Phương hướng hoạt động sản xuất - Kinh doanh năm 2004

Sau một thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, tôi đã cố gắng tìm hiểu và có được những nhận xét ban đầu về hoạt động cũng như định hướng phát triển của công ty. Nhưng vì đây là giai đoạn đầu khi thực hiện vẫn còn những sai sót do kiến thức bản thân còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nguồn thông tin, tư liệu, thời gian nghiên cứu nên bài viết không tránh khỏi sai sót.

doc24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng hoạt động sản xuất - Kinh doanh năm 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu Qua 4 năm học tập tại trường Đại Kinh Tế Quốc Dân theo yêu cầu của nhà trường thì mỗi sinh viên phải trải qua một kỳ thực tập kéo dài 3 tháng để học hỏi và làm quen với công việc thực tế. Yêu cầu của đợt thực tập là mỗi sinh viên phải viết một bản báo cáo tổng hợp về lịch sử hình thành và tình hình hoạt động của nơi thực tập… Với thực tế đã diễn ra tại nơi thực tập và với những kiến thức đã được đào tạo tại nhà trường với sự giúp đỡ của các can bo cùng các thầy, cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Sơn, tôi đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp. Đây là bản báo cáo sơ bộ về quá trình phát triển của Công ty kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, các vấn đề nghiên cứu của em trong thời gian thực tập là những :. Lịch sử hình thành ,phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức, định hướng phát triển của công ty. Bản báo cáo thực tập tổng hợp là bản báo cáo đầu tiên của kỳ thực tập, vì vậy không thể tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa để tôi có thể hoàn thành tốt nhất các yêu cầu của kỳ thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Phần I: Lịch sử hình thành , phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức. Công ty kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty) là Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNo & PTNT Việt Nam). Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, vàng bạc, đá quý, hàng trang sức mỹ nghệ và nghiệp vụ kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. * Phạm vị hoạt động: 1. Công ty hoạt động trên phạm vi cả nước; công ty có các trung tâm kinh doanh, xưởng sản xuất, chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa bàn ở trong nước, nơi có nhu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. 2. Công ty được phép hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. * Thời gian hoạt động: 1. Thời gian hoạt động của công ty là 50 năm kể từ ngày kỳ kết quyết định thành lập. 2. Việc gia hạn thời gian hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn do Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quyết định và thực hiện theo quy định của pháp luật. * Nguyên tắc tổ chức và điều hành: 1. Công ty được điều hành bởi Giám đốc công ty. 2. Công ty chịu sự quản lý, kiểm tra của NHNo & PTNT Việt Nam về tổ chức và nhân sự, về nội dung và phạm vi hoạt động, chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, của các cơ quan chức năng Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. * Quyền và nghĩa vụ của công ty trong hoạt động kinh doanh. 1. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai và nguồn lực khác thuộc sở hữu Nhà nước do NHNo & PTNT Việt Nam giao. 2. Hoạt động kinh doanh theo đúng các quy định pháp luật hiện hành và quy định tại điều lệ này. 3. Thựchiện kế hoạch kinh doanh đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật của công ty được NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt. 4. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và trang thiết bị phục vụ kinh doanh của công ty. 5. Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. 6. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, các thoả thuận về hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được NHNo & PTNT Việt Nam chấp thuận. 7. Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. 8. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và quy định NHNo & PTNT Việt Nam. 9. Tuyển chọn, thuê, bố trí, đào tạo lao động; lựa chọn hình thức trả lương, khen thưởng theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác có liên quan của pháp luật trên cơ sở tổng biên chế được NHNo &PTNT Việt Nam phê duyệt hàng năm. 10. Khởi kiện các tranh chấp, tố tụng có liên quan đến hoạt động và quyền lợi của công ty. 11. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động quyền tham gia quản lý. 12. Chịu trách nhiệm trước NHNo & PTNT Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. 13. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, của NHNo & PTNT Việt Nam. * Nội dung hoạt động của công ty. 1. Mua, bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng nguyên liệu, vàng miếng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ. 2. Nhận ký gửi, làm đại lý: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ cho các cá nhân, tỏ chức kinh tế trong và ngoài nước; làm dịch vụ cho thuê két sắt, nhận giữ hộ vàng, bạc, kim khí quý, vật có giá… 3. Sản xuất , gia công, chế tác, sửa chữa hàng trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, sản xuất vàng miếng, hàng trang sức mỹ nghệ, kiểm định chất lượng, trọng lượng và giá trị đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. 4. Dịch vụ cầm đồ. 5. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, vật tư, máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, chế tác vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ và các hoạt động khác của công ty theo quy định của pháp luật. 6. Nhận uỷ thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hàng của NHNo & PTNT Việt Nam. 7. Đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. Đào tạo công nhân, thợ kỹ thuật gia công chế tác vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ. 8. Thực hiện một số nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. * Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: 1. Hệ thống tổ chức của công ty (sơ đồ 1 đính kèm) a. Trụ sở chính b. Chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm kinh doanh, xưởng sản xuất 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của trụ sở chính (sơ dồ 2 đính kèm) a. Giám đốc và Phó giám đốc b. Các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ gồm: - Phòng kế toán - Phòng kinh doanh - Phòng kế hoạch - Phòng hành chính nhân sự - Phòng (tổ) Kiểm tra kiểm toán nội bộ 3. Cơ cấu tổ chức điều hành của chi nhánh, văn phòng đại diện. a. Giám đốc và phó giám đốc, trưởng, phó trưởng văn phòng đại diện. b. Các phòng (tổ) nghiệp vụ gồm - Phòng (tổ) kế toán - Phòng (tổ) kinh doanh - Tổ hành chính nhân sự 4. Cơ cấu tổ chức, điều hành của trung tâm kinh doanh, xưởng sản xuất. a. Giám đốc, phó giám đốc trung tâm kinh doanh, Quản đốc, phó quản đốc xưởng sản xuất b. Cửa hàng kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, phòng giao dịch. *Bổ nhiệm, miễn nhiệm, Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng kế toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán nội bộ. 1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc NHNo &PTNT Việt Nam. 2. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Trưởng phòng kế toán, Tổ trưởng tổ kiểm tra nội bộ, do Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam quyết định theo quy định của Điều lệ và tổ chức hoạt động NHNo & PTNT Việt Nam và đề nghị của Giám đốc công ty. * Giám đốc và bộ máy giúp việc. 1. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước NHNo & PTNT Việt Nam và pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty. 2. Giúp việc Giám đốc có một số PHó giám đốc, Trưởng phòng kế toán và bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Phó giám đốc là ngời giúp việc Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công. 4. Trưởng phòng kế toán giúp Giám đốc công ty, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 5. Tổ trưởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ, các hoạt động nghiệp vụ của công ty. 6. Bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo dõi đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của công ty. * Vốn hoạt động của công ty gồm: 1. Vốn điều lệ do NHNo & PTNT Việt Nam cấp ban đầu là: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng) và được cấp bổ sung khi cần thiết. 2. Vốn vay của chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài. 3. Các quỹ theo quy định của pháp luật 4. Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật * Chế độ tài chính: Công ty thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Bộ tài chính, hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. * Hạch toán, kế toán, báo cáo. 1. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. 2. Công ty thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, báo cáo kế toán, thống kê theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. * Trích lập và sử dụng các quỹ. Công ty được trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật. * Kiểm toán Công ty phải lựa chọn kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính của công ty theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. * Quan hệ của công ty với NHNo & PTNT Việt Nam. Mối quan hệ giữa công ty với NHNo & PTNT Việt Nam là mối quan hệ giữa công ty trực thuộc với đại diện chủ sở hữu, chịu sự quản trị điều hành, kiểm tra, giám sát của NHNo & PTNT Việt Nam phù hợp với mục tiêu và lợi ích chung toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. * Quan hệ với các đơn vị thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Quan hệ kinh doanh giữa công ty với các đơn vị thuộc NHNo & PTNT Việt Nam là mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng kinh tế, theo nguyên tắc hợp tác, tự nguyện, bình đẳng, cùng có lơọi phù hợp với mục tiêu chung, lợi ích chung của toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. * Quan hệ với khách hàng ngoài hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. 1. Quan hệ với khách hàng trong nước và ngoài nước là quan hệ"tự nguyện bình đẳng và cùng có lợi trên cơ sở hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật. 2. Được khách hàng cung cấp và cung cấp cho khách hàng những thông tin, hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính có liên quan để thiết lập hoặc từ chối. 3. Thực hiện đầy đủ những cam kết với khách hàng. 4. Giữ bí mật số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ với công ty; trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp tài liệu theo luật định. 5. Các tranh chấp giữa công ty với khách hàng (kể cả trong nước và ngoài nước) trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng và hoà giải. Trường hợp không giải quyết bằng thương lượng, hoà giải thì đưa ra cơ quan xét xử Việt Nam hoặc cơ quan tài phán quốc tế đã được cam kết. * Tranh chấp. Mọi tranh chấp giữa công ty với các pháp nhân và thể nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của công ty được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành. * Các thay đổi khác. 1. Khi có nhu cầu thay đổi địa điểm, phạm vi hoạt động và các quy định trong điều lệ phải được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. 2. Sáu tháng trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng, nếu có nhu cầu gia hạn thời gian hoạt động, công ty đề nghị HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. * Giải thể, thanh lý. 1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau: - Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải thể. - Có nhu cầu giải thể và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Kết thúc thời hạn hoạt động và không có quyết định gia hạn của NHNo & PTNT Việt Nam. 2. Việc giải thể, thanh lý công ty do Tổng giám đốc đề nghị HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam quyết định và được thực hiện theo quy định của pháp luật. * Điều lệ này được áp dụng cho công ty kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý NHNo & PTNT Việt Nam. Việc sửa đổi bổ sung theo điều lệ này do Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quyết định. Phần II. Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý và chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh và các chi nhánh trực thuộc - Công ty kinh doanh Mỹ nghệ vàng bác đá quý - NHNO - PTNT - Việt Nam hiện tại có 4 phòng nghiệp vụ gồm: + Phòng kinh doanh + Phòng Kế toán + Phòng Hành chính nhân sự + Phòng kế hoạch tín dụng Những tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ. Ba chi nhánh: + Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Nội. Có trụ sở tại 98 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm Hà Nội, + Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Tây tại số 10 Quang Trung thị xã Hà Đông. + Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng, tại trung tâm 53 phòng giao dịch trực thuộc. Do Công ty có hệ thống mạng lưới hoạt động rộng, ngành nghề kinh doanh có tính đặc thù. Trong thời gian thực tập chỉ tập trung tìm hiểu một phòng nghiệp vụ thực hiện vai trò chủ đạo trong kinh doanh, một chi nhánh kinh doanh trong địa bàn trọng điểm và một chi nhánh chuyên sản xuất chế tác vàng trang sức phục vụ mạng lưới kinh doanh của Công ty. 1. Tại phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có 16 cán bộ công nhân viên chịu sự phân công đảm nhận các công việc trực tiếp của trưởng phòng. Phòng thực hiện chức năng kinh doanh và giám sát các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong hệ thống, vẫn xây dựng các quy chế trong kinh doanh trình giám đốc ban hành, với vai trò kinh doanh gián tiếp đồng thời cũng tham gia trực tiếp kinh doanh tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược kinh doanh và mạng lưới cán bộ thị trường (marketing) vì trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời giữ vai trò chủ đạo điều tiết lượng vàng bán buôn, can thiệp thị trường vàng khi cần thiết bình ổn giá cả. 2. Chi ngánh vàng bạc đá quý Hà Nội tại 89 Đinh Tiên Hoàng. Là một chi nhánh vẫn trên địa bàn trọng điểm , đẹp thuận lợi cho các khách hàng trong và ngoài nước qua lại giao dịch có lẽ đây là một trung tâm giao dịch vàng bạc lớn nhất của Công ty nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. - Chi nhánh có khoảng 40 cán bộ công nhân viên có các phòng nghiệp vụ và một trung tâm mua bán vàng bạc đá quý. Tại đây các trang thiết bị phục vụ kinh doanh tương đối đầy đủ có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng có yêu cầu về mua bán và sửa chữa tân trang làm mới hàng trang sức kể cả vàng bạc đá quý và kim cương khác với văn phòng Công ty nơi đây chi nhánh phải chịu sự quản lý và giám sát của Công ty, bán hàng theo giá quy định của toàn hệ thống do phòng kinh doanh Công ty theo dõi và điều chỉnh Giám đốc phê duyệt thông báo thực hiện. - Hàng hoá đa dạng phong phú được đổi mới thường xuyên mua bán có nguồn gốc, xuất hàng đơn tài chính vì được kiểm soát chặt chẽ qua các khâu, người bán hàng riêng, 5 người thu tiền riêng, hạn chế được sự lầm lẫn vì những kẻ hở để lợi dụng tham ô. Ngoài hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý hàng trang sức mỹ nghệ. Chi nhánh còn có chức năng huy động tiền gửi, tiết kiệm ,nội ngoại tệ cùng vàng. - Chi nhánh hoạt động là một thủ đô của cả nước. Để phục vụ tối đa yêu cầu của thị trường. Các bộ phận kinh doanh trực tiếp phân làm hai ca để giao dịch từ 8h30' sáng đến 20h chiều. Cách bố trí thời gian làm việc này hầu như phục vụ được tất cả các loại khách hàng xa gần vì khách hàng đang phải làm việc theo thời gian ca tiếp, phù hợp với xã hội hiện nay. 3. Chi nhánh chế tác vàng vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng. - Chi nhánh chế tác vàng là Công ty chế tác vàng trang sức thuộc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam (cũ) được sát nhập về Công ty vàng bạc đá quý NHNO và PTNT từ tháng 07 năm 2003. Sau một thời gian ổn định lại mô hình tổ chức, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, đổi mới trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Đến nay, chi nhánh có biên chế khoảng 35 cán bộ công nhân viên và được biết trong tương lai không xa sẽ tăng thêm khoảng 15 đến 20 thư ký thuộc chế tác vàng bạc lành nghề hiện tại chi nhánh vàng có mô hình và mạng lưới hoạt động sản xuất như sau: - Chi nhánh có ban Giám đốc chi nhánh, phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán, tổ kiểm định chất lượng hàng hoá, xưởng sản xuất, dập mạng miếng và một trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật vàng bạc. - Ngoài việc gia công chế tác phục vụ kinh doanh trong toàn Công ty, chi nhánh còn nhập sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng trong nước và ngoài nước. Gọi hàng sản xuất chủ yếu là hàng trang sức bằng vàng bạc đá quý và các chất lượng kim loại khác cũng phục vụ nhu cầu trang sức. - Hàng hoá được sản xuất: Sản xuất đơn chiếc và sản xuất đồng loại theo mô hình công nghiệp hoá, với dây chuyền công nghệ cao từ tạo phôi khuôn, mẫu....... sau đó dúc bằng công nghệ Italy và hoàn thiện sản phẩm. - Xưởng sản xuất vàng miếng với dây chuyền công nghệ hiện đại và đội ngũ thợ kỹ thuật chuyên môn hoá, chịu sự quản lý giám sát của bộ phận kiểm định chuyên sản xuất các loại vàng miếng phục vụ trao đổi và kinh doanh trên thị trường Hà Nội nói riêng và toàn quốc nói chung. 4. Trung tâm dạy nghề Kim Hoàng. - Có đội ngũ giáo viên dày kinh nghiệm trong chế tác thông thường đào tạo cơ bản 6 tháng một khoá học học viên có tay nghề bậc 3/7 đáng ứng được các nhu cầu đơn giản của thị trường. - Nhận đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ kỹ thuật trong hệ thống và các tổ chức cá nhân khác. - Được biết trong tương lai gần, chi nhánh có một trung tâm giới thiệu sản phẩm quảng cáo các chủng loại hàng hoá do chi nhánh sản xuất ra. Đánh giá chung về khả năng phát triển và định hướng kinh doanh trong thời gian tới Qua tìm hiểu doanh số hoạt động trong năm 2003 so với các doanh nghiệp kinh doanh vàng trên toàn quốc sau khi đã được nghe đánh giá của Hội đồng vàng thế giới và khu vực Châu á thì Công ty vàng bạc đá quý NHNO - PTNT - Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hoạt động có số dư lớn nhất thu nhập đảm bảo theo quy định của NHNO và PTNT - Việt Nam. - Nhưng để duy trì và phát triển vững chức cần phải có các tiêu chí sau. + Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại các nghiệp vụ kinh doanh + Không ngừng đổi mới công nghệ thiết bị máy móc phục vụ sản xuất + Phải có chiến lược cho từng thời kỳ phù hợp với tính hình kinh tế- chính trị - xã hội trong nước và thế giới. + Đội ngũ cán bộ thị trường (marketing) phải thông thuộc nhanh nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường. Quan hệ tốt với khách hàng. + Luôn lấy khách hàng làm mục tiêu để phục vụ. + Hàng hoá cần được bổ sung thường xuyên gia công sản xuất đa dạng, mẫu mã đẹp và luôn luôn giữ được niềm tin với khác hàng. Phần III: Báo cáo tổng kết 6 tháng cuối năm 2003 và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới Phần thứ nhất.: Hoạt động của chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà nội (Từ ngày 01/07/2003 đến ngày 31/12/2003) Chi nhánh chế tác vàng Hà Nội sát nhập vào Công ty kinh doanh mỹ nghệ VBĐQ - Ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam theo quyết định số 655/QĐ - NHNN ngày 25/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây là thời điểm tình hình kinh tế - chính trị thế giới diễn biến vô cùng phức tạp do thiên tai, dịch bệnh và các cuộc chiến tranh nổ ra tại các điểm nóng trên thế giới; Mặt khác, cuộc chiến tranh vùng vịnh lần thứ 2 đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế - chính trị thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đó là những nguyên nhân gây ra sự gia tăng đột biến của giá vàng thế giới và trong nước làm cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc gặp rất nhiều khó khăn. I. Đặc điểm, tình hình. 1. Những thuận lợi và khó khăn. 1.1. Thuận lợi Thuận lợi cơ bản của chi nhánh chế tác vàng bạc trang sức Hà Nội trong thời gian qua là được sự quan tâm của Ban lãnh đạo công ty, sự phối kết hợp của các phòng nghiệp vụ công ty, đã có những định hướng đúng đắn về ưu tiên phát triển sản xuất hàng trang sức vàng bạc đá quí. Qui chế, qui trình nghiệp vụ về quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và của chi nhánh đã từng bước được thể nghiệm trong thực tế và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện hoạt động tại đơn vị mới. Toàn bộ công nhân viên chức của chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội về cơ bản đều được bố trí công việc phù hợp; mặt khác, người lao động đã có thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống, được hưởng các chế độ phúc lợi theo qui định của nhà nước nên người lao động yên tâm công tác, phấn đấu cho sự nghiệp phát triển của công ty. 1.2. Khó khăn. Hạ tầng cơ sở của chi nhánh đã bị xuống cấp nhiều, thiết bị sản xuất chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và quá cũ nên việc tổ chức sản xuất theo lối công nghiệp để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn. Khi sáp nhập vào công ty kinh doanh mỹ nghệ VBĐQ, một phần lực lượng lao động của công ty chế tác vàng trang sức I cũ, mà đa số là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất có nhiều năm kinh nghiệm đã được điều động sang các đơn vị khác, do vậy chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội hiện rất thiếu cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực quản lý và công nhân có trình độ tay nghề để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất. 2. Tổ chức bộ máy và nhân sự. Tổng số lao động của chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội cho tới thời điểm hiện nay là 40 người ( trong đó có 28 người trong biên chế và 12 thuộc diện lao động hợp đồng ngắn hạn và khoán gọn). 3. Công tác sáp nhập: được thực hiện nhanh gọn, an toàn, đúng theo các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng NN & PTNT Việt nam. II. Hoạt động sản xuất kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2003. Mặc dù với những khó khăn đã nêu trên nhưng với sự quan tâm và chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty, chi nhánh chế tác vàng trang sức HN đã nhanh chóng ổn định tổ chức đi vào hoạt động từ Quý IV/2003, kết quả cụ thể như sau: 1. Kết quả sản xuất Đơn vị: SP, kg Hạng mục 6 tháng đầu năm 2003 6 tháng cuối năm 2003 Số lượng Khối lượng Số lượng Khối lượng A- Hàng vàng 1. Vàng miếng 531 23 1112 47 2. Hàng trang sức cao tuổi 41 0.2 586 2,5 3. Hàng trang sức vàng tây 1326 4,5 0 B- Hàng bạc 302 0.6 0 C- Hàng trang sức gia công ngoài 399 1,4 57 D - Hàng trang sức mạ vàng bạc 2 8 4312 Tổng cộng 2601 6067 Trong 6 tháng đầu năm, do chuẩn bị cho việc bàn giao sáp nhập nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chế tác vàng bạc trang sức I chậm lại, chủ yếu nhận các hợp đồng gia công đơn lẻ cho khách hàng và đáp ứng một phần tiêu thụ hàng hoá của các trung tâm, cửa hàng trong hệ thống. Sau khi sáp nhập, chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội đã bắt đầu sản xuất theo kế hoạch của công ty và kết quả sản xuất như sau: 1.1. Sản xuất cho công ty. - Vàng miếng VIETGOLDGEM: 1332 sản phẩm tương đương 50 kg vàng 99,99% để đáp ứng yêu cầu thanh toán vốn vay bằng vàng và nhu cầu kinh doanh của công ty. - Sản xuất tư trang vàng cao tuổi: 415 sản phẩm xấp xỉ 3kg vàng 99,9% để đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá phục vụ khai trương chi nhánh vàng bạc Hà Nội. - Hàng lưu niệm SEA GAMES XXII: 5260 sản phẩm. Đây là loại sản phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất gấp nhưng chi nhánh đã nhanh chóng khắc phục mọi khó khăn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất để kịp hoàn thành phục vụ SEA GAMES diễn ra vào tháng 11/2003. 1.2. Sản xuất cho khách hàng ngoài hệ thống :63 sản phẩm các loại. 2. Hoạt động kinh doanh cầm đồ, huy động vốn bằng vàng: - Khi sáp nhập, công ty chế tác vàng trang sức I còn có số dư nợ cho vay cầm đồ trên 7 tỷ đồng. Thực hiện chủ trương của công ty KDMN VBĐQ NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh đã tổ chức thu nợ, cho đến tháng 12/2003 toàn bộ các hợp đồng cầm đồ đã được thanh lý, thu hồi đủ cả gốc và lãi, đảm bảo an toàn 100% vốn và tài sản của Nhà nước. Tổng thu nhập về kinh doanh dịch vụ cầm đồ trong năm 2003 là: 662 triệu đồng. - Đã huy động vốn bằng vàng cho công ty: 3007 chỉ vàng 99,99%. 3. Công tác đào tạo - Trong 6 tháng cuối năm 2003 đã hoàn thành chương trình đào tạo cho công ty thương mại khoáng sản Hà Tĩnh 2 lớp: lớp thợ kim hoàn gồm 12 học viên và lớp kế toán - bán hàng gồm 05 học viên. Số học viên này đang phát huy tốt tại đơn vị công tác. 4. Tổ chức sửa chữa TSCĐ, nhà xưởng: - Trong 6 tháng cuối năm, Ban giám đốc chi nhánh đã có định hướng sửa chữa các thiết bị máy móc để đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như máy đúc li tâm, lò nung đá, các thiết bị phục vụ sản xuất khác. - Ký hợp đồng sửa chữa nhà 516 Bạch Mai, nhà 239 Phố Vọng, trong quý I năm 2004 đưa vào sử dụng. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2003 6 tháng cuối năm 2003 I- Tổng thu 730.094 200.284 1- Lợi nhuận bán hàng và dịch vụ 309.866 27.837 Trong đó - VBĐQ 116.968 19.068 - Hàng hoá khác 212 - Dịch vụ 82.686 8.769 + Gia công 47.636 1.719 + Đào tạo 95.050 7.050 2- Thu nhập hoạt động tài chính 630.228 172.447 Trong đó: - Hoạt động cầm đồ 655.897 167.307 - Thu khác 14.331 5.140 II- Tổng chi 1.875.645 736.160 1. Chi phí hoạt động tài chính 1.405.009 151.656 2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 470.636 584.504 III- Chênh lệch thu chi 945.551 535.876 Ghi chú: Về cơ bản số lỗ 6 tháng đầu năm 2003 là do trích toàn bộ bảo toàn vốn vay bằng vàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước để chuẩn bị sáp nhập vào các NHTM quốc doanh. Sáu tháng đầu năm 2003 đã trích bảo toàn vốn vay bằng vàng: 741.975.000đ. Phần thứ hai: Phương hướng hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2004. I. Định hướng chung Năm 2004 dự báo nhiều khó khăn phức tạp đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh vàng bạc trong bối cảnh giá vàng luôn có những biến động gia tăng thất thường, đặc biệt đối với những đơn vị chuyên gia công - sản xuất như chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội. Đây là những khó khăn đồng thời cũng là thách thức đặt ra cho Ban giám lãnh đạo chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội, đồng thời cũng là những cơ hội để toàn thể CBCNV chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội phấn đấu phát huy sức mạnh của tập thể góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chung của Công ty trong năm 2004. Căn cứ kế hoạch tổng thể của Công ty kinh doanh mỹ nghệ VBĐQ NHNo & PTNT Việt Nam, Ban lãnh đạo chi nhánh đã định hướng tiếp tục tập trung triển khai các nghiệp vụ đã được thực hiện năm 2003, làm tiền đề cho phấn đấu thựchiện các chỉ tiêu SXKD của năm 2004, dự kiến như sau: 1- Về tổ chức lao động. Năm Số lao động Ghi chú Năm 2003 40 Tổng số lao động đến 12/2003 Năm 2004 66 Tăng cường kỹ sư, công nhân sản xuất - Xưởng vàng miếng được bổ sung thêm 01 kỹ sư (cơ khí hoặc luyện kim) được đào tạo cơ bản để quản lý và vận hành thiết bị của 2 xưởng vàng miếng và đúc. Bổ sung 01 kỹ sư (hoá phân tích hoặc kỹ sư điện hoá) để triển khai các khâu tinh luyện và hoá mạ. - Xưởng trang sức bổ sung 20 công nhân có năng lực sản xuất hàng trang sức, số bổ sung đạt tiêu chuẩn bậc thợ 3/7 và theo chủ trương của Ban lãnh đạo Công ty, chuyển số công nhân sản xuất từ Công ty và các chi nhánh về Chi nhánh đồng thời chuyển 02 công nhân mài đá của Chi nhánh sang Công ty. 2- Sản xuất vàng miếng: Trên cơ sở cụm thiết bị đã có, Chi nhánh phối hợp với các phòng ban chức năng Công ty triển khai sản xuất vàng SJC và vàng AJC với năng lực sản xuất bình quân từ 10-12 kg vàng miếng/ ngày (trên cơ sở 2 máy ép); xây dựng hoàn chỉnh quy trình sản xuất, quản lý sản phẩm và an toàn tài sản. 3- Sản xuất hàng trang sức - Chi nhánh áp dụng lối sản xuất công nghiệp bằng công nghệ đúc, hoàn thiện liên hoàn. Sản phẩm chủ yếu là hàng trang sức vàng 24K 18K, bạc 925 đáp ứng một phần nhu cầu các Trung tâm của Công ty và các hàng mỹ nghệ mạ vàng bạc theo đơn hàng với khách nước ngoài. Trước mắt tập trung sản xuất trên 6.000 sản phẩm xuất khẩu trong quý II/2004 đã ký với khách hàng. - Tiếp tục cùng các phòng ban của Công ty tham gia đề án hợp tác sản xuất với doanh nghiệp Đồng Xâm. Nếu thuận lợi, đến đầu quý III có thể hoàn chỉnh phương án hợp tác sản xuất, đưa cụm thiết bị sản xuất dây chuyền vào hoạt động. - Tăng cường tiếp thị để sản xuất các biểu tượng, logo cho các doanh nghiệp và một số sản phẩm mang tính kỷ niệm 4- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản trong định hướng hoạt động sản xuất của chi nhánh chế tác vàng trang sức HN trong năm 2004 được thể hiện ở dưới bảng sau: Đơn vị:sp, kg, nghìn đồng Hạng mục Chỉ tiêu năm 2004 A- Hàng vàng 2.640 70.000 600.000 1- Vàng miếng Trong đó - Sản xuất cho Công ty 1.875 50.000 516.000 - Gia công cho SJC 645 18.000 155.000 2- Hàng trang sức cao tuổi 33 6.000 60.000 3 - Hàng trang sức vàng tây 18 9.000 980.000 4- Hàng dây chuyền 89 15.000 102.000 B- Hàng bạc 35 3.000 31.000 C- Hàng trang sức mạ xuất khẩu 15.000 92.000 Tổng cộng 114.000 1.535.000 Đơn giá gia công trên tạm tính theo đơn giá của chi nhánh trước đây. 5. Về đào tạo. Chuẩn bị kế hoạch, các nội dung liên quan trình lãnh đạo Công ty tổ chức các khoá đào tạo thợ kim hoàn nhằm tạo nguồn thu, đồng thời để tạo nguồn tuyển dụng công nhân kim hoàn cho chi nhánh theo nhu cầu lao động sản xuất trực tiếp. 6- Dự kiến nhu cầu vốn mua sắm TSCĐ sửa chữa lớn. TT Nghiệp vụ Năm 2004 1 Mua sắm TSCĐ 500 2 Sữa chữa lớn TSCĐ 300 Mua sắm mới: - 03 máy điều hoà phục vụ khu vực sản xuất đã bị hư hỏng - 04 bộ máy vi tính - Máy photocopy . - Máy phun sáp, đánh bóng rửa siêu âm phục vụ sản xuất hàng trang sức - Biển quảng các theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Sửa chữa: - Nâng cấp toàn bộ khu nhà 239 Phố Vọng - Sửa chữa nhà 516 Bạch Mai - Làm hệ thống nước mới do nguồn nước hiện rất kém, không đủ nước cho sản xuất - Sửa chữa TSCĐ nhỏ hư hỏng trong quá trình sử dụng 7. Dự kiến thu chi năm 2004 Chỉ tiêu Giá trị (nghìn đồng) I- Tổng thu 1.085.000 Trong đó - Thu gia công VBĐQ 1.035.000 - Thu các dịch vụ khác 50.000 II - Chi phí (chưa có lượng) 882.000 Trong đó - Chi phí khấu hao TSCĐ 250.0000 - Chi phí khác 632.000 III. Chênh lệch thu chi 203.000 II. Một số giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2004 Muốn đạt được các chỉ tiêu kế hoạch trên, chi nhánh cần được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc công ty trên cơ sởe nhận thức đầy đủ những khó khăn của đơn vị chuyên sản xuất, việc đầu tư không thể sinh lời ngay, vì vậy cần có cơ chế đặc thù riêng, đồng thời thực hiện ngay các việc sau: 1- Nhanh chóng triển khai chương trình vàng miếng NHNo. Xác định đây là sản phẩm của ngành và là sản phẩm bắt buộc trong mọi giao dịch về vàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. 2- Tập trung máy móc thiết bị và công nhân có của Công ty vào một quan tâm đầu tư đồng bộ kỹ thuật và công nghệ tăng cường lực lượng kỹ sư chuyên ngành để quản lý điều hành sản xuất theo các đề xuất về nhân lực đã nêu trên. 3- Các kế hoạch sản xuất trên ngoài các yếu tố về thiết bị, công nghê, chỉ thực hiện được khi có số lượng công nhân phù hợp trên cơ sở năng suất lao động bình quân 4 sản phẩm/ ngày/ người (đối với công nhân sản xuất trực tiếp), do vậy cần tuyển dụng mới 20 - 25 công nhân để có nhân lực sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch đề ra. Số công nhân này chủ yếu được tuyển chọn từ số đã đào tạo tại Trung tâm đào tạo nghề của Công ty CTVTSI trước kia và qua lớp đào tạo mới tại trung tâm đào tạo Công ty VBNHNo. Việc mở lớp đào tạo thực hiện từ tháng 3/2004. 4- Ưu tiên cho chi nhánh sản xuất các đơn hàng, nhất là các đơn hàng thuộc diện sản phẩm truyền thống của chi nhánh. Kết Luận Sau một thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, tôi đã cố gắng tìm hiểu và có được những nhận xét ban đầu về hoạt động cũng như định hướng phát triển của công ty. Nhưng vì đây là giai đoạn đầu khi thực hiện vẫn còn những sai sót do kiến thức bản thân còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nguồn thông tin, tư liệu, thời gian nghiên cứu… nên bài viết không tránh khỏi sai sót. Vậy kính mong nhận được sự nhận xét, đóng góp, bổ sung của thầy cô, cùng các cán bộ trong cơ quan thực tập để bài báo cáo sẽ hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! mở đầu 1 Phần I: Lịch sử hình thành , phạm vi hoạt động 2 Phần II. Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý và chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh và các chi nhánh trực thuộc 9 1. Tại phòng kinh doanh: 9 2. Chi ngánh vàng bạc đá quý Hà Nội tại 89 Đinh Tiên Hoàng. 10 3. Chi nhánh chế tác vàng vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng. 10 4. Trung tâm dạy nghề Kim Hoàng. 11 Phần III: Báo cáo tổng kết 6 tháng cuối năm 2003 và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 13 Phần thứ nhất.: Hoạt động của chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà nội 13 I. Đặc điểm, tình hình. 13 1. Những thuận lợi và khó khăn. 13 1.1. Thuận lợi 13 1.2. Khó khăn. 14 2. Tổ chức bộ máy và nhân sự. 14 3. Công tác sáp nhập: 14 II. Hoạt động sản xuất kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2003. 14 1. Kết quả sản xuất 14 1.1. Sản xuất cho công ty. 15 1.2. Sản xuất cho khách hàng ngoài hệ thống :63 sản phẩm các loại. 16 2. Hoạt động kinh doanh cầm đồ, huy động vốn bằng vàng: 16 3. Công tác đào tạo 16 4. Tổ chức sửa chữa TSCĐ, nhà xưởng: 16 5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 16 Phần thứ hai: Phương hướng hoạt động sản xuất - kinh doanh năm 2004. 18 I. Định hướng chung 18 1- Về tổ chức lao động. 18 2- Sản xuất vàng miếng: 19 3- Sản xuất hàng trang sức 19 4- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 19 5. Về đào tạo. 20 6- Dự kiến nhu cầu vốn mua sắm TSCĐ sửa chữa lớn. 20 7. Dự kiến thu chi năm 2004 20 II. Một số giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2004 21 Kết Luận 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC536.Doc
Tài liệu liên quan