Trong công trình này chúng tôi đã sử
dụng phƣơng pháp pha loãng đa nồng
độ, đây là phương pháp thử nhằm đánh
giá mức độ kháng vi sinh vật kiểm định
và nấm mạnh hay yếu của các mẫu thử
thông qua giá trị IC50 (50% inhibitor
concentration - nồng độ ức chế 50%)
trên 3 dòng vi khuẩn Gram (+):
Lactobacillus fermentum, Bacillus
subtilis, Staphylococcus aureus, 3 dòng
vi khuẩn Gram (-): Salmonella enterica,
Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa và 1 dòng nấm là: Candida
albican. Các mẫu thử gồm 04 mẫu phối
tử và 04 mẫu phức chất Cu(L1)2, Cu(L2)2
, Cu(L3)2 và Cu(L4)2 . Kết quả thử cho
thấy mẫu phức Cu(L2)2 thể hiện hoạt
tính đối với vi khuẩn Gram (+):
Lactobacillus fermentum, Bacillus
subtilis và Staphylococcus aureus với
giá trị IC50 tương ứng là 5,47; 23,17 và
26,32 µg/ml.
Kết quả này có thể cung cấp một số dữ
kiện thực nghiệm cho lĩnh vực nghiên
cứu mối quan hệ giữa cấu tạo và hoạt
tính sinh học của các hợp chất trên cơ sở
thiosemicacbazon.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được bốn phối tử là
thiosemicacbazon benzanđehit (HL1) và
N(4)- phenyl thiosemicacbazon
benzanđehit (HL2), thiosemicacbazon
isatin (HL3) và N(4) - metyl
thiosemicacbazon isatin (HL4) và bốn
phức chất của chúng với Cu(II). Các
phức chất có công thức phân tử tƣơng
ứng là: Cu(L)2 (L: L1, L2, L3, L4). Ở
trạng thái tự do các phối tử đều tồn tại ở
dạng thion và bị thiol hóa khi tạo phức
chất, phối tử là hai càng với các nguyên
tử cho là S và N(1). Kết quả nghiên cứu
hoạt tính sinh học của các phối tử và
phức chất cho thấy phức chất Cu(L2)2
kháng đƣợc 3/7 dòng khuẩn và nấm đem
thử.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phức chất của cu(II) với thiosemicacbazon benzanđehit và thiosemicacbazon isatin - Nguyễn Thị Bích Hường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015
PHỨC CHẤT CỦA Cu(II) VỚI THIOSEMICACBAZON BENZANĐEHIT
VÀ THIOSEMICACBAZON ISATIN
Đến tòa soạn 29 – 9 – 2014
Nguyễn Thị Bích Hƣờng,
Khoa Khoa học cơ bản, Học Viện Hậu cần
Trịnh Ngọc Châu
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
(COMPLEXES OF Cu(II) WITH THIOSEMICARBAZONE BENZALDEHYDE
AND THIOSEMICARBAZONE ISATIN)
Complexes of benzaldehyde thiosemicarbazone (HL
1
), benzaldehyde N(4)- phenyl
thiosemicarbazone (HL
2
), isatin thiosemicarbazone (HL
3
) and isatin N(4)- methyl
thiosemicarbazone (HL
4
) with copper(II) were synthesized in base medium of NH3.
Form of these complexes were Cu(L)2, which L: L
1
, L
2
, L
3
, L
4
. The chemical structures
of ligands and their complexes were characterized by elemental analysis, MS, IR,
1
H- NMR and
13
C- NMR spectroscopy. The obtained results showed that the ligands
are bidentate, coordinated to the copper(II) over N, S- donor atoms. The test in vitro
antibacterial activities of the ligands and their complexes against three of positive
bacteria types: Lactobacillus fermentum, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus and
three of negative bacteria types: Salmonella enterica, Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa and one type of fungus: Candida albican show that Cu(L
2
)2 againt 3/7
bacteria and fungus type.
1. MỞ ĐẦU
Các thiosemicacbazon cũng nhƣ các
phức chất của chúng với các kim loại
chuyển tiếp đã và đang đƣợc các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc tổng hợp
và nghiên cứu [5, 7, 8, 9]. Các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào việc tổng hợp,
93
xác định cấu tạo và thăm dò hoạt tính
sinh học cũng nhƣ tìm kiếm thêm các
ứng dụng của chúng trong các lĩnh vực
khác nhau [8, 10], trong đó ngƣời ta đặc
biệt chú ý tới việc tìm hiểu mối quan hệ
giữa hoạt tính sinh học và cấu trúc của
các phối tử và phức chất [1, 3, 4, 6]
nhằm tiến tới tổng hợp các hợp chất loại
này có hoạt tịnh sinh học mong muốn.
Để đóng góp vào việc nghiên cứu này,
trong công trình này chúng tôi đã tổng
hợp, nghiên cứu cấu tạo và thăm dò hoạt
tính sinh học của thiosemicacbazon
benzanđehit, N(4)- phenyl
thiosemicacbazon benzanđehit,
thiosemicacbazon isatin và N(4)- metyl
thiosemicacbazon isatin với Cu(II).
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp phối tử HL1, HL2, HL3
và HL
4
Khuấy đều hỗn hợp gồm 0,01 mol (0,91
g thiosemicacbazit, 1,67 g N(4)- phenyl
thiosemicacbazit hay 1,05 g N(4)- metyl
thiosemicacbazit) trong 30 ml nƣớc cất
đã đƣợc axit hoá bằng dung dịch HCl
(pH: 1- 2) và 20 ml dung dịch etanol
chứa 0,01 mol (benzanđehit (1,1 ml) hay
1,47 g isatin) trên máy khuấy từ ở nhiệt
độ phòng. Từ dung dịch sẽ tách ra kết
tủa màu trắng mịn với các
thiosemicacbazon benzanđehit và dẫn
xuất N(4)- phenyl của nó, màu vàng sẫm
với các thiosemicacbazon isatin và dẫn
xuất N(4)- metyl của nó, tiếp tục khuấy
thêm 2 giờ nữa vẫn ở điều kiện đó. Lọc
kết tủa trên phễu lọc đáy thuỷ tinh xốp,
rửa bằng nƣớc, hỗn hợp etanol- nƣớc và
cuối cùng bằng etanol. Sản phẩm đƣợc
làm khô trong bình hút ẩm đến khối
lƣợng không đổi.
2.2. Tổng hợp các phức chất M(L)2
Hoà tan 0,002 mol HL (0,358 g HL
1
,
0,51 g HL
2
0,88 g HL
3
hay 0,94 g HL
4
)
trong 30 ml etanol nóng rồi đổ từ từ vào
5 ml dung dịch muối CuCl2 0,2 M đã
đƣợc điều chỉnh bằng NH3 đặc (pH: 9 -
10) đến khi tạo hoàn toàn phức
amoniacat. Vừa đổ vừa khuấy đều hỗn
hợp trên máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng
cho tới khi thấy xuất hiện kết tủa màu
đen khuấy tiếp 2 giờ nữa ở nhiệt độ
phòng. Lọc, rửa kết tủa trên phễu lọc
đáy thuỷ tinh xốp bằng nƣớc, hỗn hợp
etanol - nƣớc và cuối cùng bằng etanol.
Làm khô chất rắn thu đƣợc trong bình
hút ẩm đến khối lƣợng không đổi trƣớc
khi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại
trong các phức chất lần lƣợt nhƣ sau:
Cu(L
1
)2 - CuC16H16N6S2: TN- 14,79%,
LT:- 15,04%); Cu(L
2
)2- CuC28H24N6S2:
TT- 10,67%, LT- 11,03%); Cu(L
3
)2-
CuC18H14N8O2S2: TN- 12,51%, LT-
12,75%; Cu(L
4
)2- C20H18N8O2S2Cu: TN
- 11,18%, LT - 11,85%)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu cấu tạo của các phối
tử bằng phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1
H và
13
C
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C
của phối tử HL4 đƣợc đƣa ra trên hình 1
và 2.
94
Hình 1. Phổ 1H- NMR của phối tử HL4 Hình 2. Phổ 13C- NMR của phối tử HL4
Tín hiệu cộng hƣởng của proton nhóm
N
(1)
H2 trong thiosemicacbazit và dẫn
xuất thế N(4) của nó ở khoảng 4 ppm và
tín hiệu cộng hƣởng của cacbon nhóm C
= O trong benzanđehit ở khoảng 192
ppm, trong isatin khoảng 184 ppm đều
không xuất hiện trên phổ 1H và 13C-
NMR của các phối tử. Điều này cho thấy
phản ứng ngƣng tụ của nhóm N(1)H2 và
C = O đã xảy ra hoàn toàn giữa các
thiosemicacbazit và hợp chất cacbonyl
để tạo thành thiosemicacbazon với liên
kết C = N. Thật vậy, trên phổ 13C- NMR
của các phối tử HL1, HL2, HL3 và HL4
đều có tín hiệu cộng hƣởng của nguyên
tử cacbon nhóm C = N tƣơng ứng ở
142,21; 142,85; 143,23 và 142,19 ppm.
Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 13C
của hai phối tử HL3, HL4 vẫn thấy xuất
hiện tín hiệu cộng hƣởng của cacbon
nhóm C
2‟
= O lần lƣợt ở 163,50 và
162,57 ppm. Sự xuất hiện của tín hiệu
cộng hƣởng này là bằng chứng cho
thấy phản ứng ngƣng tự giữa isatin với
các thiosemicacbazit không xảy ra ở vị
trí này.
Trên phổ 1H- NMR của các phối tử HL1,
HL
2
, HL
3
và HL
4
, tín hiệu singlet, tích
phân 1 ở 11,41; 11,81; 12,47 và 12,59
ppm đƣợc gán cho proton nhóm N(2)H,
nghĩa là cả 4 phối tử đều tồn tại ở dạng
thion ở trạng thái tự do, trong điều kiện
ghi phổ. Mặt khác, trên phổ 1H- NMR
của các phối tử HL1, HL2, HL3 và HL4
cũng thấy xuất hiện các tín hiệu cộng
hƣởng của cacbon C = S ở vùng trƣờng
thấp lần lƣợt là 177,98; 176,00; 179,65
và 177,66 ppm. Nhƣ vậy, có thể thấy ở
điều kiện ghi phổ, phối tử tự do tồn tại ở
dạng thion.
Tín hiệu singlet của hai proton N(4)H2
của các phối tử HL1 và HL3 cộng hƣởng
lần lƣợt ở 8,18; 7,97 và 9,02; 8,66 ppm
trong phổ 1H- NMR. Trong phổ 1H -
NMR của phối tử HL2, tín hiệu của 1
proton nhóm N
(4)H cũng xuất hiện với
pic singlet ở 10,10 ppm nhƣng trong phổ
1
H - NMR của phối tử HL4, tín hiệu của
1 proton nhóm N
(4)
H lại xuất hiện với
pic doublet ở 9,24 ppm với hằng số tách
là 4,5 Hz do ảnh hƣởng của hiđro nhóm
CH3 đính vào N
(4)
.
Các tín hiệu cộng hƣởng của các proton
khác hay cacbon trong vòng thơm,
cacbon nhóm C = S đều xuất hiện đầy
đủ trên phổ của các phối tử và đƣợc liệt
kê đầy đủ trên bảng 1.
95
Bảng 1. Các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H, 13C- NMR của phối tử
Qui kết
Vị trí, ppm
HL
1
HL
2
HL
3
HL
4
N
(2)
H
11,41
(s, 1)
-
11,81
(s, 1)
-
12,47
(s,1)
-
12,59
(s,1)
-
N
(4)
H
C
= S
8,18;
7,97
(s, 1)
177,98
10,10
(s, 1)
176,00
9,02;
8,66(s,1)
179,65
9,24
(d,1);
4,5
177,66
HC = N
8,05
(s, 1)
142,21
8,17
(s, 1)
142,85
- 143,23 - 142,19
Ho (I)
C
v
ò
n
g
th
ơ
m
7,79;
7,79
(d, 2);
5,0
134,14;
128,59;
127,24;
129,76
7,91;
7,90
(d, 2);
8,0;
6,0
139,03;
127,99;
125,80;
129,98;
133,97;
127,58;
125,27;
128,59
-
163,50;
143,23;
132,93;
132,12;
123,23;
121,82;
185,20;
111,90
-
162,57;
131,52;
120,62;
131,06;
119,95;
122,28;
111,06
Ho (II) -
7,58
(d, 2);
8,0
- -
Hp (I)
7,403
(chập,
3)
7,43
(chập,
3)
- -
Hm (I) - -
Hm
(II)
-
7,37
(t, 2);
8,0;
8,0
- -
Hp (II) -
7,21(t,
1);
7,5;
7,5
- -
N
3‟
H - -
11,18
(s,1)
11,20
(s,1)
H (H –
C
5‟
)
- -
7,65
(d,1); 7,5
7,63
(d,1);
7,5
96
H (H –
C
6‟
)
- -
7,08
(t,1); 8,0;
7,0
-
H (H –
C
7‟
)
- -
6,92
(d,1); 8,0
6,93
(d,1);
8,0
H (H –
C
8‟
)
- -
7,35
(dd,1);
7,5; 1,0
7,35
(ddd,1);
15,5;
8,0; 0,5
CH3 - - - -
3,08
(d,3);
4,5
31,30
3.2. Nghiên cứu phức chất bằng
phƣơng pháp phổ khối lƣợng
Phổ khối lƣợng của phức chất Cu(L2)2
đƣợc đƣa ra trên hình 3.
Trên phổ MS của tất cả các phức chất
Cu(L
1
)2, Cu(L
2
)2, Cu(L
3
)2 và Cu(L
4
)2,
đều xuất hiện một pic với tỉ số m/z lần
lƣợt là 420, 572, 502 và 530 tƣơng ứng
bằng khối lƣợng phân tử của các phức
chất cộng thêm 1 đơn vị. Nhƣ vậy, đây
là các pic ion phân tử tƣơng ứng do các
phức chất bị proton hóa ([M+H]+). Điều
này chứng tỏ công thức phân tử dự kiến
của các phức chất đƣa ra là hoàn toàn
đúng, các phức chất đều là đơn nhân.
Kết quả tính toán cƣờng độ tƣơng đối
của các pic đồng vị trong cụm pic ion
phân tử nêu trên bằng mềm “Isotope
distribution caculator” trên trang Web
http: //www.sisweb.com/mstools/isotope
(lý thuyết) và kết quả thu đƣợc trên phổ
MS (thực tế) là khá phù hợp (biểu đồ 1).
Bằng chứng khẳng định một lần nữa
công thức phân tử của các phức chất là:
Cu(L
1
)2: CuC16H16N6S2, Cu(L
2
)2:
CuC28H24N6S2, Cu(L
3
)2:
CuC18H14N8O2S2 và Cu(L
4
)2:
CuC20H18N8O2S2.
Hình 3. Phổ khối lượng của phức chất
Cu(L
4
)2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100Cƣờng độ
529 530 531 532 533 534 535 m/z
Lý thuyết Thực tế
Biểu đồ 3. So sánh cường độ tương đối
của pic đồng vị giữa lý thuyết và thực
nghiêm với phức chất Cu(L4)2
97
3.3. Nghiên cứu cấu tạo của các phối
tử và phức chất bằng phổ hấp thụ
hồng ngoại
Dải hấp thụ đặc trƣng cho nhóm C = O
trong vùng 1650 - 1860 cm
-1
không thấy
xuất hiện trên phổ IR của các phối tử là
bằng chứng cho thấy phản ứng ngƣng tụ
đã xảy ra hoàn toàn giữa
thiosemicacbazit (N(4)- phenyl
thiosemicacbazit, N(4)- metyl
thiosemicacbazit) và benzanđehit hay
isatin. Dải hấp thụ đặc trƣng cho dao
động của nhóm S – H (vùng từ 2550 -
2600 cm
-1) [2, 9] cũng không thấy xuất
hiện trên phổ của hai phối tử do ở trạng
thái rắn các phối tử tồn tại dạng thion.
Dạng thion Dạng thiol Tạo phức
Sự mất đi hay thay đổi dải dao động
hóa trị đặc trƣng cho nhóm NH trong
vùng trên 3000 cm
-1
và sự xuất hiện dải
dao động hóa trị đặc trƣng cho nhóm
N
(2)
= C ở khoảng từ 1580 - 1600 cm-1 là
bằng chứng cho thấy sự thiol đã xảy ra
khi phối tử chuyển vào phức chất. Sự
chuyển dịch về số sóng thấp hơn của dải
dao động hóa trị đặc trƣng cho nhóm
CS, CN, CNN và NN là bằng chứng cho
thấy phức chất đƣợc hình thành do sự
phối trí của ion kim loại với nguyên tử S
và N
(1)
. Dải dao động hóa trị của nhóm
CS xuất hiện ở 870 cm-1 trong phối tử
HL
1
và chuyển về số sóng thấp hơn ở
755 cm
-1
trong phức chất Cu(L1)2. Dải
dao động hóa trị của nhóm CS xuất hiện
ở 941 cm-1 trong phối tử HL2 và chuyển
về số sóng thấp hơn ở 756 cm-1 trong
phức chất Cu(L2)2. Dải dao động hóa trị
của nhóm CS xuất hiện ở 860 cm-1 trong
phối tử HL3 và chuyển về số sóng thấp
hơn ở 749 cm-1 trong phức chất Cu(L3)2.
Dải dao động hóa trị của nhóm CS xuất
hiện ở 836 cm-1 trong phối tử HL4 và
chuyển về số sóng thấp hơn ở 745 cm-1
trong phức chất Cu(L4)2. Dải dao động
hóa trị của nhóm CNN xuất hiện ở 1467,
1443, 1469, 1477 cm
-1
lần lƣợt trong hai
phối tử HL1, HL2, HL3, HL4 và bị giảm
về 1431, 1314, 1458, 1453 cm-1 lần lƣợt
trong phổ IR của các phức chất Cu(L1)2,
Cu(L
2
)2, Cu(L
3
)2, Cu(L
4
)2.
Các dữ kiện trên đây cho phép giả thiết
rằng trong các phức với Cu(II), cả bốn
phối tử HL1, HL2, HL3, HL4 đều là phối
tử hai càng, liên kết phối trí đƣợc thực
hiện qua các nguyên tử S và N(1) nhƣ mô
hình dƣới đây:
R, R‘ thuộc phần khung của benzanđehit
hoặc isatin R‘‘: H, CH3, C6H5
Từ tất cả các phân tích trên, chúng tôi
giả thiết công thức cấu tạo của phức chất
nhƣ sau:
98
R, R‘ thuộc phần khung của benzanđehit
hoặc isatin, R‘‘: H, CH3, C6H5
3.4. Kết quả thử hoạt tính sinh học
của phối tử và các phức chất
Trong công trình này chúng tôi đã sử
dụng phƣơng pháp pha loãng đa nồng
độ, đây là phƣơng pháp thử nhằm đánh
giá mức độ kháng vi sinh vật kiểm định
và nấm mạnh hay yếu của các mẫu thử
thông qua giá trị IC50 (50% inhibitor
concentration - nồng độ ức chế 50%)
trên 3 dòng vi khuẩn Gram (+):
Lactobacillus fermentum, Bacillus
subtilis, Staphylococcus aureus, 3 dòng
vi khuẩn Gram (-): Salmonella enterica,
Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa và 1 dòng nấm là: Candida
albican. Các mẫu thử gồm 04 mẫu phối
tử và 04 mẫu phức chất Cu(L1)2, Cu(L
2
)2
, Cu(L
3
)2 và Cu(L
4
)2 . Kết quả thử cho
thấy mẫu phức Cu(L2)2 thể hiện hoạt
tính đối với vi khuẩn Gram (+):
Lactobacillus fermentum, Bacillus
subtilis và Staphylococcus aureus với
giá trị IC50 tƣơng ứng là 5,47; 23,17 và
26,32 µg/ml.
Kết quả này có thể cung cấp một số dữ
kiện thực nghiệm cho lĩnh vực nghiên
cứu mối quan hệ giữa cấu tạo và hoạt
tính sinh học của các hợp chất trên cơ sở
thiosemicacbazon.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp đƣợc bốn phối tử là
thiosemicacbazon benzanđehit (HL1) và
N(4)- phenyl thiosemicacbazon
benzanđehit (HL2), thiosemicacbazon
isatin (HL
3
) và N(4) - metyl
thiosemicacbazon isatin (HL
4
) và bốn
phức chất của chúng với Cu(II). Các
phức chất có công thức phân tử tƣơng
ứng là: Cu(L)2 (L: L
1
, L
2
, L
3
, L
4
). Ở
trạng thái tự do các phối tử đều tồn tại ở
dạng thion và bị thiol hóa khi tạo phức
chất, phối tử là hai càng với các nguyên
tử cho là S và N(1). Kết quả nghiên cứu
hoạt tính sinh học của các phối tử và
phức chất cho thấy phức chất Cu(L2)2
kháng đƣợc 3/7 dòng khuẩn và nấm đem
thử.
Công trình này được hoàn thành nhờ
sự tài trợ kinh phí của đề tài QG 12. 04,
ĐHQG Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdou Saad El-Tabl, Moshira
Mohamed Abd El-wahed, Ahmed
Mahmoud Salah Mahmoud Rezk,
(2013), “Cytotoxic behavior and
spectroscopic characterization of metal
complexes of ethylacetoacetate
bis(thiosemicarbazone) ligand”,
Spectrochimica Acta Part A: Molecular
and Biomolecular Spectroscopy, 117,
pp. 772 - 788.
99
2. Ana Popović-Bijelić, Christian R.
Kowol, Maria E.S. Lind, Jinghui Luo,
Fahmi Himo, Éva A. Enyedy, Vladimir
B. Arion, Astrid Gräslund, (2011),
“Ribonucleotide reductase inhibition by
metal complexes of Triapine (3-
aminopyridine-2-carboxaldehyde
thiosemicarbazone): A combined
experimental and theoretical study”,
Journal of Inorganic Biochemistry,
105(11), pp. 1422 - 1431.
3. Aishakhanam H. Pathan,
Raghavendra P. Bakale, Ganesh N.
Naik, Christopher S. Frampton,
Kalagouda B. Gudasi, (2012),
“Synthesis, crystal structure, redox
behavior and comprehensive studies on
DNA binding and cleavage properties of
transition metal complexes of a fluoro
substituted thiosemicarbazone derived
from ethyl pyruvate”, Polyhedron, 34
(1), pp. 149 - 156.
4. David G. Calatayud, Elena López-
Torres, Jonathan R. Dilworth, M.
Antonia Mendiola, (2012), “Complexes
of group 12 metals containing a hybrid
thiosemicarbazone-pyridylhydrazone
ligand”, Inorganica Chimica Acta, 381,
pp. 150 - 161.
5. Nimai Ch. Mishra, Bipin B.
mohapatra, S. Guru, (1979),
“Complexes of Co(II), Ni(II), Cu(II) and
Zn(II) with ethyl acetoacetate
semicarbazone and thiosemicarbazone”,
Journal of Inorganic and Nuclear
Chemistry, 41 (3), pp. 408 - 410.
6. M. Aljahdali, Ahmed A. EL-Sherif,
(2013), “Synthesis, characterization,
molecular modeling and biological
activity of mixed ligand complexes of
Cu(II), Ni(II) and Co(II) based on 1,10-
phenanthroline and novel
thiosemicarbazone”, Inorganica
Chimica Acta, 407, pp. 58 - 68.
7. Ming Xue Li, Chun Ling Chen, Dong
Zhang, Jing Yang Niu, Bian Sheng Ji,
(2010), “Mn(II), Co(II) and Zn(II)
complexes with heterocyclic substituted
thiosemicarbazones: Synthesis,
characterization, X-ray crystal structures
and antitumor comparison”, European
Journal of Medicinal Chemistry, 45 (7),
pp. 3169 - 3177.
8. Panampilly Bindu, Maliyeckal R.
Prathapachandra Kurup (1999), “EPR
cyclic voltammetric and biological
activities of copper(II) complexes of
salicylaldehyde N(4)- substituted
thiosemicarbazone and heterocyclic
bases”, Polyhedron, 18, pp. 321 - 331.
9. Sumita Naskar, Subhendu Naskar,
Heike Mayer-Figge, William S.
Sheldrick, Montserrat Corbella, Javier
Tercero, Shyamal Kumar, (2012),
“Study of copper(II) complexes of two
diacetyl monooxime
thiosemicarbazones: X-ray crystal
structure and magneto-structural
correlation of [Cu(dmoTSCH)Cl]2·H2O
(dmoTSCH = monoanion of diacetyl
monooxime thiosemicarbazone)”,
Polyhedron, 35 (1), pp. 77 - 86.
10. Varinder Kaur, Jatinder Singh
Aulakh, Ashok Kumar Malik, (2007),
“A new approach for simultaneous
determination of Co(II), Ni(II), Cu(II)
and Pd(II) using 2-thiophenaldehyde-3-
thiosemicarbazone as reagent by solid
phase microextraction-high performance
liquid chromatography”, Analytica
Chimica Acta, 603 (1), pp. 44 - 50.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19294_65864_1_pb_0206_2096736.pdf