1. Thực chất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:
Theo Các Mác, thương mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động ngoại thương ra khỏi phạm vi một nước, là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Kinh doanh nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nước ra nước ngoài. Trước đây khi chưa có quan hệ trao đổi hàng hoá thì cá nhân mỗi con người cũng như mỗi quốc gia đều phải tự thoả mãn lấy nhu cầu của mình, do đó nhu cầu bị hạn chế.
Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá xuất hiện trên cơ sở của quá trình phân công lao động xã hội, sự chuyên môn hóa và sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và các tác động của quy luật kinh tế khách quan làm cho phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày càng mở rộng và sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng lớn.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện bởi các thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh nhập khẩu trao đổi mua bán hàng hoá với thương nhân của các nước khác. Kinh doanh nhập khẩu khác so với kinh doanh nội địa ở chỗ: Thứ nhất, hàng hoá kinh doanh được đưa ra khỏi biên giới của một nước; thứ hai, việc mua bán được thực hiện bởi hai thương nhân có quốc tịch khác nhau; thứ ba, đồng tiền dùng để thanh toán là đồng tiền ngoại tệ đối với Ýt nhất là một bên hoặc cả hai bên. Chính vì vậy, công việc kinh doanh nhập khẩu là một công việc khó khăn, phức tạp và chịu nhiều rủi ro.
Trong quá trình công nghiệp hóa, sự chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu không chỉ phản ánh sự tiến hoá của các hình thái nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong phạm vi từng quốc gia, mà còn phản ánh sự phân bố lại năng lực sản xuất trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu là một định hướng vô cùng quan trọng đưa nền kinh tế đất nước đến thành công.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá:
Nhập khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thương mại ở phạm vi quốc tế, nhập khẩu thể hiện nhu cầu về hàng ngoại của quốc gia chủ thể. Sự chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu giữ vai trò quyết định làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung cả nước do hai chức năng cơ bản của nó là: Làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Nhập khẩu có những vai trò sau:
* Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân về các mặt hàng tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất nhưng chưa đủ.
* Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất trong nước (các yếu tố này trong nước không có hoặc có nhưng hạn chế hoặc chi phí đắt hơn).
* Tạo ra thị trường trao đổi rộng lớn, tạo ra sự cạnh tranh giữa sản xuất trong nước và sản xuất ngoài nước buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải hoạt động có hiệu quả hơn.
* Làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước.
* Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
* Tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Theo quan điểm của Đảng ta thì phát triển kinh tế ngoại thương nhằm khắc phục tình trạng tự cấp, tự túc của nền kinh tế, đưa đất nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hơn thế nữa góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước: vốn, công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Chính vì vậy trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 1997 - 2001, mét trong những mục tiêu mà Đảng đề ra là: "Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, . Kim ngạch xuất khẩu bình quân năm tăng 24%-28%, nâng mức xuất khẩu bình quân đầu người năm 2001 lên khoảng 170 USD; Phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ thu ngoại tệ, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân năm 22% - 24%”.
90 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức lợi nhuận cao mà chi phí phải giảm xuống.
Tóm lại, qua sự đánh giá trên ta thấy tình hình của công ty có nhiều biến động, năm 2000 tăng về doanh thu lợi nhuận so với năm 1999, so với năm 2001 vẫn tăng nhưng tăng chậm mà chi phí cấu thành giá vốn lại tăng nhanh làm cho tỉ lệ lợi nhuận ròng tăng chậm. Điều này cho thấy công ty phải tìm ra giải pháp cho bản thân mình để vượt ra tình trạng này, nếu không sang năm 2002 sẽ có nhiều vấn đề mới nảy sinh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần 109.595.060.380
Sức sản xuất của =-------------------------------- = ----------------------- = 26,54
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 4.129.302.500
Điều này cho biết cứ 1 đồng vốn lưu động đem lại 26,54 đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần 263.797.734
Sức sinh lợi của vốn = -------------------------------- = ------------------- = 0,06
Vốn lưu động bình quân 4.129.302.500
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động đem lại 0,06 đồng lợi nhuận. Nói cách khác sức sinh lợi của vốn đạt 6%/ năm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay, sức sản xuất = -------------------------------- = 26,54 vòng
của vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Trong năm 2001, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty đạt 26,54 vòng, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt mức cao. Thời gian của 1 vòng luân chuyển là 13,56 ngày (360 ngày/ 26,54 vòng) chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động là lớn. Với kết quả này thì hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động là thấp 0,04 (4.129.302.500/109.595.380) cho thấy để có được 1 đồng luân chuyển thì chỉ cần 0,04 đồng vốn lưu động.
1.6. Đánh giá các mặt hoạt động khác.
* Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ nép thuế đối với Nhà nước, cùng với sự tăng lên của doanh thu các khoản nép Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng lên. Năm 1999, công ty đã nép cho Nhà nước 2.616.017.309 đồng, trong đó thuế doanh thu là 760.000.000 đồng, thuế nhập khẩu 1.456.266.299 đồng, thuế lợi tức 60.000.000 đồng...
Năm 2000, mức nép ngân sách Nhà nước của công ty tăng lên 8.090.788.374 đồng với mức thuế doanh thu 1.388.755.914 đồng, thuế nhập khẩu 6.057.275.948 đồng, thuế lợi tức 229.732.120 đồng, bảo hiểm xã hội 50.105.532 đồng. Năm 2001, công ty nép cho Nhà nước 8.191.677.374 đồng với thuế doanh thu là 1.688.735.918 đồng, bảo hiểm xã hội 78.270.210 đồng...
Do mặt hàng nhập khẩu không thay đổi mấy mà công ty lại chủ yếu nhập khẩu các thiết bị chuyên ngành phát thanh truyền hình cho nên thuế nhập khẩu những mặt hàng này ngày càng tăng vì doanh thu nhập khẩu cũng tăng qua các năm.
* Tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động.
Đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách đối cho người lao động đối với một doanh nghiệp Nhà nước nh công ty EMi.Co thì việc thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách xã hội đối với người lao động là một quy định bắt buộc. Công ty luôn thực hiện công việc này một cách đầy đủ, cụ thể là: Duy trì chế độ nâng lương đúng kỳ hạn, thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên tăng qua các năm: Năm 1999 thu nhập bình quân là 1.100.000 đồng, năm 2000 là 1.300.000 đồng, năm 2001 là 1.340.000 đồng. Điều này thể hiện công ty cũng cố gắng nâng cao thu nhập cho công nhân viên tạo cho họ mức sống đầy đủ để họ chuyên tâm với công việc được giao.
Bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên tham gia hoạt động công Ých, hoạt động xã hội như: ủng hộ đồng bào bão lụt thiên tai, đóng góp cho các quỹ từ thiện để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, những gia đình thương binh liệt sĩ.
2. Các giải pháp công ty áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty.
- Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng lượng hàng nhập khẩu như quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý giảm chi phí kinh doanh, hoàn thiện trình độ và nghiệp vụ nhập khẩu cho nhân viên, đồng thời công ty cũng sẽ nhập những dây chuyền lắp ráp hiện đại của nước ngoài để từng bước giảm được chi phí sản xuất cũng như nâng cao chuyên môn cho công nhân viên trong việc lắp ráp các loại thiết bị thông tin.
- Công ty đã áp dụng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Công ty đã đẩy mạnh việc tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng nhanh chóng, thu hồi vốn ngay, để chuẩn bị cho những vụ kinh doanh tiếp theo.
- Lao động là một yếu tố quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nên việc sử dụng lao động có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
3. Một số nhận xét về hiệu quả hoạt động của Công ty
3.1. Nhận xét về hoạt động của công ty.
- Nhìn chung qua các năm tình hình kinh doanh của Công ty tương đối ổn định, làm ăn có lãi đủ để nép ngân sách Nhà nước và lo lương đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Về lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá, Công ty bắt đầu có sự khẳng định mình trong lĩnh vực xuất khẩu này. Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, nhập các thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, với kỹ thuật tiên tiến nhất, có chất lượng cao, chú trọng các thiết bị có công nghệ kỹ thuật số dùng vào các khâu then chốt như thiết bị làm chương trình, thu phát qua vệ tinh, dàn âm thanh ca nhạc,... Công ty cũng đã cải tiến quy trình làm việc để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên, đột xuất trong từng thời kỳ.
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, tốc độ chu chuyển vốn chưa cao.
3.2. Những khó khăn, tồn tại và những thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty.
* Những khó khăn chung:
- Thị trường, hàng hoá:
Sự dịch chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh là một khó khăn rất lớn đối vơí các doanh nghiệp Nhà nước vốn được sự che chở của Nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh nhậy, linh hoạt tìm ra hướng đi cho mình. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt nh vậy công ty EMi. Co gặp rất nhiều khó khăn từ các đối thủ cạnh tranh và từ các mặt hàng kinh doanh.
- Đối thủ cạnh tranh:
Với quan điểm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh, còng nh vào kinh doanh xuất nhập khẩu, đối tượng tham gia trực tiếp vào kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá được mở ra rất rộng. Không chỉ các doanh nghiệp Nhà nước mà ngay cả các công ty tư nhân hay các công ty trách nhiệm hưũ hạn cũng có thể tham gia vào lĩnh vực này. Hơn nữa, việc kinh doanh tổng hợp các mặt hàng của các công ty xuất nhập khẩu đã tạo ra sự chồng chéo ở các mặt hàng kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh ở đây không chỉ nhằm giành được hợp đồng trong nước mà còn cạnh tranh để đạt được những hợp đồng với đối tác nước ngoài. Vì khách nước ngoài ngày càng có xu hướng muốn thực hiện công việc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các đơn vị sản xuất thay vì phải qua một đơn vị trung gian khác.
- Về mặt hàng kinh doanh:
Việc kinh doanh chỉ có kết quả cao khi công ty nắm bắt đúng được nhu cầu của thị trường và cung ứng ngay loại mặt hàng đó. Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng rất biến động, hàng hoá ngày một phong phú hơn, cho nên việc nắm bắt chủng loại, quy cách, giá cả, thị hiếu hàng hoá là rất khó khăn. Công ty phải đảm bảo nhập và gia công được hàng hoá với chất lượng cao, gía cả phải chăng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận cao.
* Những khó khăn thuộc về Công ty:
- Mặc dù Công ty đã có rất nhiều cố gắng nhưng do khoa học công nghệ của nước ta chưa phát triển, còn lạc hậu, máy móc hiện đại chưa có chính vì vậy sản xuất hay lắp ráp sản phẩm tinh vi còn gặp rất nhiều khó khăn nên việc đẩy mạnh hàng sản xuất trong nước thay thế hàng nhập ngoại còn chưa thể phát huy được.
- Kinh phí dùng để mua sắm trang thiết bị năm 2000 của ngành còn hạn chế, việc đấu thầu có những quy định chặt chẽ hơn, Nhà nước thay đổi chế độ thu thuếm lao động trong công ty dôi dư nhiều, việc làm Ýt... đồng thời là sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, tình hình thiên tai nặng nề đã thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp, do đó mối quan hệ kinh doanh của công ty đã có phần chững lại.
- Hoạt động thu nhập nắm bắt thông tin về thị trường mặt hàng nhập khẩu còn yếu, các mặt hàng xuất khẩu thì lại rất hạn chế.
- Những hạn chế thuộc về quản lý của công ty:
+ Công ty vẫn chưa áp dụng những phương tiện biện pháp quản lý biện đại vào hoạt động kinh doanh.
+ Đã qua nhiều năm hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng một số cán bộ công nhân viên vẫn theo nếp nghĩ của thời kỳ bao cấp, thiếu chủ động tìm kiếm việc làm và nhanh nhạy phát huy sáng tạo trong công việc.
+ Việc bình bầu thi đua khen thưởng chưa được làm thường xuyên, chưa có tác dụng tích cực trong động viên phong trào.
+ Về cơ chế điều hành, chưa có sự phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm trong việc đánh giá, xét duyệt các phương án kinh doanh của các phòng ban, chưa có những quy tắc, thủ tục cụ thể quy định về: trình tự, thời gian xét duyệt phương án là bao nhiêu để đảm bảo tính xác đáng... Những điều này làm cho thời gian xét duyệt phương án bị kéo dài, chậm chạp. Các bộ phận phòng ban còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ trong việc đánh giá xét duyệt các phương án.
+ Chưa tạo ra được sự phối hợp, trợ giúp giữa các phòng kinh doanh và giữa các phòng với Ban Giám đốc.
* Những thuận lợi cơ bản:
- Công ty gần nh độc quyền cung cấp các vật tư thiết bị của ngành cho thị trường trong nước.
- Công ty có mối quan hệ truyền thống, lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng nên có khi được bạn hàng ưu đãi về giá cả, phương thức và thời gian thanh toán.
- Thị trường hoạt động của công ty rất rộng lớn và đầy tiềm năng do cơ sở hạ tầng của ngành hiện nay còn rất yếu và lạc hậu.
- Công ty được vay ngoại tệ ở Ngân hàng mà không phải thế chấp tài sản.
- Có sự đoàn kết nhất trí cao của lãnh đạo Công ty từ Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và cán bộ công nhân viên trong công ty, sự quyết đoán, mạnh dạn trong chỉ đạo thực hiện công việc; được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp trên.
- Công ty có đội ngò cán bộ kinh doanh trẻ, có trình độ văn hoá cao, nắm vững nghiệp vụ, ngoại ngữ và vi tính thành thạo...
- Công ty thiết lập được những mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước nh thị trường Anh, Pháp, Mü, Canada...
- Cơ chế quản lý của công ty ngày càng được hoàn thiện và hoạt động hiệu quả hơn nh quản lý vốn ngày càng chặt chẽ hơn, tránh tính không hiệu quả trong kinh doanh...
- Về chính sách xuất nhập khẩu có liên quan của Nhà nước: Có nhiều cải cách tạo ra nhiều sự ưu đãi đặc biệt đối với xuất khẩu, việc bãi bỏ thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu chuyến, thủ tục hải quan thông thoáng, Ýt phiền hà...
Năm 2001 là năm thứ 5 thực hiện nghị quyết lần thứ 9 của Đảng và cũng là năm công ty EMi.Co tiếp tục thực hiện định hướng về đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngành phát thanh - truyền hình nhằm mục tiêu phục vụ tốt sự nghiệp phát triển của ngành. Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây ngày một gia tăng do nhu cầu thị trường trong nước tăng, thu nhập của dân cư và các tổ chức kinh tế vẫn đạt được ở mức cao. Điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường và hoạt động kinh doanh của mình.
Kèm theo việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái của ngân hàng nhà nước là thực thi các biện pháp tăng cường quản lý ngoại hối như kiểm soát chặt chẽ trạng thái ngoại hối của ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp bắt buộc phải bán 80% số ngoại tệ trên tài khoản của mình cho ngân hàng thương mại. Các chính sách về ngoại hối này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế, nhất là xuất nhập khẩu. Về tác động nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật liệu.. tăng lên ảnh hưởng đến sức mua trong nước. Là một doanh nghiệp nằm trong hệ thống các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, EMi.Co cũng phải chịu những tác động này. Điều này phụ thuộc phần lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước hiện nay. Hiện nay rất nhiều thị trường ở trong nước như vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa cần phải phát triển mạng lưới thông tin, để tạo điều kiện cho kinh tế đang còn nhiều tiềm năng phát triển, công ty cần có những đối sách cần thiết với tình hình này nhằm thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Mạng lưới phân bổ, cung ứng những mặt hàng thông tin của công ty lan rộng khắp cả nước, đây chính là một thuận lợi mà doanh nghiệp cần phải khai thác tạo cho mình một thế mạnh riêng thì mới có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Trong những năm qua, nhìn chung tình hình chi phí, lợi nhuận của công ty cũng có nhiều biến động. Qua số liệu đánh giá ở phần trên cho thấy, chi phí tăng nhanh hơn so với lợi nhuận, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty chưa cao. Công ty cần phải có biện pháp giải quyết vấn đề này để tăng mức lợi nhuận cao hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
CHƯƠNG III :
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN.
I. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong các năm tới:
Là mét doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu là nhập khẩu các thiết bị vật tư phát thanh truyền hình, hoạt động kinh doanh của công ty phải đảm bảo được ba mục tiêu sau:
Thứ nhất, kinh doanh phải đảm bảo có lợi nhuận. Đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh nào hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay, lợi nhuận đều được coi là mục tiêu quan trọng nhất. Chỉ khi có lợi nhuận, công ty mới có thể mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao Công ty càng có điều kiện bổ xung vốn cũng như tăng cường các điều kiện vật chất kỹ thuật, tăng quỹ nghiên cứu thị trường, quảng cáo, duy trì và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước...
Nh vậy, mục tiêu lâu dài và cũng là mục tiêu trước mắt quan trọng nhất của công ty là kinh doanh có lãi và nguồn lãi phải chính đáng.
Thứ hai, kinh doanh phải an toàn. Kinh doanh trong cơ chế thị trường thường đem lại không Ýt rủi ro, nếu chạy theo những khoản lợi nhuận lớn mà không lường trước rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì rất dễ đưa công ty đến chỗ phá sản. Hoạt động kinh doanh diễn ra trên phạm vi quốc tế nên nguy cơ rủi ro lại ngày càng lớn, do đó ngoài mục tiêu lợi nhuận ban lãnh đạo công ty phải lưu ý đến mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Nhờ đó, mà bảo đảm cho công ty tránh được những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra, tránh được những khoản thiệt hại lớn vượt quá khả năng thanh toán của công ty. Kinh doanh càng thận trọng thì càng có lợi trong việc bảo toàn vốn, làm tiền đề cho sự phát triển vững chắc.
Thứ ba, tăng cường uy tín của công ty. Thế lực là tài sản vô hình quý giá đối với mỗi doanh nghiệp vì thế mục tiêu này ngày càng phải được công ty quan tâm hơn. Công ty luôn cố gắng tạo cho mình một uy tín tốt, một hình ảnh đáng tin cậy đối với cả người bán và người mua, đối với cả khách trong nước. Để thực hiện được điều đó, công ty xác định kinh doanh phải nghiêm túc, đúng luật pháp, đồng thời những yêu cầu hợp lý của khách hàng và giữ vững quan hệ hợp tác lâu dài cả theo quan điểm hai bên cùng có lợi.
Năm 2001 là năm có ý nghĩa lịch sử trọng đại, năm chuyển giao thiên niên kỷ mới. Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua, phương hướng phấn đấu cho năm 2001 là:
- Tăng cường kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng đúng, đủ, kịp thời, tốt, rẻ những thiết bị vật tư phụ tùng thay thế, sửa chữa phục vụ đổi mới công nghệ, hiện đại hoá ngành phát thanh truyền hình. Tích cực khai thác mở rộng đa dạng hoá loại hình kinh doanh, phấn đấu tăng kim ngạch xuất nhập khẩu từ 15% đến 20%. Mở rộng thêm thị trường xuất khẩu, thu ngoại tệ nhập thiết bị.
- Bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời tạo đủ công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho công nhân.
- Đẩy mạnh sản xuất trong nước, chuyển mạnh từ nhập khẩu sang xuất khẩu, mở rộng các dịch vụ đa ngành.
- Tăng cường xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành và xã hội.
- Củng cố và phát triển khâu sản xuất, lắp ráp tạo thế chủ động về thiết bị vật tư có chất lượng kỹ thuật tiên tiến giá thành hạ, tăng thêm mặt phục vụ kịp thời cho nhu cầu của ngành và xã hội.
- Triển khai tốt có hiệu quả nhiệm vụ đưa người lao động đi học tập làm việc ở nước ngoài.
- Tiếp tục hoàn chỉnh việc xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật lao động tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Cải tiến tổ chức quản lý gọn nhẹ, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chỉ tiêu cụ thể năm 2002:
* Doanh số bán ra: 80 tỷ
* Nép ngân sách: 10 tỷ
* Thu nhập bình quân: 1,3 triệu đồng
II. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin.
Nâng cao hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này công ty phải nghiên cứu tìm hiểu những nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động của công ty trong những năm vừa qua để từ đó có những giải pháp thích hợp cho công ty trong những năm tới.
1. Tập trung nghiên cứu hoạt động thị trường:
Có thể nói, đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động thị trường là nhân tố hết sức quan trọng quyết định kết quả kinh doanh. Đặc biệt trong thị trường đầy tính cạnh tranh hiện nay, hoạt động đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương án và kế hoạch hết sức rõ ràng, nhất quán.
Bước sang năm 2001 và các năm tiếp theo, hoạt động thị trường của Công ty phải đảm bảo mục tiêu là củng cố và tăng cường mối quan hệ với các thị trường truyền thống, tìm hiểu và xâm nhập vào thị trường mới có nhiều tiềm năng đẩy mạnh xuất nhập khẩu hơn nữa.
Đối với Công ty EMi.Co việc nghiên cứu thị trường được tiến hành trên hai mảng lớn là thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Những hàng hoá mà công ty nhập về muốn lắp ráp và bán ngay được cho khách hàng trong nước thì Công ty phải nghiên cứu thị trường trong nước để nắm bắt được nhu cầu còng nh giá cả. Bên cạnh đó những mặt hàng của Công ty muốn được bạn hàng chấp nhận thì công ty cần phải nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng của nước đối tác, đồng thời nghiên cứu thị trường trong nước để tìm nguồn hàng. Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường còn giúp Công ty xác định được thị trường nào là thị trường trọng điểm, thị trường nào là thị trường mục tiêu để từ đó có chế độ ưu tiên thích hợp.
Với thị trường nhập khẩu, công ty nên có một bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu vì hiện nay nhu cầu ở trong nước có nhiều thay đổi, việc nghiên cứu như vậy sẽ giúp công ty đưa ra giải pháp đúng đắn trong tình hình hiện nay và hạn chế bớt rủi ro cho mình. Đối với nguồn cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài công ty nên duy trì tốt mối quan hệ này vì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cho hoạt động kinh doanh trong những năm tới. Hiện nay, thị trường nhập khẩu của Công ty chủ yếu là một số nước: Pháp, Mü, Canada, ý, Nhật, Singapo...
Để có sự nghiên cứu đầy đủ, chính xác Công ty cần phải thiết lập một hệ thống trao đổi thông tin giữa Công ty và các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước, cũng như với bạn hàng mà Công ty có quan hệ làm ăn. Trong vấn đề thông tin cần phải giải quyết các mặt: Thông tin nắm bắt phải kịp thời, đáng tin cậy, có hiệu quả; thông tin nắm bắt được phải phân tích kỹ lưỡng, có dự báo chính xác về thị trường. Những thông tin nắm bắt và được xử lý này sẽ là yếu tố quan trọng cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh của Công ty. Hiện nay, về cơ bản Công ty đã thiết lập được mối quan hệ trao đổi thông tin nắm bắt thị trường thông qua các chi nhánh và văn phòng đại diện của mình. Một phần của công việc nghiên cứu thị trường do Ban giám đốc thực hiện nhưng chủ yếu vẫn do các phòng nghiệp vô tù thực hiện. Điều này có hạn chế là các cán bộ kinh doanh ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn còn phải kiêm luôn cả công tác Marketing mà đáng ra công việc này phải do một bộ phận riêng thực hiện. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần có các giải pháp để khắc phục, Công ty nên đào tạo thêm trình độ nghiệp vụ Marketing cho các cán bộ kinh doanh hoặc có thể thành lập riêng một bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu về lĩnh vực này sau đó kết hợp với các phòng nghiệp vụ để có những giải pháp, chiến lược Marketing thích hợp với các phòng. Nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ giúp cho Công ty điều phối được hoạt động xuất nhập khẩu, quản lý và xử lý các thông tin trên thị trường một cách có hiệu quả, qua đó nâng cao được lợi nhuận của Công ty ở các thời điểm trước mắt và trong tương lai. Có nh vậy, công tác nghiên cứu thị trường mới có khoa học, hiệu quả, không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
2. Đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu:
Đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu góp phần khai thác tối đa nhu cầu trong nước và nhu cầu trên thị trường quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh, tăng khả năng kinh doanh và mở rộng thị trường. Có nhiều cách để mở rộng dung lượng thị trường: Thay đổi kiểu cách, mẫu mã, mở rộng đối tượng phục vụ... Công ty nên chú trọng vào việc tiếp thị vì nhờ đó sẽ tìm ra được những khe hở để lọt vào thị trường rộng lớn hơn.
Nhu cầu các mặt hàng ở vùng cao là rất phong phú và đa dạng. Mỗi nới có một thị hiếu và tập quán khác nhau. Khai thác điều đó sẽ tạo ra một hướng kinh doanh mới, hướng xuất khẩu mới có lợi cho Công ty.
Cải tiến mẫu mã sản phẩm tạo tính đa dạng hấp dẫn khách hàng. Tuy nhiên sự cải tiến nên chỉ thể hiện ở mẫu mã, quy cách chất liệu hợp lý hơn chứ không nên thay thế đột ngột.
3. Tiến hành phân bổ chi phí hợp lý và có biện pháp để hạ thấp chi phí kinh doanh:
Phân bổ hợp lý chi phí chung của Công ty cho các phòng kinh doanh là điều rất cần thiết. Để tiến hành phân bổ chi phí chung một cách hợp lý, trước hết phải xác định được chính xác chi phí nào là chi phí trực tiếp, chi phí nào là chi phí chung và cần phải lùa chọn các tiêu chuẩn phân bổ chi phí chung một cách hợp lý. Công ty nên thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý theo hướng: chi phí quản lý phòng nào chi ra thì sẽ phân bổ trực tiếp cho phòng đó, có như vậy mới tạo cho các phòng kinh doanh ý thức tiết kiệm, nâng cao nghiệp vụ và giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết.
Ngoài việc tiến hành phân bổ chi phí quản lý chung một cách hợp lý thì việc tiến hành giảm chi phí kinh doanh cũng rất quan trọng vì chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng, là một yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nghiên cứu đặc điểm kinh doanh của Công ty hiện nay, ta có thể khái quát một số biện pháp sau:
+ Công ty phải không ngừng mở rộng mức lưu chuyển hàng hoá. Để đẩy mạnh lưu chuyển hàng hoá cần làm tốt công tác tiếp thị để hiểu rõ dung lượng và thị hiếu thị trường. Ngoài ra, Công ty cần tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng, tổ chức thông tin kinh tế, nắm nhu cầu tiêu dùng một cách kịp thời và có hiệu quả. Cải tiến phương thức bạn hàng, mở rộng việc bán hàng đại lý để tăng doanh số bán, tăng cường bán buôn, vận chuyển thẳng.
+ Để chủ động trong kinh doanh ngoài việc nắm bắt tình hình diễn biến trên thị trường, Công ty cần phải chủ động nắm bắt nguồn hàng trong kinh doanh tránh tình trạng lúc tìm được nơi để bán thì không có hàng, lúc có hàng lại không có chỗ bán.
+ Để đảm bảo nguồn hàng nhập khẩu, Công ty nên có quan hệ tốt với những doanh nghiệp có cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh để họ hỗ trợ mình khi cần thiết trên nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. Bên cạnh đó cần có mạng lưới thông tin chính xác, kịp thời về những nơi có khả năng cung cấp mặt hàng mình cần, đảm bảo đúng qui cách, chất lượng thoả mãn nhu cầu của phía đối tác. Đồng thời công ty cũng cần một hệ thống tập trung hàng có hiệu quả góp phần đưa hàng về đúng nơi và đúng thời gian yêu cầu. Công ty có thể ký hợp đồng dài hạn với những nơi cung cấp có uy tín về những mặt hàng có nhu cầu ổn định, thường xuyên để khi cần thiết có thể đáp ứng ngay tạo lòng tin cho khách hàng.
+ Công ty cần đề ra các tiêu chuẩn nhất định về các mặt hàng xuất nhập khẩu để nâng cao chất lượng hàng hoá. Có nh vậy, Công ty mới có khả năng cạnh tranh và tồn tại lâu dài. Đây là biện pháp rất quan trọng đối với thiết bị vật tư thông tin - ngành hàng nhập khẩu quan trọng đòi hỏi độ chính xác và chất lượng cao.
+ Ngoài ra, trong việc nắm bắt nguồn hàng kinh doanh Công ty nên tiết kiệm chi phí trung gian, chi phí giao dịch kinh doanh. Tổ chức tìm kiếm nguồn hàng xuất nhập khẩu không qua khâu trung gian, tức là thực hiện kinh doanh theo phương châm: Mua tận gốc, bán tận ngọn - giúp công ty giảm chi phí trung gian không cần thiết, mà giá cả là theo thị trường nên có thể làm tăng lợi nhuận. Triệt để tiết kiệm các chi phí khác nhau như chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hạn chế tối đa những khoản bị phạt hợp đồng, giảm chi phí trả lãi tiền vay, chi phí điện tín... hạ thấp giá thành nhập khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Tổ chức lao động hợp lý: Giảm lao động gián tiếp, tăng cường lao động trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh để qua đó nâng cao hiệu quả của cán bộ công nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả của chi phí kinh doanh.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiến hành công tác phân tích chi phí kinh doanh một cách thường xuyên, tránh tình trạng buông lỏng công tác quản lý chi phí kinh doanh, xem xét một cách thường xuyên các định mức chi phí theo khoản mục chi phí để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí. Khuyến khích mỗi người, mỗi phòng quan tâm đến công tác chi phí kinh doanh và có biện pháp giảm chi phí kinh doanh.
Việc giảm chi phí kinh doanh là một việc làm hết sức khoa học và quan trọng. Nhưng giảm chi phí kinh doanh không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh mà hạ thấp chi phí kinh doanh phải gắn liền với tiết kiệm và sử dụng hiệu quả.
4. Tập trung đẩy mạnh hàng sản xuất của công ty thay thế hàng nhập ngoại:
Hiện nay, xu hướng chung của các nước phát triển là dần dần chuyển giao công nghệ, sản xuất các mặt hàng dùng nhiều lao động sang các nước đang phát triển khi giá nhân công của họ tăng lên, hoặc khi giá trị xuất khẩu các mặt hàng đó không cao bằng các sản phẩm công nghiệp khác mà họ đã chiếm lĩnh được trên thị trường thế giới. Do đó, xu hướng nhập các sản phẩm khi sản xuất đòi hỏi nhân công nhiều như linh kiện điện tử của các nước sẽ có xu hướng tăng lên. Vì thế, công ty cần nắm bắt ngay những thay đổi này để quyết định các mặt hàng sẽ cần phát triển sản xuất, lắp ráp hơn.
EMi.Co là một doanh nghiệp Nhà nước, do ảnh hưởng của nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển, cơ sở hạ tầng kém, khoa học công nghệ lạc hậu; bên cạnh đó kinh phí dùng để mua sắm thiết bị của ngành còn hạn chế nên hoạt động chính của công ty là nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin và sản xuất lắp ráp các sản phẩm của ngành phát thanh - truyền hình. Để có thể kịp thời nắm bắt những cơ hội khi nền kinh tế thế giới đang thay đổi, công ty nên tập trung vốn, tìm kiếm và đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, đầu tư trang thiết bị công nghệ phát triển, dần dần sản xuất ra những mặt hàng có tính năng cao, giá cả hợp lý thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu sang thị trường quốc tế. Đây sẽ là một bước tiến mới, rất quan trọng, làm tăng lợi nhuận của Công ty, phát huy được tính sáng tạo, năng động trong kinh doanh, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên...
Công ty nên thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài. Đây là hình thức tương đối tốn kém nhưng mang lại nhiều thuận lợi cho công ty, đặc biệt trong khai thác thị trường mới, đảm bảo cho công ty kinh doanh an toàn có lãi. Ngoài ra, đó còn là nơi giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương với doanh nghiệp nước ngoài, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại có thể xảy ra cũng như bảo vệ quyền lợi của công ty.
Với hoạt động xuất khẩu, công ty cũng có thể chọn đại lý của mình ở nước ngoài như các nước Mỹ, Anh, Singapo... về các mặt hàng như linh kiện điện tử... đòi hỏi lượng lao động nhân công nhiều. Đây là giải pháp Ýt tốn kém hơn, đảm bảo cho công ty có thể bán hàng tới tận tay nơi có yêu cầu, giảm bớt chi phí trung gian qua người nhập khẩu và đẩy mạnh được hàng sản xuất của công ty, hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng mà công ty đã sản xuất và lắp ráp được.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ những nguồn khác nhau:
Vốn là một vấn đề mang tính cập dập của nhiều công ty hiện nay. Trên cơ sở Công ty được cấp vốn bổ sung bằng Ngân sách Nhà nước qua từng năm, Công ty sẽ tự cấp vốn bằng hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Quản lý chặt về vốn sẽ giúp Công ty hoạt động hiệu quả và không gây ra tình trạng thất thoát không rõ nguyên nhân và qua các năm Công ty có thể biết được vốn của mình đã tăng hay giảm để từ đó có giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động tới.
Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Tăng vòng quay vốn lưu động cũng là giải pháp cần được chú trọng. Với số vốn lưu động hạn chế. Công ty càng đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động thì càng có nhiều cơ hội thu lợi nhuận. Muốn vậy, phải tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng nhanh chóng, thu hồi vốn ngay... để chuẩn bị cho những vụ kinh doanh tiếp theo.
Bên cạnh đó để mở rộng kinh doanh, vốn lưu động chỉ đáp ứng được 54,67% nhu cầu kinh doanh, rõ ràng Công ty phải vay một số lượng vốn rất lớn, nhất là những thương vụ kinh doanh có giá trị lớn. Nếu chỉ trông chờ vào các khoản vốn bổ sung của Nhà nước và các khoản vay Ngân hàng thì phải chiụ sức Ðp lớn về lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Qua nghiên cứu thực tế, một số doanh nghiệp Nhà nước đã áp dụng một số biện pháp khai thác các nguồn vốn rất có hiệu quả. Công ty cũng có thể tham khảo, cụ thể là:
- Khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết. Với một số thương vụ lớn Công ty có thể kêu gọi các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức khác cùng góp vốn tham gia kinh doanh. Đây là biện pháp tăng vốn rất nhanh, Công ty có thể liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, với các đơn vị tư nhân hay các tổ chức doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, Công ty có thể liên kết với các tổ chức xuất nhập khẩu khác thuộc cùng lĩnh vực để tạo thành một tổ chức mang tính hiệp hội vừa bảo vệ lợi Ých của mình vừa tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận thị trường nước ngoài.
- Huy động vốn từ đội ngò công nhân viên trong Công ty. Công ty nên tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên trong đơn vị với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi ngân hàng và thấp hơn mức lãi suất tiền vay. Đây là hình thức vay vốn hết sức sáng tạo, linh hoạt: Hai bên có thể thoả thuận mức lãi suất thích hợp, tăng nguồn vốn cho Công ty, giảm chi phí kinh doanh, giảm lãi suất tiền vay đồng thời gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân với Công ty chặt chẽ hơn.
6. Các giải pháp về phát triển con người:
Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào từng cán bộ kinh doanh. Cán bộ kinh doanh có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ cao. Do đó, Công ty cần có biện pháp để phát triển con người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng cụ thể:
- Thực hiện phân phối công bằng theo kết quả lao động của từng bộ phận đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, xây dựng chế độ thưởng phạt, khuyến khích trả lương xứng đáng với kết quả lao động; do đó cán bộ công nhân viên an tâm gắn bó với Công ty nỗ lực xây dựng Công ty phát triển.
- Cải tiến lề lối làm việc, động viên cán bộ công nhân viên phát huy tính sáng tạo dám nghĩ, dám làm, chủ động tìm kiếm việc làm... sắp xếp ổn định đội ngò các phòng ban, trung tâm, xí nghiệp, cử cán bộ đi học các líp nghiệp vụ, quản lý kinh tế, lý luận chính trị để nâng cao trình độ.
- Có chế độ tuyển dụng đội ngò cán bộ và các chuyên viên, kỹ sư giỏi. Phát hiện và bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý giảo có năng lực trong Công ty bố trí họ vào đúng vị trí xứng đáng nhờ đó họ có thể phát huy được lợi thế của mình và đem lại kết quả cao cho Công ty.
7. Xác định một chiến lược kinh doanh đúng đắn:
Hiện nay, Công ty EMi.Co vẫn chưa xác định được cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn, kế hoạch kinh doanh của Công ty chủ yếu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch của từng năm. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là rất cần thiết nhằm mục tiêu: Nâng cao lợi nhuận, tăng thế và lực trên thị trường cũng như sự an toàn trong kinh doanh của Công ty.
Chiến lược kinh doanh của Công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phải nhằm vào mục tiêu tăng thế lực của Công ty và giành lợi thế cạnh tranh. Nghĩa là chiến lược phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của Công ty, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục yếu điểm mang tính sống còn.
- Phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh của Công ty.
- Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu.
- Dù đoán môi trường kinh doanh trong tương lai.
- Có chiến lược dự phòng.
Chiến lược kinh doanh của Công ty thực chất là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Trong thời gian tới Công ty cần xây dùng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp cụ thể trên các mặt sau:
7.1. Xác định cho mình thị trường trọng điểm và mặt hàng trọng điểm.
Là mét doanh nghiệp Nhà nước chuyên doanh nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin và hoạt động sản xuất lắp ráp các sản phẩm của ngành phát thanh truyền hình, để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả, Công ty nên xác định cho mình những nguồn cung cấp hàng có trọng điểm - nguồn có chất lượng hàng tốt nhất và giá cả hợp lý như Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc...
Về mặt hàng kinh doanh thì qua các năm hoạt động Công ty cũng xác định được một số mặt hàng trọng điểm nh: ăng ten, đầu thu maý phát hình, máy ghi âm...
7.2. Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh.
Hiện nay, Công ty mới chỉ dừng lại ở hình thức kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu và lắp ráp các sản phẩm của ngành phát thanh truyền hình. Công ty có thể tham gia vào lĩnh vực liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Đàm phán, ký kết hợp đồng để trở thành bạn hàng cung ứng nguyên liệu ngoại nhập và là đơn vị tiêu thụ sản phẩm lâu dài cả tổ chức sản xuất trong nước. Đồng thời liên kết với bạn hàng nước ngoài để tạo ra nguồn hàng nhập khẩu và nơi xuất khẩu hàng ổn định. Đối với những dự án lớn có độ rủi ro cao thì Công ty có thể liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác để phân tán rủi ro.
7.3. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Bên cạnh việc xác định cho mình một số loại mặt hàng trọng điểm, Công ty nên thực hiện công việc kinh doanh theo hướng đa dạng hoá các loại mặt hàng. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh có thể nói đã trở thành phương châm chung trong kinh doanh. Với việc đa dạng hoá mặt hàng, Công ty sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị trường, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và lợi nhuận trong một chõng mực nhất định nào đó sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, nếu chú trọng quá cao vào việc đa dạng hoá mặt hàng thì lượng vốn của Công ty sẽ bị trải ra trên nhiều lĩnh vực và như vậy công ty sẽ không thể tập trung vốn của mình cho một vài hoạt động kinh doanh lớn. Mặt khác, công ty cũng không có được những hiểu biết sâu sắc về thị trường, về sản phẩm mà mình kinh doanh do đó nếu gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ khác thì doanh nghiệp khó có thể giữ được ưu thế của mình. Vì vậy, để cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty có hiệu quả cao Công ty nên kết hợp một cách linh hoạt giữa việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và mặt hàng trọng điểm đồng thời thu hẹp hoặc loại bỏ những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao.
7.4. Củng cố và giữ mối quan hệ với bạn hàng, khách hàng cũ đồng thời tìm hiểu và mở rộng mối quan hệ với những bạn hàng, khách hàng mới trên cơ sở giữ được chữ tín và có sách lược mua bán tạo điều kiện thuận lợi cho người mua và người bán.
Trong cơ chế cạnh tranh thì việc có được bạn hàng là rất khó, giữ được mối quan hệ lâu dài với bạn hàng còn khó hơn. Mà có được những bạn hàng, khách hàng quen thuộc, tin tưởng nhau là điều cốt yếu để giành được thắng lợi trên thương trường. Muốn vậy thì phong cách làm việc, cách cư xử của Công ty với bạn hàng phải thể hiện được chữ tín, Công ty phải biết giúp đỡ, bảo đảm lợi Ých chính đáng cho bạn hàng, không vì lợi Ých trước mắt mà bỏ đi những mối quan hệ lâu dài, mất nhiều công sức gây dựng. Tuy nhiên cũng phải thường xuyên đánh giá về tương lai triển vọng của bạn hàng từ đó có cơ hội tập trung vào các bạn hàng có trọng điểm nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Trong sự đa dạng của các hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải luôn tìm hiểu và mở rộng mối quan hệ với những bạn hàng và khách hàng mới. Việc mở rộng và phát triển các mối quan hệ với bạn hàng mới phải dực trên cơ sở củng cố những mối quan hệ với bạn hàng và khách hàng cũ. Mối quan hệ với bạn hàng có thể dùa trệ cơ sở của mặt hàng kinh doanh, thị trường kinh doanh hoặc qua việc liên kết cùng kinh doanh. Giữ được chữ tín là điều quan trọng để Công ty có được những mối quan hệ mới với bạn hàng. ở đây chữ tín được thể hiện ở mấy điểm chính sau: chất lượng của sản phẩm phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu của bạn hàng, khách hàng; khâu thanh toán phải nhanh gọn, đúng hạn; tuân thủ hợp đồng ký kết; giao hàng đúng thời hạn;... và đặc biệt phải có thái độ trung thực, chân thành, sẵn sàng giúp đỡ bạn hàng nếu họ gặp khó khăn.
Ngoài ra, một sách lược thu mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho ngườn bán và người mua cũng là một biện pháp quan trọng giúp Công ty củng cố lòng tin với bạn hàng, khách hàng cũ, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng mới.
Trong quá trình tìm kiếm bạn hàng mới, Công ty phải hết sức thận trọng, Ýt nhất cũng phải nắm bắt được một cách chính xác, đầy đủ các thông tin sau về bạn hàng:
- Loại hình kinh doanh của bạn hàng, thời gian đã tham gia kinh doanh, ai là người chịu trách nhiệm kinh doanh chính trong quan hệ kinh doanh.
- Uy tín của bạn hàng trên thương trường.
- Thực trạng kinh doanh của họ hiện nay (về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ,...)
- Công ty đã làm ăn với họ hay chưa?
III. Kiến nghị với Nhà nước
Để làm tốt công tác xuất nhập khẩu, ngoài sự nỗ lực của bản thân Công ty thì những chính sách, cơ chế và biện pháp quản lý hợp lý của Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho công ty EMi.Co nói riêng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung có cơ hội để phát triển.
1. Hoàn thiện môi trường cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển.
Mét trong những vấn đề cấp bách hiện nay đối với Nhà nước là phải hoàn thiện môi trường cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Môi trường hoạt động ta đề cập ở đây gồm: môi trường chính trị, pháp luật và kinh tế.
Môi trường pháp lý: Hiện nay có nhiều hạn chế mà lớn nhất là ban hành quá nhiều văn bản quy định về từng mặt hàng, thiếu một cơ sở chung, đồng thời các văn bản này lại thay đổi luôn hàng năm. Sự thay đổi của văn bản điều chỉnh cụ thể là cần thiết, song thay đổi khi thiếu cơ sở chung và thay đổi thường xuyên dễ dẫn đến những lệch lạc và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
Cụ thể chính sách xuất nhập khẩu hiện còn áp dụng song song hai biện pháp hành chính và biện pháp kinh tế. Về biện pháp hành chính biểu hiện ra là: lệnh ràng buộc như “cấm”, “ngưng”, “hạn chế” nên đã hình thành quan hệ “xin”và “cho”,... buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách xoay xở để được “cấp”, được “cho”,...do vậy mà xem nhẹ việc nâng cao nghiệp vụ, tìm thị trường bạn hàng và đây cũng là những kẽ hở dẫn đến tham nhòng, hối lé, mua bán quota.
Vì vậy, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện các chính sách để tạo thành hành lang pháp luật thông thoáng cho các doanh nghiệp theo hướng sau:
- Tạo môi trường hợp tác và cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh, hạn chế dần sự độc quyền trong kinh doanh, xoá bỏ mọi đặc quyền đặc lợi, làm lũng đoạn thị trường. Từ đó tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có khả năng đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu một cách bình đẳng.
- Có các biện pháp sớm gia nhập các công ước quốc tế đa phương (Công ước Viên 1980), ký kết các Hiệp định thương mại với nước ngoài nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho việc thực hiện tự do buôn bán, mở rộng thị trường, là cơ sở pháp lý trong việc giải quyết các tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoaị thương.
- Làm rõ thêm các chính sách khuyến khích xuất khẩu: giảm thuế xuất khẩu, mở rộng trợ cấp xuất khẩu đặc biệt đối với nông sản, bãi bỏ các công cụ hành chính và chỉ nên sử dụng trong trường hợp bất khả kháng, cấp bách và chỉ có hiệu lực trong thời gian ngắn, phạm vi hẹp.
- Đối với chính sách nhập khẩu cần đảm bảo thực hiện mục tiêu đổi mới, hiện đại hoá thiết bị công nghệ, phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hoá, nhập nguyên liệu cho chế biến hàng xuất khẩu, tiếp tục hạn chế hàng tiêu dùng, nhất là hàng xa xỉ, ngăn chặn nhập hàng chất lượng thấp, hàng nhập lậu.
- Tuân thủ cơ chế đăng ký kinh doanh thay thế cho cơ chế “xin”, “cho” trong kinh doanh tạo sự bình đẳng giữa các bên trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nhà nước cần ban hành các quy định về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ, để đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá bảo vệ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Cần hạn chế ban hành và đi đến loại bỏ các văn bản dưới luật không cần thiết (do từng Bộ, Ban ngành ban hành) để tránh chồng chéo mâu thuẫn nhau làm cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tiến thoái lưỡng nan không biết phải thực hiện theo văn bản nào.
- Xác định cơ quan tài phán để giải quyết các tranh chấp về mặt hành chính của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Môi trường kinh tế: Nhà nước cần xây dựng thị trường vốn vững mạnh hơn, nhanh chóng hình thành thị trường chứng khoán. Phát triển thị trường vốn, thu hót các nguồn vốn trung, dài hạn qua Ngân hàng và các Công ty tài chính để đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển. Vấn đề này hiện nay còn nhiều vững mắc, mà trong kinh doanh xuất nhập khẩu, lượng vốn cần là rất lớn, nếu không có sự trợ giúp của Nhà nước thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khó huy động đủ vốn, làm giảm khả năng hoạt động của họ.
Nhà nước cần có biện pháp để mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ, thực hiện giao lưu hàng hoá thông suốt trong cả nước và phát triển ra thị trường thế giới.
Đổi mới chính sách tài chính nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển; huy động và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực; tăng cường tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển; bảo đảm quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và giảm lạm phát. Đổi mới chính sách thuế theo hướng đơn giản hoá, ổn định. Chuyển mạnh chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trường, góp phần ổn địn sức mua của đồng Việt Nam. Kiềm chế lạm phát ở mức thích hợp, huy động và vay vốn có hiệu quả. Ngân hàng Trung ương có trách nhiệm chính trong việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, quản lý ngoại tệ, tạo điều kiện ổn định thị trường, giảm rủi ro trong kinh doanh thương mại quốc tế, có như thế mới làm an tâm được các đơn vị tham gia vào quan hệ xuất nhập khẩu.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giá cả và đổi mới công tác quản lý giá cả. Có chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý ngoại hối hợp lý thúc đẩy xuất khẩu và điều tiết được nhập khẩu, từng bước làm cho đồng tiền Việt Nam có giá trị chuyển đổi.
Quản lý Nhà nước: Nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước; từng bước đơn giản hoá các thủ tục trong việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu; thực hiện triệt để vai trò của Nhà nước về kinh tế nhưng quản lý phải khoa học, phải tạo động lực cho các hoạt động kinh tế phát triển. Tránh tình trạng quan liêu trong quản lý, thay đổi các chính sách quá nhanh chóng, không tạo ra một vùng đệm cho sự thích nghi của các doanh nghiệp gây ra tổn thất nặng nề cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần phải thực hiện tốt các chức năng:
_ Chức năng định hướng: Đầu tư phát triển trực tiếp vào một số lĩnh vực quan trọng; thiết lập khuôn khổ pháp luật, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho giới kinh doanh làm ăn, khắc phục mặt hạn chế của cơ chế thị trường; phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân...
- Thực hiện đúng chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công của Nhà nước. Cán bộ và các cấp chính quyền không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh và quyền tự hạch toán của doanh nghiệp.
- Chức năng thông tin (về giá cả, thị trường thế giới và trong nước, về tiến bộ khoa học công nghệ... ), thông qua đường dây “nóng”giữa Nhà nước và doanh nghiệp, hoặc thông qua các cuộc hội thảo nh “diễn đàn doanh nghiệp”...
2. Kiến nghị về công tác Hải quan.
Ngành Hải quan cần cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác hải quan nhằm giảm bớt sự chờ đợi, giải phóng nhanh chóng hàng hoá, giảm bớt sự đi lại của chủ hàng. Để hàng hoá có thể được xuất khẩu hoặc nhập khẩu đưa vào tiêu thụ một cách nhanh chóng. Ngoài ra việc cải tiến thủ tục Hải quan sẽ góp phần xoá bỏ tệ quan liêu, cửa quyền, gây phiền hà, hạch sách, tạo thuận tiện nhanh chóng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Thực hiện được điều này trước mắt ngành Hải quan phải:
- Sửa đổi bổ sung chính sách, chế độ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, công khai hoá những vấn đề đã được cải tiến nhằm tạo thuận lợi cho chủ hàng.
- Cải tiến quy chế quy trình thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản hoá, tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đem lại hiệu quả thiết thực về kinh tế - xã hội.
- Tăng cường thanh tra kiểm tra chống buôn lậu, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
3. Kiến nghị với Bộ Thương mại:
- Ưu tiên cử đại diện ở nước ngoài là viên chức đang trực tiếp làm kinh doanh xuất nhập khẩu ở các doanh nghiệp.
- Hàng tháng nên có các cuộc hội thảo trao đổi về tình hình thị trường trong và ngoài nước giữa Bộ và các doanh nghiệp, để cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp đồng thời lắng nghe ý kiến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
- Bé nên có sự dự đoán về tình hình thị trường trong và ngoài nước, có định hướng kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
4. Kiến nghị với Bộ Văn hoá - Thông tin:
- Cung cấp thông tin mới trong lĩnh vực phát triển công nghệ thiết bị vật tư thông tin.
- Giới thiệu, công bố các kết quả nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật đã được triển khai trong ngành.
- Thực hiện việc trao đổi ý kiến, kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp trong nước về kỹ thuật.
- Giới thiệu hoạt động của các tổ chức, công ty trong ngành, thực hiện việc thống nhất toàn quốc trong các lĩnh vực: Quy hoạch công nghệ, kiến thiết cơ bản, phát triển kỹ thuật để xuất nhập khẩu...
Kết luận
Hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung là một vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn. Đây là vấn đề được sự quan tâm không chỉ các nhà lãnh đạo trong mét doanh nghiệp mà còn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, EMi.Co là một doanh nghiệp Nhà nước còn đang gặp rất nhiều khó khăn nhưng thời gian qua đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ, Công ty đã tự mình vượt qua nhiều thử thách, sử dụng vốn có hiệu quả, kinh doanh có lãi, từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh những thắng lợi đó, Công ty cũng còn những vấn đề bức xúc nên được quan tâm xem xét như công tác tổ chức Marketing, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng với các phòng kinh doanh khi tiến hành một hợp dồng kinh doanh xuất nhập khẩu...
Trong báo cáo thực tập của mình, về mặt lý thuyết em đã đi sâu vào trình bày những lý luận có liên quan đến những đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu, thị trường, chiến lược thị trường và các khâu xuất nhập khẩu hàng của Công ty.
Về mặt thực tiễn, em đã nghiên cứu và trình bày những vấn đề liên quan đến đặc thù kinh doanh của Công ty, công tác xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm qua, từ đó nêu lên một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn để hoàn thành báo cáo luận văn tốt nghiệp này, em sẽ không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú làm việc tại Công ty xuất nhập khẩu vật tư thông tin, em xin chân thành cảm ơn. Và em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Khoa học Quản lý - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là cô giáo - TS Đoàn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. GS. PTS Đỗ Hoàng Toàn, TS Phan Kim Chiến, TS Đoàn Thị Thu Hà - Chính sách trong quản lý kinh tế- xã hội (Giáo trình) - NXB Khoa học và kỹ thuật 2000.
2. TS Mai Văn Bưu - Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước (Giáo trình) - NXB Khoa học và kỹ thuật 1999.
3. TS Bùi Xuân Lưu - Kinh tế ngoại thương (Giáo trình) - NXB Giáo dục 1996
4. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế - NXB Thống kê 1995.
5. TS Nguyễn Năng Phóc - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - NXB thống kê 1998.
6. Mét số biện pháp nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân Việt Nam - NXB Khoa học 1995
7. Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam tới năm 2010 - NXB Thống kê 1998.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam sè tháng 3.4.5.6.7 năm 2000.
9. Tạp chí ngoại thương các số tháng 4.5.6.7.8 năm 2000.
10. Các tài liệu, báo cáo của Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật tư thông tin.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 21.doc