung Ương vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà Ngân hàng Trung Ương cho là có lợi. Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của Ngân hàng Trung Ương lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định, Ngân hàng Trung Ương tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định. II.LƯỢNG HOÁ RỦ RO NGOẠI HỐI 2.1.Những nguồn làm phát sinh rủi ro ngoại hối Tromg những năm gần đây các ngân hàng buôn bán là những thành viên chính trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ .Đối với một số ngân hàng ,trong cơ cấu tài sản có và tài sản nợ thì ngoại tệ chiếm một tỉ trọng đáng kể .Bảng 1chỉ ra giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ qui AUD của ngân hàng úc trong khoảng thời gian từ 1991 đến1995 Bảng1 : Tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng Úc Chỉ tiêu 6/1991 6/1992 6/1993 6/1994 9/1994 12/1994 3/1995 Tổng tài sản nợ 40032 42114 49121 53115 47788 44997 49011 Người cư trú 10933 8312 8662 8764 8356 8697 9301 Người không cư trú 29099 33803 40495 44351 39423 36300 39710 Tổng tài sản có 24606 21316 23863 27482 26232 25981 27879 Người cư trú 12028 9766 10779 11895 12594 12334 13466 Người ko cư trú 12578 11550 13064 15587 13639 13647 14412 Trạng thái ngoại tệ: Trường (+), đoản (-) -15426 -20798 -25258 -25633 -21556 -19016 -21132 bảng 2 chỉ ra ở trạng thái của 5 ngoại tệ chính đối với các ngân hàng mỹ vào thời điểm tháng 9 năm 1990 .Bảng này chỉ ra không những số dư tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ (nội bảng)mà còn chỉ ra doanh số bán mua ngoại tệ (ngoại bảng) bằng các hợp đồng giao ngay (spot)và giao kì hạn (forward) Bảng2 : Doanh số mua bán ngoại tệ trên tuần và số dư tài sản có, tài sản nợ bằng ngoại tệ của các ngân hàng Mỹ tại thời điểm 26/9/1990 Loại ngoại tệ Hoạt động nội bảng Hoạt động ngoại bảng Trạng thái ngoại tệ ròng (5) Tài sản có (1) Tài sản nợ (2) Mua vào (3) Bán ra (4) Đôla Canada 24819 25100 102224 101568 +375 Mác Đức 12442 126870 1094497 1104173 -12104 Yên Nhật 15050 12864 127118 128747 +557 Franc Thuỵ Sỹ 45667 45958 136195 316124 -220 Bảng Anh 40336 38702 348191 348315 +1510 Nhìn vào bảng trên thấy rằng mặc dù các ngân hàng mỹ mua vào chỉ trong vòng 1 tuần với khối lượng yên nhật khổng lồ là 127.118tỷ ,nhưng trạng thái ngoại hối ròng của đồng yên nhật chỉ 557 tỷ nhìn chung là ở mức thấp ,nên tiềm ẩn rủi ro ngoại hối không đáng kể Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ được tính như sau : Trạng thái ròng (i) = trạng thái nội bảng (i) +trạng thái ngoại bảng (i) = [ Tài sản có ngoại tệ (i) – tài sản nợ ngoại tệ (i)] +[Doanh số mua vào (i) –doanh số bán ra(i) ] Trong đó : (i) là thư tự ngoại tệ Nếu trạng thái ròng của ngoại tệ (i) lớn hơn 0 , thì ta gọi là trạng thái thường, hay trạng thái dương ; còn nếu <0 thì gọi là trạng thái đoản hay trạng thái âm Rõ ràng là để tránh rủi ro ngoại hối đóai với một ngoại tệ nhất định ,tức để ngoại tệ này có trạng thái ròng bằng 0 , thì ngân hàng có thể tiến hành theo 2 cách :Thứ nhất ,đồng thời cân xứng giữa doanh số mua vào và doanh số bán ra và cân xứng giữa số dư tài sản có và tài sản nợ đối với ngoại tệ này ;Thứ 2 ,làm cho trạng thái nội bảng và ngoại bảng ngược dấu nhau . Về mặt logic ,chúng ta có nhận thấy rằng ,để một ngân hàng tránh được hoàn toàn rủi ro ngoại hối thì ngân hàng này phải có trạng thái bằng o đối với tất cả các ngoại tệ . Từ bảng 2 cho thấy đối với các ngân hàng mỹ ở trạng thái ngoại hối là dương đối với đồng đôla canada ,yên nhật và bảng Anh ;nhưng là âm với đồng mác Đức và francs Thuỵ sĩ .khi trạng thái ngoại hối dương (hay trường dòng ) thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng tiền này giảm giá Khi trạng thái ngoại hối âm (hay đoạn dòng )thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi đồng tiên này lên giá .như vậy khi trạng thái của một ngoại tệ là khác 0 thì ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro khi tỉ giá của ngoại tệ này biến động .sau đây là vidụ minh hoạ và ý nghĩa kinh tế về trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch (tr USD): Trạng thái cuối ngày hôm trước Doanh số mua vào hôm nay Doanh số bán ra hôm nay Trạng thái cuối ngày hôm nay Ý nghĩa kinh tế -10 +50 -30 +10 Trạng thái ngoại tệ trường: Lãi khi USD tăng giá Lỗ khi USD giảm giá +10 +10 -40 -20 Trạng thái ngoại tệ đoản: Lãi khi USD giảm giá Lỗ khi USD tăng giá +5 +15 -20 0 Trạng thái ngoại tệ cân bằng: Không phái sinh lãi và lỗ khi USD thay đổi 2.2 Nhân tố biến động của tỷ giá Như đã trình bày ở trên ,chúng ta có thể lượng hoá được quy mô tiềm ẩn rủi ro ngoại hối bàng cách xác định trạng thái ròng nội bảng và ngoaị bảng đối với từng ngoại tệ .Tuy nhiên mức rủi ro (phát sinh lãi hay lỗ đối với trạng thái của một ngoại tệ còn phụ thuộc vào hướng (tăng hay giảm )và mức độ biến động tỷ giá .Bằng toán học ta có thể viết : Lãi/lỗ đối với ngoại tệ I =trạng thái ngoại hối ròng ngoại tệ (i)*Mức biến đọng tỷ giá của ngoại tệ (i) Ví dụ , một ngân hàng có trạng thái ngoại hối trường ròng là 100tr USD và giả sử rằng sau 1tuần tỷ giá giao ngay VND/USD tăng từ 1USD=15.520 lên 1 USD =15.535 VND Gọi St-1 là tỷ giá của USD ỷứơc khi thay đổi ,tức :St-1 = 15.520 Gọi St là tỷ giá của USD khi thay đổi , tức là :St = 15.535 Ta tính được tỷ lệ phần trăm % thay đổi tỷ giá (%thay đổi trị giá của USD): St –St-1 * 100% = 15535-15520 * 100% St-1 15520 Do USD cố trạng thái trường ,mà USD lại lên giá nên ngân hàng thu được lãi hối đoái quy VND là: 100.(15535 -15520) = 1.1500 triệu VND rõ ràng là ,nếu ngân hàng duy trì mộy trạng thái ngoại hối ròng với bất kì ngoại tệ nào thì khi tỉ giá của đồng tiền này biên động càng lớn thì khả năng thu được lợi nhuận (hay lỗ )càng lớn . Trước năm 1974 ,tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đều được cố định với USD .Đây được gọi là chế độ tỷ giá cố định ,trong chế độ này ,tỷ giá chỉ được giao động trong một biên độ hẹp đã thoả thuận trươc xung qung tỷ giá chính thức .Bắt đầu từ 1971 ,hầu hết các ngân hàng trung ương nhân j thấy rằng ,sẻ không thể duy trì đươc nâu hơn nữa chế độ tỷ giá cố định ,đặc biệt la khi giá thực (real exchange rate) đã chêng lệch đáng kể với tỷ giá chính thức .Tronh bối cảnh đó ,một số nước (ví dụ như úc)chuyển qua chế độ tỷ giá bò chườn (crawling peg regime).Điều này dẫn đến nạn đầu cơ bởi các thành viên trên thị trường hối đoái ,bởi các nhà đầ cơ có thể biết trước được rằng tỉ giá sẽ thay đổi theo hướng nào trong nay mai .Họ có thể mua hay bán ngoại hối để tận dụng lợi thế khi một NHTWchuẩn bị điêu chỉnh tỷ giá .Cuối cùng là ,dưới áp lực của đàu cơ ngoại hối ,các NHTW chuyển hẳn sang áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết .Do chế độ tỷ giá cố định áp dụng quá lâu đã làm cho một số đồng tiền trở nên định giá quá cao ,trong khi đó một số đồng tiền bị định giá quá thấp ,đây chính là môi trường thuận lợi và là mảnh đất màu mỡ cho các hoạt động đầu cơ phát triển .Khi chuyển qua chế độ tỷ giá thả nổi .nhiều đồng tiền ngay lâp tức mất giá hàng chục phần trăm ,số đòng tiền khác lên giá với mức độ tương ứng .Qua quan sát sư biến động của tỷ giá ,chúng ta thây rằng rủi ro hối đoái đối vơi ngân hàng trong chê độ tỷ giá thả nổi là lơ hơn nhiều so với chế độ tỷ giá cố định .Mặc dù hiện nay trên thế giới các nước có nhiều cố găng để duy trì tỷ giá giao dộng một cách vừa phải ,như việc thiết lâp hệ thông tiền tệ châu âu ,tỉ giá giữa các đồng tiền trong hệ thống được ấn định cố định trước khi đồng tiền chung EURO ra đời từ 1/1/1999.Ngoài ra một nỗ lực của các nước G7 thông qua viêc quy định các giới hạn cho phép đồng tiền các nước này được dao động mà không cần phải có sư phối hợp giữa các quốc gia hay sự can thiệp của NHTW.Tuy nhiên sư sụp đổ của đồng bảng Anh vàn tháng 9 năm 1992 ,sự điều chỉnh của hệ thông tiên tệ châu âu và gần đây nhât là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ các nước ĐNÁ,Brazin ,Argentina đã làm cho mục tiêu ổn định tỉ giá gặp nhiều khó khăn .Cũng cần phải nhận tháy rằng việc duy trì tỉ giá một cách ổn định là một điều hết sức khó khăn ,bởi lẽ các nhân tố chính xác đnhj sự vận đọnh tỷ giá lại chính là các lực lượng kinh tế (thị trường) không ổn định chút nào và nạn đầu cơ trên thị trường ngoại hối Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai bộ phận cấu thành rủi ro hối đoái đối với một ngân hàng đó là :Hoạt động ngoại bảng (hay mua bán kinh doanh ngoại tệ )và hoạt động nội bảng (hay hoạt động tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ ) 2.3 Rủ ro hối đoái trong kinh doanh ngoại tệ Thị trường ngoại hối đã trở thàng thị trường lớn nhất trong các thị trường tài chính trên thế giới ,với doanh số mua bán trên 1000tỉ đôla mỗi ngày .Hơn nữa thị trường hoạt động thực chất 24/24 giờ mỗi ngày bắt đầu từ Sydney,Tokyo,London ,và đ Newyork .Do đó ,rủ ro ngoại hối có thể phát sinh vào bất cứ thời điểm nào nếu ngân hàng duy trì một trạng thái ngoại hối mở ,nghĩa là rủ ro phát sinh ngay cả khi nhân hàng đã đóng cửa và ngừng giao dịch .Sự tham gia thị trường ngoại hối của một ngân hàng thường được phản ánh thông qua bốn hoạt động sau : -Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện và thanh toán hợp đồng ngoại thương . -Mua và bán ngoại tệ cho khach hàng nhằm thực hiện đàu tư nước ngoài gián tiếp và trực tiếp . -Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình )nhằm cân bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủ ro tỷ giá. -Mua và bán ngaọi tệ nhằm mục đích đàu cơ kiếm lãi khi tỉ giá biến động Hai hoạt động đầu ,ngân hàng thực hiện mua và bán hộ cho khách hàng để thu phí ,do đó rủi ro ngoại hối không phát sinh .Hoạt động thứ 3 ,ngân hàng tiến hành nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ,tức là nhằm giảm rủi ro hối đoái .Như vậy ,rủi ro hối đoái thực chất chỉ liên quan đến thạng thái ngoại hối mở (open position = net position) đối với nhưng hoạt động mua bán mang tính đầu cơ (unheđge position = open position),tức là hoạt động 4.Thông thường trạng thái mở phát sinh trong giao dịch giữa các ngân hàng vơí nhau trên thị trường ngoại hối nhằn mục đích đầu cơ tỉ giá ,đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư lớn là những ngân hàng tạo thị trường (market makers ) thông qua niêm yết tỷ giá mua bán hai chiều “Bid-Ask) đối với các ngoại tệ kinh doanh .Một số nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM đươc mô tả thông qua thị trường ngoại hối Uc như sau: Năm 1989 ,có 92 nhà kinh doanh tiền tệ (Dealers-Trades) trên thị trường ngoại hối Uc ,đến năm 1995 con số này giảm xuống còn 75 .Trong năm 1993 ,ngân hàng dự trữ Uc ước tính chỉ 20 nhà kinh doanh tiền tệ lớn nhất đã chiếm tới 90% doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường .Trên thị trường quốc tế ,năm1992 ,đồng đôla Uc đứng thứ 9 các đồng tiền được mua bán nhiều nhất trên thế giới ,xem bảng 3 Bảng3:doanh số giao dịch trung bình ngày của một số đồng tiền chính ,4/1992 Loại tiền Quy tỉ USD Đôla Mỹ Mác Đức Yên Nhật Bảng Anh Franc Thụy Sỹ Franc Pháp Đôla Canada Đôla Úc 928 461 256 150 96 44 37 27 Cũng như trên các thị trường khác ,hầu hết các giao dịch trên thị trường ngoại hối Uc là thông qua đôla MỸ ,chiến 92%.Trogn tổng số mua bán ngoại tệ ,thì đôla Úc chiếm 42%.Việc mua bán ngoại tệ thứ 3 (không có đôla Úc tham gia ) trên thị trường ngoại hối ngày càng phát triển .Ngân hàng thanh toán quốc tế ,đã ước tính rằng trong năm 1992 doang số mua bán ngoại tệ thứ 3 trên thị trường Úc đạt 20 tỷ USD mỗi ngày chiếm 55%tổng doanh số thị trường ngoại hối Úc .sư tăng lên trong doanh số mua bán ngoại tệ thứ 3 ,chứng tỏ rằng vị thế của thị trường ngoại hối Uc như là chiếc cầ nối khoảng chống khi mà thị trường ngoại hối Mỷ đóng cửa cho đên khi các thị trường châu á bắt đầu mở cửa .Bảng 4 chỉ ra doanh số mua bán của 10 thị trường ngoại hối lớn nhất cùng với tỉ lệ tăng trưởng hàng năm kể từ 1989 .Đối với thị trường Úc ,có 20% doanh số thuộc hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nội địa ; 60% doanh số là của ngân hang Uc với nước ngoài ,mà chủ yếu là mau bán đồng tiền thứ 3 ,và 20%con lại là thực hiện giao dich trực tiếp với khách hàng Bảng4: doanh số kinh doanh ngoại hối ,tháng 4/1992 Nước Doanh số ( Tỷ đô/ Ngày) Tỷ lệ phần trăm tăng trưởng từ 4/1989 Anh Mỹ Nhật Singapore Thụy Sỹ Hồng Kông Đức Pháp Úc Đan Mạch 300 192 126 76 68 61 57 36 30 28 60 49 10 38 19 24 n.a 38 0 112 a/ Số liệu chưa điều chỉnh bởi sự trùng lặp của các thị trường b/ Nước Đức không tham gia cuộc điều tra vào 4/1989 Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thông qua đồng tiền thứ 3 (không có nội tệ tham gia )ngày càng tăng đóng một vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối .Hoạt động kinh doanh ngoại hối thông qua nhà môi giới chiếm gần 40% tổng donh số hoạt động của thị trường ngoại hối .Các nhà môi giới này tổ chức thực hiện các giao dịch giữa các ngân hàng và được hưởng phí Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường hối đoái rất đa dạng .Trong đó ,nghiệp vụ giao dịch giao ngay là phổ biến nhất ,thông qua nghiệp vụ này các ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỉ giá mua vào và tỉ gia bán ra hoặc là nhờ tỉ giá thay đổi sau một thời gian .Tuy niên các ngân hàng có thể duy trì trạng thái ngoại hối mang tính đàu cơ trong các nghiện vụ giao dịch kì hạn giao dịch tương lai hoặc chuyển quyền chọn .Bảng 5 mô tả tỉ trọng (tỷ lệ phần trăm doanh số )của từng doanh nghiệp được thực hiện trên thị trường ngoại hối toàn cầu Bảng 5 : Thị phần phân theo loại giao dịch ( % của doanh số) Loại giao dịch 4/1989 4/1992 GD giao ngay GD hoán đổi GD kì hạn GD tương lai và quyền chọn 58 34 5 3 47 39 8 6 Cộng 100% 100% Qua bảng trên thấy rằng tỷ trọng của nghiệp vụ giao ngay có xu hướng giảm dần trong khi đó tỷ trọng của các nghiệp vụ phái sinh đều tăng, đặc biệt là nghiệp vụ hoán đổi. 2.4 Rủi ro ngoại hối trong hoạt động TSC và TSN bằng ngoại tệ Khía cạnh thứ hai của khía cạnh ngoại hối mà các ngân hàng phải đối mặt là sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ. Tài sản có và ngoại tệ là khỏan mục trên bảng tổng kết tài sản như các khoản cho vay bằng ngoại tệ, các chứng khoán bằng ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ ở các ngân hàng khác Tài sản nợ bằng ngoại tệ là các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản như phát hàng các chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, phát hành các trái phiếu Châu Âu, và các hình thức huy động vốn khác bằng ngoại tệ. Do tính chất toàn cầu hoá của thị trường tài chính đã tạo ra những khả năng to lớn để tăng nguồn vốn của các ngân hàng bằng các ngoại tệ khác nhau. Đây là lợi thế to lớn không những đa dạng hoá nguồn vốn và sử dụng vốn bằng ngoại tệ, mà còn tạo ra những cơ hội để tăng lợi tức đầu tư và giảm được chi phí huy động vốn. 2.4.1 Thu nhập và rủi ro từ đầu tư bằng ngoại tệ Để hiều được những khía cạnh đặc biệt của thu nhập và rủi ro từng danh mục tài sản có và tài sản nợ của các ngân hàng bằng ngoại tệ chúng ta sẽ ví dụ đơn giản về một ngân hàng thương mại như sau: Tài sản có Tài sản nợ Tín dụng cho các công ty Việt Nam : 1000 tỷ VNĐ (bằng VNĐ kì hạn 1 năm) Tín dụng cho các công ty nước ngoài: 1000 tỷ VNĐ (bằng USD kì hạn 1 năm) Phát hành chứng chỉ tiền gửi: 2000 tỷ VNĐ ( bằng VNĐ kì hạn 1 năm) Cộng : 2000 tỷ VNĐ Cộng: 2000 tỷ VNĐ Trong ví dụ này , toàn bộ tài sản nợ của ngân hàng là VND nhưng chỉ đầu tư 50% vào tài sản bằng VND và 50% còn lai đầu tư bằng ÚSD .vì kì hạn của tài sản có và tài sản nợ đều là 1 năm cho nên thời lượng trung bình của tài sản co và taì sản nợ là cân xứng nhau ,tức là DA =DL = 1năm ,nhưng trạng thai ngoại hối của các đồng tiền lại không cân xứng nhau. Giả sử rằng mức lãi suất trả cho chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ, kì hạn một năm là 8% mức lãi suất tín dụng bằng VNĐ, kì hạn một năm, không có dủi ro (tín phiếu kho bạc). Chỉ là 10%. Chúng ta thấy rằng, nếu ngân hàn đầu tư vào tài sản có chỉ bằng đồng bản tệ, thì chỉ được hưởng mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra là +2%. Chúng ta giả sử rằng, khoản tín dụng cho các công ty nước ngoài bằng USD không có rủi ro, mức lãi suất là 15% một năm. Muốn đầu tư cho các công ty nước ngoài bằng USD, trước hết ngân hàng phải chuyển hoá 50% của 2000 tỷ VNĐ thành USD theo tỉ giá giao ngay, và tiến hành cho vay theo các bước giao dịch sau: -Tại thời điểm đầu năm, bán 1000 tỉ VNĐ để lấy USD. Giả sử tỷ giá giao ngay là 1USD = 15385 VND, ta có: 1000000 : 15385 = 65 triệu USD -Cho các công ty nước ngoài vay 65 triệu USD kỳ hạn một năm, lãi suất 15% / năm -Tại thời điểm cuối năm (thời điểm tín dụng đến hạn) thu được các lẫn lãi là : 65 * (1+0.15) = 74,75 triệu USD - Chuyển hoá lượng 74,75 triệu USD thu được thành VND theo tỉ giá giao ngay tại thời điểm cuối năm. Giả sử tỷ giá giao ngay tại thời điểm cuối năm là không đổi, thì số lượng VNĐ thu được là: 74,75 * 15385 = 1150 tỉ VNĐ Tỷ lệ lợi tức đầu tư là: (1150-1000)/1000=0,15 hay 15% Tỷ lệ lợi tức đầu tư cho cả danh mục tài sản có được tính là: (0.5* 0,1)+(0,5*0,15)=0,125 hay 12,5% Đến đây, chúng ta thấy rằng, mức lợi tức đầu tư của toàn bộ danh mục tài sản có lớn hơn 4,5% (12,5%-8%) so với chi phí huy động vốn, và lớn 2,5% so với đầu tư bằng nội tệ. Tuy nhiên, nếu giá trị của USD so với VNĐ vào thời điểm cuối năm, thì tỷ lệ lợi tức từ khoản cho vay bằng khoản USD sẽ còn cao hơn và ngược lại nếu giá trị của USD giảm so với VNĐ vào thời điểm cuối năm thì tỷ lệ lợi tức từ khoản cho văy bằng USD sẽ giảm cho dù mức lãi suất cho vay vẫn không đổi là 15%/năm.Giả sử tỉ giá thay đổi từ 1USD = 15.385 VND tại thời điểm đầu năm xuống 1USD = 14.181 VND tại thời điểm cuối năm ,chúng ta tính lượng VND thu được cả gốc lẫn lãi là : 74.75*14.181 =1.060 tỉ VND Tỷ lệ lợi tức của khoản vay bằng USD là : (1.060 -1000)/1000 =0.06hay 6.0%/năm Tỷ lệ lợi tức cho cả danh mục tài sản có là : (0.5*0.1) + (0.5* 0.6) = 0.08 hay 8%/năm Như vậy ,ngân hàng thực sự chỉ hoà vốn ,hay mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay hỗn hợp và lãi suất huy động vốn là 0 ;đồng thời kết quả đầu tư thông qua bằng ngoại tệ là thấp hơn nhiều so với mua trái phiếu kho bạc bằng nội tệ Nguyên nhân làm cho ngân hàng không có lãi là do USD giảm giá so với VND ,đã làm triệt tiêu sự hấp dẫn bởi mức lãi suất cho vay bằng USD cao hơn so với cho vay bằng nội tệ .Kết quả là ,rủi ro do tỉ giá biến động có thể làm triệt tiêu thu nhập ,thậm trí là lỗ đối với một danh mục tài sản bằng ngoại tệ . Ngược lại ,nếu USD lên giá so với VND ,ví dụ từ 1USD = 15.385 VND lên 1USD =15.652,thì lượng VND thu được cả gốc và lãi là : 74.75 * 15.652 =1.1172 tỉ VND mức lợi tức tương ứng là 17%/năm Trong trường hợp này ngân hàng thu được mức lợi tức kép từ cho vay bằng USD bao gồm lãi suất cho vay và phàn lên giá của USD so với VND sau một năm đầu tư .Mức lợi tức chung cho cả danh mục đầu tư sẽ là : (0.5 *0.1) +(0.5* 0.17) =0.135 hay 13.5%/năm III .PHÒNG NGỪA RỦI RO NGOẠI HỐI BẰNG HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI Sau đây chúng ta đi xem xét việc ngân hàng phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi tiền tệ trong trường hợp các tiền tệ trong bảng cân đối tài sản không cân xứng với nhau là như thế nào 3.1. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/cố định Ta xét : -Một ngân hàng A :tài sản có bằng VND với mức lãi suất cố định ;tài sản nợ bao gồm trái phiếu bằng USD có giá trị 1tiệu USD kì hạn 5 năm lãi suất coupon cố định là 10%/năm -Ngân hang B có: tài sản bằng USD với mức lãi suất cố định ;tài sản nợ bao gồm trái phiếu bằng VND có giá trị 15tỉ VND kì hạn 5 năm lãi suất coupon cố định là 10%/năm với giả thiết như trên ,cả hai ngân hàng đều bộc lộ rủi ro ngoại hối ,nhưng ngược chiều nhau .Ngân hàng A bộc lộ rủi ro hối đoái trong trường hợp nếu giá trị của VND giảm so với USD trong 5 năm tới ,bởi vì chi phí để thanh toán số tiền gốc 1tiệu USD trong 5 năm tới ,bởi vì chi phí để thanh toán số tiền gốc 1 triệu USD và lãi coupon 10% /năm từ việc huy động trái phiếu bằng USD sẽ tăng lên. Mặt khác đối với ngân hàng B cũng bộc lộ rủi ro ngoại hối trong trường hợp nếu giá trị của VNĐ sẽ tăng lên so với USD trong 5 năm tới thì chi phí thanh toán số tiền gốc 15 tỷ VNĐ và tiền lãi coupon 10%/năm từ việc huy động trái phiếu bằng VNĐ sẽ tăng lên. Một giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho cả hai ngân hàng, đó là hai ngân hàng tiến hành giao dịch hoán đổi tiền tệ như sau: Ngân hàng B sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi coupon hàng năm bằng USD đối với các trái phiếu bằng USD do ngân hàng A phát hành Đồng thời ngân hàng A sẽ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi coupon hằng năm bằng VNĐ đối với các trái phiếu bằng VNĐ do ngân hàng B phát hành. Chúng ta thấy rằng trong giao dịch hoán đổi tiền tệ thì phần gốc và phần lãi đều được bao gồm trong hợp đồng. Đối với giao dịch hoán đổi lãi suất thì chỉ phần thanh toán là bao gồm trong hợp đồng. Lý do giải thích là vì trong dịch hoán đổi tiền tệ thì cả phần gốc và phần lãi đều bộc lộ rủi ro ngoại hối. Với cách giao dịch như vậy ngân hàng B đã chuyển được phần nợ bằng VND có lãi suất cố định thành tài sản nợ bằng USD với lãi suất cố định như vậy sẽ phù hợp với tính chất các luồng tiền có lãi suất cố định bằng USD từ tài sản có. Tương tự ngân hàng đã chuyển được phần tài sản nợ bằng USD có lãi suất cố định thành tài sản nợ bằng VND cũng với lãi suất cố định và như sẽ phù hợp với tính chất các luồng tiền có lãi suất cố định thu được bằng VND từ tài sản có. Trong khi giao dịch hoán đổi các luồng tiền, hai bên thoả thuận ngây từ khi kết hợp đồng một tỷ giá chao đổi cố định trong suất thời gian của hợp đồng là 5 năm. Cũng giống như giao dịch hoán đổi lãi suất tỷ giá cố định được hai bên thoả thuận là mức tỷ giá trung bình dự tính nó phản ánh sự biến động của tỷ giá trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Trong ví dụ chúng ta đang xét giả sử tỷ giá cố định mà hai ngân hàng thoả thuận là 1USD =15000 VND tức là 1 triệu USD= 15 tỷ VND: Hình:cuối năm Ngân hàng A Thanh toán (triệu VND) Ngân hàng B Thanh toán (1000 USD) Ngân hàng B thanh toán tương đương (triệu VND) luồng tiền ròng (triệu VND) 1 2 3 4 5 1.500 1.500 1.500 1.500 16500 100 100 100 100 1100 1500 1500 1500 1500 16500 0 0 0 0 0 Trong trường hợp lãi suất coupon của trái phiếu USD và VND không bằng nhau ví dụ coupon của trái phiếu USD là 5% của VND vẫn là 10% thì việc thanh toán của ngân hàng A là không thay đổi đối với ngân hàng B thì việc thanh toán giảm đi 50nghìn USD tương đương với 750 triệu VND chênh lệch thanh toán hàng năm giữa hai ngân hàng là 750 trVND có thể xảy ra theo hai cách: Ngân hàng B thanh toán cho ngân hàng A một khoản tiền nhất định ngay từ khi ký kết hợp đồng. Khoản tiền này phản ánh chênh lẹch giá trị hiện thời của các luồng tiền mà hai ngân hàng thanh toán cho nhau. Thanh toán hằng năm căn cứ vào khoản chênh lệch thanh toán từng năm giữa hai ngân hàng. Cũng cần lưu ý rằng tỷ giá thị trường trong thời gian hợp đồng có hiệu lực có thể thay đổi so với tỷ giá được thoả thuận cố định trong hợp đồng. Do đó có thể một trong hai bên tham gia hợp đồng thấy rằng với tỷ giá thị trường hiện hành thì việc ký kết hợ đồng hoán đổi tiền tệ mới có nhiều lợi ích hơn so với việc duy trỳ hợp đồng cũ cho đến hết thời hạn. Ngược lại bên đối tác sẽ thấy có lợi nếu duy trì hợp đồng đã kí. Cho đến hết hạn hợp đồng. Ví Dụ trong trường hợp chúng ta đang xem xét nếu VND đang lên giá so với USD trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực thì chi phí đối với ngân hàng A sẽ tăng lên, ngược lại nếu VND giảm giá thì chí đối với ngân B sẽ tăng lên. 3.2 Giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả nổi Chúng ta có thể tiền hành giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả nổi. như sau: Giả sử ngân hàng A nắm giữ tài sản có của mình bằng VND và chủ yếu ở dạng ngắn hàng với lãi suất thả nổi. Để tài trợ cho tài sản có, ngân hàng A huy động 1 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 4 năm với mức lãi suất coupon là 10%/năm. Ngược lại ngân hàng B nắm giữ tài sản có của mình bằng USD và chủ yếu ở dạng dài hạn với lãi suất cố định để tài trợ cho tài sản có ngân hàng B huy động 15 tỷ VND bằng cách phát hành tiền gửi ngắn hạn với lãi suất thả nổi, và được xác định bằng chỉ số (BBSW+1%) kết quả là ngân hàng A phải đối mặt với hai loại rủi ro đó là: rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. Đặc biệt nếu lãi suất ngắn hạn của VND giảm và đồng thời VND giảm giá so với USD thì ngân hàng A sẽ phải chịu chi phí tăng lên do phải thanh toán tiền gốc và lãi đối với các trái phiếu huy động bằng USD. Do đó ngân hàng A mong muốn chuyển hoá tài sản nợ bằng các trái phiếu huy động USD có lãi suất cố định sang tài sản nợ bằng USD có lãi suất thả nổi. Ngân hàng B cũng phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. Nếu lãi suất của VND tăng và VND lên giá so với USD thì ngân hàng B sẽ phải chịu mức chi phí tăng lên do thanh toán tiền gốc và lãi đối với các chứng chỉ tiền gửi huy động bằng VND. Kết quả là ngân hàng B mong muốn chuyển hoá tài sản nợ bằng các chứng chỉ tiền gửi huy động bằng VND có lãi suất thả nổi sang tài sản nợ bằng USD có lãi suất cố định. Từng ngân hàng có thể đạt được mục đích của mình là chuyển hoá được tài sản nợ bằng cách tham gia giao dịch hoán đổi tiền tệ có lãi suất cố định/thả nổi. Hàng năm hai ngân hàng thanh toán cho nhău theo một tỷ giá đã định ví dụ: 1USD = 15000 VND. Ngân hàng B chuyển các khoản thanh toán cố định bằng USD cho ngân hàng A để thanh toán tiền gốc và tiền lãi của trái phiếu bằng USD do ngân hàng A huy động. Trong khi đó ngân A chuyển các khoản thanh toán thả nổi bằng VND cho ngân hàng B để thanh toán tiền gốc và tiền lãi các chứng chỉ tiền gửi bằng VND do ngân hàng B huy động. Giả sử mức lãi suất BBSW được mộ tả ở cột 2, các khoản thanh toán tương ưng giữa hai ngân hàng như được trình bảng dưới đây: Năm BBSW BBSW +1% Ngân hàng A thanh toán lãi suất thả nổi VND Ngân hàng B thanh toán lãi suất cố định (nghìn USD) Ngân hàng B thanh toán quy ra VND (triệu VND) Ngân A thanh toán ròng (triệuVND) 1 2 3 4 9% 8% 8% 10% 10% 9% 9% 11% 1500 1350 1350 16650 100 100 100 1100 1500 1500 1500 16500 0 150 150 150 Ròng 450 Từ bảng thấy rằng ,kết quả ròng của các luồng tiền được giao dịch giữa hai ngân hàng là 450tr VND do ngân hàng A thanh toán cho ngân hàng B trong thời gian hợp đồng hoán đổi có hiệu lực. VI KẾT LUẬN Trong môi trường toàn cầu hoá tài chính –ngân hàng như ngày nay thì các ngân hàng ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với những rủi ro ngoại hối, bởi vậy việc đánh giá và phòng ngừa rủ ro ngoại hối trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi ngân hàng .Cùng với sư phát triển của thị trường hàng hoá thì sự phát triển của thị trưòng hối đoái cũng góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển của nền kinh tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4774.doc
Tài liệu liên quan