Công nghệ bán: Công ty sử dụng kết hợp cả việc bán buôn xuất khẩu (thông qua chuyển thẳng, nhận hợp đồng) và bán lẻ trong nước (thông qua các gian hàng trưng bày sản phẩm tại 46 Ngô Quyền).
Các yếu tố về hậu cần: Việc cho tu sửa lại kho Tương Mai đã cho phép Công ty có khả năng chứa đựng được những hàng hoá có giá trị cao, bảo đảm an toàn cho hàng hoá. Lượng mua hàng hoá sẽ được hoạch định thông qua mức độ dự báo nhu cầu của thi trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định.
27 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Giáo viên hướng dẫn : TS. MAI THẾ CƯỜNG
Sinh viên thực hiện : ĐỖ HẰNG NGA
Lớp : KDQT46A
Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, 2008
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Phần 1 Giới thiệu về công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I. 2
1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I 2
1.1.1.Lịch sử hình thành của Công ty 2
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty 4
1.1.3. Phòng sinh viên trực tiếp thực tập 5
1.2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty 6
1.2.1. Cơ cấu tổ chức 6
1.2.2. Mô hình kinh doanh 10
1.2.3. Công nghệ và trang thiết bị của Công ty 10
1.2.4. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực 12
1.2.5. Chính sách Marketing, dịch vụ bán hàng và dịch vụ khách hàng 12
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 15
1.3.1 Đặc điểm vốn và nguồn vốn 15
1.3.2. Khả năng tài chính 16
1.3.3. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty 16
1.3.4. Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm 18
Phần 2: Phương hướng ,mục tiêu hoạt động của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu
Tổng Hợp 18
2.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty 18
2.2. Các biện pháp thực hiện mục tiêu 19
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty 21
2.3.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty dựa vào ma trận SWOT 21
2.3.2. Đề xuất một số giải pháp 23
Phần 3: Kết luận 24
Danh mục tài liệu tham khảo 26
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I tôi đã ngày càng hiểu rõ hơn bản chất của các hoạt động xuất nhập khẩu, các phương thức giao dịch trong xuất nhập khẩu, một số thuận lợi cũng như khó khăn của Công ty khi tham gia hoạt động này. Tuy nhiên do thời gian cũng như kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên chắc chắn rằng các thông tin tôi thu thập được còn rất sơ sài và có nhiều thiếu xót, vì vậy trong nội dung của bản báo cáo thực tập này tôi xin đưa ra một số vấn đề:
Phần I : Giới thiệu về Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I
Phần II : Phương hướng và mục tiêu của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I
Phần III: Kết luận
Báo cáo thực tập tổng hợp này chắc chắn sẽ không hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn tận tình của thầy Mai Thế Cường - Giảng viên Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các cô, chú trong phòng Tổ chức cán bộ đặc biệt là cô Quyền Thị Thanh – Phó phòng tổ chức cán bộ. Qua bài báo cáo này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy và các cô, chú trong phòng tổ chức đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Công ty.
Phần 1: Giới thiệu về công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I
1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I
1.1.1.Lịch sử hình thành của Công ty
Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó công tác xuất khẩu ở nhiều vùng trong cả nước trở nên khá sôi động và hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, hiện tượng cạnh tranh nhau mua bán có thể dẫn đến nguy cơ mất thị trường. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự kỷ cương trong ngành này.
Trong hoàn cảnh đó Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I ra đời, nhận nhiệm vụ góp phần giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế. Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty mới đi vào hoạt động.
Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.
Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ_BTM của Bộ Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I chính thức cổ phần hoá lấy tên là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I.
Tên giao dịch tiếng Anh: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL EXPORT – IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO 1 (GENERALEXIM)
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền.
Điện thoại: 84-4-8264009
Fax: 84-4-8259894
Website: www.generalexim.com.vn
E-mail: generalexim@yahoo.com
Công ty còn có các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Liên doanh:
Số 53 Quang trung: Trung tâm giao dịch kinh doanh.
Số 7 Triệu Việt Vương: Kinh doanh khách sạn.
Bộ phận sản xuất:
Xí nghiệp may Đoan Xá - Hải Phòng.
Xí nghiệp chế biến hạt điều.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Giai đoạn I: Giai đoạn đầu của Công ty tìm hướng đi phù hợp để phát triển (1982 đến 1986).
Với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số vốn ban đầu nhà nước cấp là 139.000 VNĐ. Trong thời gian này cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể hoá bằng văn bản nhất là đối với quản lý kinh tế. Tuy nhiên từ những khó khăn đó, Công ty dần dần khắc phục những yếu điểm và phát huy những thành quả đạt được.
Về vấn đề vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo hai cơ quan liên bộ (Ngân hàng và Bộ Ngoại thương) họp và đưa ra được văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty. Trong những phương thức kinh doanh các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá là cơ sở thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công ty xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vững chắc.
Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty chú trọng tổ chức bồi dưỡng, cử đi đào tạo nước ngoài khi có tiêu chuẩn, chấn chỉnh lại tư tưởng ỷ lại theo lối mòn của cơ chế kinh doanh bao cấp, đặt ra những yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo mặt hàng, theo xuất nhập khẩu.
Giai đoạn II: Giai đoạn phát triển và khắc phục khó khăn (1987 đến 2005).
Từ năm 1987 – 1989 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của Công ty về mọi mặt, tổng kim ngạch uỷ thác đạt 18 triệu đôla. Đội ngũ cán bộ được trang bị nhiều kiến thức thực tế, chuyên môn cao hơn thời kỳ đầu. Một số vấn đề được xem là trọng điểm là nhân tố thắng lợi của Công ty đó là vấn đề phương thức kinh doanh, quan hệ sở hữu giữa Công ty với các cơ sở, vấn đề xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1990 – 1995 trong giai đoạn này tình hình trong nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn Đông Âu và Liên Xô biến động về chính trị không còn, trong khi khu vực thị trường tư bản bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng uỷ thác xuất khẩu của Công ty không còn nhiều. Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức kinh doanh khá là phổ biến.
Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình trạng chung diễn biến khá phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực lớn của Công ty.
Từ năm 1996 – 2005 tiếp theo đà tăng trưởng từ giai đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78,4 triệu đôla cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của Công ty giảm xuống còn 44,5 triệu đôla bằng 82,17% kim ngạch năm 1997. Sự giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm hoạ thiên tai liên tiếp. Thị trường trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Từ sau giai đoạn khó khăn đó Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận huyện kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh. Triển khai gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi.
Giai đoạn III: (2005 đến nay)
Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm đơn gửi lên Bộ Thương mại để yêu cầu cho cổ phần hoá nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn cũng như nguồn nhân lực. Được sự đồng ý của Bộ Thương mại, đầu năm 2006 Công ty chính thức cổ phần hoá tách khỏi Bộ Thương mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I với số vốn điều lệ 70 tỷ đồng.
Đến nay Công ty mới cổ phần hoá được một năm nhưng mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua cho thấy nhiều kết quả tốt đẹp.
1.1.3. Phòng sinh viên trực tiếp thực tập
Tôi được trực tiếp thực tập ở phòng tổ chức cán bộ của Công ty, Báo cáo thực tập tổng hợp này chắc chắn sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng mà đặc biệt là cô Quyền Thị Thanh – Phó phòng Tổ chức cán bộ (Điện thoại liên hệ: 048265190).
Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty tuy đã cổ phần hoá nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty. Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty, vừa phát huy được tính chủ động sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
Các phòng quản lý
Các phòng Kinh doanh
Các CN & XN trực thuộc
Các đơn vị liên doanh liên kết
Phòng Tổ chức –Hành Chính
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng tổng hợp
Ban xây dựng cơ bản
Phòng XNK 1
Phòng XNK 2
Phòng XNK 3
Phòng XNK 4
Phòng XNK 5
Phòng XNK 6
Phòng XNK 7
Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng
Chi nhánh tại TP Đà Nẵng
Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh
Xí nghiệp may Đoạn Xá
Công ty Phát triển Đệ Nhất
Ngân hang TMCP XNK Eximbank
Hình 1:Sơ đồ cấu trúc tổ chức bộ máy của công ty
Nguồn: trang web www.generalexim.com.vn
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy định của Nhà nước:
Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty; các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty; chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành; báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ đông, hội đồng quản trị.
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của tất cả các phòng ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước.
Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một lĩnh vực nào đó do giám đốc uỷ quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước tổng giám đốc.
Khối các phòng ban nghiệp vụ: tham mưu cho giám đốc gồm:
Phòng tổ chức cán bộ.
Phòng tổng hợp.
Phòng tài chính - kế toán.
Ban xây dựng cơ bản.
Phòng nghiệp vụ.
Hệ thống các cửa hàng.
Các chi nhánh.
Các bộ phận sản xuất.
Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương của cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh.
Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên ban giám đốc. Ngoài ra phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng và lập các chiến lược truyền thống khuyến mại của Công ty.
Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan dến hành chính sự nghiệp.
Phòng kế toán, tài vụ: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc. Tiến hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan theo quy định.
Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình:
Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hoá chất, thuốc thú y.
Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
Phòng nghiệp vụ 4: Ôtô, xe máy, đồ điện gia dụng.
Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê).
Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết bị đồ điện, thiết bị văn phòng.
Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hoá kinh doanh của Công ty, kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá, quản lý toàn bộ xe của Công ty.
Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của 7 phòng nghiệp vụ là 675 151 023 451 đồng.
STT
Tên Phòng
Doanh Thu (đồng)
Tỷ Lệ (%)
1.
Phòng nghiệp vụ 1
155.284.735.393,73
23
2.
Phòng nghiệp vụ 2
50.636.326.758,825
7,5
3.
Phòng nghiệp vụ 3
68.865.404.392,002
10,2
4.
Phòng nghiệp vụ 4
27.681.191.961,491
4,1
5.
Phòng nghiệp vụ 5
303.817.960.552,95
45
6.
Phòng nghiệp vụ 6
45.235.118.571,217
6,7
7.
Phòng nghiệp vụ 7
23.630.285.820,785
3,5
Tổng
675.151.023.451
100
Bảng 1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2007
Nguồn báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
1.2.2. Mô hình kinh doanh
Nguồn thu của Công ty chủ yếu từ các hoat động sau:
Lĩnh vực sản xuất, gia công chế biến, lắp ráp: Công ty quan tâm đén các loại vật tư, hàng hoá để sản xuất hoặc tiêu dùng trong nước như xe máy, điện tử, điện lạnh, pha chế thuốc bảo vệ thực vật, các mặt hàng dệt may và đồ chơi, đồ gỗ.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ: Công ty kinh doanh dịch vụ thương mại (tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, xuất nhập khẩu uỷ thác), đưa đón khách hàng, vận tải hàng hoá phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước, cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực kinh doanh thương mại (bán buôn, bán lẻ, đại lý tiêu thụ, đại lý phân phối) và xuất nhập khẩu các mặt hàng: Trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nước.
Hoạt động tài chính: Là cổ đông sáng lập của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK), Công ty thành lập quỹ đầu tư chứng khoán Tổng hợp I.
1.2.3. Công nghệ và trang thiết bị của Công ty
Hữu hình
Cơ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền với diện tích 484,92m2, xây 5 tầng, trang bị gần như đầy đủ trang thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1500 m2 nhà xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá - Hải Phòng, cải tạo kho Tương Mai thành kho mới khang trang bảo quản hàng hoá giá trị cao.
Ngoài ra, Công ty còn mua khu vực 53 Quang Trung, số 7 Triệu Việt Vương nhằm tạo ra cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản, xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung – Hà Nội.
Năm 1998 Công ty đã đầu tư 4 tỷ VNĐ xây dựng xí nghiệp chế biến Quế và Lâm sản tại Gia Lâm, mở thêm một phân xưởng tại xí nghiệp may Đoan Xá trong đó có hai công trình đã đi vào hoạt động từ cuối năm 1998 đầu năm 1999. Công ty cũng đã đầu tư gần 2 tỷ VNĐ chuyển hướng lắp ráp xe máy từ dạng CKD lên IKD.
Vô hình
Vị trí kinh doanh, uy tín của Công ty: Là một trong các Công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ được vai trò “đầu đàn “ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, qua đó uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tạo ra cái nhìn thân thiện trong mắt các đối tác, các khách hàng trong nước và nước ngoài.
Nền tảng khách hàng và giao tiếp: Thành lập từ năm 1981, đến nay Công ty đã có quan hệ với rất nhiều các bạn hàng:
Khách hàng truyền thống: Là các địa phương có nguyên liệu cung cấp cho Công ty hay các bạn hàng quốc tế như Mỹ, EU, Nhật Bản,
Khách hàng mới: Đức, Bỉ, Nga
Thương hiệu: Trong kế hoạch phát triển chung Công ty tự nhận thức được việc phải xậy dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm có đăng ký thương hiệu riêng như: Water, Lexim, Juara
Tổ chức hệ thống thông tin và hệ thống kế hoạch hoá.
Hệ thống thông tin trong Công ty bao gồm các máy tính, điện thoại, máy Fax trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng. Mỗi phòng có trang bị 6 máy vi tính kết nối nội bộ và Internet, 6 máy điện thoại, 2 máy Fax. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi một nhân viên trong phòng đều có một máy tính và một điện thoại riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi một cá nhân làm việc mau chóng và hiệu quả.
Hệ thống kế hoạch hoá: Tổ chức công tác nghiên cứu, dự báo thị trường, tăng cường tiếp xúc với các thương nhân có tiềm năng, có các chiến lược, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ (thường là 5 năm)
1.2.4. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Ban đầu khi Công ty mới thành lập chỉ có 50 nhân viên đều chưa có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn còn yếu kém chủ yếu làm công tác nhập hàng phục vụ cho xuất khẩu tại chỗ.
Công ty đã có nhiều phương án mới cho việc phát triển nguồn nhân lực. Công ty luôn luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ, tin học cho toàn bộ cán bộ công nhân viên đồng thời giữ vững, ổn định bộ máy tổ chức và nhân sự của đơn vị. Đồng thời Công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, Bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho công nhân viên theo quy định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm, phấn khởi tham gia các hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể thu nhập bình quân năm 2004 mới chỉ là 2.075.000 đồng thì đến năm 2005 đạt 3.125.356 đồng.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi 18-35 tăng, tỷ lệ lao động trên 50 tuổi giảm qua các năm nhưng độ tuổi từ 36-50 vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Hiện nay đội ngũ cán bộ tốt nghiệp Đại học của Công ty tăng mạnh, đặc biệt số người trình độ sau Đại học đang gia tăng nhanh.
STT
Phân loại theo trình độ
Số người
Tỷ lệ %
1
Trình độ đại học và trên đại học
142
41,5
2
Trình độ cao đẳng va trung cấp
21
6,1
3
Công nhân kỹ thuật, dạy nghề
179
52,4
Tổng cộng
342
100
Bảng 2: Cơ cấu lao động tại thời điểm Cổ phần hoá Công ty (năm 2005)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Công ty năm 2005
1.2.5. Chính sách Marketing, dịch vụ bán hàng và dịch vụ khách hàng
Định giá kinh doanh
Công ty sử dụng chính sách giá phân biệt, cụ thể đối với mặt hàng gạo xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản thì giá sẽ cao hơn so với xuất khẩu sang thị trường Châu Phi, Brazil,
Kỹ thuật định giá: Ngang bằng cạnh tranh.
Các biện pháp điều chỉnh giá: Giảm giá hoặc sử dụng giá chiết khấu.
Với các chính sách giá và điều chỉnh giá hợp lý Công ty đã tạo ra cho mình một mức giá phù hợp với từng thị trường, từng tập hợp khách hàng trọng điểm, qua đó tạo lợi thế không nhỏ cho Công ty trong kinh doanh.
Quản trị kênh - mạng phân phối và hậu cần của Công ty
Kênh và quyết định quản trị kênh: Hiện nay Công ty sử dụng phổ biến kênh trực tiếp. Ngoài ra còn thông qua các đại lý.
Khách hàng
Công ty
Hình 2: Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp của Công ty
Công ty
Đại lý
cấp I
Đại lý
cấp II
Khách hàng
Hình 3: Một dạng kênh khác của Công ty
Công nghệ bán: Công ty sử dụng kết hợp cả việc bán buôn xuất khẩu (thông qua chuyển thẳng, nhận hợp đồng) và bán lẻ trong nước (thông qua các gian hàng trưng bày sản phẩm tại 46 Ngô Quyền).
Các yếu tố về hậu cần: Việc cho tu sửa lại kho Tương Mai đã cho phép Công ty có khả năng chứa đựng được những hàng hoá có giá trị cao, bảo đảm an toàn cho hàng hoá. Lượng mua hàng hoá sẽ được hoạch định thông qua mức độ dự báo nhu cầu của thi trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định.
Nhận xét: Quá trình đảm bảo các yếu tố hậu cần của Công ty được thực hiện khá tốt đảm bảo cho Công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu cũng như đối phó được với các biến động nhất định của thị trường.
Khách hàng của Công ty - người tiêu dùng
Khánh hàng của Công ty: Bao gồm:
Khách hàng trong nước: Người dân sống tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,Công ty cung cấp cho tập khách hàng này chủ yếu là các sản phẩm may sẵn nữ, xe máy lắp ráp hay các sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà hàng
Khách hàng quốc tế: Bao gồm những người tiêu dùng trong các nước thuộc thị trường EU, Mỹ, Nhật BảnCông ty cung ứng chủ yếu là sản phẩm may mặc (Mỹ, EU, Nhật Bản) hay các sản phẩm nông sản (Gạo vào thị trường Nga, cà phê sang Mỹ, hạt tiêu sang Singapore,).
Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại hỗn hợp
Phối hợp xúc tiến thương mại hiện tại: Do đặc điểm của các mặt hàng kinh doanh nên Công ty sử dụng hình thức xúc tiến chính là Marketing trực tiếp, tức là bán hàng trực tiếp cho các đối tác nước ngoài qua các tiếp xúc trực tiếp hoặc giao dịch bằng Internet. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hình thức quảng cáo trên tạp chí thời trang cho sản phẩm may mặc.
Tình hình sử dụng Ngân sách: Với hình thức Marketing trực tiếp thì Công ty sử dụng tới 45% tổng chi phí cho hoạt động xúc tiến cụ thể là Công ty đã mở các gian hàng giới thiệu sản phẩm tại 46 Ngô Quyền, thường xuyên cập nhật các thông tin về mặt hàng kinh doanh mới trên trang Web của Công ty, định kỳ hàng năm mở các cuộc hội thảo giới thiệu sản phẩm để thu thập những ý kiến phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng, với các khách hàng cũ thường xuyên gửi bản chào hàng, báo giá khi có sản phẩm mới. Hoạt động quảng cáo cũng chiếm tới 5% tổng chi phí cho xúc tiến. Sắp tới Công ty chuẩn bị niêm yết trên sàn chứng khoán nên việc quảng bá hình ảnh của Công ty lại đặc biệt được chú trọng. Công ty thường xuyên cải tiến trang Web, đặt các Pano, Áp phích lớn ở trụ sở chính, các chi nhánh, trung tâm giao dịch 53 Quang Trung, số 7 Triệu Việt Vương để quảng bá hình ảnh rộng rãi ra công chúng.
Nhận xét: Định hướng phát triển thị trường và thương mại của Công ty là đúng đắn, giúp mang lại hiệu quả cao, mở rộng hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường sang các nước khác, mức lợi nhuận tăng liên tục giúp Công ty ngày càng nâng cao vị trí so với đối thủ cạnh tranhTuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: chưa đầu tư đồng bộ cho các sản phẩm xuất khẩu, trình độ lao động hạn chế, nguồn vốn bị sẻ chia, sự cạnh tranh quyết liệt của các Công ty trong và ngoài nước
Quan điểm tiếp cận chính sách, chiến lược chất lượng cơ bản
Do là Công ty thương mại nên Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I chưa xây dựng cho mình một hệ thống chất lượng như các Công ty sản xuất nhưng Công ty cũng đã có những chính sách đúng đắn trong việc lựa chọn các đối tác, lựa chọn đối tác phải đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, có độ an toàn cao cho người tiêu dùngKhi các đối tác đáp ứng đủ các tiêu chuẩn thì Công ty mới ký kết các hợp đồng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đặc điểm vốn và nguồn vốn
Số vốn
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 139.000 VNĐ, đây là khó khăn lớn cho Công ty. Bằng công thức tính giá trị hiện tại của tiền: GTHT=GTTL/(1+lãi xuất)^số năm với lãi xuất chiết khấu 12%/năm thì ta tính được giá trị số tiền 139.000 đồng tại thời điểm hiện nay năm 2008 là 139.000*(1+0,12)^27=2.964.158,43 đồng. Từ số tiền ít ỏi như vậy nhưng bằng các biện pháp như tiết kiệm, huy dộng vốn nhàn rỗi ở các CBCNV, vay vốn Ngân hàng, liên doanh với nước ngoài để có thêm vốn mở rộng sản xuấtĐến nay Công ty đã có số vốn hơn 91 tỷ đồng .
Cơ cấu nguồn vốn:
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn: Trang Web www.generalexim.com.vn
Khả năng tài chính
Danh mục
Giá trị (đồng )
Tỷ lệ (%)
1. Ngân sách nhà nước
21.971.077.038
23,95
2. Doanh nghiệp tự bổ sung
69.779.860.993
76,05
Tổng
91.750.938.031
100
Bảng 3: Tình hình tài chính của Công ty
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Qua bảng số liệu trên thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty là rất ít mà chủ yếu nguồn vốn là do Công ty tự huy động. Điều này thể hiện sự lớn mạnh, sự chủ động của Công ty trong kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng thì Công ty sẽ có nhiều phương án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng định vị trí của mình.
Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
6 tháng đầu năm 2007
1.
Doanh thu
443.785.643.803
615.353.548.395
870.355.657.452
898.168.087.597
2.
Vốn CSH
58.027.580.881
86.539.580.881
97.458.435.314
99.978.488.102
3.
Vốn kinh doanh
58.856.622.050
60.880.817.523
86.231.441.478
88.546.657.325
4.
LN trước thuế
15.140.502.030
14.650.364.754
25.156.466.134
33.197.230.085
5.
LN sau thuế
10.790.397.515
12.220.342.567
20.544.652.768
26.305.562.195
6.
Tỉ suất LN (%)
6a.
LN/Tổng DT:
+ TSLN trước thuế
3,14
2,38
2,89
3,70
+ TSLN sau thuế
2,43
1,98
2,36
2,92
6b.
LN sau thuế/Vốn CSH
18,59
14,12
21,08
62,3
6c.
LN/Tổng tài sản:
+ TSLN trước thuế
6,57
6,45
6,73
6,97
+ TSLN sau thuế
4,63
5,10
5,78
6,01
7.
Thu nhập bình quân
2.075.146
3.125.356
3.454.546
3.753.214
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty (2004 – 6 tháng đầu năm 2007) Đơn vị: đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty tăng đều đặn qua các năm cho thấy hướng đi đúng của Công ty.
Doanh thu tăng nhanh qua các năm, đặc biệt chỉ trong 6 tháng đầu năm 2007 doanh thu đã vượt cả so với năm 2006.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu tăng nhanh, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty tốt.
Nguồn vốn kinh doanh tăng đều đặn qua các năm thể hiện sự thu hút vốn và khả năng kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận cũng tăng đều đặn qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả tốt, giúp Công ty tăng thêm nguồn vốn kinh doanh và nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tóm lại trong 26 năm xây dựng và phát triển Công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch Bộ giao, được tặng huân chương Lao Động hạng Hai (1992), huân chương Lao Đông hạng Nhất (1996), giành được giải thưởng Sao vàng Đất Việt (2006) và được bình chọn là doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín 3 năm liên tiếp (2004 – 2006) và nhiều phần thưởng cao quý khác
1.3.4. Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm
STT
Chỉ tiêu
2003/2002
2005/2004
2007/2006
1.
Doanh thu
-25,2%
+85,63%
+90,01%
2.
Lợi nhuận
-10,6%
+29,01%
+34,03%
Bảng 5: Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm của Công ty
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2003/2002 bị âm do đây là thời gian đầu Công ty thực hiện kế hoạch 5 năm (2001 – 2005), còn nhiều khó khăn trong triển khai cũng như thực hiện kế hoạch. Ngoài ra việc gặp khó khăn trong tìm kiếm nhà cung ứng trong nước và quốc tế, việc tăng giá các nguyên liệu đầu vào hay việc chưa xác định đúng thị trường mục tiêu cần hướng đến cũng là nguyên nhân làm Công ty bị thua lỗ trong giai đoạn đầu của kế hoạch 5 năm.
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của Công ty từ năm 2005 đến nay tăng trưởng mạnh, Công ty đã có lãi rất cao. Đây là kết quả của việc triển khai và thực hiện thành công các chiến lược dài hạn của Công ty, là sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, việc áp dụng kịp thời các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất đặc biệt là việc chuyển đổi thành công sang mô hình công ty cổ phần giúp cho Công ty tăng thêm được vốn kinh doanh, không những vậy việc cải thiện hệ thống pháp luật, thay đổi thủ tục hành chính rờm rà của Nhà nước đã tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc triển khai kí kết các hợp đồng Xuất nhập khẩu, tạo môi trường thông thoáng hơn cho hoạt động kinh doanh của Công ty
Phần 2: Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I
2.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty
Khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Trước tình hình đó đại hội cổ đông của Công ty đầu năm 2006 đã xác định hướng đi chiến lược của Công ty là tiếp tục phát triển 3 hướng kinh doanh chính là Xuất khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ và sản xuất chế biến. Trong đó đẩy mạnh mảng sản xuất và dịch vụ để đảm bảo mỗi mảng chiếm 20 – 30% tổng doanh thu, tạo thế phát triển bền vững cho Công ty. Đồng thời Công ty cũng mạnh dạn phát triển hoạt động ở các lĩnh vực còn mới ở nước ta như: đầu tư mua cổ phiếu, các loại chứng khoán và các hoạt động tài chính khác.
Năm 2008, Công ty đặt mục tiêu phấn đấu đạt kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 90 triệu USD, trong đó xuất khẩu là 60 triệu USD, lợi nhuận trước thuế đạt 35 tỷ đồng, đồng thời tiếp tục đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền đề vật chất cơ cấu lại hoạt động theo định hướng đẩy mạnh đầu tư bất động sản và các dịch vụ khác có liên quan, tăng cường hoạt động về đầu tư tài chính. Về hiệu quả trong các năm 2007-2010, Công ty phấn đấu đạt mức cổ tức tối thiểu 20%/năm với chính sách phân phối một phần bằng cổ phiếu và một phần bằng tiền mặt. Công ty cũng xác định lộ trình tăng quy mô vốn điều lệ hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư, thống nhất trong nội bộ về kế hoạch niêm yết khoảng cuối năm 2008 hoặc 2009.
2.2. Các biện pháp thực hiện mục tiêu
Ông Hoàng Tuấn Khải-Chủ Tịch hội đồng quản trị đưa ra nhiệm vụ trong năm tới đối với phòng nghiệp vụ 5 (nông sản) phải tiếp tục duy trì xuất khẩu mặt hàng truyền thống là cà phê, đồng thời mở thêm những mặt hàng mới như Điều.
Đối với phòng nghiệp vụ 3 (quần áo, gia công may mặc): Nâng cao năng suất lao động để phát triển hàng gia công may mặc thành mặt hàng chủ lực dù không đạt hiệu quả cao song là nhân tố tạo sự ổn định quy mô kinh doanh và có ý nghĩa an ninh xã hội; đồng thời xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu lớn khác và tranh thủ cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu.
Phòng nghiệp vụ 6: Đẩy mạnh nhập khẩu các mặt hàng có giá trị cao như vật liệu xây dựng, phụ tùng xe máy, thiết bị viễn thông, phương tiện vận tải để phục vụ nhu cầu trong nước. Hiện tại Công ty đang hướng tới làm đại lý cho một số doanh nghiệp nước ngoài. Phương thức hoạt động nhập khẩu chuyển từ uỷ thác là chính sang đẩy mạnh tự doanh, tranh thủ làm hàng tự nhập, tái xuất, nhập ODA có hiệu quả cao.
Phòng tổ chức cán bộ: Trong thời gian tới để phục vụ cho việc tham gia niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán phòng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn và ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, thông thạo các công việc trực tiếp liên quan đến chứng khoán. Tiếp tục đưa ra các chính sách , chế dộ về lao động và tiền lương cho cán bộ công nhân viên, mở các lớp đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cử đi tập huấn nước ngoài, đồng thời tuyển dụng thêm các lao động trẻ, có tài cho Công ty.
Phòng tổng hợp: Phòng lập kế hoạch nghiên cứu thị trường xuất khẩu hạt Điều cho Công ty, xúc tiến tìm hiểu các thị trường mới cho các sản phẩm truyền thống, thường xuyên nghiên cứu và phát triển các hình thức khuyến mại mới thu hút khách hàng.
Về sản xuất cho xuất khẩu, Generalexim đã mạnh dạn thay đổi đối tác, ký hợp đồng dài hạn với khách hàng Nhật Bản gia công sản phẩm may mặc, tạo được đầu ra ổn định. Trên cơ sở đó, Công ty đã đầu tư cải tạo mở rộng nhà xưởng, trang bị máy móc, tăng thêm dây chuyền sản xuất, hướng tới công suất là 350.000 sản phẩm/năm. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng được Generalexim chú trọng đẩy mạnh thể hiện ở việc công ty đã đầu tư vốn mở rộng hạ tầng vất chất phục vụ cho kinh doanh. Năm 2007, hệ thống hạ tầng kho tàng của công ty ở cả 3 miền đã tăng từ 33.000 m2 lên 64.000 m2 với việc xây dựng hơn 15.000 m2 kho tại Đà Nẵng, 12.000 m2 tại Hà Tây, mở rộng thêm 3.000 m2 kho tại Hải Phòng.
Không chỉ dừng lại ở đó, công ty đang tập trung đẩy mạnh phát triển các dự án bất động sản. Ngoài các công trình công ty đang sở hữu và kinh doanh có hiệu quả tại các vị trí đắc địa của Hà Nội như: cao ốc 18 tầng với hơn 10.000 m2 văn phòng cho thuê tại 53 Quang Trung liên doanh với Singapore và tòa nhà 11 tầng tại số 7 Triệu Việt Vương, Hà Nội Generalexim đang triển khai xây dựng 2 khu kinh doanh thương mại và căn hộ tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Công trình tại Hà Nội cao 19 tầng với hơn 30.000 m2 sàn xây dựng tổng vốn đầu tư 220 tỷ đồng sẽ khởi công vào quý I/2008, dự kiến cuối năm 2009 sẽ đưa vào hoạt động. Công trình ở Tp.Hồ Chí Mình cao 20 tầng với 21.000 m2 tổng vốn đầu tư 190 tỷ đồng sẽ khởi công vào cuối 2008, dự kiến năm 2010 sẽ đưa vào khai thác.
Về lĩnh vực đầu tư tài chính, năm 2007, công ty đã đầu tư trên 100 tỷ đồng vào các ngành ngân hàng, năng lượng, dầu khí.
Từ vai trò là cổ đông sáng lập, Generalexim đã tăng lượng vốn đầu tư vào Eximbank và trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng này. Đồng thời, công ty cũng đầu tư vốn và trở thành cổ đông sáng lập Công ty BeeGen -doanh nghiệp chuyên hoạt động giao nhận logistic; đầu tư vốn để trở thành cổ đông lớn và tham gia điều hành Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Quảng Ngãi Các hoạt động này một mặt hỗ trợ cho lĩnh vực kinh doanh truyền thống, mặt khác còn giúp Generalexim tạo thế ổn định kinh doanh chung và đóng góp có hiệu quả vào kết quả kinh doanh chung.
Mặt khác Công ty cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng giảm tỷ lệ vốn vay từ các nguồn khác, nhất là từ các cổ đông; có lộ trình xin phép bán bớt phần vốn Nhà nước trong doanh nghiệp và có lộ trình điều chỉnh vốn điều lệ trong các năm tiếp theo, chuẩn bị mọi mặt và chủ động lựa chọn thời điểm thích hợp đăng ký niêm yết hoặc giao dịch cổ phiếu của Công ty tại trung tâm chứng khoán.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty
2.3.1.Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty dựa vào ma trận SWOT
Yếu tố nội bộ
Yếu tố bên ngoài
Các điểm mạnh (S)
- Có khả năng tự huy động vốn rất cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại.
- Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tinh thần kỷ luật cao.
- Có uy tín từ lâu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản như cà phê và hàng may mặc.
- Cơ cấu sản phẩm đa dạng
Các điểm yếu (W)
- Nguồn vốn tuy cao nhưng dễ bị sẻ chia do Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng.
- Sự đầu tư chưa đồng bộ các mặt hàng trong xuất khẩu tạo ra sự chênh lệch rất lớn giữa các mặt hàng.
- Chưa có đội ngũ nghiên cứu thị trường có năng lực.
Cơ hội (O)
- Môi trường kinh doanh thông thoáng hơn tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc xây dựng các mối quan hệ, ký kết hợp đồng.
- Nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm ngày càng cao.
Thách thức (T)
- Việt Nam gia nhập WTO, nguy cơ đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn.
- Thị trường trong nước có nhiều biến động bất ổn
- Lạm phát và giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh.
- Chính sách của nhà nước vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý.
Dựa vào ma trận SWOT ta có thể thấy Công ty có thế mạnh lớn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Là doanh nghiệp có uy tín lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt là hàng nông sản và may mặc.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đem lại doanh thu lớn cho Công ty và giúp Công ty phân tán rủi ro, xây dựng chiến lược phù hợp phát huy tối đa lợi ích cho Công ty.
Đội ngũ nhân viên là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của Công ty. Ban lãnh đạo có tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh. Đội ngũ cán bộ đã làm việc lâu năm với nhau tạo ra sự đoàn kết nhất trí cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những thế mạnh của Công ty là khả năng huy động vốn rất cao. Công ty đã sử dụng các biện pháp như huy động vốn nhàn rỗi từ các CBCNV, vay vốn ngân hàng, liên doanh với nước ngoài để có thêm vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp những khó khăn nhất định Nguồn vốn tuy cao nhưng lại dễ bị chia sẻ do Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp tất cả các mặt hàng. Sự đầu tư của Công ty chưa đồng bộ cho các mặt hàng trong Xuất khẩu tạo ra sự chênh lệch rất lớn giữa các mặt hàng. Hơn nữa, Công ty chưa đào tạo đội ngũ nghiên cứu thi trường có năng lực thực sự để có thể dự báo đúng nhu cầu thị trường.
Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, có thể thấy đôi lúc vẫn có sự không ổn định. Nguyên nhân khách quan là do thị trường quá khó khăn, giao dịch nhiều nhưng kết quả thu được hạn chế. Đôi lúc đã “chốt” được giá ngoại giao nhưng thi trường trong nước lại không có hàng, điển hình là 3 mặt hàng lớn là gạo, cà phê, lạc. Nguyên nhân chủ quan là do yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn nên Công ty không dám phiêu lưu, mạo hiểm.
Hiện nay, các điều kiện về môi trường kinh doanh đã thay đổi rất nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là khi Nhà nước thực hiện cam kết quốc tế ngay cả trên thị trường nội địa.
2.3.2. Đề xuất một số giải pháp
Con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của Công ty, vì vậy cần phải đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho con người. Công ty cần có những biện pháp tích cực để đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên như mở các lớp đào tạo ngắn hạn, cử đi học tại nước ngoài. Đội ngũ nhân viên của Công ty trong độ tuổi 35 đến 50 chiếm tỷ lệ còn cao, Công ty nên có những chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài trẻ tuổi. Công ty cần có những biện pháp khuyến khích cán bộ công nhân viên học ngoại ngữ phục vụ cho công việc kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bên cạnh việc duy trì, giữ vững quan hệ với bạn hàng cũ , thị trường truyền thống ( người tiêu dùng trong nước, thị trường ASEAN,), Công ty nên tiếp tục mở rộng thị trường hoạt động sang các nước khác có tiềm năng như thị trường Châu Phi. Nhưng để thâm nhập vào các thị trường này Công ty cần có những tìm hiểu kỹ lưỡng, Công ty có thể tổ chức đội ngũ nghiên cứu thị trường thông qua hội chợ, hội thảo tại các thị trường này để tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tạo dựng quan hệ với các đối tác mới.
.
Phần 3: Kết luận
Là Công ty đầu tiên của ngành thương mại tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo nền kinh tế thị trường trong hoàn cảnh còn gặp nhiều khó khăn khi mới thành lập, Công ty Xuất nhập khẩu Tổng Hợp I đã từng bước khắc phục những khó khăn và ngày càng phát triển vững mạnh hơn thể hiện được vai trò dẫn đầu của mình. Trong thời kỳ mới, khi mà Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của WTO thì Công ty cũng đang không ngừng cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều cho nguồn Ngân sách Nhà nước, từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Qua đó đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, dưới sự chỉ bảo của các cô, chú trong phòng tổ chức cán bộ, sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Mai Thế Cường, tôi đã tích luỹ được khá nhiều kiến thức thực tế về hoạt động xuất nhập khẩu, các phương thức xuất nhập khẩu chủ yếu của Công tyTuy nhiên do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và việc gắn lý thuyết với thực tế là rất khó khăn nên sự hiểu biết của tôi so với việc kinh doanh thực tế còn rất nhỏ bé. Kính mong sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô để bài báo cáo của tôi được hoàn thiên hơn.
Tuy tôi trực tiếp thực tập ở phòng tổ chức cán bộ, dưới sự chỉ dẫn của cô Thanh nhưng cô luôn tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với các phòng khác nhất là các phòng nghiệp vụ của Công ty, để tôi có thể thực tập những kiến thức về kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể là một tuần có 5 ngày làm việc thì 3 ngày tôi thực tập tại phòng tổ chức cán bộ, 2 ngày còn lại tôi được cô Thanh giới thiệu sang phòng nghiệp vụ. Qua quá trình thực tập tại Công ty tôi xin đề xuất hai đề tài sau:
Giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu cà phê của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thực tập tổng hợp của sinh viên Đỗ Đức Thận - lớp CD8C - Trường Đại học Thương Mại.
2. Các báo cáo của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I:
* Báo cáo 20 năm phát triển (1981 – 2001).
* Báo cáo xuất khẩu 12 tháng các năm 2002 – 2006.
* Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ các năm 2002 – 2006.
* Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty.
Giáo trình Marketing Quốc tế, PTS Nguyễn Cao Văn, Nhà Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội.
4.Giới thiệu doanh nghiệp
5. Công ty XNK Tổng hợp I - Bộ Thương mại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5876.doc