Trong bài báo này chúng tôi đã phân tích ưu,
nhược điểm của một số thuật toán khai phá tập lợi
ích cao đã được đề xuất trong những năm gần đây,
phân tích ưu, nhược điểm của mô hình TWU,
Utility-list nhằm loại bớt tập ứng viên. Trên cơ sở
đó, chúng tôi đã đề xuất một cấu trúc lưu trữ tối ưu
về bộ nhớ, kết hợp danh sách lợi ích và chỉ số hình
chiếu trong thuật toán song song trên mô hình chia
sẻ bộ nhớ dựa trên chỉ số hình chiếu. Kết quả thử
nghiệm cho thấy thời gian thực thi và số lượng ứng
viên sinh ra ít hơn một số thuật toán khác.
Thời gian tiếp theo, chúng tôi sẽ thử nghiệm
thuật toán song song trên nền tảng Hapdoop, kiến
trúc MapRedue để có thể thực hiện với các dữ liệu
lớn.
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp song song khai phá tập lợi ích cao dựa trên chỉ số hình chiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 31 -
Abstract: High utility itemsets (HUIs) mining is
one of popular problems in data mining. Several
parallel and sequential algorithms have been
proposed in the literature to solve this problem. All the
parallel algorithms to try reduce synchronization cost
and caculation global profit of itemsets. In this paper,
we present a parallel method for mining HUIs from
projection-based indexing to speed up performance
and reduce memory requirements. The experimental
results show that the performance and number
candidate of our algorithm is better than some non
parallel algorithms.
Keywords: Data Mining, Parallel Mining, Shared
Memory, High Utility, Projection index, PPB-Miner
algorithm.
I. GIỚI THIỆU
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các
kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đã tạo điều kiện cho việc
lưu trữ và sử dụng dữ liệu lớn trong kinh doanh, y tế,
giáo dục, các tổ chức khoa học, chính phủ, Một
trong những chủ đề quan trọng trong các nghiên cứu
về khai phá dữ liệu gần đây là tìm kiếm những tập
mục lợi ích cao từ cơ sở dữ liệu giao dịch. Mục tiêu
là trích xuất các thông tin hữu ích từ dữ liệu có quan
tâm đến lợi ích, số lượng, chi phí, của từng phần
tử. Đã có các nghiên cứu được đề xuất để khai phá
tập lợi ích cao [1]–[6], Tuy nhiên, các thuật toán
chủ yếu đều thực hiện khai phá tuần tự. Vấn đề đặt ra
là khi dữ liệu lớn, các thuật toán tuần tự sẽ khó đáp
ứng về mặt thời gian thực hiện và không gian lưu trữ.
Trong khai phá tập lợi ích cao có một số thách
thức sau: Thứ nhất, với khối lượng dữ liệu lớn thì
không gian tìm kiếm lớn và vấn đề về sự hợp nhất.
Thứ hai, tập lợi ích cao không có tính chất đóng [7].
Do vậy, số lượng các ứng cử viên được sinh ra rất
lớn và chi phí lớn về thời gian duyệt dữ liệu nhiều lần
CSDL để kiểm tra các ứng viên như trong một số
thuật toán [2], [8], [9] hoặc tiêu tốn nhiều thời gian
và không gian bộ nhớ để sinh ra các cây điều kiện [10],
[11], [12],Thứ ba, với khối lượng dữ liệu lớn thì
giới hạn về thời gian tính toán và yêu cầu về bộ nhớ
trên một máy tính là không đáp ứng được. Do đó,
việc thiết kế các thuật toán dựa trên kiến trúc song
song là cần thiết.
Trong bài báo này chúng tôi xây dựng thuật toán
song song PPB-Miner để khai phá tập lợi ích cao với
một số đóng góp sau:
- Dùng bảng chỉ số để tăng tốc độ thực hiện và
giảm yêu cầu bộ nhớ. Từ bảng chỉ số của các tập
phần tử, sinh các ứng viên, tìm tập lợi ích cao và tạo
nhanh bảng chỉ số từ tập tiền tố của nó.
- Sử dụng cấu trúc danh sách lợi ích (utility-list)
để loại nhanh các ứng viên và độc lập xử lý các phần
tử trên từng bộ xử lý.
- Tối ưu lưu trữ giá trị để tính danh sách lợi ích.
- Xây dựng thuật toán song song khai phá tập lợi
ích cao trên mô hình chia sẻ bộ nhớ.
Nội dung tiếp theo của bài báo được tổ chức như
sau: phần II trình bày một số khái niệm và định
nghĩa. Các vấn đề liên quan đến khai phá tập lợi ích
cao được trình bày trong phần III. Phần IV đề xuất
Phƣơng pháp song song khai phá tập lợi ích cao
dựa trên chỉ số hình chiếu
Parallel Method for Mining High Utility Itemsets from Projection-
Based Indexing
Đậu Hải Phong, Nguyễn Mạnh Hùng
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 32 -
thuật toán PPB-Miner. Phần V trình bày kết quả đạt
được và so sánh với các thuật toán khác. Cuối cùng là
kết luận.
II. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
Cho một cơ sở dữ liệu gồm các giao dịch Ti là D =
{T1,T2,T3,Tn}, các giao dịch được xác định duy nhất
bởi Tid, I={i1,i2,i3,in} là các phần tử (item) xuất hiện
trong các giao dịch, X I là tập các phần tử
(itemsets). Một tập X được gọi là tập k-phần tử khi số
lượng phần tử của X là k.
Để thuận lợi trong giải thích các khái niệm, chúng
tôi đưa ra Bảng 1. Cơ sở dữ liệu giao dịch và Bảng 2.
Bảng lợi ích ngoài của các phần tử.
Bảng 1. Cơ sở dữ liệu giao dịch
Tid Giao dịch
A B C D E F
1 1 0 2 1 1 1
2 0 1 25 0 0 0
3 0 0 0 0 2 1
4 0 1 12 0 0 0
5 2 0 8 0 2 0
6 0 0 4 1 0 1
7 0 0 2 1 0 0
8 3 2 0 0 2 3
9 2 0 0 1 0 0
10 0 0 4 0 2 0
Bảng 2. Bảng lợi ích ngoài của các phần tử
Item A B C D E F
Lợi ích 3 10 1 6 5 2
Định nghĩa 1 [2] - Lợi ích trong (internal utility)
của mỗi phần tử là giá trị của mỗi phần tử trong từng
giao dịch. Ký hiệu: O(ik,Tj) – là lợi ích trong của phần
tử ik trong giao dịch Tj.
Ví dụ, O(A,T1) = 1; O(C,T1) = 2 trong Bảng 1.
Định nghĩa 2 [2] - Lợi ích ngoài (external utility)
của mỗi phần tử là giá trị lợi ích của mỗi phần tử trong
bảng lợi ích. Ký hiệu: S({ik}) là lợi ích ngoài của phần
tử ik.
Ví dụ, S({A}) = 3; S({B}) = 10 trong Bảng 2.
Định nghĩa 3 [2] - Lợi ích của một phần tử trong
giao dịch là tích của lợi ích trong và lợi ích ngoài của phần
tử đó. Ký hiệu: U( ik,Tj) = S({ik}) * O(ik,Tj) là lợi ích
của phần tử ik trong giao dịch Tj.
Ví dụ, U({A},T1) = 3*1 = 3; U({C},T1) = 1*2 =
2,
Định nghĩa 4 [2] - Lợi ích của một tập phần tử X
trong một giao dịch Tj là tổng giá trị lợi ích tất cả phần
tử của tập X trong giao dịch Tj. Ký hiệu: U(X,Tj) =
∑ ( ) – là lợi ích của tập phần tử X
trong một giao dịch Tj.
Ví dụ, U({AC},T1) = 3*1 + 1*2 = 5.
Định nghĩa 5 [2] - Lợi ích của một tập phần tử X
trong cơ sở dữ liệu là tổng lợi ích của tập phần tử X
trong tất cả giao dịch chứa X. Ký hiệu: AU(X) =
∑ ( ) .
Ví dụ, xét tập {AC}, ta thấy {AC}, xuất hiện trong
các giao dịch: T1, T5 nên ta có: AU({AC}) =
U({AC},T1) + U({AC},T5) = (3*1 + 1*2) + (3*2 +
1*8) = 19.
Định nghĩa 6 [2]– Tập phần tử lợi ích cao: Tập X
được gọi là tập phần tử lợi ích cao (HUI – High Utility
Itemsets) nếu AU(X) ≥ minutil, ngược lại gọi X là tập
phần tử lợi ích thấp. Trong đó minutil là ngưỡng lợi
ích tối thiểu cho trước.
Ví dụ, lợi ích tối thiểu minutil = 12 thì {AC} là tập
phần tử lợi ích cao.
Định nghĩa 7 [2] - Lợi ích của một giao dịch là
tổng lợi ích của các phần tử trong giao dịch đó. Ký
hiệu: TU(Tj) = ∑ ( ) – là lợi ích của giao
dịch Tj.
Ví dụ, TU(T1) = 1*3 + 2*1 + 1*6 + 1*5 + 1*2 =
18, TU(T2) = 1*10 + 25*1 = 35.
Định nghĩa 8 [2] - Lợi ích giao dịch có trọng số
của một tập phần tử X là tổng lợi ích của các giao dịch
có chứa tập phần tử X. Ký hiệu: TWU(X) =
∑ ( ) là lợi ích giao dịch có trọng số
của tập phần tử X.
Ví dụ: TWU({AC}) = TU(T1) + TU(T5) = 18 + 24
= 42.
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 33 -
Định nghĩa 9 [2] – Cho một tập phần tử X và một
giao dịch T, sao cho X T thì tập hợp tất cả các phần
tử đứng sau X trong T kí hiệu là T\X.
Ví dụ, trong Bảng 1 thì T1\{AC} = {DEF}.
Định nghĩa 10 [2] – Lợi ích còn lại của tập phần tử
X trong giao dịch T, kí hiệu : RU(X,T) là tổng lợi ích
của các phần tử trong T\X trong giao dịch T, và
RU(X,T) = = ∑ ( ) ( ) .
Định nghĩa 11 – Tổng lợi ích còn lại của một tập
phần tử X trong cơ sở dữ liệu là tổng lợi ích còn lại
của tập phần tử X trong tất cả giao dịch chứa X. Ký
hiệu: SRU(X) = ∑ ( ) .
Định nghĩa 12 [4] – Cấu trúc utility-list của tập
phần tử: utility-list của tập phần tử X bao gồm 3
trường: tid, iutil, rutil. Trong đó:
- Tid là chỉ số của giao dịch chứa X;
- iutil là lợi ích của X trong Tid, tức là U(X, Tid);
- rutil là lợi ích còn lại của X trong Tid, tức là
RU(X, Tid);
Định lý 1 [4] – Cho một utility-list của tập phần tử
X, nếu tổng X.iutils và X.rutils nhỏ hơn ngưỡng lợi ích
tối thiểu (minutil) thì lợi ích của các tập phần tử mở
rộng từ tập phần tử X cũng nhỏ hơn lợi ích tối thiểu.
III. VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Trong phần này, chúng tôi trình bày một số nghiên
cứu liên quan đến thuật toán khai phá tập lợi ích cao.
III.1. Thuật toán tuần tự khai phá tập lợi ích cao
Năm 2005, Ying Liu đã đưa ra thuật toán hai pha
(two-phase) để khai phá nhanh tập lợi ích cao [3]. Pha
một, tìm tất cả các tập ứng viên có TWU lớn hơn ngưỡng
minutil. Pha hai, với mỗi tập ứng viên tính toán chính
xác lợi ích của tập đó. Với thuật toán này đòi hỏi duyệt
dữ liệu nhiều lần và sinh ra nhiều ứng viên.
Năm 2010, thuật toán sử dụng cấu trúc cây mẫu lợi
ích [11] được Vincent và cộng sự giới thiệu. Thuật
toán gồm 3 bước sau: bước 1, xây dựng cây mẫu lợi
ích (UP-tree); bước 2, sinh các tập tiềm năng từ UP-
tree bằng thuật toán UP-Growth; bước 3, xác định các
tập lợi ích cao từ tập tiềm năng. Thuật toán này yêu
cầu phức tạp trong xây dựng và duyệt cây nhiều lần.
Năm 2012, Mengchi Liu giới thiệu thuật toán HUI-
Miner [4] khai phá tập lợi ích cao nhưng không sinh
tập ứng viên. Thuật toán sử dụng cấu trúc utility-list để
loại nhanh tập ứng viên và không cần duyệt dữ liệu
nhiều lần. Nhưng nhược điểm của thuật toán này là chi
phí kết hợp các tập lợi ích cao là tương đối lớn.
Thuật toán UDepth [9] được Wei đưa ra thực hiện
khai phá cơ sở dữ liệu theo chiều dọc. Thuật toán này
gồm các bước: duyệt dữ liệu để xác định TWU của
từng phần tử; loại bỏ các phần tử có TWU nhỏ hơn
ngưỡng tối thiểu; sắp xếp lại các phần tử có TWU cao
theo thứ tự giảm dần; từ mỗi phần tử ik có TWU cao,
tìm tất cả các tập có phần tử ik là tiền tố và duyệt lại cơ
sở dữ liệu một lần nữa để xác định các tập lợi ích cao.
Năm 2013, Gou và cộng sự đưa ra thuật toán PB [2]
dựa trên các bảng chỉ số để tăng tốc độ thực hiện và giảm
yêu cầu bộ nhớ. Thuật toán này sử dụng bảng chỉ số của
các tập để sinh các ứng viên, tìm tập lợi ích cao và tạo
nhanh bảng chỉ số từ tập tiền tố của nó. Nhược điểm của
thuật toán này là vẫn sử dụng mô hình TWU làm ngưỡng
trên để cắt tỉa các tập ứng viên và do mô hình này tạo ra
ngưỡng cao dẫn đến số lượng ứng viên được sinh ra lớn
làm tốn nhiều chi phí kiểm tra ứng viên.
Năm 2015, trong [13] các tác giả đã đề xuất mô
hình CWU để loại bỏ tập ứng viên. Đây là mô hình
tương đối hiệu quả trong các thuật toán khai phá tập
lợi ích cao theo chiều sâu như [2], [9], [12], v.v..
III.2. Thuật toán song song khai phá tập lợi ích cao
Năm 2008, A. Erwin [14] đã đề xuất thuật toán sử
dụng mô hình TWU với tăng trưởng mẫu dựa trên cấu
trúc dữ liệu cây mẫu lợi ích nén (CTU-tree). Thuật toán
đã song song lược đồ chiếu (projection scheme) để lưu
trữ trên đĩa khi bộ nhớ chính không đủ do dữ liệu quá
lớn. Kết quả thực nghiệm chỉ ra thuật toán thực hiện
hiệu quả với dữ liệu lớn, dày và có tập mẫu lớn.
Năm 2009, B. Vo [15] và nhóm tác giả đã đề xuất
một phương pháp song song khai phá tập lợi ích cao
với dữ liệu được phân chia theo chiều dọc, sử dụng
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 34 -
cấu trúc cây WIT để lưu trữ dữ liệu cục bộ trên mỗi bộ
xử lý. Các phần tử trên mỗi SlaverSite chỉ gửi về
MasterSite nếu TWU của nó lớn hơn ngưỡng tối thiểu
và MasterSite chỉ kết hợp để khai phá tập lợi ích cao
nếu các tập đó xuất hiện ở hai SlaverSite khác nhau.
Năm 2013, Kannimuthu [5] và cộng sự đã trình bày
thuật toán FUI khai phá tập lợi ích cao, các công việc
được phân chia theo cách tiếp cận một master và nhiều
slave. Các giá trị lợi ích được trích xuất song song trên
các slave. Tổng lợi ích sẽ được tính ở master. Kết quả
thực nghiệm cho thấy, thời gian thực thi nhanh hơn so
với các thuật toán trước.
IV. ĐỀ XUẤT THUẬT TOÁN
Trong phần này, chúng tôi trình bày thuật toán
song song PPB-Miner khai phá tập lợi ích cao dựa trên
bảng chỉ số (IT) và bảng ứng viên (TC) nhằm tính
nhanh giá trị AU và SRU của các tập phần tử trong
quá trình khai phá. Áp dụng định lý 1, sử dụng tổng
iutils và rutils tương ứng với AU và SRU để tỉa ứng
viên.
Để tiết kiệm bộ nhớ nhưng vẫn tính được danh
sách lợi ích, với mỗi phần tử ik trong giao dịch Tj,
chúng tôi lưu trữ thêm đại lượng UR. Trong đó,
UR(ik,Tj) = U(ik,Tj) + RU(ik,Tj).
Với cách tổ chức dữ liệu như trên có thể tính
U(ik,Tj) = UR(ik,Tj) - UR(ik+1,Tj) và RU(ik,Tj) =
UR(ik+1,Tj). Trong đó, ik+1 là phần tử ngay phía sau
ik. Bằng cách lưu trữ này, ta có thể vừa tiết kiệm bộ
nhớ không cần lưu cả iutil và rutil.
Ví dụ, từ cơ sở dữ liệu minh họa ở Bảng 1 với
minutil = 56. Với lần duyệt dữ liệu lần đầu ta tính
được AU và TWU của từng phần tử được kết quả như
trong Bảng 3. Từ Bảng 3 loại D (vì TWU(D) = 50 <
56) và sắp xếp giảm dần theo AU được tập HTWU1.
Bảng 3. Kết quả tính TWU và AU
Itemsets A B C D E F
TWU 99 102 133 50 113 87
AU 24 40 57 24 45 12
Ta loại D khỏi các giao dịch. Sau đó tiến hành sắp
xếp các phần tử trên mỗi giao dịch giảm dần theo AU
có thứ tự lần lượt là C:57, E:45, B:40, A:24, F:12 ta
được Bảng 4.
Bảng 4. Lợi ích UR của các phần tử trong từng
giao dịch
Tid Giao dịch
1 (C,12), (E,10), (A,5), (F,2)
2 (C,35), (B,10),
3 (E,12), (F,2)
4 (C,22), (B,10)
5 (C,24), (E,16), (A,6)
6 (C,6), (F,2)
7 (C,2)
8 (E,45), (B,35), (A,15), (F,6)
9 (A,6)
10 (C,14), (E,10)
Một số cấu trúc được sử dụng trong thuật toán
PPB-Miner gồm:
- Bảng tập ứng viên TCk có k-phần tử với tiền tố là
tập X, mỗi tập phần tử chứa: lợi ích thực tế AU(X) và
tổng lợi ích còn lại SRU(X) tương ứng.
Ví dụ, trong Bảng 5 gồm các tập ứng viên có 2 phần
tử với tiền tố {C}.
Bảng 5. Tập ứng viên TC2 với tiền tố {C}
Itemsets AU SRU
CE 39 11
CA 19 2
CF 10 0
CB 57 0
- Bảng chỉ số ITX của tập X gồm: các giao dịch
Tj chứa tập X; vị trí p của phần tử cuối cùng của tập
X xuất hiện trong giao dịch Tj; U(X,Tj) – giá trị lợi
ích của tập X trong giao dịch Tj; RU(X,Tj) – giá trị
lợi ích các phần tử còn lại sau tập X trong giao dịch
Tj. Ví dụ, từ Bảng 4 ta xây dựng được bảng chỉ số
ITC của tập {C} trong Bảng 6 như sau: U({C},T1) =
UR({C},T1) – UR({E},T1) = 12 – 10 = 2;
RU({C},T1) = UR({E},T1); tương tự với các giao
dịch 2, 4, 5, 6, 7, 10. Với một thứ tự đã được sắp
xếp trong giao dịch thì từ bảng ITC có thể xác định
nhanh tập các ứng viên 2-phần tử bằng cách kết hợp
C với từng phần tử sau C trong từng giao dịch. Ví
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 35 -
dụ, với giao dịch 5 và sau vị trí 1 sinh được tập các
ứng viên {CE}, {CA} và có thể tính nhanh
U({CE},T5) = U({C},T5) + (UR({E},T5) -
UR({A},T5)) = 8 + (16-6) = 18 và RU({CE},T5) =
UR({A},T5) = 6. Tương tự, U({CA},T5) =
U({C},T5) + (UR({A},T5) - 0) = 8 + (6 - 0) = 14 và
RU({CA},T5) = 0 vì A là phần tử cuối cùng trong
giao dịch 5.
Hình 1. Thuật toán PPB-Miner
Giả sử với hai luồng xử lý, thuật toán PPB-Miner
được mô tả trong Hình 1.
Bảng 6. Chỉ số ITC của tập {C}
Tid Vị trí cuối U({C},Tj) RU({C},Tj)
1 1 2 10
2 1 25 10
4 1 12 10
5 1 8 16
6 1 4 2
7 1 2 0
10 1 4 10
IV.1. Mô tả thuật toán PPB-Miner
-------------------------------------------------------------
INPUT: cơ sở dữ liệu giao dịch, lợi ích mỗi phần
tử, minutil - ngưỡng lợi ích tối thiểu.
OUTPUT: Tất cả các tập lợi ích cao
------------------------------------------------------------
Công việc của Master:
1. Phân chia các giao dịch cho các luồng theo
phương pháp động sử dụng thư viện OpenMP
2. Đợi các luồng tính TWU, AU cục bộ xong thì
thực hiện:
2.1. Tính TWU, AU toàn cục
2.2. Từ tập I, loại các phần tử có TWU nhỏ hơn
minutil, lập danh sách HTWU1 với các phần tử giảm
dần theo AU; đưa 1-HUIs vào tập HUIs;
2.3. Phân chia các giao dịch cho các luồng và đợi
các luồng thực hiện xong việc loại các phần tử có
TWU nhỏ hơn minutil và sắp xếp các phần tử trong
giao dịch giảm dần theo AU;
4. Phân chia từng phần tử trong HTWU1 cho các
luồng để khai phá HUIs.
Công việc của từng luồng (Threads):
1. Nhận dữ liệu từ Master để thực hiện tính TWU
và AU cục bộ;
2. Nhận giao dịch từ Master và thực hiện loại các
phần tử có TWU nhỏ hơn minutil và sắp xếp các phần
tử trong giao dịch giảm dần theo AU
3. Nhận phần tử i trong HTWU1 từ Master thực
hiện:
3.1. k=1;
3.2. X = i;
3.3. Xây dựng bảng IT1 của những phần tử i;
Local
database
- Tính TWU, AU cục bộ
Database
- Tính TWU, AU cục bộ
- Tính TWU, AU toàn cục
- Loại phần tử có TWU thấp, lập danh sách HTWU1
giảm dần theo AU, đưa 1-HUIs vào HUIs
- Phân chia giao dịch
- Loại phần từ có TWU
thấp
- Sắp xếp các giao dịch
giảm dần theo AU.
- Chia 1-itemsets trong HTWU1 cho các luồng.
- k=1
- Xây dựng ITk
- Xây dựng TCk+1
- k=k+1
Ouput
k+1 – HUIs
L=size(k+1 – HUIs)
Ouput
k+1 – HUIs
L=size(k+1 – HUIs)
F
T
- Loại phần từ có TWU
thấp
- Sắp xếp các giao dịch
giảm dần theo AU.
- Xây dựng ITk
- Xây dựng TCk+1
- k=k+1
L>1
1
Local
database
L>1
1
T
F
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 36 -
3.4. Gọi hàm PB-Miner(X,k,ITX) để khai phá tập
các HUIs;
//Hàm PB-Miner
Hàm PB-Miner(X,k,IT{x})
--------------------------------------------------------
INPUT: X – tập phần tử tiền tố; k – số phần tử
trong tập; ITX – bảng chỉ số của tập X; HTWU1.
OUTPUT: danh sách các tập có lợi ích cao.
--------------------------------------------------------
//Xây dựng bảng TCk+1 với X là tiền tố dựa trên
bảng IT{X}
1: TCk+1={};
2: For (j,p) IT{X}{
//p là phần tử cuối cùng của tập X
2.1: For ip+1 Tj {
2.1.1: If (ip+1 HTWUk) {X’ = X ip+1};
2.1.2: If (X’ ∉ TCk+1) {
Chèn (X’, U(X,Tj) + (UR(ip+1,Tj) -
UR(ip+2,Tj), UR(ip+2,Tj)) vào bảng TCk+1
(Itemsets, AU, SRU).
//Chú ý, nếu ip+2 là cuối thì UR(ip+2,Tj) = 0;
}
2.1.3: If (X’ TCk+1) {
SRU(X’) = SRU(X’) + UR(ip+2,Tj);
AU(X’) = AU(X’) + U(X,Tj) + (UR(ip+1,Tj) -
UR(ip+2,Tj);
}
}
3: For X’ TCk+1 {
3.1: If (AU(X’) + SRU(X’) ≥ minutil) {
Chèn X’ vào tập HTWUk+1 ;
}
3.2: If (AU(X’) minutil){
Chèn X’ vào tập HUIs;
}
4: For (X’ HTWUk+1){
4.1: Xây dựng IT{X’} từ IT{X} ;
4.2: k = k +1;
4.3: PB-Miner (X’, k, ITX’);
//tìm tập lợi ích cao theo chiều sâu với tiền tố là
tập {X’}
}
5: Return HUIs;
IV.2. Ví dụ minh họa
Trong phần này chúng tôi sẽ minh họa các bước
của thuật toán với hai luồng xử lý. Cơ sở dữ liệu
giao dịch, bảng lợi ích ngoài tương ứng ở Bảng 1 và
Bảng 2, ngưỡng lợi ích tối thiểu minutil = 56.
Công việc của Master:
Bước 1, Master thực hiện phân chia các giao dịch
cho các luồng;
Bước 2, Sau khi nhận TWU, AU cục bộ từ các
luồng và thực hiện:
Bước 2.1, Tính TWU, AU toàn cục được kết quả
như Bảng 7.
Bảng 7. Kết quả TWU và AU toàn cục
Itemsets A B C D E F
TWU 99 102 133 50 113 87
AU 24 40 57 24 45 12
Bảng 8. Bảng HTWU1
Itemsets C E B A F
TWU 133 113 102 99 87
AU 57 45 40 24 12
Bước 2.2, Từ Bảng 7, loại D vì TWU(D) = 50 < 56
và sắp xếp giảm dần theo AU được HTWU1. Kết quả
như Bảng 8.
Từ Bảng 7 ta có AU(C) = 57 > 56 nên đưa C và
HUIs ta được HUIs = {C :57};
Bước 2.3, Phân chia các giao dịch cho các luồng, giả
sử luồng 1 phụ trách từ giao dịch 1 đến giao dịch 5;
luồng 2: phụ trách từ giao dịch 6 đến giao dịch 10. Đợi
luồng 1 và luồng 2 loại các phần tử có TWU nhỏ hơn
56 và sắp xếp các phần tử trong giao dịch giảm dần theo
AU xong.
Bước 3, Phân công: luồng 1 phụ trách khai phá
HUIs với tiền tố: C, B, F; luồng 2: phụ trách khai phá
HUIs với tiền tố: E, A.
Công việc của các luồng (Threads):
Bước 1, Tính TWU và AU cục bộ;
Bước 2, Đợi Master tính xong TWU, AU toàn cục
và nhận phân chia giao dịch và thực hiện loại bỏ D
trong các giao dịch và sắp xếp lại các phần tử trong
từng giao dịch giảm dần theo AU. Kết quả như Bảng
4.
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 37 -
Bước 3, Giả sử phân công như sau: luồng 1 phụ
trách khai phá HUIs với tiền tố: C, B, F; luồng 2: phụ
trách khai phá HUIs với tiền tố: E, A.
Giả sử thực hiện trên luồng 1 với phần tử C:
Bước 3.1, k=1;
Bước 3.2, X={C}
Bước 3.3, Xây dựng được bảng ITC như sau: trong
giao dịch 1 ta có U(C,T1) =UR(C,T1) – UR(E,T1) = 12
– 10 = 2; RU(C,T1) = UR(E,T1) = 10. Tương tự cho
các giao dịch 2, 3, 5, 6, 7, 10. Kết quả như Bảng 9.
Bảng 9. Bảng chỉ số ITC của tiền tố C
Tid Vị trí cuối U(C,Tj) RU(C,Tj)
1 1 12 - 10 = 2 10
2 1 35 - 10 = 25 10
4 1 22 - 10 = 12 10
5 1 24 - 16 = 8 16
6 1 6 - 2 = 4 2
7 1 2 - 0 = 2 0
10 1 14 - 10 = 4 10
Bước 3.4, Luồng 1 gọi hàm PB-Miner({C},1,ITC)
để khai phá các tập HUIs
Hàm PB-Miner({C},k,ITC)
//Xây dựng bảng TC2 với C là tiền tố dựa trên bảng ITC
Bước 1, TC2={};
Bước 2, Với mỗi bộ (j, p) trong ITC thực hiện. Giả
sử với bộ (1, 1) – trong giao dịch 1 và vị trí 1.
2.1. Với mỗi phần tử ip+1 đứng sau vị trí p trong
giao dịch Tj thực hiện. Giả sử với phần tử E.
2.1.1. Ta có, E HCWU1 nên tạo tập {CE} = C E;
2.1.2. Ta có, {CE} TC2 nên đưa tương ứng:
Itemsets = {CE}; U({CE},T1) = U({C},T1) +
(UR(E,T1) - UR(A,T1)) = 2 + (10 - 5) = 7;
RU({CE},T1) = UR(A,T1) = 5 vào TC2(Itemsets,
AU, SRU).
Lặp lại Bước 2.1, với hai phần tử A, F sau vị trí 1
trong giao dịch 1 Bảng TC2 như Bảng 10.
Bảng 10. Bảng TC2 với tiền tố C
Itemsets AU RU
CE 7 5
CA 5 2
CF 4 0
Lặp lại Bước 2, với bộ (2, 1) – trong giao dịch 2,
sau vị trí 1 có phần tử B HCWU1 nên tạo tập {CB}
= {C} B.
Ta thấy, {CB} TC2 nên đưa tương ứng: Itemsets
= {CB}; U({CB},T2) = U({C},T1) + (UR(B,T2) -
UR(,T2)) = 25 + (10 - 0) =35; RU({CB},T2) =
UR(,T2) = 0 vào TC2(Itemsets, AU, SRU). Kết quả
như Bảng 11.
Bảng 11. Bảng TC2 với tiền tố C
Itemsets AU SRU
CE 7 5
CA 5 2
CF 4 0
CB 35 0
Lặp lại Bước 2, với bộ (4, 1) - trong giao dịch 4, sau vị
trí 1 có phần tử B HTWU1 nên tạo tập {CB} = {C}
B.
2.1.3. Vì {CB} TC2 nên chỉ cập nhật giá trị AU
và SRU của {CB} trong Bảng 9 như sau:
AU({CB}) = AU({CB}) + U({C},T4) + (UR(B,T4) -
UR(,T4)) = 35 + 12 + (10 - 0) = 57 ;
SRU({CB}) = SRU({CB}) + RU(,T4) = 0 + 0 = 0.
Tương tự, lặp lại Bước 2 với các bộ (5, 1), (6, 1),
(7, 1), (10, 1) ta được kết quả bảng TC2 với tiền tố C
kết quả như Bảng 12.
Bảng 12. Bảng TC2 với tiền tố C
Itemsets AU SRU
CE 39 11
CA 19 2
CF 10 0
CB 57 0
Bước 3, duyệt từng tập X’ TC2.
3.1. Chỉ có AU({CB}) + RU({CB}) = 57 + 0 = 57
> 56 nên HTWU2 = ({CB}).
3.2. Chỉ có AU({CB}) = 57 > 56 nên HUs = HUs
{CB:57} = {C:57, CB:57}.
Bước 4, với mỗi X’ HTWU2
4.1. Xây dựng bảng IT{CB} từ bảng ITC được kết
quả như Bảng 13.
Bảng 13. Bảng chỉ số IT{CB} của tập {CB}
Tid Vị trí cuối U({CB},Tj) RU({CB},Tj)
2 2 35 0
4 2 22 0
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 38 -
4.2. k = k + 1; //k = 1 +1 = 2
4.3. Gọi hàm PB-Miner({CB}, k, IT{CB}) để tìm
tất cả tập lợi ích cao với tiền tố {CB} bằng cách
duyệt 2 bộ (2, 2) và (4, 2) trong bảng IT{CB} để sinh
ứng viên gồm 3 phần tử. Nhưng vị trí 2 trong giao
dịch 2 và 4 là vị trí cuối nên không có tập ứng viên
gồm 3 phần tử nào được sinh ra. Vậy, sau khi tìm
kiếm tập lợi ích cao với tiền tố C được HUs = {C,
CB}. Và kết thúc hàm PB-Miner({C},1,IT{C}).
Bảng 14. So sánh số lượng ứng viên trên hai mô
hình Utility-list và TWU
Luồng Tiền
tố
Utility-list TWU
L
uồ
ng
1
C
{C}: 115,
{CB}: 57,
{CF}: 4,
{CA}: 21,
{CE}:50
{C}: 115,
{CB}: 57,
{CF}: 18,
{CA}: 36,
{CE}: 50
B
{B}: 102,
{BF}: 45,
{BA}: 45
F {F}: 75
L
uồ
ng
2
E
{E}:93,
{EB}:45,
{EF}: 35,
{EA}:51,
{EAF}: 35
{E}: 107,
{EB}: 45,
{EF}: 69,
{EA}: 81,
{EAF}: 57
A
{A}: 87,
{AF}: 57
Luồng 1 lặp lại bước 4 tìm tập lợi ích cao với tiền
tố là B, F giống như phần tử C ở trên. Tương tự, luồng
2 thực hiện tìm tập lợi ích cao với tiền tố E, A.
Kết thúc quá trình khai phá với ngưỡng lợi ích tối
thiểu minutil = 56 trên 2 luồng ta thu được tập lợi ích
cao HUIs = {C:57, CB:57}.
Bảng 14 sẽ cho ta thấy sử dụng mô hình utility-list
hiệu quả hơn mô hình TWU trong việc cắt tỉa các ứng
viên. Mô hình utility-list sinh ra 10 ứng viên còn mô
hình TWU sinh ra 16 ứng viên.
V. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Trong phần này, chúng tôi chỉ so sánh kết quả thực
hiện thuật toán PPB-Miner với thuật toán HP [13] vì
thuật toán HP đã được so sánh, đánh giá tối ưu hơn với
thuật toán TP [8], PB [2]. Đầu tiên, chúng tôi giới
thiệu về dữ liệu dùng để thử nghiệm. Tiếp theo là kết
quả thực hiện và số lượng các tập ứng viên.
V.1. Môi trƣờng và dữ liệu
Thuật toán được thực hiện trên máy tính HP core 7
due 2.4 GHz với 4 GB bộ nhớ, chạy trên Windows 7.
Chương trình chúng tôi viết bằng Visual C++ 2010 với
thư viện lập trình đa luồng OPENMP, số luồng thử
nghiệm là 2. Dữ liệu thử nghiệm gồm: Mushroom [17]
và T30I4D100K được sinh từ bộ sinh dữ liệu của IBM
[16]. Đặc điểm của bộ dữ liệu được mô tả phía dưới:
Database T D N
T30I4D100K 30 100.000 100
Mushroom 23 8.124 119
Trong đó: T – là số phần tử trung bình trong một giao
dịch; N – là số phần tử khác nhau; D – số giao dịch.
Các bộ dữ liệu này đều chưa có giá trị lợi ích ngoài
cho từng phần tử và trong các giao dịch chỉ cho biết
phần tử xuất hiện. Do vậy, chúng tôi sinh ngẫu nhiên
số lượng cho mỗi phẩn tử trong mỗi giao dịch với giá
trị thuộc từ 1 đến 5 và lợi ích ngoài của mỗi phần tử từ
0.1 đến 10. Hình 2a cho biết việc phân bổ lợi ích ngoài
của các phần tử trong T30I4D100K. Hình 2b cho biết
việc phân bổ lợi ích ngoài của các phần tử trong
Mushroom.
Hình 2a. Biểu đồ phân bố lợi ích ngoài của các phần tử
trong T30I4D100K
Hình 2b. Biểu đồ phân bố lợi ích ngoài của các phần tử
trong Mushroom
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 39 -
V.2. Thời gian thực hiện và số ứng viên
Kết quả thử nghiệm, so sánh giữa thuật toán PPB-
Miner với thuật toán HP [13] trên bộ dữ liệu
T30I4D100K và Mushroom. Hình 3a so sánh thời gian
thực hiện khai phá tập lợi ích cao khi thay đổi ngưỡng
lợi ích tối thiểu, Hình 3b so sánh số lượng ứng viên
được sinh ra tương ứng với các ngưỡng lợi ích tối
thiểu khác nhau. Hình 4a, 4b so sánh thời gian thực
hiện khai phá tập lợi ích cao và số ứng viên sinh ra
giữa hai thuật toán tương ứng với các ngưỡng lợi ích
tối thiểu khác nhau trên bộ dữ liệu Mushroom.
Hình 3a. So sánh thời gian thực hiện với ngưỡng lợi ích
khác nhau
Hình 3b. So sánh số lượng ứng viên được sinh ra với
ngưỡng lợi ích khác nhau
Hình 4a. So sánh thời gian thực hiện với ngưỡng lợi ích
khác nhau
Hình 4b. So sánh số lượng ứng viên được sinh ra với
ngưỡng lợi ích khác nhau
VI. KẾT LUẬN
Trong bài báo này chúng tôi đã phân tích ưu,
nhược điểm của một số thuật toán khai phá tập lợi
ích cao đã được đề xuất trong những năm gần đây,
phân tích ưu, nhược điểm của mô hình TWU,
Utility-list nhằm loại bớt tập ứng viên. Trên cơ sở
đó, chúng tôi đã đề xuất một cấu trúc lưu trữ tối ưu
về bộ nhớ, kết hợp danh sách lợi ích và chỉ số hình
chiếu trong thuật toán song song trên mô hình chia
sẻ bộ nhớ dựa trên chỉ số hình chiếu. Kết quả thử
nghiệm cho thấy thời gian thực thi và số lượng ứng
viên sinh ra ít hơn một số thuật toán khác.
Thời gian tiếp theo, chúng tôi sẽ thử nghiệm
thuật toán song song trên nền tảng Hapdoop, kiến
trúc MapRedue để có thể thực hiện với các dữ liệu
lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. C.F. AND T. S.K, Efficient Tree Structures for
Highutility Pattern Mining in Incremental
Databases, 2009.
[2] G. CHENG LAN, T. PEI HONG, AND V. S. TSENG,
An efficient projection-based indexing approach for
mining high utility itemsets, 2013.
[3] Y. LIU, W. LIAO, AND A. CHOUDHARY, A Fast
High Utility Itemsets Mining Algorithm, Proceedings
of the 1st International Workshop on Utility-based
Data Mining, New York, NY, USA, 2005, pp. 90–99.
[4] M. LIU AND J. QU, Mining High Utility Itemsets
Without Candidate Generation, Proceedings of the
21st ACM International Conference on Information
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 40 -
and Knowledge Management, New York, NY, USA,
2012, pp. 55–64.
[5] K. SUBRAMANIAN, P. KANDHASAMY, AND S.
SUBRAMANIAN, A Novel Approach to Extract High
Utility Itemsets from Distributed Databases, Comput.
Inform., vol. 31, no. 6+, pp. 1597–1615, 2013.
[6] V. S. TSENG, B.-E. SHIE, C.-W. WU, AND P. S.
YU, Efficient Algorithms for Mining High Utility
Itemsets from Transactional Databases, IEEE Trans
Knowl Data Eng, vol. 25, no. 8, pp. 1772–1786, Aug.
2013.
[7] R. AGRAWAL AND R. SRIKANT, Fast Algorithms
for Mining Association Rules in Large Databases,
Proceedings of the 20th International Conference on
Very Large Data Bases, 1994, pp. 487–499.
[8] Y. LIU, W. LIAO, AND A. CHOUDHARY, A Two-
phase Algorithm for Fast Discovery of High Utility
Itemsets, Proceedings of the 9th Pacific-Asia
Conference on Advances in Knowledge Discovery and
Data Mining, Berlin, Heidelberg, 2005, pp. 689–695.
[9] W. SONG, Y. LIU, AND J. LI, Vertical mining
for high utility itemsets, 2012 IEEE International
Conference on Granular Computing, 2012, pp.
429–434.
[10] C. F. AHMED, S. K. TANBEER, B.-S. JEONG, AND
Y.-K. LEE, HUC-Prune: an efficient candidate
pruning technique to mine high utility patterns, Appl.
Intell., vol. 34, no. 2, pp. 181–198, Apr. 2011.
[11] V. S. TSENG, C.-W. WU, B.-E. SHIE, AND P. S.
YU, UP-Growth: An Efficient Algorithm for High
Utility Itemset Mining, Proceedings of the 16th ACM
SIGKDD International Conference on Knowledge
Discovery and Data Mining, New York, NY, USA,
2010, pp. 253–262.
[12] A. ERWIN, R. P. GOPALAN, AND N. R.
ACHUTHAN, CTU-Mine: An Efficient High Utility
Itemset Mining Algorithm Using the Pattern Growth
Approach, 7th IEEE International Conference on
Computer and Information Technology (CIT 2007),
2007, pp. 71–76.
[13] D. PHONG AND N. HUNG, Một mô hình hiệu quả
khai phá tập mục lợi ích cao, Các Công Trình
Nghiên Cứu Phát Triển Và Ứng Dụng CNTT-TT,
pp. 26–36, Jun. 2015.
[14] A. ERWIN, R. P. GOPALAN, AND N. R.
ACHUTHAN, Efficient Mining of High Utility
Itemsets from Large Datasets, Advances in
Knowledge Discovery and Data Mining, T. Washio, E.
Suzuki, K. M. Ting, and A. Inokuchi, Eds. Springer
Berlin Heidelberg, 2008, pp. 554–561.
[15] B. VO, H. NGUYEN, T. B. HO, AND B. LE, Parallel
Method for Mining High Utility Itemsets from
Vertically Partitioned Distributed Databases,
Proceedings of the 13th International Conference on
Knowledge-Based and Intelligent Information and
Engineering Systems: Part I, Berlin, Heidelberg, 2009,
pp. 251–260.
Nhận bài ngày: 09/12/2016
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ
ĐẬU HẢI PHONG
Sinh năm: 1977
Tốt nghiệp đại học về Hệ thống
thông tin quản lý năm 2000 tại
trường ĐH Thăng Long; về
CNTT năm 2006 tại HVKTQS.
Nhận bằng thạc sỹ CNTT 2008
tại Học viện Kỹ thuật Quân sự.
Hiện nay đang công tác tại Khoa Toán và Tin học –
trường ĐH Thăng Long.
Lĩnh vực nghiên cứu: Khai phá dữ liệu, Tính toán
song song, Cơ sở dữ liệu phân tán.
Email: phong4u@gmail.com; ĐT: 0912.441.435
NGUYỄN MẠNH HÙNG
Sinh năm 1974.
Tốt nghiệp đại học về CNTT
năm 1998 tại Học viện Kỹ thuật
Quân sự. Bảo vệ luận án Tiến sỹ
năm 2004 tại Trung tâm tính
toán – Viện hàn lâm khoa học
Liên bang Nga.
Hiện nay đang công tác tại
Phòng Sau đại học – Học viện Kỹ thuật Quân sự.
Lĩnh vực nghiên cứu: cấu trúc dữ liệu hiện đại, khai
phá dữ liệu, phân loại gói tin hiệu năng cao.
Email: manhhungk12@mta.edu.vn
ĐT: 0989.146.397
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_song_song_khai_pha_tap_loi_ich_cao_dua_tren_chi.pdf