Để thu hút được nguồn vốn FDI, cần có được một nền kinh tế tăng trưởng và ổn định. Chính điều đó sẽ thu hút nguồn vốn FDI từ phía nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước bởi vì trong nền kinh tế thị trường nếu luôn luôn diễn ra biến động, đặc biệt là biến động về tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát cao và với tỷ lệ tăng trưởng thấp . làm cho nền kinh tế rối loạn. Điều đó đe doạ lợi ích của đa số các nhà đầu tư và khó làm họ yên lòng. Chúng ta phải có một nền kinh tế hoạt động dựa trên cơ sở cung cầu, giá trị, giá cả. Chính quan hệ này làm lành mạnh hoá thị trường, nó phản ánh trạng thái của một nền kinh tế, tránh được can thiệp của nhà nước bóp méo thị trường bằng các biện pháp phi kinh tế. Đồng thời để cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, cần thiết phải có sự can thiệp của phía nhà nước để khắc phục những mặt trái của nền kinh tế thị trường thuần tuý.
57 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
995 và tăng 1,3 lần so với năm 1998. Xuất khẩu của khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng kim nghạch xuất khẩu của cả nước không ngừng tăng lên, từ 8% năm 1998 lên 10,8% năm 1996 và lên 23% năm 1999.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Nộp ngân sách của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu khí) cũng liên tục tăng lên, từ 128 triệu USD năm 1994 đến năm 1998 đạt 317 triệu USD, năm 1999 đạt 271 triệu USD.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 30 vạn lao động trực tiếp. Các nhân viên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tiếp thu được công nghệ quản lý hiện đại, nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, có điều kiện cập nhật các kiến thức, phương tiện, công cụ mới trong quản lý kinh tế, có điều kiện làm quen và tự rèn luyện tác phong công nghiệp...; người lao động đã được nâng cao tay nghề, làm quen và sử dụng thành thạo các nhà máy móc thiết bị hiện đại...
Đầu tư nước ngoài cũng góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện tăng cường, củng cố và tạo ra những thế lực mới cho nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
2. Khái quát chung thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối tác nước ngoài chủ yếu là các nước trong khu vực như Nics, Đông á, ASEAN, Nhật Bản chiếm tới 75% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn 1988-1999. Điều này phản ánh mức độ hội nhập khu vực khá nhanh. Thời gian gần đây Mỹ và Tây Âu đầu tư vào Việt Nam với tốc độ nhanh, nhiều dự án quy mô lớn. Tuy nhiên vị trí này chưa xứng đáng với tiềm năng về vốn và công nghệ của các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Tây Âu. Qua bảng 2 thấy rõ điều đó:
Bảng 2: Mười một quốc gia có số vốn đầu tư trên 1 tỷ USD tính đến hết năm 1999
Số thứ tự
Tên đối tác
Số vốn (Tr.USD)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Singapore
Đài Loan
Hồng Kông
Nhật Bản
Hàn Quốc
Britsh Vrigin islands
Pháp
Mỹ
Austraylia
Thái Lan
Malaysia
4918,3
4225,3
3433,8
3275,1
3953,3
1772,3
1725,2
1126,0
1074,3
1035,9
1021,8
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư- vụ quản lý dự án
Trong biểu trên ta thấy năm quốc gia có quy mô vốn đầu tư lớn nhất thì bốn quốc gia thuộc khu vực, và đặc biệt quy mô lớn hơn ba đến bốn lần của các nước còn lại và các quốc gia trong khu vực là đối tác lớn trong các ngành công nghiệp.
Bảng 3: Mười quốc gia có số dự án đầu tư cho ngành công nghiệp lớn nhất (tính đến hết năm 1999).
STT
Tên nước
Số DA
% DNLD
VĐT
(ĐVT: Tr.USD)
% VLD/VĐT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhật Bản
Hàn Quốc
Đài Loan
Singapore
Malaysia
Hồng Kông
Mỹ
Vrigin
Thán Lan
úc
168
161
273
87
34
86
36
16
39
29
43,5
33,5
25,6
49,4
58,8
57,0
50,0
37,5
56,4
65,5
2191,9
1884,1
1609,2
1327,7
715,2
710.2
701,9
513,9
346,2
298,2
60,9
48,3
18,7
61,7
14,2
33,6
91,5
31,3
67,6
73,0
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư-vụ quản lý dự án -danh mục các dự án đầu tư trong công nghiệp.
Từ các bảng trên cho thấy các đối tác lớn của ta chủ yếu là các nước nhỏ vì vậy thời gian tới cùng với tiếp tục trnh thủ thu hút FDI từ các nước trong khu vực chúng ta cần lựa chọn đối tác đầu tư sao cho vừa tranh thủ được vốn, vừa tận dụng được công nghệ kĩ thuật và các lợi thế từ nước lớn như: Mỹ, Anh, Tây Âu.
Cơ cấu kinh tế nước ta về cơ bản mất cân đối: giữa các vùng, giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế cản trở đà phát triển vì vậy dịch chuyển, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế là cần thiết đây là một mục tiêu của công cuộc đổi mới kinh tế được đại hội VIII thông qua. Với mong muốn sử dụng FDI góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế nên chính phủ đã có những chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào nơi có diều kiện kinh tế khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên cho đến nay vốn vẫn tập trung chủ yếu vào các địa bàn có điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng, môi trường kinh tế xã hội.
Trong bảng 1, ta thấy trong khi Tây Nguyên và Tây Bắc chỉ chiếm 0,15% và 0,16% thì riêng Đông Nam Bộ chiếm tới 53,13% tổng vốn đầu tư
Đến hết năm 1999, Việt Nam đã thu hút được trên 2.991 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký (kể cả tăng vốn) là 42,7 tỷ USD. Đã có 29 dự án hết hạn với tổng số vốn đăng ký đã hết hạn là 289 triệu USD và 561 dự án đã giải thể trước thời hạn với tổng số đăng ký 6,5 tỉ USD. Tại Việt Nam tính đến hết năm 1999 có 2.401 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực là 35,88 tỉ USD (kể cả tăng vốn). Trong số này có 1.607 dự án đã triển khai thực hiện với tổng vốn thực hiện là 15,1 tỉ USD (gồm 1.127 dự án đã đi vào hoạt động có doanh thu; 479 dự án đang xây dựng cơ bản).
2.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế.
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp và xây dựng với 1.421 dự án chiếm 60,55% tổng dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 18,1 tỉ USD chiếm 50,62% tổng vốn đăng ký. Nông lâm ngư nghiệp thu hút được 313 dự án chiếm 13,33% số dự án, tổng vốn đầu tư ký đạt 2.084 triệu USD chiếm 5,81 về vốn. Các ngành dv với 613 dự án chiếm 26,12% về số dự án, tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt 15.632 triệu USD chiếm 43,57 vốn đăng ký.
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực
(Tính đến năm hết 1999)
Lĩnh vực
Số dự án
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn đầu tư (Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
Công nghiệp và xây dựng
1.421
60,55
18100
50,62
Nông lâm ngư nghiệp
313
13,33
2.084
5,81
Các ngành dịch vụ
613
26,12%
15.632
43,57
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tổng vốn đầu tư
Số dự án
Sơ đồ số 1: cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực
Nhìn chung quy mô đầu tư bình quân cho một dự án trong ngành nông lâm ngư nghiệp tương đối nhỏ so với các ngành khác, trong đó các dự án đầu tư vào thuỷ sản có quy mô nhỏ nhất, khoảng 3 triệu USD. Ngành công nghiệp và xây dựng có quy mô trung bình khoảng 12 triệu USD trong đó vốn lớn nhất là các dự án thăm dò và khai thác dầu khí (93 triệu USD/dự án). Ngành dịch vụ có quy mô đầu tư lớn nhất, khoảng 25 triệu USD/dự án, nếu không tính đến 2 dự án xây dựng khu đô thị mới tại Hà Nội (tổng vốn đăng ký 2,3 tỷ USD, chiếm 6,5 vốn đăng ký của cả nước và 15 vốn đăng ký của ngành dịch vụ) thì quy mô bình quân 1 dự án là 21,7 triệu USD. Trong ngành dịch vụ, vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Vốn đầu tư trung bình của các dự án này khá lớn, gần 30 triệu USD/dự án khách sạn, gần 35 triệu USD/tổ hợp văn phòng căn hộ cho thuê và trên 61 triệu USD/dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
Về thực hiện vốn cam kết, các dự án trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí đạt tỷ lệ thực hiện cao hơn vốn cam kết 4%, việc thực hiện vượt vốn đăng ký theo giấy phép là hiện tượng thông thường trong ngành dầu khí, cam kết trên giấy chỉ là vốn tối thiểu. Ngành tài chính ngân hàng, do tính đặc thù phải nộp ngay vốn pháp định mới được phép triển khai hoạt động nên tỷ lệ giải ngân cao (93%). Nhìn chung các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng có tỷ lệ giải ngân cao nhất, trên 51%. Các dự án trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ lệ giải ngân tương đối thấp so với các ngành khách, đạt 32% vốn đăng ký, nếu không tính 2 dự án xây dựng khu đô thị nêu trên thì tỷ lệ nàu cũng chỉ đạt 38%. Trong khi lĩnh vực nông lâm thuỷ sản, các dự án nông nghiệp đạt tỷ lệ giải ngân 43% trong khi các dự án thuỷ sản chỉ giải ngân được 36%.
Tuy có quy mô đầu tư khá khiêm tốn, gần 7 triệu USD/dự án, ngành công nghiệp nhẹ là ngành tạo ra nhiều việc làm nhất. Với hơn 15 vạn chỗ làm việc, chiếm 50% số lao động trong khối FDI.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế.
Cơ cấu FDI theo vùng còn bất hợp lý. Có thể thấy rõ rằng FDI tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với ưu thế vượt trội về cơ sở hạ tầng, về sự thuận lợi cho giao thông thuỷ, bộ, hàng không và năng động trong kinh doanh, là vùng thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất trong cả nước đứng đầu là thành phố Hồ Chí Minh. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mà đứng đầu là thành phố Hà Nội và vùng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thứ hai trên cả nước. Vùng miền núi và trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng thu hút được ít dự án FDI nhất.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng là đầu tàu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng và đầu tàu phát triển nói chung. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thu hút được 1.378 dự án chiếm 57% tổng số dự án FDI của cả nước, vốn đầu tư đăng ký đạt 17,3 tỷ USD chiếm đến 48% tổng số vốn đăng ký trên cả nước. Đây là vùng kinh tế sôi động nhất của cả nước, chiếm đến 66% giá trị doanh thu của khu vực FDI năm 1999 và 84% giá trị xuất khẩu của khu vực FDI năm 1999. Tỷ trọng đầu tư của khu vực FDI vùng trọng điểm phía Nam có xu hướng tăng dần lên từ năm 1996 đến năm 1999 trong tổng doanh thu từ khu vực FDI (từ 48,5% lên 66,6%).
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đứng đầu là thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị và kinh tế cả nước là vùng thu hút FDI thứ hai. Với 493 dự án còn hiệu lực chiếm 20,5 về số dự án và tổng số vốn đăng ký 10,9 tỷ USD chiếm 30% về vốn đăng ký, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là đầu tàu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả khu vực phía Bắc. Vốn FDI thực hiện của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chiếm 25% tổng số vốn thực hiện trên cả nước. Từ năm 1996, đóng góp của khu vực FDI vùng trọng điểm Bắc Bộ trong tổng doanh thu của FDI cả nước có xu hướng giảm cả về tỉ trọng và giá trị. Giá trị doanh thu của vùng từ 1,1 tỷ USD, năm 1997 giảm xuống 814,7 triệu USD năm 1999, tỷ trọng giảm thị trườngừ 33% năm 1996 xuống còn 18% năm 1999.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là đầu tàu phát triển của khu vực miền Trung, thu hút vốn đứng thứ ba trong số 6 vùng với thành phố Đà Nẵng là trung tâm thu hút FDI trên dịa bàn. trên địa bàn kinh tế trọng điểm miền Trung tính riêng dự án lọc dầu Dug Quất với tổng số vốn đầu tư đăng ký 1,3 tỷ USD đã cao hơn tổng số vốn đăng ký của 113 dự án tại đồng bằng Sông Cửu Long (1tỷ USD) là 300 triệu USD. Nếu không tính dự án lọc dầu Dung Quất, vùng trọng điểm miền Trung thu hút đầu tư nước ngoài ít hơn nhiều so với vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 5: Vốn đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế
(Tính đến hết năm 1999)
STT
Vùng
Số dự án
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn đầu tư (Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
1
Vùng núi và trung du phía Bắc
46
1,92
135,082
0,89
2
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
493
20,53
3.811,695
25,24
3
Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
72
3
318,585
2,11
4
Vùng Tây Nguyên
50
2,08
113,717
0,75
5
Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
1.378
57,39
6.463,850
42,81
6
Đồng bằng Sông Cửu Long
113
7,41
702,295
4,65%
Cả nước
2.401
100
15.100,495
100
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Vùng miền núi và trung du phía Bắc và Tây Nguyên là những vùng kinh tế xã hội khó khăn, thu hút vốn đầu tư trực tiếp của vùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số dự án FDI của cả nước. Đóng góp của khu vực này cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số FDI của cả nước.
Sơ đồs ố 2: Tỷ trọng dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng đến hết năm 1999
Như vậy, FDI không đồng đều giữa các vùng. Vùng nào có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội thì thu hút được FDI nhiều hơn.
III. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các vùng kinh tế của Việt Nam.
1. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế.
Trên địa bàn 13 tỉnh thuộc vùng núi và trung du phía bắc hiện có 46 dự án đầu tư nước ngoài có hiệu lực, chiếm 1,75% số dự án với tổng vốn đăng ký 265,8 triệu USD chiếm 0,74% đầu tư đăng ký trên cả nước. Đây là vùng thu hút được ít dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất cả về số lượng và quy mô đầu tư. Vốn đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ (chiếm 13% về số dự án và 31% về vốn đăng ký). Thứ hai là ngành nông lâm ngư nghiệp. Công nghiệp năng cũng thu hút được 9 dự án chiếm 20% về số dự án, nhưng chỉ chiếm 8% về vốn.
Tổng số vốn đã thực hiện của các dự án trên địa bàn vùng núi và trung du phía Bắc tính đến hết năm 1999 đạt 135,585 triệu USD đạt 50,8% so với tổng vốn đăng ký. Như vậy, tuy ít dự án nhưng các dự án trên địa bàn đạt tỷ lệ giải ngân khá cao. Tỷ lệ thực hiện đầu tư của các dự án FDI trong vùng cao hơn so với mức bình quân chung trên cả nước.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung chủ yếu ở Phú Thọ với 118,6 triệu USD (chiếm 45% tổng số vốn đăng ký trên toàn vùng trong đó có dự án Nhà máy dệt Pang Rim vốn đăng ký 74 triệu USD). Thái Nguyên là địa phương thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài đứng thứ 2 trên toàn vùng với 62 triệu USD. Các tỉnh còn lại như Lai Châu, Hà Giang chưa thu hút được đáng kể đầu tư nước ngoài. Tỉnh Bắc cạn chưa thu hút được dự án đầu tư nước ngoài, đây là một trong hai tỉnh (tỉnh Kon Tum) trên cả nước chưa có dự án đầu tư nước ngoài.
Biểu 6: FDI theo ngành kinh tế ở vùng kinh tế vùng núi và trung du phía Bắc
(Tính đến hết năm 1999)
Phân ngành
Số DA
Tỷ trọng (%)
TVĐT
(Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
ĐTTH
(Tr. USD)
Tỷ trọng ĐTTH/TVĐT
Doanh thu (Tr. USD)
Xuất khẩu (Tr. USD)
CN nhẹ
6
13,04
81,881
30,80
78,259
95,58
50,247
29,317
CN nặng
7
15,22
57,026
21,45
15,861
27,81
-
-
CN thực phẩm
3
6,52
15,000
5,64
13,000
86,67
22,429
0,003
Dịch vụ
4
8,70
11,500
4,33
-
0,00
-
-
Khách sạn - du lịch
3
6,52
7,994
3,01
8,215
10,76
0,652
-
Nông lâm nghiệp
18
39,13
80,820
30,40
13,268
16,42
3,114
3,026
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
2
4,35
2,500
0,94
0,604
24,15
1,152
-
Xây dựng
3
6,52
9,092
3,42
5,875
64,61
2,014
0,674
Tổng cộng
46
100
265,813
100
135,082
50,82
79,608
33,021
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Với lợi thế về vị trí địa lý, các nhà đầu tư Trung Quốc có nhiều dự án trên địa bàn nhất, tuy nhiên các dự án này phần lớn là dự án nhỏ (chỉ đứng thứ 11 trong tổng số 14 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI trên địa bàn). Các nhà đầu tư Hàn quốc chỉ với 4 dự án, trong đó có dự án Nhà máy dệt Pang Rim là quốc gia đầu tư lớn nhất với 93 triệu USD vốn đăng ký (có 91 triệu USD đã giải ngân, đạt 98% vốn đăng ký). Sau đó là Pháp có tỷ lệ giải ngân cao, đạt 7 triệu USD (97% vốn đăng ký).
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thu hút được 493 dự án với tổng vốn đăng ký là 10.881,7 triệu USD. Tính cả 6 dự án đã hạn với tổng số vốn đăng ký 1,4 triệu USD; 124 dự án giải thể với tổng số vốn đăng ký 903,5 triệu USD thì vùng trọng điểm Bắc Bộ đã có 623 dự án FDI được cấp phép với tổng số vốn đăng ký là 11.813,6 triệu USD đứng thứ hai trên cả nước về thu hút FDI. Ngành thu hút được nhiều dự án FDI nhất là công nghiệp nặng, sau đó là ngành kinh doanh khách sạn và du lịch, xây dựng đô thị mới chỉ có 2 dự án nhưng vốn đầu tư đăng ký lớn nhất là 2,3 tỷ USD. Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chỉ thu hút được 27 dự án với tổng số vốn đăng ký 97,5 triệu USD. Như vậy các dự án chiếm tỷ lệ tương đối cao cả về số dự án và về vốn đầu tư.
Bảng 7: FDI theo ngành kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
(Tính đến năm 1999)
Phân ngành
Số DA
Tỷ trọng (%)
TVĐT
(Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
ĐTTH
(Tr. USD)
Tỷ trọng ĐTTH/TVĐT
Doanh thu (Tr. USD)
Xuất khẩu (Tr. USD)
CN dầu, khí
1
0,20
26,211
0,24
26,211
100
-
-
CN nhẹ
48
9,74
203,862
1,87
88,664
43,49
11,630
12,780
CN nặng
125
25,35
1.492,279
13,71
1.018,605
68,26
469,971
97,389
CN thực phẩm
16
3,25
157,974
1,45
53,322
33,75
124,626
19,453
Dịch vụ
46
9.33
252,655
2,32
29,395
11,63
2,646
0,570
GTVT-Bưu điện
36
7,30
1.629,660
14,98
512,622
31,46
25,388
0,394
Khách sạn - du lịch
48
9,74
1.492,756
13,72
778,350
52,14
35,137
-
Nông lâm nghiệp
20
4,06
84,879
0,78
52,456
61,80
33,097
0,360
Thuỷ sản
7
1,42
12,650
0,12
3,619
28,61
0,366
-
Tài chính - NH
18
3,65
220,750
2,03
200,475
90,82
10,043
-
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
27
5,48
162,575
1,49
42,734
26,29
9,429
1,662
XD văn phòng - Căn hộ
46
9,33
1.025,124
9,42
383,476
37,41
-
-
XD khu đô thị mới
2
0,41
2.346,674
21,57
0,394
0,02
-
-
XD hạ tầng KCN -KCX
7
1,42
539,212
4,96
269,178
49,92
1,156
-
Xây dựng
46
9,33
1.234,429
11,34
352,194
28,53
91,460
4,288
Tổng cộng
493
100
10.881,701
100
3.811,695
35,03
814,950
136,897
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở Hà Nội (chiếm tới 69% về số dự án và 74% về vốn đầu tư của toàn vùng) và Hải Phòng (chiếm 17% dự án và 12% về vốn của toàn vùng). Quảng ninh thu hút được 35 dự án (chiếm 7%) với tổng số vốn đăng ký đạt 889 triệu USD (8%). Ngay trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đầu tư cũng có xu hướng tập trung tại các địa phương có điều kiện tốt về hạ tầng.
Tính đến hết năm 1999 thì trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ còn 493 dự án còn hiệu lực, Nhật là quốc gia có nhiều dự án nhất với 84 dự án, tổng vốn đăng ký 1.024 triệu USD đứng thứ 3 về vốn đăng ký, đứng thứ 2 về vốn thực hiện với 679 triệu USD. Singapore là quốc gia đứng đầu cả về vốn đăng ký 3,2 tỷ USD (29% tổng vốn đăng ký) và vốn thực hiện 939 triệu USD (chiếm 25% vốn thực hiện). Về cơ bản, vốn đầu tư của các nước Châu á vẫn chiếm tỷ trọng lớn cả về vốn đăng ký lẫn vốn đã giải ngân.
Trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hiện đang có 72 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực (chiếm 3% tổng số dự án còn hiệu lực trên cả nước) với tổng số vốn đăng ký 1.978 triệu USD (chiếm 5,5% tổng số vốn đăng ký so với cả nước. Trong đó có dự án lớn nhất Nhà máy lọc dầu Dung Quất có tổng vốn đầu tư lad 1,3 tỷ USD. Khu vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp thu hút được 17 dự án với tổng số vốn đăng ký là 114,6 triệu USD, chiếm 23,1% về số dự án và 5,79% về vốn đăng ký của các dự án FDI trên địa bàn. Khu vực dịch vụ thu hút được 14 dự án chiếm 19,4% về số dự án với tổng vốn đăng ký 115,4 triệu USD chiếm 5,8% về vốn.
Bảng 8: FDI theo ngành kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(Tính đến hết năm 1999)
Phân ngành
Số DA
Tỷ trọng (%)
TVĐT
(Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
ĐTTH
(Tr. USD)
Tỷ trọng ĐTTH/TVĐT
Doanh thu (Tr. USD)
Xuất khẩu (Tr. USD)
CN dầu, khí
1
1,39
1.300,000
65,71
-
0
-
-
CN nhẹ
9
12,50
40,700
2,06
25,335
62,25
10,512
5,374
CN nặng
13
18,06
181,127
9,16
14,720
8,13
1,106
-
CN thực phẩm
5
6,94
89,391
4,52
74,120
82,92
41,620
-
Dịch vụ
3
4,17
0,336
0,02
0,321
95,74
1,714
-
GTVT-Bưu điện
3
4,17
11,700
059
5,400
46,15
7,930
-
Khách sạn - du lịch
6
8,33
90,090
4,55
55,093
61,15
3,518
-
Nông lâm nghiệp
11
15,28
105,774
5,35
52,589
49,72
11,631
11,514
Thuỷ sản
6
8,33
8,867
0,45
2,648
29,86
0,007
-
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
1
1,39
1,277
0,06
0,880
68,92
-
-
XD hạ tầng KCN -KCX
1
1,39
12,599
0,64
14,691
116,61
0,048
-
Xây dựng
13
18,06
136,551
6,90
72,789
53,31
10,943
0,224
Tổng cộng
72
100
1.978,412
100
318,585
16,10
89,031
17,113
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh thu hút được nhiều vốn nước ngoài nhất là Đà Nẵng với 46 dự án (chiếm 63,8%) nhưng tổng số vốn đăng ký là 436,9 triệu USD (22%). Quảng Ngãi có 6 dự án đầu tư nhưng có dự án lọc dầu Dung Quất (vốn 1,3 tỷ USD) đưa tổng vốn FDI của Quảng Ngãi lên cao nhất vùng.
Tổng số vốn đầu tư đã thực hiện các dự án trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tính đến hết năm 1999 là 318 triệu USD, đạt hơn 16% so với tổng số vốn đăng ký, thấp hơn nhiều so với mức bình quân chung trên cả nước. Nếu không tính đến dự án lọc dầu Dung Quất vốn đầu tư lớn chưa thực hiện thì tỷ lệ thực hiện đạt 47% (nếu tính dự án lọc dầu Dung Quất thì tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 17%).
Cơ cấu đầu tư thực hiện phân theo các tỉnh trong vùng kinh tế trong điểm miền Trung cụ thể như sau: Đà Nẵng với đầu tư thực hiện là 182 triệu USD chiếm tỷ trọng 57%, Thừa Thiên - Huế với đầu tư thực hiện là 125,8 triệu USD chiếm tỷ trọng 39,5%, tỉnh Quảng Nam với vốn đầu tư thực hiện là 9,9 triệu USD chiếm tỷ trọng 3%.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thu hút vốn đầu tư của các quốc gia Châu Âu lowns nhất trên cả nước chủ yếu là Liên bang Nga đầu tư khoảng 1,3 tỷ USD, B.V.Islands (thuộc địa của Vương Quốc Anh) đầu tư khoảng 192 triệu USD.
Vùng kinh tế Tây Nguyên thu hút 50 dự án GDI với tổng số vốn đăng ký là 899,1 triệu USD (đứng thứ 5 trong 6 vùng). Các dự án đầu tư vào vùng Tây Nguyên chủ yếu là đầu tư vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp với 39 dự án tổng vốn đầu tư là 124,4 triệu USD trong đó có dự án lớn là dự án mía đường Bourbon Gia Lai vốn tư trên 25 triệu USD.
Bảng 9: FDI theo ngành kinh tế ở vùng kinh tế Tây Nguyên
(Tính đến năm 1999)
Phân ngành
Số DA
Tỷ trọng (%)
TVĐT
(Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
ĐTTH
(Tr. USD)
Tỷ trọng ĐTTH/TVĐT
Doanh thu (Tr. USD)
Xuất khẩu (Tr. USD)
CN nhẹ
5
10,00
16,353
01,82
11,248
68,78
1,354
1,165
CN nặng
1
2,00
7,500
0,83
-
0
-
-
CN thực phẩm
1
2,00
0,750
0,08
0,74
9,92
0,169
0,115
Dịch vụ
1
2,00
4,150
0,46
-
0
-
-
Khách sạn - du lịch
3
6,0
746,000
82,97
40,000
5,36
1,478
-
Nông lâm nghiệp
39
78,00
124,394
13,83
62,394
50,16
9,524
5,017
Tổng cộng
50
100
899,147
100
113,717
12,65
12,524
6,296
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Các đối tác nước ngoài đầu tư vào vùng Tây Nguyên chủ yếu là các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực, cụ thể là Singapore có 4 dự án với tổng vốn đầu tư là 712 triệu USD, Hồng Kông có 5 dự án với tổng vốn đầu tư là 55,5 triệu USD, Đài Loan với 20 dự án, tổng vốn đầu tư là 38 triệu USD.
Cơ cấu đầu tư thực hiện phân tỉnh trong vùng Tây Nguyên như sau: Lâm Đồng 70%, Đắc Lắc 13,4% và Gia lai là 16,7%.
Trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng trọng điểm Nam bộ bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu tính đến năm 2000 đang có 1.378 dự án đầu tư nước ngoài còn có hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 17,5 tỷ USD, chiếm 57,4% về số dự án và 48,7% về vốn đăng ký so với cả nước. Cụ thể là TP. Hồ Chí Minh với 806 dự án có tổng số vốn đăng ký là 9,77 tỷ USD (chiếm tới 55% về số dự án và 53% về vốn FDI của toàn vùng Đông Nam Bộ, chiếm 58% về số dự án và 55% về vốn FDI của vùng kinh tế trọng điểm); Đồng Nai đứng thứ hai với 252 dự án, tổng vốn đầu tư 4,48 tỷ USD; Bình Dương đứng thứ ba có 260 dự án với tổng vốn đầu tư 1,9 USD; bà Rỵa - Vũng Tàu có 60 dự án với 1,3 tỷ USD vốn đăng ký.
Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ là địa bàn năng động với sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất Việt Nam nên FDI tập trung chủ yếu vào các ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân với 421 dự án công nghiệp nhẹ; 337 dự án công nghiệp nặng; 115 dự án xây dựng. Ngoài ra, trong lĩnh vực xây dựng văn phòng căn hộ với 75 dự án, khách sạn và du lịch có 53 dự án, lĩnh vực công nghiệp thực phẩm có 70 dự án và lĩnh vực giao thông vận tải và bưu điện có 49 dự án.
Cơ cấu thực hiện theo ngành như sau: Công nghiệp năng với vốn đầu tư thực hiện là 1,5 tỷ USD (chiếm 23,5% tỷ trọng cả vùng), công nghiệp nhẹ là 1,12 tỷ USD (chiếm 17,5% tỷ trọng cả vùng), xây dựng văn phòng căn hộ là 1 tỷ USD (chiếm 16,5% tỷ trọng cả vùng).
Bảng 10: FDI theo ngành kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ
(Tính đến năm 1999)
Phân ngành
Số
DA
Tỷ trọng (%)
TVĐT
(Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
ĐTTH
(Tr. USD)
Tỷ trọng ĐTTH/TVĐT
Doanh thu (Tr. USD)
Xuất khẩu (Tr. USD)
CN dầu, khí
1
0,07
19,400
0,11
-
0
-
-
CN nhẹ
426
30,91
3.013,679
17,44
1,133,427
37,61
721,717
558,009
CN nặng
335
24,31
4.075,726
23,59
1.523,406
37,38
1.249,330
625,262
CN thực phẩm
70
5,08
1.410,863
8,17
623,631
44,20
426,636
77,576
Dịch vụ
62
4,50
269,733
1,56
53,108
19,69
15,898
0,039
GTVT-Bưu điện
49
3,65
1.177,198
6,81
229,576
19,50
32,814
7,241
Khách sạn - du lịch
52
3,77
1.261,405
7,30
628,497
49,83
54,531
7,206
Nông lâm nghiệp
101
7,33
833,357
4,82
305,552
36,67
295,269
54,195
Thuỷ sản
17
1,23
76,177
0,44
22,396
29,40
16,910
11,620
Tài chính - NH
29
2,10
331,300
1,92
318,449
96,12
54,173
-
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
41
2,98
216,414
1,25
90,515
41,82
67,704
1,626
XD văn phòng - Căn hộ
76
5,52
3.261,477
18,88
1.083,159
33,21
32,077
-
XD hạ tầng KCN -KCX
5
0,36
251,279
1,46
167,594
66,58
12,966
-
Xây dựng
114
8,27
1.079,166
6,25
284,540
26,37
51,087
0,906
Tổng cộng
1,378
100,00
17.277,631
100
6.463,850
37,41
3.031,113
1.343,680
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thực hiện của các dự án trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ tính đến thời điểm hết năm 1999 là 7 tỷ USD đạt 35% so với tổng vốn đăng ký. Tỷ lệ thực hiện đầu tư của các dự án FDI trong vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ xấp xỉ với mức bình quân chung trên cả nước.
Đã có 42 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ, dẫn đầu là Đài Loan với 370 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư là 3,6 tỷ USD, Singapore với 151 dự án có tổng vốn đầu tư là 2,24 tỷ USD. Nhật Bản với 154 dự án, tổng số vốn đầu tư là 2 tỷ USD. Hoa Kỳ có 50 dự án vào vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ với tổng vốn đầu tư là 707 triệu USD (chủ yếu là ở các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng). Pháp là nước dẫn đầu Châu Âu trong đầu tư vào kinh tế trọng điểm Nam bộ với 58 dự án, tổng số vốn đầu tư là 1,28 tỷ USD. Như vậy ta thấy các nước Đông á, ASEAN và Pháp tiếp tục là các đối tác quan trọng của vùng trong đầu tư nước ngoài.
Trên địa bàn 12 tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long hiện đang có 113 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 1.003 triệu USD (chiếm 5% về số dự án và 2,8% về vốn FDI đăng ký so với cả nước). Nếu tính cả 44 dự án đã giải thể trước thời hạn với tổng số vốn đầu tư 165,6 triệu USD thì đã có 157 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đạt 1.168 triệu USD, đứng thứ 4 trong 6 vùng của cả nước.
Vốn FDI tập trung chủ yếu vào khu công nghiệp và xây dựng với 66 dự án có tổng vốn hơn 796 triệu USD; khu vực nông - lâm - ngư nghiệp thu hút được 35 dự án với tổng vốn đăng ký 162 triệu USD; khu vực dịch vụ thu hút được ít dự án.
Bảng 11: FDI theo ngành kinh tế ở vùng kinh tế đồng bằng Sông Cửu Long
(Tính đến hết năm 1999)
Phân ngành
Số
DA
Tỷ trọng (%)
TVĐT
(Tr.USD)
Tỷ trọng (%)
ĐTTH
(Tr. USD)
Tỷ trọng ĐTTH/TVĐT
Doanh thu (Tr. USD)
Xuất khẩu (Tr. USD)
CN dầu, khí
1
0,88
10,266
1,02
2,181
21,25
-
-
CN nhẹ
20
17,70
137,045
13,66
89,478
65,29
27,952
15,780
CN nặng
21
18,58
101,974
10,17
25,878
25,38
8,916
4,603
CN thực phẩm
14
12,39
101,771
10,15
95,874
94,20
25,382
1,895
Dịch vụ
4
3,54
6,050
0,60
0,363
6,00
-
-
Khách sạn - du lịch
3
2,65
17,900
1,78
5,089
28,43
-
-
Nông lâm nghiệp
25
22,12
129,822
12,94
70,586
54,37
12,732
8,502
Thuỷ sản
10
8,85
32,573
3,25
16,852
51,73
7,727
6,310
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
4
3,54
12,876
1,28
5,447
42,31
1,972
0,034
XD văn phòng - Căn hộ
1
0,88
5,000
0,50
-
0
-
-
Xây dựng
10
8,85
447,848
44,65
390,551
87,21
74,129
0,020
Tổng cộng
113
100
1.003,125
100
702,295
70,01
158,810
37,144
Nguồn: Vụ QLDAĐTNN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tổng số vốn đầu tư đã thực hiện của các dự án trên địa bàn vùng đồng bằng sông Cửu Long tính đến năm 2000 là 682 triệu USD, đạt 68% so với tổng vốn đăng ký. Tỷ lệ thực hiện đầu tư của các dự án FDI trong vùng cao hơn nhiều so với mức bình quân chung trên cả nước.
Tỉnh thu hút được nhiều vốn nước ngoài nhất là Kiên Giang với 6 dự án (5,3%) nhưng tổng số vốn đăng ký là 420 triệu USD (42%), trong đó riêng dự án xi măng Sao Mai là 388 triệu USD, dự án trồng rừng Kiên Tài 27 triệu USD. Long An đứng thứ 2 với 43 dự án tổng vốn đăng ký là 305,9 triệu USD, là địa phương thu hút được nhiều dự án nhất vùng. Cần Thơ đứng thứ 3 với 35 dự án tổng vốn đăng ký là 116 triệu USD. Các tỉnh Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau chưa thu hút được đáng kể đầu tư nước ngoài.
2. Một vài nhận xét và đánh giá chung.
2.1. Ưu điểm
FDI đã giải quyết tình trạng thiếu vốn trầm trọng đặc biệt là sau những năm 70,80 phát triển theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung nhược điểm cơ bản của nó là tỷ lệ tích luỹ thấp. Thông qua hoạt động FDI đã tăng tỷ lệ đầu tư qua các năm. Trong giai đoạn 1990 -1995 FDI đóng góp khoảng 33% tổng vốn đầu tư cả nước.
Bảng 12: Tổng số vốn đầu tư và FDI tại Việt Nam giai đoạn 1995 - 1999
ĐVT: Tr.USD
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
+Tổng vốn đầu tư
57,000
+ FDI
22,000
+ FDI/Tổng vốn (%)
38,5
46,2
54,8
63,8
73,9
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư - Tổng cục thống kê
Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP liên tục tăng qua các năm, mặc dù phần lớn các dư án còn trong giai đoạn đầu, thời gian được miễn thuế và hưởng nhiều ưu đãi về các khoản đóng góp. Tỷ lệ này của các năm 1996, 1997, 1998, 1999 lần lượt là: 7,7%, 8,6%, 9%, 10,1% qua đồ thị dưới đây cho thấy điều đó.
Sơ đồ: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP
GDP %
10,1
9
8,6
7,7
0 1996 1997 1998 1999 Năm
Nguồn thu ngân sách từ khu vực này liên tục tăng, từ 128 triệu năm 1994 lên đến 195, 263, 340, 370, triệu USD vào các năm tiếp theo, chiếm thị trường từ 6%-7% thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu khu vực này liên tục tăng qua các năm. Đến hết năm 1999 chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Qua đó mở rộng thị trường, cải thiện tình hình cán cân thanh toán, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu của khối FDI
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Cả nước (Tr.USD)
1.352
2.010
2.552
2.952
4.054
5.449
7.256
9.185
9.361
11.532
Tốc độ tăng (%)
49%
27%
16%
37%
34%
33%
27%
2%
23%
Xuất khẩu khối FDI (Tr.USD)
52
112
257
352
440
786
1.790
1.982
2.577
Tốc độ tăng (%)
115%
129%
37%
25%
79%
128%
11%
30%
Tỉ trọng FDI/cả nước
3%
4%
9%
9%
8%
11%
19%
21%
22%
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư - Tổng cục thống kê
Sơ đồ tỷ trọng xuất khẩu FDI so với cả nước
Nhờ hoạt động đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện cho một số ngành phát triển tới trình độ cao. Như bưu chính viễn thông, khai thác dầu thô, may vi tính, điện tử, lắp ráp ô tô, mía đường, hoá chất... Ngoài ra hoạt động đầu tư đã góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, giải quyết thất nghiệp: Tính đến hết năm 2000 đã giải quyết được 30 vạn lao động trực tiếp làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và tính đến hết năm 1999 đã tạo được hơn một triệu lao động gián tiếp (theo nguồn ngân hàng thế giới), bên cạnh đó là việc cải tạo công nghệ, kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tạo tác phong làm việc, nâng cao hiệu quả quản lý, tạo điều kiện học kinh nghiệm kinh doanh của các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phát triển.
FDI theo vùng tận dụng được thế mạnh phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở hạ tầng và giao thông giữa các vùng kinh tế với nhau.
2.2. Tồn tại
Qua cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế, ta thấy còn một số tồn tại về công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng kinh tế ở Việt Nam như sau:
Hiệu quả kinh tế - xã hội của khu vực FDI còn thấp.
- Các dự án FDI tập trung chủ yếu vào các ngành có thể thu lợi nhuận nhanh và những địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi.
- Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI gia tăng nhanh chóng nhưng mới đạt khoảng trên 10% (thấp hơn một số nước trong khu vực).
Tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn cam kết tăng dần qua các năm, trong đó luồng vốn nước ngoài vào ngày càng tăng.
Luồng vốn đầu tư nước ngoài vào tính đến hết năm 1999 là 14,4 tỷ USD, trong đó riêng năm 1999 luồng vốn đầu tư nước ngoài vào là 1,5 tỷ USD trong tổng số 1,6 tỷ USD vốn giải ngân của khu vực FDI năm 1999.
Đối tác chủ yếu là các khu vực Châu á dẫn đến sự phụ thuộc vào tốc độ phát triển của các nước khu vực.
Trong số 10 quốc gia và lãnh thổ đầu tư lớn nhất vào Việt Nam thì 5 nước đứng đầu là các nước Châu á, trong đó Singapore chiếm vị trí số 1. Trong các nhà đầu tư Châu á thì Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu về vốn thực hiện với 2,4 tỷ USD, chiém 15,6% vốn thực hiện và tỷ lệ thực hiện đạt 60% vốn đăng ký.
Cơ cấu FDI theo vùng còn bất hợp lý.
Có thể thấy rõ rằng FDI tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với ưu thế vượt trội về cơ sở hạ tầng, thuận lợi cho giao thông và năng động kinh doanh nên thu hút được nhiều FDI nhất. Đứng thứ 2 là vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thu hút được vốn đầu tư nước ngoài. Vùng miền núi và trung du phía Bắc và tây Nguyên là những vùng kinh tế xã hội khó khăn, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số dự án FDI của cả nước. Đóng góp của khu vực này cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng số FDI của cả nước.
2.3. Nguyên nhân.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài như:
- Do sự khác biệt về cơ sở hạ tầng của các vùng kinh tế với như nên dẫn đến FDI không đồng đều giữa các vùng.
- Sự yếu kém của cơ sở hạ tầng, các ngành dịch vụ liên quan như ngân hàng, bưu chính viễn thông... dẫn đến chưa tạo điều kiện thuận lợi để triển khai và thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả. Hệ thống giao thông giữa các vùng hết sức yếu kém, lạc hậu so với các nước trong khu vực. Đặc biệt là ở nông thôn là vùng sâu vùng xa, là kết quả của việc đầu tư chưa thoả đáng vào lĩnh vực này trong những năm trước.
- Do sự dườm dà của các thủ tục đầu tư kinh doanh. Do chúng ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, có nhiều ảnh hưởng của cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thái độ cửa quyền của cán bộ quản lý.
- Do sự yếu kém của bên Việt Nam trong liên doanh làm hoạt động đầu tư không hiệu quả như: yếu kém về vốn góp, trình độ của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp, chất lượng lao động: trình độ lao động, tác phong làm việc và kỷ luật lao động.
- Do có cuộc khủng hoảng tài chính nên ở thời kỳ 1995 - 1997 đã có nhiều dự án FDI không thực hiện được.
Trên đây là các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Phần III
Phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vào phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam .
I. Phương hướng tăng cường thu hút vốn FDI vào phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam
Hiện nay, trừ một số địa bàn trọng điểm như vùng Đông Nam Bộ. Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà Nẵng, ở hầu hết các vùng lãnh thổ còn lại điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, thị trường... không đáp ứng được đòi hỏi của các nhà đầu tư nước ngoài và phải một thời gian dài nữa mới có thể khắc phục được. Do đó, kiến nghị về định hướng đầu như như sau:
Thứ nhất: Để thu hút vốn FDI với hiệu quả lớn hơn, đảm bảo quản lý thuận lợi hơn, khắc phục tính trạng yếu kém về cơ sở hạ tầng, trong giai đoạn trước mắt cần tập trung thu hút đầu tư vào ba vùng kinh tế trọng điểm. Trong thực tế, những địa bàn này đã và đang là địa bàn thu hút được nhiều dự án FDI nhất trong cả nước. Cần phải chấp nhận phương án “phát triển mất cân đối” trong thời gian đầu để tạo sự cân đối sau này nhằm mục tiêu tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế trong ngắn hạn. Ba vùng kinh tế trong điểm làm đầu tầu cho cả nền kinh tế nhưng không phát triển độc lập mà lên kết với các vùng khác qua thị trường hàng hoá, thị trường lao động và thị trường các yếu tố sản xuất khác. Do đó, việc tập trung thu hút đầu tư vào ba vùng này không những đáp ứng được ngay yêu cầu của các nhà đầu tư mà còn có tác dụng thúc đẩy kinh tế của các vùng khác.
Thứ hai: Khuyến khích hơn nữa đầu từ vò lĩnh vực chế biến khoáng sản, chế biến nông - lâm sản, gắn với các vùng nguyên vật liệu, trồng rừng và trồng cây công nghiệp lâu năm, nhằm khai thác tiềm năng của các vùng lãnh thổ khác, khác phục chênh lệch giữa các vùng.
II. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam
1. Hoàn thiện quy hoạch vốn FDI theo từng vùng
- Việc quy hoạch thu hút vốn FDI ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy nội lực (gồm cả vốn, tài sản và cơ sở vật chất - kỹ thuật đã tích luỹ được cùng với nguồn tài nguyên chưa sử dụng, nguồn lực con người, lợi thế vị trí địa lý và chính trị); gắn vơi việc đảm bảo về an ninh quốc phòng; phát huy được lợi thế so sánh của sản phẩm Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm phải gắn với mỗi vùng, mỗi địa phương, ưu tiên phát triển các ngành khai thác lợi thế so sánh của vùng, của địa phương, đồng hời tăng cường thu hút các dự án có công nghệ thích hợp, đầu tư vào những ngành mũi nhọn.
Rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể đối với từng ngành kết hợp với vũng lãnh thổ với nội dung:
- Dữ liệu về tiềm năng và thế mạnh của vùng qua điều tra khảo sát về nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên...
- Danh mục những sản phẩm trong nước có thể tự làm.
- Danh mục các dự án cần gọi vốn FDI theo hình thức đầu tư, trên cơ sở dự báo chuẩn xác nhu cầu thị trường, dự kiến quy mô, công suất, đối tác trong và ngoài nước, địa điểm, tiến độ thực hiện... để làm cơ sở xúc tiến đầu tư.
Chính phủ cần hỗ trợ các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa về tài chính, cán bộ và kỹ thuật để thực hiện các công việc trên.
2. Khuyến khích và ưu đãi hơn nữa các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và vùng sâu, vùng núi, vùng xa.
Thời gian qua, mặc dù Nhà nước đã liên tục điều chỉnh tăng mức ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào nông - lâm - ngư nghiệp và những dự án vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa như miễn giảm thuế lợi tức, hỗ trợ cân đối ngoại tệ, miễn giảm tiền thuê đất... nhưng thực tế, các ưu đãi nói trên vẫn không hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời, nhiều dự án trong lĩnh vực này gặp khó khăn, trở ngại trong thực hiện đầu tư, không đạt được hiệu quả mong muốn. Vì vậy, để tăng cường thu hút đầu tư vào các lĩnh vực và địa bàn nói trên cần điều chỉnh một số chính sách ưu đãi theo hướng sau:
- Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn, tạo vùng nguyên liệu, đào tạo nhân lực, hỗ trợ chủ đầu tư trong việc giảm chi phí dự án nhằm tạo mọi thuận lợi cho dự án triển khai có hiệu quả, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. nên xem xét cho phép các dự án thuộc diện này được vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia như ddối với dự án khuyến khích đầu tư trong nước.
- Chỉ thu tượng trưng tiền thuế đất đối với các dự án đầu tư vào nông lâm ngư nghiệp ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa (ví dụ: 1USD/ha/năm).
- Miễn thuế nhập khẩu toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu sản xuất (kể cả loại nguyên vật liệu vật tư trong nước đã được sản xuất) đối với các dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa trong 5 năm đầu.
- Cho phép tăng tỷ lệ tiêu thụ tại thị trường nội địa đối với những sản phẩm buộc đảm bảo tỷ lệ xuất khẩu.
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng công suất hiện có.
Thực tế thời gian qua cho thấy, khi dự án triển khai có hiệu quả, chủ đầu tư nước ngoài thường muốn dùng lợi nhuận để tái đầu tư, hoẵ bỏ thêm vốn để đầu tư mở rộng dự án. Nhiều dự án phần mở rộng có quy mô lớn hơn nhiều so với quy mô được cấp giấy phép (ví dụ: Công ty sản xuất linh kiện máy tính Fujitsu, vốn đầu tư ban đầu 78 triệu USD đã tăng thêm 120 triệu USD). Tuy nhiên, một số quy định của Nhà nước còn gây phiền hà trong việc xem xét cấp giấy phép điều chỉnh mở rộng mục tiêu hoạt động của dự án: quy định tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 80%, thực hiện qy trình thẩm định những dự án mới, phải có ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan. Để khuyến khích các nhà đầu tư đổ thêm vốn vào Việt Nam một cách có hiệu quả, cần phải cải cách một số thủ tục xem xét, cấp giấy phép đối với những dự án tăng vốn đầu tư để mở rộng nâng công suất:
- Công bố công khai quy hoạch phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp cần hạn chế công suất hoặc ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư (nếu các doanh nghiệp trong nước đủ khả năng).
- Thực hiện cơ chế đăng ký tăng vốn đầu tư để mở rộng, tăng cường công suất thiết kế của các dự án sản xuất nếu chủ đầu tư đã hoàn thành thực hiện vốn cam kết.
- Thực hiện khuyến khích xuất khẩu bằng biện pháp kinh tế và ưu đãi tài chính như ưu đãi thuế, sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu… thay thế các biện pháp hành chính hiện nay. Trước mắt, điều chỉnh danh mục sản phẩm mà dự án FDI phải xuất khẩu ít nhất 80% theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu, cần thiết phải bảo hộ, đồng thời xử lý linh hoạt tỷ lệ xuất khẩu của doanh nghiệp, không bắt buộc doanh nghiệp phải xuất khẩu theo tỷ lệ ngay từ năm đầu mà trong vòng 3-5 năm từ khi mơi bắt đầu sản xuất. Kiểm soát việc thực hiện quy định về tỷ lệ xuất khẩu tại các doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Ban hành luật chống độc quyền và kiểm soát việc bán phá giá; tăng cường các biện pháp chống hành vi gian lận thương mại (trốn thuế, hàng nhái, hàng lậu...). Xây dựng chính sách đảm bảo cho nhà đầu tư tự chủ kinh doanh, tự quyết định giá bán sản phẩm, thời gian khấu hao thiết bị, máy móc, tài sản cố định. Bãi bỏ cơ chế quản lý chi phối bởi một số tổng công ty nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng.
4. Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư.
Các hình thức FDI trên thế giới hiện nay rất đa dạng và phong phú, sự chuyển hoá giữa các hình thức đầu tư cũng rất linh hoạt do đòi hỏi của đời sống kinh tế và tuỳ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của nhà đầu tư. Các dự án FDI dù dưới hình thức nào cũng có tác động tích cực, có đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội của Việt Nam nếu dự án triển khai tốt. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đặc biệt là các vùng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nhiều nguồn lực chưa được được khai thác, các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cần xử lý linh hoạt vấn đề hình thức đầu tư theo hướng:
- Khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, có quy mô đầu tư vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp. Mở rộng việc cho phép đầu tư hình thức 100% vốn nước ngoài đối với một số lĩnh vực yêu cầu phải liên doanh như kinh doanh xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, sản xuất xi măng, xây dựng khu thể thao, vui chơi giải trí, trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp lâu năm, các dự án trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật.
- Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, các đối tác liên doanh mâu thuẫn nghiêm trọng nhưng chưa tìm được đối tác khác thay thế dẫn đến liên doanh có nguy cơ bị đổ vỡ hoặc trong trường hợp liên doanh hoạt động bình thường nhưng đối tác trong nước muốn rút vốn để đầu tư vào dự án khác có hiệu quả hơn. Việc chuyển đổi liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đảm bảo điều kiện giữ được việc làm cho người lao động, bên Việt Nam bảo toàn được vốn góp hoặc chịu rủi ro ở mức thấp nhất.
- Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi (năm 2000) cho phép tự do chuyển đổi hình thức đầu tư sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp liên doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Do đó, cần hoàn thiện hành lang pháp lý để định hướng sự vận động và phát triển của các hình thức đầu tư, như:
+ Có cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ Việt Nam làm việc trong các liên doanh, đảm bảo những người được đưa vào quản lý doanh nghiệp liên doanh thực sự có đủ năng lực bảo về quyền lợi của Nhà nước và của bên Việt Nam, tiếp thu được công nghệ và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
+ Đối với các doanh nghiệp liên doanh có quy mô lớn, hf trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, cần có chính sách hỗ trợ tài chính trong giai đoạn đầu để các doanh nghiệp này có thể đứng vững và hoạt động có hiệu qủa, đồng thời khuyến khích bên nước ngoài chuyển dần cổ phần cho Việt Nam trong liên doanh để tiến tới bên Việt Nam nắm cổ phần đa số.
+ Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cần quy định rõ tiến độ triến khai dự án, nguyên tắc xem xét, chuẩn y các cam kết của các bên nước ngoài khi doanh nghiệp có nhiều bên nước ngoài tham gia. Để ngăn chặn tình trạng các công ty xuyên quốc gia lũng đoạn và tranh giành thị trường trong nước, cần xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh
5. Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Để thu hút được nguồn vốn FDI, cần có được một nền kinh tế tăng trưởng và ổn định. Chính điều đó sẽ thu hút nguồn vốn FDI từ phía nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước bởi vì trong nền kinh tế thị trường nếu luôn luôn diễn ra biến động, đặc biệt là biến động về tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát cao và với tỷ lệ tăng trưởng thấp ... làm cho nền kinh tế rối loạn. Điều đó đe doạ lợi ích của đa số các nhà đầu tư và khó làm họ yên lòng. Chúng ta phải có một nền kinh tế hoạt động dựa trên cơ sở cung cầu, giá trị, giá cả. Chính quan hệ này làm lành mạnh hoá thị trường, nó phản ánh trạng thái của một nền kinh tế, tránh được can thiệp của nhà nước bóp méo thị trường bằng các biện pháp phi kinh tế. Đồng thời để cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, cần thiết phải có sự can thiệp của phía nhà nước để khắc phục những mặt trái của nền kinh tế thị trường thuần tuý.
6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của công đoàn.
Sự lãnh đạo của Đảng, thông qua các tổ chức Đảng và các đảng viên giữ chức danh lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp có vôn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là yếu tố đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước và người lao động. Đề nghị Trung ương đảng co quy định và hướng dẫn phương thức, chế độ tổ chức sinh hoạt Đảng trong các doanh nghiệp FDI, phù hợp với đặc điểm của lại hình doanh nghiệp này.
Hoạt động của công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác là hình tứhc thuận tiện nhất để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức Công đoàn đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, cần có kế hoạch vận động thành lập, xây dựng tổ chức Công đoàn ở tất cả các doanh nghiệp FDI để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, giám sát chủ đầu tư thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước.
7. Cần phải phát triển thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là điều kiện cơ bản và tiên quyết trong việc thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài. Bởi vì: những yêu cầu cơ bản về phương diện kinh tế mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhất trong việc lựa chọn địa bàn đầu tư là môi trường kinh tế, ở đó có thuận lợi cho việc tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn hay không? Do đó, họ chỉ sẵn sàng bỏ vốn đầu tư vào những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định; đồng nội tệ vững giá và tỷ lệ lạm phát thấp; tỷ giá hối đoái phù hợp và tương đối ổn định ...
Kết luận
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang và sẽ là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Xu hướng di chuyển luồng vốn FDI đang gia tăng trở lại các nước đang phát triển. Nằm trong khu vực châu á - thái bình dương (khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới), Việt Nam có lợi thế khách quan do có các nguồn lực tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, là thành viên của ASEAN, sắp tới sẽ thực hiện "Hiệp định ưu đãi thuế quan - CEPT" nên sẽ huy động được nhiều vốn FDI cho đầu tư phát triển.
Với lợi thế và cũng có những bất lợi của người đi sau, Việt Nam cần phải tăng cường hợp tác, cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng để hai bên cùng có lợi, giữ vững độc lập chủ quyển và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hiện nay, chiến lược thu hút và huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm trong chiến lược tổng thể tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam , là một trong những vấn đề quan trọng. FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh...và giải quyết nhiều vấn đề về mặt xã hội như giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao trình độ cho người lao động... Tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đáp ứng kịp thời cho sự nghiệp CNH - HĐH.
Chính sách thu hút FDI ngày càng được nới lỏng và hoàn thiện, góp phần nâng cao hoạt động của việc huy động FDI. Tuy vậy, đây mới chỉ là điều kiện cần còn thiếu điều kiện đủ là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đã thu hút được. Do vậy, chúng ta cần phải thu hút đồng bộ các giải pháp về cơ chế, chính sách,luật pháp...và đáp ứng được các mục tiêu mà Đảng và nhà nước đặt ra. Hơn nữa, luồng vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chảy tự nhiên: đó là thu hút ĐTNN và tích cực đầu tư ra nước ngoài.
Do vậy, để nắm bắt cơ hội, để công tác thu hút vốn FDI có hiệu quả trên các khu vực kinh tế, các cấp uỷ đảng, các cấp, ngành có liên quan cần chỉ đạo chặt chẽ, sáng tạo và học hỏi kinh nghiệm, áp dụng đồng bộ các biện pháp góp phần đưa Việt Nam phát triển, hiện đại đậm đà bản sắc dân tộc, sánh ngang với các nước trong khu vực và thế giới, đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nước, thúc đẩy Việt Nam hoàn thành mục tiêu chiến lược năm 2020.
Tài liệu tham khảo
I. Sách:
1. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (2000)
2. Giáo trình kinh tế phát triển - ĐHKTQD - NXB Thống kê 1997
3. Giáo trình kinh tế đầu tư - ĐHKTQD - Chủ biên PGS-PTS Nguyễn Ngọc Mai - NXB Giáo Dục 1998
4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - NXB Thống kê 1997
5. Niên giám thông kê năm 1999
6. Nghiên cứu kinh tế - Số 236 tháng 1/1999
II. Tạp chí:
1. Tạp chí Kinh tế thế giới - Số 6/1998, số 9/1999
2. Tạp chí Thương mại - Số 17/1997, số 27/1998
3. Thời báo kinh tế Việt Nam - 1997, 1998, 1999
5. Kinh tế và dự báo - Số 6/1999, 10/1999
III. Các tài liệu báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu tư - Vụ QLDA đầu tư nước ngoài các năm 1996 - 1999
Mục lục
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của cơ quan thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0138.doc