Bia liên doanh là một dạng đầu tư mới, đồng bộ, nhiều bộ phận tự động. Do đó suất đầu tư cho 1 triệu lít là cao nhất: 10.352 triệu đồng/ 1 triệu lít.
Những hãng bia này cung cấp cho thị trường 167 triệu lít, chiếm 25% thị phần, nhưng phát huy công suất thấp (47,04%). Đó là do sản xuất ra sản phẩm bia chưa phù hợp với người tiêu dùng, giá bán sản phẩm cao, đối tượng tiêu dùng chọn vào những người có thu nhập cao, bán chủ yếu ở các nhà hàng, khách sạn.Vì vậy, 13 liên doanh được cấp giấy phép nhưng chỉ có 6 liên doanh vẫn đang hoạt động. Liên doanh bia Hà Tây cũng mới xây dựng nhà xưởng để lâu chưa lắp máy. Một số liên doanh quá lỗ như BGI Tiền Giang, BGI Đà Nẵng phải bán cho hãng Foster's (Úc) thành 100% vốn nước ngoài, còn BGI Hải Phòng phải rút giấy phép đầu tư, liên doanh bia Khánh Hoà cũng thành 100% vốn nước ngoài và mang tên Rồng Vàng - Khánh Hoà.
42 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp quản lý dự án đầu tư trong ngành bia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh rủi ro cao. Tuỳ thuộc từng dự án, khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta có thể áp dụng tất cả các tiêu chuẩn hoặc chỉ áp dụng một số tiêu chuẩn.
Hệ số hoàn vốn nội bộ.
RRi =
Wipv : Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
Iv0 : Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
4.3- Tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội
Khi dự án được đưa vào hoạt động có những tác động gì đến nền kinh tế của đất nước, hay nói cách khác đã đem lại lợi ích gì cho xã hội.
Nộp ngân sách dự kiến là bao nhiêu
Giải quyết, đào tạo được bao nhiêu lao động có tay nghề đáp ứng được cho sản xuất
Tác động đến những ngành sản xuất khác
Sản phẩm có tác động như thế nào đến thị trường
Việc sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước ra sao
4.4 - Tiểu chuẩn về bảo vệ môi trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi tiến hành một dự án đầu tư chúng ta không chỉ chú trọng tới các chỉ tiêu kinh tế – tài chính, kinh tế – xã hội mà chúng ta bắt buộc phải thực hiện luật bảo vệ môi trường.
Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ nào?, có đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường của đất nước không?
Các chất thải do quá trình sản sản xuất sinh ra là loại gì? Chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí. Tiếng ồn sẽ tác động đến môi sinh ra sao?.Các biện pháp xử lý và phòng ngừa ra sao? Tác động tới nguồn tài nguyên như thế nào? Cần phải có bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và phải có biện pháp xử lý cụ thể.
5. Thẩm định dự án đầu tư
Để đi đến quyết định dự án có được triển khai không, việc thẩm định dự án đóng một vai trò rất quan trọng. Thẩm định chính xác nhằm giúp cho chủ đầu tư và các cấp có thẩm quyền lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất; đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội mà Dự án đầu tư có thể mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương, luật pháp và các chính sách hiện hành. Lựa chọn phương án khai thác có hiệu quả tiềm lực của Đất nước, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thẩm định dự án đó là một công việc rất tinh tế, đòi hỏi các nhà đầu tư, các chuyên gia phải làm việc một cách rất nỗ lực, vận dụng mọi kiến thức, kinh nghiệm và khả năng của từng người. Trong cơ chế thị trường việc ra đời một sản phẩm là kết quả làm việc của một tập thể.
IV. Giới thiệu khái quát về bia
Bia là loại đồ uống có nguồn gốc từ rất lâu đời và là nước giải khát mát bổ, có độ cồn thấp và chứa tỷ lệ thành phần sau:
Bia chứa trung bình 40g cồn/ lit bia
Bia cung cấp nguồn năng lượng khoảng 400 - 450 Kcal/ lít
Bia chứa các chất dinh dưỡng khoảng 35 - 40g gluxit/lit
Bia còn chứa nhiều chất khoáng, quan trọng là magie chứa khoảng 60 - 100ml/ lít
Bia còn chứa các vitamin nhóm B, đặc biệt là B12, PP, B9, B6.
Bia cung cấp cho người uống một phần gluxit không gây béo mà lại dễ tiêu hoá, dễ hấp thụ. Ngoài ra, nếu uống một cốc bia 250ml thì cung cấp 7 -14% nhu cầu magie, 15% nhu cầu vitamin cho cơ thể trong một ngày. Thêm vào đó, Bia còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mờ đục nhãn mắt, đặc biệt là ở những người mắc bệnh đái đường; giảm các cơn đau tim và đột quỵ. Bia còn giúp cho tăng trí thông minh, giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimeir.
Khi uống bia so sánh các loại thành phẩm khác, uống 500ml bia thì nó cung cấp tương đương 100g bánh mì, 300g khoai tây, 300ml rượu vang 120, 25ml dầu và 300g bơ.
Qua khảo sát thực tế người tiêu dùng, người ta phân loại bia theo chất lượng:
Bia chất lượng cao:
Khách hàng công nhận các sản phẩm bia chất lượng cao do các liên doanh nước ngoài, các nhà máy bia nhập công nghệ và thiết bị nước ngoài sản xuất tại Việt Nam, bao bì bằng lon hay bằng chai với nhãn hiệu nổi tiếng như: Tiger, Heineken, Halida.... Các sản phẩm bia khác hiện nay cũng được khách hàng ưa chuộng và công nhận bia có chất lượng cao như: Sài Gòn, Hà Nội.....
Bia chất lượng phổ thông:
Do các doanh nghiệp sản xuất bia đầu tư thiết bị và công nghệ trong nước. Chất lượng ngày càng được ổn định và nâng cao đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nước TCVN. Loại bia này được đông đảo khách hàng ưa chuộng. Giá bán trên thị trường từ 3000 - 5000 đồng/lít.
Theo các nhà khảo cổ học, dụng cụ nấu bia đầu tiên có nguồn gốc từ người Babilon, được chế tạo từ trước Công nguyên. Sách cổ ghi do một ông vua Arập đã dạy cách làm đồ uống này từ đại mạch. Người cổ ở Trung Quốc cũng làm ra thứ đồ uống này từ lúa mì, lúa mạch được gọi là "Kju". Bia từ đây mới truyền sang Châu Âu đến thế kỷ IX người ta mới bắt đầu dùng hoa Houblon và đến thế kỷ XV thì hoa Houblon mới được dùng chính thức để hương vị cho bia.
Năm 1870, người ta bắt đầu dùng máy lạnh trong công nghệ sản xuất bia. Năm 1897, nhà bác học người Pháp đã phát hiện ra nấm men. Từ đó chất lượng bia được nâng lên đáng kể, ngành công nghiệp sản xuất bia đã phát triển mạnh, sản phẩm tạo ra đã thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người.
Bia được sản xuất từ nguyên liệu malt, hoa Houblon và nước. Ngoài ra còn một số nguyên liệu thay thế như: mỳ, gạo, đường, một số chất phụ gia khác và vật liệu khác.
Chương II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH BIA VIỆT NAM
I. Sự phát triển về ngành bia Việt Nam
Sản xuất bia được người Pháp đưa vào nước ta vào cuối thế kỷ 19, chính là Nhà máy Bia Hà Nội và Nhà máy Bia Sài Gòn. Lúc đầu thiết bị rất thô sơ, lao động hoàn toàn thủ công, do hai người Pháp là ông Alfred Hommel ở Hà Nội và ông Victor La Rue ở Sài Gòn lúc đó quản lý.
Từ những năm 1970 do chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, đời sống của các tầng lớp dân cư có những bước cải thiện quan trọng, lượng khách du lịch, các nhà kinh doanh đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy sự phát triển cuả các ngành kinh tế. Do đó chỉ trong thời gian ngắn, ngành Bia Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng, thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của các nhà máy bia sẵn có, mở rộng đầu tư liên doanh với nước ngoài và xây dựng thêm các nhà máy bia của các địa phương, Trung ương, tư nhân và cổ phần trên phạm vi khắp cả nước.
Ngành bia phát triển tạo điều kiện cho các ngành sản xuất khác phát triển như nông nghiệp, giao thông, cơ khí, bao bì (nhựa, thuỷ tinh, giấy, kim loại...).
Ngành bia là một ngành thu ngân sách lớn cho Nhà nước. Tính bình quân sản xuất 1 triệu lít bia của doanh nghiệp quốc doanh Trung ương tích luỹ cho Nhà nước từ 4 - 6 tỷ đồng.
Ngành bia còn là ngành thu hút một lượng lao động đáng kể, tận dụng các nguồn nội lực trong nước và có điều kiện mở rộng ra thị trường thế giới.
Vì vậy, sản phẩm của ngành chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn, nhiều cơ sở có thiết bị, công nghệ hiện đại, tạo ra nhiều sản phẩm có tín nhiệm với người tiêu dùng trong nước hoặc khu vực như bia Hà Nội, bia Sài Gòn.
Từ chỗ chỉ có 2 nhà máy bia là bia Sài Gòn và bia Hà Nội, thì nay cả nước có 469 cơ sở sản xuất với năng lực 1021 triệu lít/năm. Với tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng về số lượng cũng như chất lượng, dần dần thay thế sản phẩm nhập khẩu và nâng cao giá trị nông sản thực phẩm.
II. Đặc điểm thị trường bia Việt Nam
Sản xuất đồ uống là ngành có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới, nhưng ở Việt Nam mới phát triển trên 100 năm. Đây là ngành sản xuất không những cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng, mà còn là ngành đem lại lợi nhuận cao và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng đồ uống trên Thế gới vẫn có xu hướng tăng, thị trường không ngừng được mở rộng.
Đối với thị trường Việt Nam, từ những năm 90 trở lại đây, do nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng đồ uống tăng, đặc biệt là nhu cầu về bia ngày càng tăng, bình quân đầu người tiêu dùng trong cả nước khoảng 8 lít/người/năm. Các công ty lớn như Công ty Bia Sài Gòn, Công ty Bia Hà Nội của Nhà nước hoặc các Công ty liên doanh, có vốn đầu tư lớn sản xuất và chiếm lĩnh thị trường ở các vùng Thành phố đông dân, các khu công nghiệp lớn....
Xét thực tế thị trường hiện nay, ta thấy các công ty liên doanh sản xuất bia với nước ngoài chững lại, sản phẩm của họ đã chiếm được một phần thị trường, nhưng trong xu hướng hiện tại, sản phẩm của họ không còn nhiều người ưa dùng nữa. Bia Halida và bia Carlberg đã mất nhiều thị trường, bia BGI, San Miguel, Red Horse... chưa chiếm lĩnh được bao nhiêu thị trường, các loại bia liên doanh này đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ và sản xuất, riêng bia Tiger và bia Heineken vẫn còn giữ được thị trường, nhưng hiện tại cũng không còn sức mạnh như trước nữa và cũng bắt đầu gặp khó khăn trong tiêu thụ.
Người ta cho rằng bia chai, bia lon là loại bia cao cấp đối với nhiều vùng nông thôn, giá quá cao so với túi tiền của người nông dân, nên các nhà máy sản xuất bia chỉ bán bia loại này cho dân thành phố là chủ yếu. Do vậy, bia hơi phát triển mạnh có:
Ưu điểm:
Cung cấp bia tại chỗ cho người tiêu dùng ở địa phương, thị xã, thị trấn, nông thôn và những người có thu nhập thấp, không có điều kiện mua bia chai, bia lon.
Thiết bị công nghệ do tự chế tạo trong nước nên vốn đầu tư không lớn và triển khai thi công lắp đặt nhanh gọn.
Giá thành hạ do đầu tư không lớn, quy trình công nghệ không cao, yêu cầu chất lượng có mức độ và không tốn kém bao nhiêu về bao bì, vận chuyển.
Tăng thêm nguồn thu ngân sách cho địa phương.
Tạo thói quen tiêu dùng cho người lao động, bia trở thành giải khát thông dụng, phổ biến.
Nhược điểm:
Do thiết bị công nghệ tự chế tạo nên nhiều cơ sở sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm kém, môi trường vi phạm, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng.
Trốn lậu thuế nên làm thất thu ngân sách, nhiều cơ sở chỉ nộp khoảng 10 - 20% mức quy định hoặc khai báo sản lượng để nộp thuế khoán. Sự trốn lậu thuế là nguyên nhân quan trọng để bán giá thấp, tạo lợi thế cạnh trên thị trường với các nhà máy vừa và lớn có sản xuất bia hơi chất lượng tốt nhưng bị trà trộn tiêu thụ.
Phát triển tràn lan không theo quy hoạch, gây lộn xộn về tổ chức quản lý ngành và các cơ quan quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường.
Theo nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, người ta kết luận rằng: sản xuất bia hơi 100 mới đúng "gu" của người Việt Nam. Ở các nước phương Tây, người ta sản xuất bia 120 là chính, còn ở Việt Nam bia hơi 120 sẽ bán được ít do người nhậu cũng chóng xỉn hơn mà giá thành thường lại cao.
Tóm lại, do nhu cầu thị trường và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, hàng loạt các nhà máy và các cơ sở sản xuất bia được xây dựng, lắp đặt theo nhiều quy mô khác nhau: từ vài trăm nghìn lít/năm đến hàng chục triệu lít/năm. Địa điểm được phân bố ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Nhiều hãng bia nước ngoài đầu tư liên doanh sản xuất bia ở Việt Nam. Do đó mức tăng trưởng sản xuất bia ở Việt Nam tăng nhanh - cụ thể sau: (trang sau).
Từ số liệu thống kê cho thấy: từ năm 1994 - 1998 sản lượng bia của nước ta đạt mức tăng trưởng cao, ở thời kỳ này hàng loạt các nhà máy, cơ sở sản xuất mới được xây dựng đi vào sản xuất. Từ năm 1999 đến 2000 sản lượng bia có mức độ tăng trưởng chậm lại, nguyên nhân chính là do hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, việc quản lý các dự án không được tiến hành triệt để.
Bảng 5 : Mức tăng trưởng sản lượng Bia của Việt Nam từ 1990 đến 2000
TT
Năm
Tổng sản lượng
(triệu lít)
Mức tăng trưởng
(triệu lít)
Tăng trưởng
(%)
1.
1990
84,5
-
-
2.
1991
89,8
5,8
6,86
3.
1992
93,3
3,5
3,89
4.
1993
100,0
6,7
7,18
5.
1994
131,0
31,0
31,00
6.
1995
169,0
38,0
22,48
7.
1996
230,0
61,0
36,09
8.
1997
351,0
121,0
52,60
9.
1998
502,0
151,0
43,19
10.
1999
583,9
199,9
16,30
11.
2000
623,9
55,1
6,85
III. Quy trình công nghệ sản xuất bia
1. Thiết bị sản xuất bia
Bao gồm những công đoạn chính sau:
Nhập và xử lý nguyên liệu: Kho chứa và bảo quản nguyên liệu, thiết bị xay nghiền nguyên liệu, thiết bị chứa nguyên liệu sau xử lý,
Khu vực nấu: Thiết bị phối trộn nguyên liệu, thiết bị nấu, thiết bị đường hoá, thiết bị lọc hèm, thiết bị làm lạnh dịch đường.
Khu vực lên men và gây men giống: Bồn lên men, bồn gây men giống, rửa men.
Khâu lọc thành phẩm: Thiết bị lọc bia, thiết bị ổn định và bão hoà CO2 cho bia.
Khâu chiết bia: Thiết bị rửa chai, chiết chai và đóng nút, chiết KEG, thiết bị thanh trùng, thiết bị dán nhãn ...
Khu thiết bị phụ trợ: Hệ thống điện, lò hơi, hệ thống máy lạnh, máy nén khí và hệ thống lọc khí, thiết bị thu hồi CO2, thiết bị xử lý nước nấu và phục vụ sản xuất, hệ thống xử lý chất thải
Dưới đây là danh sách một số hãng đã cung cấp thiết bị cho ngành sản xuất bia và đã được thị trường Việt Nam chấp nhận.
Bảng 4 : Một số hãng sản xuất thiết bị, công nghệ sản xuất bia lựa chọn đầu tư
Khu vực sản xuất
Hãng sản xuất thiết bị
Nước sản xuất thiết bị
Hãng ưu tiên lựa chọn
1. Nhập và xử lý nguyên liệu
Seeger, Wihelm Kunzel, Kulmbach Buhler GmbH, Steinecker GmbH , Kuzel
Đức
Đức
Seeger
2. Hệ thống nhà nấu
Máy lọc hèm
STEINECKER
MEURA
Đức
Bỉ
STEINECKR
MEURA
3. Hệ thống gây men giống
Gresser, Regensburg
Đức
Gresser
4. Tank lên men unitank
Schmidding Werke, Ziemann, Gresser,Regensburg
Đức
Schmidding Werke
5. Hệ thống lọc bia
fILTROX
Krones, Neutraubling
Thuỵ sĩ
Đức
fILTROX
Krones
6. Dây chuyền chiết chai
Máy dán nhãn
Máy kiểm tra chai rỗng
Máy chiết chai và đóng nắp
Máy thanh trùng
Krones
Krones
Krones
Krones
NIKO, Krones
Đức
nt
nt
nt
nt
Krones
Krones
Krones
Krones
NIKO
7. Dây chuyền chiết KEG
GEA Till, Kriftel
Đức
GEA Till
8. Hệ thống thu hồi CO2
ANION
SEEGER,BuseAnlagenbauGmbH
Bad Honningen
Đức
Đan mạch
SEEGER
9. Hệ thống xử lý nước nấu
Kyll GmbH, Bergisch
Đức
10. Hệ thống nồi hơi
Loos
Đức
Loos
11. Hệ thống máy lạnh
GEA Ahlborn GmbH,
ABB Kalteanlagen GmbH
Đức
ABB Kalteanlagen GmbH
12. Hệ thống máy nén khí
Atlas copco GmbH
Igersonll - Rand GmbH
Đức
Atlas copco GmbH
2. Công nghệ sản xuất bia
Quy trình công nghệ được tóm tắt như sau:
Nguyên liệu đưa vào sản xuất ngoài malt, đại mạch, còn một phần là gạo, houblon và một số phụ gia khác. Gạo và malt được đưa vào Silo chứa, từ đó được chuyển sang thùng Hopper để ngâm, rửa sạch, để ráo nước rồi đưa tới bộ phận xay nghiền nguyên liệu thành các mảnh vỏ nhỏ tạo điều kiện cho quá trình chuyển hoá nguyên liệu và trích ly tối đa dung dịch nấu bia. Nguyên liệu sau khi đã xay nghiền được chuyển tới nồi nấu malt theo tỷ lệ quy định công nghệ của Công ty bia Sài Gòn. Tại đây tinh bột và protein được phân huỷ để tạo thành đường, axit amin và các chất hoà tan khác rồi chúng đưa qua lọc hèm để tách đường và các chất hoà tan ra khỏi bã bia. Dung dịch này được gọi là "nước nha". Tiếp theo nước nha được đưa tới nồi nấu có chứa houblon để ổn định thành phần của nước nha và làm cho nước nha có hương vị của hoa houblon. Sau khi kết thúc thời gian đun sôi, dịch đường được lọc để loại bỏ bã và một phần protein kết tủa. Rồi được chuyển sang thùng lắng trong để kết lắng các chất cặn lơ lửng. Bước tiếp theo, nước nha được làm lạnh nhanh để hạ nhiệt độ từ 900C xuống 80C, rồi chuyển sang thùng lên men để cấy giống nấm men.
Lên men được chia thành hai giai đoạn lên men chính và lên men phụ, thời gian lên men phụ phụ thuộc vào từng loại sản phẩm mà nhà sản xuất dự kiến cung cấp cho người tiêu dùng.
Công nghệ lêm men hiện đại: lên men chính và lên men phụ tiến hành trong cùng một tank.
- Lên men chính : t0 = 90 - 100C
- Lên men phụ : t0 = 2 - 30C
Quá trình chủ yếu của sản xuất bia là quá trình chuyển hoá các loại đường trong nước nha dưới tác dụng của enzyme trong nấm men bia dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong thành phần hoá học của nước nha, biến nước nha thành một loại nước uống có hương thơm và dễ chịu - đó là bia.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
Malt
Gạo, Ngô
Nước
Đường, sirô
Hoa bia
Nghiền
Ngâm, nấu
trộn - đường hoá
Lọc
Đun sôi
Lắng cặn
Làm lạnh
Thổi oxy
Giống
(nấm men )
Lên men
Tàng trữ
Lọc bia
Bổ sung CO2
Chứa bia trong
Chiết bia thùng
Rửa thùng
Dán nhãn
Thanh trùng
Chiết đóng nút
Rửa chai
Chiết bia lon
Tráng rửa
vô lon
Thanh trùng bia lon
Xuất xưởng bia thùng
Nhập kho xuất
xưởng bia lon
Nhập kho xuất
xưởng bia chai
IV. Thực trạng đầu tư của ngành bia Việt Nam
Nước ta thực hiện công cuộc đổi mới và cơ chế thị trường làm kinh tế phát triển mạnh, thu nhập bình quân đầu người tăng, nên nhu cầu về bia, nước giải khát của người tiêu dùng càng tăng nhanh, thúc đẩy ngành công nghiệp bia phát triển mạnh.
Trong những năm vừa qua, thực hiện chủ trương đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín của sản phẩm trên thị trường, các doanh nghiệp trong Tổng công ty đã tập trung đầu tư để đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chi phí và đảm bảo sức cạnh tranh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động kể cả của các nhà máy đang gặp khó khăn.
Các doanh nghiệp đã xác định triển khai một số dự án trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong năm 2000, các dự án đã được duyệt và triển khai gồm: 01 dự án nhóm A, 03 dự án nhóm B và 15 dự án nhóm C với tổng số vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng và đã thực hiện gần 200 tỷ đồng.
Theo số liệu thống kê, ngành bia có các loại hình doanh nghiệp sản xuất bia như sau:
TT
Loại hình sở hữu
Số cơ sở
CS thiết kế
(triệu lít)
SL.thực hiện
(triệu lít)
Hiệu suất
(%)
Tỷ trọng
(%)
1
Quốc doanh TW
2
205
219
107,0
32,8
2
Liên doanh nước ngoài
6
355
167
49,8
25,0
3
Bia địa phương, tư nhân, cổ phần
461
461
283
61,3
42,2
Tổng cộng
469
1.021
669
100,0
1. Công ty bia Trung ương
Tháng 10/1995, Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát được thành lập theo mô hình quyết định 90/ TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng chính phủ . Trong đó công ty bia Sài Gòn và Công ty bia Hà nội là hai doanh nghiệp lớn của Tổng công ty chiếm 35,4% thị phần trong cả nước, lợi nhuận hàng năm do hai công ty này mang lại 445,69 tỷ đồng. Hai công ty này hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả do làm tốt công tác quản lý các dự án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng, hơn nữa hai công ty này có đội ngũ công nhân lành nghề, có tay nghề cao, có trình độ kỹ thuật.
Đây là những doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, từng bước phát triển và đầu tư. Các đơn vị này tiến hành nghiêm túc từ khâu điều tra, lập dự án, thẩm định đến các thủ tục mời thầu, đấu thầu, chấm thầu ..... và các bước này đều được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra một cách kỹ lưỡng ( như Văn phòng Chính phủ, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Công nghiệp, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục vốn, Bộ xây dựng, Bộ khoa học công nghệ và môi trường...) và thực chất các dự án này đã và đang được triển khai mang lại hiệu quả rõ rệt. Hàng năm nộp ngân sách 1.243.589 triệu đồng và đang đầu tư mở rộng thêm để nâng công suất lên 600 triệu lít/ năm trong thời gian tới.
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quốc doanh Trung ương
TT
Đơn vị
Công suất
Vốn đầu tư
Sản lượng
Doanh thu 1997
Lợi nhuận 1997
Nộp ngân sách
thiết kế (triệu lít)
( triệu đồng)
( triệu lít)
( triệu đồng)
( triệu đồng)
1997(triệu đồng)
I
Bia Trung ương
1
Công ty Bia Hà Nội
50
237.904
45,9
394.000
87.000
223.000
2
Công ty Bia Sài Gòn
160
153.689
173,0
1.870.162
358.691
1.020.589
Tổng cộng
210
319.593
218,9
2.264.162
445.691
1.243.589
Qua phân tích và đánh giá ta thấy:
* Suất đầu tư bình quân của các doanh nghiệp
Quốc doanh Trung ương
1.521,9 đ
/lít bia
* Lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp
Quốc doanh Trung ương
2.122,3 đ
/lít bia
* Nộp Ngân sách bình quân của các doanh nghiệp
Quốc doanh Trung ương
5.921,9 đ
/lít bia
* Doanh thu bình quân của các doanh nghiệp
Quốc doanh Trung ương
10.781,7 đ
/lít bia
* Bình quân lao động cho sản xuất kinh doanh
12,5 người
/triệu lít bia
1.1- Công ty bia Hà nội
Đây là nhà máy bia hình thành lâu đời nhất Việt Nam. Nhà máy đã qua nhiều thời kỳ đầu tư, cải tạo, nâng cao, sản lượng không ngừng được nâng lên. Hiện tại đạt công suất gần 50 triệu lít/năm. Sản phẩm chủ yếu là bia chai và bia hơi có uy tín trên thị trường miền Bắc. Với truyền thống và có tiếng lâu đời với "gu" đã được tạo ra. Nhà máy bia Hà nội là một đối thủ nặng ký đối với bất kỳ hãng bia nào. Vì vậy nhiều nhà máy bia ở miền Bắc đã đầu tư thiết bị hiện đại nhưng không tiêu thụ được sản phẩm, đang đề nghị cho được sản xuất theo công nghệ và nhãn mác của bia Hà nội.
Công ty đã lắp đặt hệ thống thiết bị lên men ngoài trời (Unitank V= 150m3), thiết bị loc bia hiện đại, thiết bị thu hồi CO2 mới, thiết bị lạnh, hai dây chuyền chiết bia chai và bia lon với công suất 10.000 chai/giờ và 15.000chai/giờ, 10.000 bia lon/giờ, cân đối với công suất nhà máy 50 triệu lít/giờ. Công ty chủ yếu nhập máy móc thiết bị - công nghệ của Cộng hoà liên bang Đức và các nước thuộc khối EC.
1.2- Công ty bia Sài Gòn
Đây là nhà máy bia lớn nhất Việt Nam hiện nay. Sản phẩm là bia chai Sài gòn loại 450ml, bia lon, bia bom 50lít và 100lít. Đây là nhà máy bia sản xuất tiêu thụ khắp cả nước, nhất là miền Trung và miền Nam và đã có sản phẩm bia xuất khẩu sang một số nước.
Máy móc thiết bị - Công nghệ sản xuất khá hiện đại . Công suất nhà máy đạt 170 triệu lít/năm, đang mở rộng lên 200 - 210 triệu lít/năm và đầu tư một nhà máy mới ở Bình Tây với công suất 50 triệu lít/năm. Công ty còn liên doanh trong nước với tỉnh Sóc Trăng, Bình Định, Cần Thơ, Phú Yên, mỗi nơi có công suất 10 -15 triệu lít/năm.
2. Các doanh nghiệp quốc doanh địa phương
Ngoài hai đơn vị sản xuất bia quốc doanh nêu trên, toàn quốc có 114 cơ sở thuộc bia quốc doanh. Các cơ sở này chủ yếu sản xuất bia hơi, chiếm thị phần lớn 42%, đáp ứng người tiêu dùng tại chỗ. Những đơn vị này được phát triển ồ ạt từ năm 1990 trở lại đây, nhưng đều là quy mô nhỏ, chỉ có 23 nhà máy có công suất 3 triệu lít/năm, 30 nhà máy có công suất từ 1-2 triệu lít/năm, còn lại đều có công suất dưới 1 triệu lít/năm.
Những nhà máy bia địa phương này nhập thiết bị đồng bộ từ nước ngoài, chủ yếu là Cộng hoà liên bang Đức, Đan Mạch...., nhiều nhà máy đã tự động hoá từng phần, song chủ yếu sản xuất vẫn cơ giới, năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt. Một số cơ sở nhập công nghệ hay licence nước ngoài. Các cơ sở này do suất đầu tư cao, sản xuất kinh doanh thiếu kinh nghiệm, không có thị trường tiêu thụ, "gu" bia chưa hợp với thị hiếu người tiêu dùng nên hiệu quả chưa cao, làm ăn thua lỗ, nợ Nhà nước hàng trăm tỷ đồng.
Điều rõ nhất là 12 nhà máy bia địa phương, nhập thiết bị đồng bộ, tiên tiến của nước ngoài. Mỗi nhà máy có vốn đầu tư 60 - 70 tỷ đồng, hoàn toàn bằng vốn vay, nâng tổng số lên 1000 tỷ đồng. Nhưng do quy mô nhỏ (3-5 triệu lít/năm), suất đầu tư cao, bất cập với kỹ thuật công nghệ nên bia chai làm ra không tiêu thụ được, nay chủ yếu phải tạm làm bia hơi. Doanh thu thấp, không có khả năng hoàn vốn và trả nợ Ngân hàng, các nhãn hiệu bia Kaiser, Nager, Henninger, Viger, Habada, Nada, Vida, Timer, Beyker... là hậu quả của những đầu tư sai, mà khi xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật chắc rằng đều kết luận có hiệu quả cao !!! còn hiện nay đang khó khăn, chưa có hướng giải quyết.
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Quốc doanh địa phương
Đơn vị
Công suất
Vốn đầu tư
Sản lượng
Doanh thu 1997
Lợi nhuận 1997
Nộp ngân sách
thiết kế (triệu lít)
( triệu đồng)
( triệu lít)
( triệu đồng)
( triệu đồng)
1997(triệu đồng)
114 Quốc Doanh
435
1.219.618
283
1.067.910
-72.093
283.441
Qua bảng thống kê trên cho ta thấy:
* Suất đầu tư bình quân của các doanh nghiệp
quốc doanh địa phương
2.803,7 đ
/lít bia
* Lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp
quốc doanh địa phương
-165,7 đ
/lít bia
* Nộp Ngân sách bình quân của các doanh nghiệp quốc doanh địa phương
651,6 đ
/lít bia
* Doanh thu bình quân của các doanh nghiệp
quốc doanh địa phương
2.455,0 đ
/lít bia
* Bình quân lao động cho sản xuất kinh doanh
28,4 người
/triệu lít bia
Để có sự đánh giá cụ thể về hiệu quả đầu tư giữa hai khu vực đầu tư Trung ương và địa phương ta cần có sự so sánh về các mặt của hai khu vực này:
Bảng 4: So sánh tỷ lệ của các chỉ tiêu đầu tư giữa hai khu vực
Trung ương và địa phương
* Suất đầu tư
54,28%
* Lợi nhuận bình quân ( tính theo giá trị tuyệt đối )
1280,59%
* Nộp Ngân sách
908,83%
* Doanh thu
439,18%
* Bình quân lao động
44,02%
Qua bảng so sánh trên cho ta biết, cùng nguồn vốn Nhà nước song kết quả sản xuất kinh doanh tại khu vực Trung ương mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho Đất nước và cho doanh nghiệp. Từ đây ta cũng có thể thấy được việc đầu tư phải tính toán kỹ lưỡng nhất là những bước ban đầu chuẩn bị dự án.
3. Bia liên doanh
Bia liên doanh là một dạng đầu tư mới, đồng bộ, nhiều bộ phận tự động. Do đó suất đầu tư cho 1 triệu lít là cao nhất: 10.352 triệu đồng/ 1 triệu lít.
Những hãng bia này cung cấp cho thị trường 167 triệu lít, chiếm 25% thị phần, nhưng phát huy công suất thấp (47,04%). Đó là do sản xuất ra sản phẩm bia chưa phù hợp với người tiêu dùng, giá bán sản phẩm cao, đối tượng tiêu dùng chọn vào những người có thu nhập cao, bán chủ yếu ở các nhà hàng, khách sạn.....Vì vậy, 13 liên doanh được cấp giấy phép nhưng chỉ có 6 liên doanh vẫn đang hoạt động. Liên doanh bia Hà Tây cũng mới xây dựng nhà xưởng để lâu chưa lắp máy. Một số liên doanh quá lỗ như BGI Tiền Giang, BGI Đà Nẵng phải bán cho hãng Foster's (Úc) thành 100% vốn nước ngoài, còn BGI Hải Phòng phải rút giấy phép đầu tư, liên doanh bia Khánh Hoà cũng thành 100% vốn nước ngoài và mang tên Rồng Vàng - Khánh Hoà.
Các doanh nghiệp sản xuất bia của các thành phần kinh tế khác
Sự đầu tư phát triển của các doanh nghiệp bia lớn ở Trung ương và ở các địa phương, cùng 6 liên doanh với nước ngoài không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Vì vậy, hơn 300 cơ sở sản xuất bia hơi ở các địa phương và của các thành phần kinh tế khác phát triển, cung cấp trên 100 - 200 triệu lít bia/ năm.
Các cơ sở sản xuất bia hơi này có đủ loại quy mô khác nhau. Hàng trăm "lò" bia mini công suất dưới 1000 lít/ngày của tư nhân, công ty TNHH, đơn vị quân đội không chuyên ngành, gần trăm xưởng bia mini công suất từ 1000 - 5000lít/ngày. Ta chỉ cần có thu nhập bằng 50% thu nhập của người dân ở Hà Nội là có thể mở xưởng bia.
Các xưởng bia này đều có thị trường riêng của mình. Đó là các thị xã, thành phố, vùng nông thôn đông dân phát triển nhanh nhưng ở xa các nhà máy bia lớn.
Hầu hết các cơ sở này với thiết bị tự chế tạo, lạc hậu; nguyên liệu malt, houblon, nấm men thường mua rẻ, chất lượng kém; nguồn nước nấu bia không đảm bảo vệ sinh, khâu nấu, lọc, lên men.... không tốt nên chất lượng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Như vậy, chính sự phát triển tràn lan các cơ sở sản xuất bia và hoạt động kém hiệu quả, nhất là của các thành phần kinh tế. Chất lượng, giá cả lại không được quản lý dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Các hãng bia liên doanh, dành nhiều kinh phí lớn vào quảng cáo, tiếp thị, tài trợ ... và cạnh tranh mạnh với bia Sài Gòn, bia Hà Nội. Ngay cả Foster' Đà Nẵng, sau khi mua lại của BGI, đã dùng biện pháp hạ giá và tiếp thị, cạnh tranh giành giật thị trường, làm cho công ty bia Đà Nẵng lâm vào tình trạng khó khăn, sản xuất giảm sút. Trên thị trường Hà nội, các đại lý quầy, quán thường treo biển quảng cáo " Bia hơi Hà nội 100%" mục đích là lợi dụng của bia Hà Nội để chiêu khách. Các nhà máy bia chủ lực sản xuất bia ở các địa phương cũng bị các cơ sở nhỏ bán phá giá cạnh tranh. Còn rất nhiều hiện tượng sai trái khác về làm bia tươi giả, bia Đức, bia lên men lậu..v..v..
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG NGÀNH BIA VIỆT NAM
I. Giải pháp quản lý dự án đầu tư
Qua thực trạng đầu tư của ngành bia, Tổng công ty đã có những giải pháp cải thiện tình hình, đưa ra kế hoạch năm tiếp theo và định hướng phát triển như sau:
1. Sắp xếp lại sản xuất
Việc phát triển các cơ sở sản xuất bia trong thời gian qua có tính tràn lan, chưa thực hiện theo đúng quy hoạch hoàn chỉnh, trong đó không ít cơ sở được hình thành trong giải pháp tình thế để cải thiện đời sống hoặc chuyển đổi sản xuất cho cơ sở sắp phá sản. Vì vậy cần có sự chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và ngành kiểm tra sắp xếp lại theo hướng:
Đối với các công ty bia có quy mô lớn và vừa cần xác định cụ thể các điều kiện về kinh tế - kỹ thuật, thị trường để quyết định phương án đầu tư trong các năm tới (ổn định hay phát triển). Nâng cao sản lượng phải đi đôi với chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Trên nguyên tắc bình đẳng về thực hiện chính sách chế độ (nhất là thuế) xem xét các dự án đầu tư trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài từng bước phát huy hết công suất thiết kế, nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng thêm lợi nhuận và đảm bảo được các khoản nộp ngân sách cho Nhà nước Việt Nam, nguyên tắc các bên cùng có lợi, tiếp tục thực hiện việc tạm ngừng cấp giấy phép liên doanh mới và mở rộng các cơ sở liên doanh công suất cũ.
Đối với các cơ sở địa phương quy mô vừa và nhỏ, chủ trương không khuyến khích nhưng vẫn tận dụng để phục vụ bia hơi tại địa phương. Các cơ sở này cần tính toán cụ thể các điều liện kinh tế - xã hội, nhất là thị trường và tiềm lực kinh tế của từng doanh nghiệp để quyết định mở rộng đến quy mô phù hợp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn (công suất 10 triệu lít/năm trở lên). Thanh lý các cơ sở sản xuất thua lỗ và không đạt chỉ tiêu chất lượng.
Các cơ sở bia nhỏ và quán nhỏ, cần phải rà soát, kiểm tra không để tồn tại các cơ sở sản xuất thua lỗ, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
Trong việc sắp xếp này, cần đặc biệt chú trọng đổi mới công nghệ và thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để tăng năng lực sản xuất.
Để tạo nguồn vốn cho đầu tư sản xuất, ngành bia nên sử dụng nguyên tắc vốn vay. Có thể tiến hành cổ phần hoá, bán trái phiếu để thu hút nguồn vốn trong dân.
2-Phương hướng chỉ đạo
Đối với quản lý doanh nghiệp toàn ngành:
Thị trường: nghiên cứu rõ tình hình thị trường và phải cân đối với chiến lược phát triển chung của toàn ngành. Tránh đầu tư tràn lan, tạo ra sự lãng phí nguồn lực của đất nước.
Đầu tư: cần đầu tư có trọng điểm để phát huy hiệu quả kinh tế tối đa cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế quốc dân.
Công nghệ: Với tốc độ khoa học công nghệ như hiện nay tại các doanh nghiệp của Việt Nam, nên lựa chọn công nghệ phù hợp với trình độ chung, không nhất thiết phải đầu tư những hệ thống hiện đại, vì suất đầu tư cao, khấu hao lâu và giá sản phẩm cao không phù hợp thu nhập chung của người dân Việt Nam.
Thiết bị: xuất phát từ công nghệ mà ta có sự lựa chọn thiết bị phù hợp. Những hạng mục có thể chế tạo trong nước thì không cho phép nhập khẩu, mục đích giảm suất đầu tư, phát huy tiềm năng của ngành cơ khí - chế tạo thiết bị Việt Nam.
Đào tạo: người quản lý và kỹ thuật viên phải được đào tạo một cách kỹ lưỡng.
Các nhà máy bia Trung ương hoặc địa phương có sản lượng lớn, có truyền thống trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm đã có uy tín trên thị trường, nên sản xuất những mặt hàng bia chai và bia lon, còn những nhà máy sản xuất bia quy mô nhỏ quốc doanh địa phương thì nên sản xuất bia phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và chỉ nên sản xuất một số lượng nhỏ bia chai (được đóng chiết trên các dây chuyền bán tự động, mà trong nước có thể chế tạo được).
Đối với từng dự án đầu tư:
Cần phải có quy trình quản lý rõ ràng, cụ thể là:
Khâu lập dự án cần phải thực hiện các bước sau:
Ý đồ đầu tư sản xuất kinh doanh
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu khả thi và sơ bộ chọn dự án đầu tư
Nghiên cứu khả thi và lựa chọn dự án đầu tư
Thảm định, quyết định chọn dự án đầu tư
Đây là giai đoạn quyết định quan trọng nhất dự án đầu tư có thành công hay không đều phụ thuộc nhiều ở giai đoạn nay, một quyết định sai không những sẽ dẫn đến thiệt hại nặng cho doanh nghiệp, mà còn ảnh hưởng không ít tới nền kinh tế quốc dân. Giai đoạn này cần phải được thẩm định một cách kỹ lưỡng và phải có ý kiến đánh giá của các cơ quan chuyên ngành.
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Nghiên cứu lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng
Thiết kế và dự toán thi công
Mua sắm thiết bị và xây lắp công trình
Vận hành thử, điều chỉnh
Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
Đây là giai đoạn triển khai dự án theo quyết định đã được phê duyệt, tiến độ dự án có đảm bảo theo kế hoạch hay không phụ thuộc vào các cơ quan hữu quan và các đối tác tham gia vào dự án.
3- Kế hoạch năm 2001
- Về đầu tư:
Công ty bia Sài gòn sẽ hoàn thiện việc đổi mới và bỏ sung thiết bị phục vụ cho công suất 200 triệu lít/năm, hoàn thành việc xây dựng và lắp đặt hệ thống chưng cất cồn tại nhà máy Rượu Bình Tây, hoàn thành thủ tục đầu tư và công tác đấu thầu đối với hệ thống nấu và tanhk outdoor để đến quý III có thể lắp đặt được thiết bị, hoàn thành thủ tục đầu tư để có thể triển khai từng bước của dự án đầu tư nhà máy bia Sài Gòn mới có công suất 100 triệu lít/năm, với nhà máy bia Sài Gòn tại Cần Thơ, phấn đấu đến quý III năm 2001 đi vào sản xuất.
Công ty bia Hà nội sẽ triển khai việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO. Các công ty khác tiếp tục nghiên cứu phương án đầu tư đổi mới thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá mặt hàng.
3.2- Về sản xuất:
Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu, phát huy hết công suất của các nhà máy hiện có.
3.3- Về công tác thị trường:
Bố trí lại cơ cấu, chủng loại sản phẩm cho phù hợp với sức mua của thị trường, ổn định giá bán, chỉ đạo các doanh nghiệp hỗ trợ lẫn nhau về tiêu thụ sản phẩm, về vốn cho sản xuất kinh doanh (đặc biệt đối với các đơn vị có khó khăn), tránh hiện tượng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau.
3.4- Về quy hoạch ngành:
Xây dựng dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2020, đã được Bộ Công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư nghiệm thu đạt loại xuất sắc.
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công nghiệp, tổng công ty đã tiến hành làm việc với các địa phương về tiến độ thực hiện của từng dự án. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư cho phù hợp với tình hình mới.
3.5- Về cơ chế chính sách
Để đạt được mục tiêu kế hoạch năm 2001 và những năm tiếp theo, ngành sẽ tập trung vào một số giải pháp bao gồm các giải pháp về đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng thị trường, liên kết sản xuất... cụ thể là:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, và chấn chỉnh quản lý nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra một số mặt hàng mới, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Mở rộng kinh doanh các mặt hàng, củng cố thị phần trong nước, tìm kiếm thêm thị trường xuất khẩu, có chính sách đầu tư cho thị trường.
Thực hiện việc sắp xếp lại sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với Luật doanh nghiệp mới, đủ sức thực hiện theo cơ chế quản lý mới như: Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị thuộc doanh nghiệp quản lý, khả năng phân công hợp tác sản xuất và tiếp thu giữa các doanh nghiệp với nhau, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và củng cố bộ máy để có thể giữ vai trò chủ đạo của tập đoàn kinh tế mạnh.
Tăng cường quản lý Nhà nước về các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với ngành bia gồm: đăng ký kinh doanh, quản lý chất lượng, môi trường...., đặc biệt chú ý đến quản lý các loại bia sản xuất trái phép. Tuân thủ thực hiện việc triển khai quy hoạch ngành đã được duuyệt, tránh đầu tư tràn lan, chống chéo, đảm bảo việc đầu tư đạt hiệu quả cao.
Tiếp tục đề nghị với cơ quan Nhà nước về một số chính sách như: chính sách đầu tư cho thị trường, nâng tỷ lệ chi phí cho công tác quảng cáo, khuyến mại và chi phí khác lên từ 13 - 15% chi phí trước thuế. Đề nghị được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt và sửa đổi một số chính sách có liên quan đến tiền lương.
4- Dự kiến kế hoạch đầu tư cho giai đoạn 2000 - 2005
Nhìn chung các nhà máy, công ty sản xuất bia hiện tại đều còn điều kiện tăng thêm sản lượng bằng các giải pháp đầu tư:
Đổi mới thiết bị, công nghệ để tăng năng lực sản xuất
Đồng bộ hoá dây chuyền, tăng sản lượng
Tận dụng nhà xưởng, bổ sung thiết bị hoặc tận dụng diện tích để mở rộng nhà máy.
Các công ty bia liên doanh có tổng công suất thiết kế được cấp phép là 50% triệu lít/năm, hiện đã sản xuất được 200 triệu lít/năm. Việc huy dộng sản xuất 300 triệu lít vào năm 2005 là khả năng thực tế, vốn đầu tư bổ sung không lớn, không khó khăn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Các cơ sở bia địa phương có tổng công suất 460 triệu lit/năm, dự kiến huy động 250 triệu lít/năm, không cần đầu tư lớn, chủ yếu là đầu tư chiều sâu giải quyết các khâu về kỹ thuật, chất lượng, thị trường và tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý ( loại bỏ dần những cơ sở không đủ điều kiện về thiết bị, công nghệ, chất lượng sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh thua lỗ...), nhằm ổn định dần các doanh nghiệp sản xuất, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Căn cứ cụ thể của từng doanh nghiệp để tiến hành đầu tư chiều sâu sẽ giảm đáng kể suất đầu tư (từ 40 - 50%) và dự kiến triển khai một số dự án cải tạo mở rộng như sau: (trang sau).
Xu thế thương mại hoá toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, việc chúng ta tham gia khối AFTA, việc giảm thuế nhập khẩu là những thuận lợi và nguy cơ đe doạ đối với các ngành sản xuất trong nước nói chung và ngành bia nói riêng. Do vậy cần có những biện pháp và định hướng phát triển kịp thời để có thể đủ sức cạnh tranh tại thị trường nội địa và vươn tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Dự kiến lộ trình phát triển
TT
Doanh nghiệp và địa điểm
Nội dung đầu tư
Công suất (tr.lít)
Vốn ĐT
( tỷ đ)
1
Cty Bia Sài Gòn
Tại địa điểm 187
Nguyễn Chí Thanh
Đầu tư chiều sâu, hệ thống xử lý nước thải
Từ 160 lên 200
400
Tại Bình Tây (hoặc địa điểm khác tại TP.HCM)
Đầu tư mới
50
580
Hợp tác đầu tư với các địa phương
+ Tại Cần Thơ
Đầu tư mới và chiều sâu
10 –20
135-270
+ Tại Phú Yên
Đầu tư mới và chiều sâu
10-20
135-270
+ Tại Bình Định
Đầu tư mới
10
135
2
Cty Bia Hà Nội
Đầu tư mới
Từ 50 lên 100
566
5. Dự kiến lộ trình phát triển đến năm 2020
Căn cứ vào tốc độ phát triển dân số Việt Nam ước tính tới năm 2020 tăng lên 102 triệu người, thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.200 - 1.300 USD/năm. Như vậy, nhu cầu tiêu dùng trong nước sẽ tăng lên đáng kể. Đồng thời trên cơ sở tham khảo mức tiêu dùng bia của các nước trong khu vực, có thể dự báo về mức tiêu dùng bia Việt Nam qua các năm tới như sau
Tổng hợp lộ trình phát triển bia đến năm 2020
Đơn vị: triệu lít/năm
TT
Loại hình sản xuất
Giai đoạn năm
2000-2005
2005 – 2010
2010 - 2020
1
Bia Trung ương
380
450- 500
600
- Bia Sài Gòn
280
300 – 350
400
+ Cơ sở Nguyễn Chí Thanh
200
200
200
+ Cơ sở Bình Tây hay địa điểm khác ở TP.HCM
50
100
150
+ 3 liên doanh địa phương
30
50
50
- Bia Hà Nội
100
150
200
2
Bia liên doanh và 100% VNN
300
400
500
3
Bia địa phương
200
250
350
4
Các thành phần kinh tế khác
100
50
50
Tổng cộng
980
1150 – 1200
1500
Chương III đã cho chúng ta thấy Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam đã có những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư đối với các nhà máy bia và chỉ đạo các đơn vị thành viên của mình đầu tư theo định hướng phát triển ngành, đầu tư có trọng điểm các nhà máy sản xuất bia ở các khu vực khác nhau của nền kinh tế nước ta, đồng thời chương này cũng cho thấy những kiến thức tổng hợp của nhân loại đã được vận dụng một cách đúng đắn trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.
II. Kiến nghị
Qua bài luận văn này, em có một số kiến nghị đối với việc quản lý của Nhà nước như sau:
Về chính sách tài chính và thuế tiêu thụ đặc biệt:
Về tài chính: Nhà nước cần khoanh nợ cho các doanh nghiệp này, đồng thời cho vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Về thuế tiêu thụ đặc biệt: Nhà nước cần miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định. Phần thuế miễn giảm để lại cho doanh nghiệp tái đầu tư sản xuất.
2.Về kỹ thuật - công nghệ:
Cần giúp đỡ các doanh nghiệp lựa chon công nghệ sản xuất phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và không gây ảnh hưởng đến môi trường.
3. Về công suất:
Không cho phép các doanh nghiệp mở rộng công suất
Về đầu tư:
Nhà nước chỉ cho phép các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm.
5. Về quản lý chất lượng:
Sản phẩm của doanh nghiệp cần được cơ quan chuyên ngành giám sát để kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ theo tiêu chuẩn quy định.
Bảng phụ lục 1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG
( theo báo cáo của các tỉnh và các đơn vị trong Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam
TT
Địa phương
Sở hữu
Công suất
Triệu
lít/năm
Vốn
đầu tư
Triệu
đồng
Sản lượng thực tế
(triệu lít)
Doanh thu
(triệu đồng)
Lợi nhuận
(triệu đồng)
Nộp ngân sách
(triệu đồng)
Thực trạng
Lao động
(người)
QD
TP
khác
Trong
nước
Nước
ngoài
1995
1996
1997
1995
1996
1997
1995
1996
1997
1995
1996
1997
1
Cao bằng
1
1
1200
0,33
0,34
0,21
1391
1837
1131
18,4
-458
-54
65
76
46
59
2
Lạng Sơn
1
1
1,15
1716
0,12
0,61
34
718
-11
216
15
23
76
3
Tuyên Quang
3
0,96
3056
1,78
0,9
1,1
2378
3106
2638
-632
-404
-823
223
666
521
75
4
Bắc Kạn
5
Thái Nguyên
6
6
7,0
12760
1,43
1,675
1,735
3587
4067
4187
538
586
598
65
6
Hà Giang
7
Bắc Giang
2
11
4,13
57419
0,51
1,27
2,37
1458
4643
7629
-1138
-5798
100
26
275
1
236
8
Bắc Ninh
2
11
3,8
2800
0,15
0,34
0,75
392
640
1870
9
100
130
140
146
188
141
9
Phú Thọ
4
5
15,8
155300
1,9
5,95
7,35
25400
39223
64244
-6785
-5836
-9829
1519
3428
5063
2
877
10
Vĩnh Phúc
1
3
0,8
1116
0,18
0,68
0,59
496
1864
1797
57
55
40
56
79
64
72
11
Lào Cai
3
2,3
6263
0,75
0,78
1,4
2938
3182
5516
961
823
1462
193
361
164
116
12
Yên Bái
2
1
1,3
3848
0,73
0,61
0,65
2590
2198
2273
204
128
202
82
13
Lai Châu
14
Sơn La
2
1,8
1800
0,12
0,15
0,25
1607
2601
3528
973
663
656
125
15
Hoà Bình
3
1
6,1
10698
2,66
3,38
3,18
10297
13464
13086
3,5
316
360
4091
6264
6452
146
16
Hà Tây
9
27
18,6
23651
9,3
11,8
12,4
30731
35392
35974
97
7574
8556
8495
916
17
Quảng Ninh
2
10
18
38561
11,9
11,1
12,6
35527
33312
38618
10949
11203
13116
1
695
18
Hải Phòng
9
13
24,5
100003
14,19
16,22
19,5
43145
53851
56605
-2463
-10895
-15333
14592
34602
12552
1
736
19
Hải Dương
3
10
14,42
23081
7,25
9,134
10,7
20898
27899
31189
125,8
115,5
153,4
3888
6409
7554
354
20
Hà Nội
5
112
161
721887
65,32
90,5
104,7
369255
545209
658653
54484
82661
88945
180591
269449
321330
3
1969
21
Hưng yên
4
8
8,13
16250
1,35
2,25
3,49
4070
5761
8965
12
124
86
702
930
1011
395
22
Thái Bình
5
2
27,76
124778
11,63
12,11
10,4
40300
45300
44400
6649
9629
9370
1
461
23
Hà Nam
7
5
8,33
61697
2,0
2,4
4,0
8474
8694
12699
147
159
331
955
974
628
1
362
24
Nam Định
9
2
18,0
82700
9,8
13
15
33061
42051
46103
-1438
-2858
-6367
2094
3294
3709
1
816
25
Ninh Bình
5
2
6,8
9720
1,4
1,2
3,4
4347
3947
9764
-1105
64
319
335
315
846
225
26
Thanh Hoá
2
25
31680
12,6
11,5
11,9
71286
71170
70309
-1692
-1487
1295
30444
29925
30332
1
593
27
Nghệ An
1
6
14,6
68058
7,2
7,38
10,5
54000
44285
50121
196
13500
17108
22558
1
536
28
Hà Tĩnh
1
1
2400
0,5
1458
-351
365
75
29
Quảng Bình
1
1,5
8400
1
0,8
0,8
5700
3781
3864
800
506
506
1
95
30
Quảng Trị
2
4
7434
1,67
1,68
1,7
6665
6681
6740
1110
1110
1110
174
31
Thừa Thiên Huế
1
1 LD
50,6
218594
15,8
22,4
27,5
146815
225119
278681
75
1987
12712
64487
104462
128162
1
309
32
Đà Nẵng
1
1NN
30
411556
14,2
14,6
25,9
95905
103825
199029
19533
17183
93
51189
55568
89401
2
509
33
Quảng Nam
34
Quảng Ngãi
1
12
50000
5,3
9
12
34000
51000
73000
700
0
500
17000
25000
35000
1
180
35
Bình Định
1
2
9
79400
5,16
26707
105
12744
1
163
36
Phú Yên
2
1
11,4
149933
1,6
1,3
2,2
5971
5037
7060
-60
-40
1947
2826
2386
584
101
37
Khánh Hoà
1
7+1NN
38
601687
5,2
5,1
7,53
39829
48519
78694
-44545
-85994
-100601
13224
18731
29270
1
653
38
Ninh Thuận
5
0,64
255
0,1
0,05
0,02
135
76
31
26
11
4
17
8
3,5
20
39
Bình Thuận
1
1
1,8
3080
0,65
1,4
2,3
1700
4570
6890
70
990
1180
80
390
520
108
40
Gia Lai
41
Kon Tum
1
0
1
1000
0,35
0,35
0,35
2753
2753
2753
-526
2407
2407
2407
56
42
Đắc Lắc
1
0,7
650
0,7
0,4
0,4
1180
1250
1300
415
216
293
300
185
397
22
43
Lâm Đồng
1
1
3
4715
0,7
1,7
1,4
1880
5969
5133
8
51
5
673
769
99
44
Đồng Nai
45
Bà Rịa-Vũng Tàu
1
4,1
10800
1,7
1,7
1,7
6900
6650
6600
80
30
10
3200
3150
3100
80
46
TP. Hồ Chí Minh
5
61+1LD
374
1226689
205,5
260
298
2618289
3026079
3464392
282822
317231
358694
846963
914613
1020589
2
3374
47
Long An
48
Tây Ninh
49
Bình Dương
50
Bình Phước
3
0,1
120
0,07
25
3
11
51
Tiền Giang
1NN
2
70,5
838546
48,2
26,1
24,1
387716
212894
171674
-80937
-78240
-41587
161610
32513
92856
1
434
52
Bến Tre
1
3
2,0
1500
2,05
1,9
1,3
4335
3975
2715
9
-42
-48
252
139
301
90
53
Cần Thơ
2
6
14,9
25719
12,587
16
14,9
42526
626986
72458
2626
1938
1886
8512
12731
13506
483
54
Sóc Trăng
1
10
82543
0,5
2,1
3753
17642
-7916
-21228
1698
8225
1
131
55
Đồng Tháp
6
0,5
0,3
725
72
42
24
56
Vĩnh Long
10
1,5
1300
1,4
1,0
0,2
1761
1400
250
80
57
Trà Vinh
58
An Giang
2
3,2
62
0,1
0,07
0,05
203
94
67
42
19
14
42
23
19
10
59
Kiên Giang
60
Bạc Liêu
61
Cà Mau
1
0,24
Tổng 469 = 6LD
116
347
1,020
5,286,425
483,3
571,3
668,8
552,090
335,290
321,124
2,220,407
227,966
269,474
1,454,397
1,581,590
2,562,822
17,409
Bảng phụ lục 2: CÁC ĐƠN VỊ ĐỊA PHƯƠNG VÀ TƯ NHÂN ĐẦU TƯ MỚI, THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI
TT
Tên doanh nghiệp
Công suất
Vốn đầu tư
Sản lượng 1997
Doanh thu 1997
Lợi nhuận 1997
Nộp NS 1997
Lao động
Ghi chú
thiết kế (triệu lít)
(triệu đồng)
(triệu lít)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(người)
I
Quốc doanh địa phương
1
Cty Bia Cẩm Phả
2.0
17,000
1.7
5,615
..
2,470
150
2
Cty Bia Hải Phòng
10.0
77,361
15.3
46,630
-13,804
8,100
310
95 lỗ 1438, '96 lỗ 9865
3
Cty Đường Rượu Bia Việt Trì, Phú Thọ
5.0
63,000
2.0
29,000
-8,049
979
522
95 lỗ 6922, '96 lỗ 6135
4
Cty Rượu Đồng Xuân, Phú Thọ
5.0
76,200
2.0
24,906
-1,780
2,523
116
5
Cty Bia NGK Bắc Giang
3.0
54,708
1.7
5,667
-5,147
220
110
96 lỗ 656
6
Cty Bia NGK Phủ Lý Hà Nam
3.0
55,000
2.0
6,720
1,403
243
130
7
Cty Thực phẩm Nam Định
5.4
70,000
4.4
18,594
-8,095
1,483
280
95 lỗ 2596, '96 lỗ 5867
8
Cty Bia Nghệ An
12.0
65,000
9.8
49,082
196
22,449
397
9
NM Bia Quảng Bình
1.5
8,400
0.8
3,864
..
506
95
10
Cty Đường Quảng Ngãi
12.0
50,000
12.0
73,000
500
35,000
180
11
NM Bia Bình Định
5.0
62,000
3.7
21,371
15
10,332
97
12
NM Bia Sóc Trăng
5.0
82,543
2.1
17,642
-21,228
8,285
131
96 lỗ 7910
Cộng
68.9
681,212
57.5
302,091
-55,989
92,590
2,518
II
Cơ sở tư nhân
1
Cty TNHH Ngọc Lâm, Hà Nội
10.0
130,000
2.0
5,000
..
750
100
2
Cty SX-XNK Hương Sen, Thái Bình
5.0
79,682
..
..
..
..
45
Cộng
15.0
209,682
2.0
5,000
-16,041
750
145
Tổng cộng
83.9
890,894
59.5
307,091
-72,030
93,340
2,663
CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH BIA 1
I - Khái niệm và nội dung của quản lý dự án 1
1. Khái niệm 1
2. Nội dung quản lý dự án 1
3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án 2
3.1- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý 2
3.2- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án 2
3.3- Hình thức chìa kháo trao tay 2
II. Chu kỳ của một dự án 2
1. Ý đồ về dự án 2
2. Chuẩn bị đầu tư 3
3. Thực hiện dự án đầu tư 3
4. Sản xuất kinh doanh 4
5. Giai đoạn kết thúc 4
III. Quá trình thực hiện dự án 5
1. Chuẩn bị đầu tư 5
2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư 5
2.1- Nghiên cứu lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng 6
2.2- Thiết kế thiết bị và dự toán thi công 6
2.3- Mua sắm thiết bị và xây lắp công trình 6
2.4- Đào tạo công nhân kỹ thuật 6
2.5- Vận hành thử, điều chỉnh 6
2.6- Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng 6
3. Giai đoạn vận hành 7
3.1- Giai đoạn vận hành chưa hết công suất 7
3.2- Giai đoạn vận hành hết công suất 7
3.3- Giai đoạn giảm dần và thanh lý 7
4- Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích kinh tế - tài chính khi lập dự án 7
4.1- Tiêu chuẩn thị trường: 7
4.2- Tiêu chuẩn kinh tế - tài chính 8
4.3- Tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội 9
4.4 - Tiểu chuẩn về bảo vệ môi trường 9
5. Thẩm định dự án đầu tư 10
IV. Giới thiệu khái quát về bia 10
Chương II 12
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH BIA VIỆT NAM 12
I. Sự phát triển về ngành bia Việt Nam 12
II. Đặc điểm thị trường bia Việt Nam 13
III. Quy trình công nghệ sản xuất bia 15
1. Thiết bị sản xuất bia 15
Bảng 4 : Một số hãng sản xuất thiết bị, công nghệ sản xuất bia lựa chọn đầu tư 16
2. Công nghệ sản xuất bia 16
IV. Thực trạng đầu tư của ngành bia Việt Nam 19
1. Công ty bia Trung ương 19
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20
1.1- Công ty bia Hà nội 20
1.2- Công ty bia Sài Gòn 21
2. Các doanh nghiệp quốc doanh địa phương 21
3. Bia liên doanh 23
4. Các doanh nghiệp sản xuất bia của các thành phần kinh tế khác 23
CHƯƠNG III 25
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG NGÀNH BIA VIỆT NAM 25
I. Giải pháp quản lý dự án đầu tư 25
1. Sắp xếp lại sản xuất 25
2-Phương hướng chỉ đạo 26
3- Kế hoạch năm 2001 27
3.1 - Về đầu tư: 27
3.2- Về sản xuất: 27
3.3- Về công tác thị trường: 28
3.4- Về quy hoạch ngành: 28
3.5- Về cơ chế chính sách 28
4- Dự kiến kế hoạch đầu tư cho giai đoạn 2000 - 2005 29
5. Dự kiến lộ trình phát triển đến năm 2020 30
II. Kiến nghị 31
1. Về chính sách tài chính và thuế tiêu thụ đặc biệt: 31
2.Về kỹ thuật - công nghệ: 32
3. Về công suất: 32
4. Về đầu tư: 32
5. Về quản lý chất lượng: 32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0072.doc