Phương pháp thiết kế kích thước gối cách chấn đàn hồi sử dụng cho công trình dân dụng chịu động đất ở Việt Nam
Nghiên cứu này trình bày quy trình các bước
lựa chọn kích thước gối cách chấn đàn hồi sử dụng
cho công trình dân dụng chịu động đất ở Việt Nam
theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE/SEI 7-10. Một ví dụ
áp dụng thiết kế sơ bộ kích thước gối cách chấn
đàn hồi hình vuông cho một công trình cụ thể ở Hà
Nội được thực hiện. Bài báo này là tài liệu tham
khảo cho các nhà thiết kế biết cách lựa chọn kích
thước gối cách chấn đàn hồi áp dụng cho công trình
dân dụng chịu động đất ở Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp thiết kế kích thước gối cách chấn đàn hồi sử dụng cho công trình dân dụng chịu động đất ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
20 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018
PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ KÍCH THƯỚC GỐI CÁCH CHẤN
ĐÀN HỒI SỬ DỤNG CHO CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
CHỊU ĐỘNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
TS. NGÔ VĂN THUYẾT
Trường Đại học Thủy lợi
Tóm tắt: Gối cách chấn đàn hồi là một loại gối
cách chấn đáy phổ biến đang được sử dụng trên thế
giới để giảm hư hại cho công trình chịu động đất.
Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất của
Việt Nam TCVN 9386:2012 mới chỉ giới thiệu sơ
lược về gối cách chấn đáy. Trong nghiên cứu này,
quy trình thiết kế kích thước gối cách chấn đàn hồi
sử dụng cho công trình dân dụng chịu động đất ở
Việt Nam được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn Hoa
Kỳ ASCE/SEI 7-10.
Từ khóa: gối cách chấn đàn hồi, quy trình thiết
kế gối cách chấn, độ cứng ngang hiệu dụng.
Abstract: Laminated elastomeric isolator is a
common type isolator which is used for civil
buildings in the world to reduce the seismic
vulnerability of these structures. In the Vietnamese
Standard Code TCVN 9386:2012 (design of
structures for earthquake resistances), base
isolators are introduced very generally. In this study,
design procedure of size of laminated elastomeric
isolator used for civil buildings subjected to
earthquake in Vietnam is perfomed following the
design provisions of American Society of Civil
Engineers ASCE/SEI 7-10.
Key words: laminated elastomeric isolator,
design procedure of size of base isolator, effective
horizontal stiffness.
1. Đặt vấn đề
Hệ cách chấn đáy là một phương pháp phổ biến
để giảm thiểu hư hại cho công trình chịu động đất,
trong đó các gối cách chấn thường được đặt ở
phần tiếp nối giữa phần đài móng và phần thân
công trình. Gối cách chấn có độ cứng theo phương
ngang thấp nên chịu được chuyển vị lớn của các
trận động đất, nhưng vẫn đảm bảo độ cứng theo
phương đứng cao để chịu được trọng lượng của
công trình. Trong hệ cách chấn đáy, năng lượng
của các trận động đất truyền vào phần thân công
trình được giảm thiểu đáng kể thông qua sự tăng
lên của chu kỳ dao động riêng của hệ kết cấu và hệ
số cản nhớt cao của các gối cách chấn (hình 1).
Hình 1. Hiệu quả của hệ cách chấn trong
phổ gia tốc thiết kế
Có hai loại gối cách chấn đang được sử dụng
hiện nay là gối cách chấn đàn hồi và gối cách chấn
trượt, trong đó gối cách chấn đàn hồi được sử dụng
phổ biến hơn. Gối cách chấn đàn hồi có cấu tạo
gồm các lớp cao su nằm xen kẽ, gắn kết với các lớp
lá thép mỏng, và hai tấm đế thép dày ở phần đáy và
đỉnh gối để liên kết với phần đài móng và phần thân
công trình (hình 2). Gối cách chấn đàn hồi đang
được phát triển với nhiều dạng khác nhau như gối
cao su tự nhiên NRB (Natural Rubber Bearing), gối
cao su có độ cản cao HDRB (High-Damping Rubber
Bearing), gối cao su lõi chì LRB (Lead Rubber
Bearing). Một loại gối cách chấn đàn hồi mới đang
được nghiên cứu phát triển là gối đàn hồi cốt sợi
FREI (Fiber Reinforced Elastomeric Isolator). Gối
cách chấn đàn hồi cốt sợi FREI có cấu tạo tương tự
như gối cách chấn đàn hồi thông thường, nhưng
các lớp lá thép mỏng gia cường trong gối đàn hồi
thông thường được thay thế bởi các lớp sợi.
Thiết kế các công trình dân dụng chịu động đất
sử dụng gối cách chấn đáy được trình bày cụ thể
trong tiêu chuẩn của Hoa Kỳ: trước đây là tiêu
chuẩn UBC-1997 [1], sau này được thay thế bằng
tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10 [2]. Những quy định liên
quan đến các yêu cầu thiết kế cho công trình cách
chấn đáy trong các tiêu chuẩn này là tương tự
nhau. Tuy nhiên, tính toán theo tiêu chuẩn UBC-
1997 phức tạp hơn so với tính toán theo tiêu chuẩn
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 21
ASCE/SEI 7-10. Điều này đã được nhắc đến trong
tài liệu của Naeim và Kelly [3]. Tiêu chuẩn
ASCE/SEI 7-10 có một vài cải tiến hơn so với tiêu
chuẩn UBC-1997. Vì vậy, trong nghiên cứu này giới
hạn những quy định yêu cầu cho thiết kế công trình
sử dụng cách chấn đáy là trên nền tiêu chuẩn
ASCE/SEI 7-10.
Hình 2. Cấu tạo gối cách chấn đàn hồi thông thường
Một trong những rào cản để sử dụng gối cách
chấn đàn hồi cho các công trình dân dụng chịu động
đất ở Việt Nam là giá thành cao của gối và bộ hệ
thống các quy chuẩn, quy phạm, hướng dẫn thiết
kế, sử dụng gối cách chấn đàn hồi cho công trình
dân dụng ở Việt Nam còn thiếu. Tiêu chuẩn thiết kế
công trình chịu động đất TCVN 9386:2012 [4] cũng
đề cập đến việc sử dụng gối cách chấn đáy để giảm
hư hại cho công trình chịu động đất trong mục 10.
Tuy vậy, những quy định trong tiêu chuẩn TCVN
9386:2012 mới chỉ là những khái niệm cơ bản,
những quy định cơ bản về công trình sử dụng cách
chấn đáy. Tiêu chuẩn chưa cung cấp quy trình từng
bước thiết kế kích thước gối cách chấn đàn hồi cho
một công trình dân dụng cụ thể.
Trong nghiên cứu này, quy trình từng bước thiết
kế kích thước gối cách chấn đàn hồi cho công trình
dân dụng chịu động đất ở Việt Nam theo các quy
định ở tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10 được trình bày.
Chi tiết các bước tính toán và ví dụ minh họa cũng
sẽ được xây dựng. Mục tiêu của nghiên cứu là để
hỗ trợ cho các nhà thiết kế, những kĩ sư xây dựng
biết cách tính toán, lựa chọn kích thước gối cách
chấn đàn hồi áp dụng cho các công trình dân dụng
chịu động đất ở Việt Nam. Từ đó, việc thiết kế, sử
dụng gối cách chấn đàn hồi vào công trình dân
dụng chịu động đất ở Việt Nam trở nên dễ dàng
hơn và có tính khả thi cao hơn.
2. Một số đặc trưng cơ học của gối cách chấn
đàn hồi
2.1 Hệ số hình dạng
Một trong những thông số cơ học quan trọng
trong thiết kế gối cách chấn là hệ số hình dạng.
Theo Naeim và Kelly [3], hệ số hình dạng (S) được
định nghĩa bằng tỷ lệ giữa diện tích mặt cắt ngang
gối với tổng diện tích xung quanh ở mặt bên của
một lớp cao su.
Đối với gối cách chấn có mặt cắt ngang hình
chữ nhật có cạnh ngắn là 2b, cạnh dài là l và chiều
dày một lớp cao su là te, thì hệ số hình dạng của gối
được tính theo công thức sau:
2 e
bl
S
l b t
(1)
Đặc biệt, đối với gối cách chấn có mặt cắt ngang
hình vuông cạnh là a, thì hệ số hình dạng của gối là:
4 e
a
S
t
(2)
Đối với gối cách chấn có mặt cắt ngang hình tròn
đường kính là Φ, thì hệ số hình dạng của gối là:
4 e
S
t
(3)
Thông thường một nguyên mẫu gối cách chấn
sử dụng cho công trình thực tế có hệ số hình dạng
nằm trong khoảng giá trị từ 10 đến 20.
2.2 Độ cứng theo phương ngang
Theo Naeim và Kelly [3], độ cứng theo phương
ngang của một gối cách chấn đàn hồi thông thường
được tính theo công thức sau:
H
r
GA
K
t
(4)
trong đó: KH - độ cứng theo phương ngang của gối
cách chấn; A - diện tích mặt cắt ngang của gối; G -
mô-đun cắt của gối và tr - tổng chiều dày của các
lớp cao su trong gối cách chấn.
2.3 Độ cứng theo phương đứng (độ cứng dọc trục)
Độ cứng theo phương đứng của một gối cách
chấn đàn hồi được tính theo công thức sau:
c
V
r
E A
K
t
(5)
trong đó: Ec là mô-đun chịu nén tức thời của hỗn
hợp cao su - lớp lá thép dưới tải trọng theo phương
đứng.
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
22 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018
Theo Kelly và Konstantinidis [5], với gối cách chấn có
mặt cắt ngang hình chữ nhật cạnh ngắn là 2b và cạnh
dài là l, mô-đun chịu nén của gối được tính theo hệ số
hình dạng (S) và hệ số diện mạo (ρ = 2b/l) như sau:
224 4
1,3,5...
384 1 2
1 1 tanh
2c m
m
E GS
m m
(6)
Đặc biệt, với gối cách chấn có mặt cắt ngang
hình vuông thì Ec = 6.748GS
2, với gối cách chấn có
mặt cắt ngang hình chữ nhật dài vô tận thì Ec =
4GS2. Đối với gối cách chấn có mặt cắt ngang hình
tròn thì Ec = 6GS
2.
3. Quy trình các bước thiết kế kích thước gối cách
chấn đàn hồi cho công trình dân dụng chịu động
đất ở Việt Nam theo Tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10
Bước 1: Cho khu vực xây dựng và loại đất nền.
Từ khu vực xây dựng, xác định được đỉnh gia tốc
nền tham chiếu trên nền đất loại A, agR , tra trong
bảng phụ lục H phần 1 của tiêu chuẩn TCVN
9386:2012.
Bước 2: Xác định phổ phản ứng gia tốc đàn hồi
theo phương ngang ở chu kỳ dài 1s tại khu vực xây
dựng công trình, S1 theo chu kỳ lặp 2500 năm trên
nền đất loại B. Chú ý rằng tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-
10 quy định S1 ≤ 0.6.
Tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10 được biên soạn và
áp dụng ở Hoa Kỳ nên yêu cầu đầu vào về động đất
khác với Việt Nam. Tiêu chuẩn TCVN 9386:2012 sử
dụng đầu vào là đỉnh gia tốc nền tham chiếu agR chu
kỳ lặp 500 năm trên nền đất loại A. Trong khi đó,
ASCE/SEI 7-10 sử dụng phân vùng động đất, không
căn cứ vào trị số đỉnh gia tốc nền lớn nhất mà theo
các phổ phản ứng gia tốc cực đại MCE (Maximum
Considered Earthquake) chu kỳ lặp 2500 năm. Vì
vậy, khi muốn sử dụng các quy định về gối cách
chấn đáy của tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10 với các
công trình ở Việt Nam cần chuyển đổi đỉnh gia tốc
nền tham chiếu agR với chu kỳ lặp 500 năm về đỉnh
gia tốc nền ag với chu kỳ lặp 2500 năm.
Trong ASCE/SEI 7-10, phổ phản ứng gia tốc
MCE được xác định thông qua hai giá trị phổ phản
ứng chu kỳ ngắn 0.2s (SS) và phổ phải ứng chu kỳ
dài 1s (S1), tất cả lấy trên nền đất loại B. Đây là các
thông số đầu vào bắt buộc khi tính toán công trình
chịu động đất. Các thông số SS và S1 nếu tính động
đất tại Hoa Kỳ thì được tra tại các bản đồ phân vùng
động đất phổ phản ứng gia tốc đã được lập cho tất
cả các khu vực ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu tính toán
cho công trình chịu động đất ở Việt Nam theo tiêu
chuẩn Hoa Kỳ thì cần phải xác định các thông số
này phù hợp với đặc trưng địa chấn ở Việt Nam.
Theo khuyến nghị trong tiêu chuẩn TCVN
9386:2012 hoặc ở tài liệu của Nguyễn Đại Minh và
cs [6], chuyển đổi đỉnh gia tốc nền tham chiếu agR
(chu kỳ lặp 500 năm) ra các giá trị phổ phản ứng ở
tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10 (chu kỳ lặp 2500 năm)
như sau:
4.275 / gS gRS a (7)
1 1.71 / ggRS a (8)
g là gia tốc trọng trường.
Bước 3: Xác định hệ số nền Fv theo bảng 1
(Bảng 11.4-2 của tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10) liên
quan đến loại nền đất và phổ gia tốc ngang ở chu
kỳ dài 1s, S1.
Bảng 1. Hệ số nền Fv (Bảng 11.4-2 tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10)
Loại nền đất Giá trị Fv tương ứng với các giá trị S1 khác nhau S1 ≤ 0.1 S1 = 0.2 S1 = 0.3 S1 = 0.4 S1 ≥ 0.5
A 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8
B 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0
C 1.7 1.6 1.5 1.4 1.3
D 2.4 2.0 1.8 1.6 1.5
E 3.5 3.2 2.8 2.4 2.4
Chú ý rằng: Nền loại C theo Tiêu chuẩn TCVN
9386:2012 ứng với nền loại D theo ASCE/SEI 7-10;
Nền loại D theo Tiêu chuẩn TCVN 9386:2012 ứng
với nền loại E theo ASCE/SEI 7-10 (theo các tài liệu
của Nguyễn Đại Minh và cs [6]; Nguyễn Hồng Hải
và cs [7]).
Bước 4: Tính toán các hệ số động SM1 và SD1:
1 1M vS F S (9)
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 23
1 1
2
3D M
S S (10)
Bước 5: Cho loại gối cách chấn đàn hồi và hệ
số cản nhớt hiệu dụng βD. Các giá trị này là giá trị
mà nhà thiết kế mong muốn trong quá trình thiết kế.
Giá trị thực tế của các thông số này được xác định
trong thí nghiệm nguyên mẫu gối cách chấn sau này
(bước 13).
Ứng với hệ số cản nhớt βD sẽ có giá trị của hệ
số giảm nhớt BD tương tứng thể hiện qua bảng 2
(bảng 17.5-1 tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10).
Bảng 2. Hệ số BD hoặc BM (bảng 17.5-1 tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10)
Hệ số cản nhớt βD hoặc βM Hệ số BD hoặc BM
≤ 2 0.8
5 1.0
10 1.2
20 1.5
30 1.7
40 1.9
≥ 50 2.0
Bước 6: Chọn chu kỳ của hệ cách chấn tại giá
trị chuyển vị ngang thiết kế, Td:
3 3f dT T s (11)
Tf là chu kỳ dao động riêng của kết cấu bên
trên với giả thiết dùng móng cứng. Giá trị chu kỳ
của hệ cách chấn Td thường chọn sơ bộ trong
khoảng 1.5 ÷ 2.5 s.
Giá trị Tf có thể xác định thông qua mô hình kết
cấu công trình trong các phần mềm SAP2000,
ETABS,... Đối với nhà cao tầng khung bê tông cốt
thép có n tầng, có thể tính gần đúng Tf = 0.1n.
Bước 7: Đánh giá độ cứng ngang hiệu dụng
của gối cách chấn, Keff :
2
D,min
2
2d eff
d
W W
T K
K g g T
(12)
W là tải trọng thẳng đứng thiết kế cho một gối
cách chấn, thường là giá trị lực dọc chân cột công
trình tại vị trí đặt gối cách chấn.
Bước 8: Đánh giá chuyển vị ngang thiết kế của
gối cách chấn, DD :
1
24
D d
D
D
S Tg
D
B
(13)
Bước 9: Đánh giá tổng chiều dày yêu cầu của
lớp cao su trong gối, tr:
r
r
D D
t
t
(14)
D được lấy theo giá trị DD ở bước trên, hệ số γ
thường lấy bằng 150% cho gối cách chấn đàn hồi
thông thường.
Bước 10: Tính toán diện tích mặt cắt ngang của
gối, A:
eff r
K t
A
G
(15)
trong đó, mô-đun cắt G phụ thuộc vào loại cao
su sử dụng trong gối cách chấn, thông thường G =
0,5 ÷ 1,2 MPa. Độ cứng ngang hiệu dụng (Keff) là
kết quả tính ở công thức (12). Tổng chiều dày lớp
cao su trong gối (tr) tính ở công thức (14).
Bước 11: Giả thiết hệ số hình dạng của gối
cách chấn, S, nằm trong khoảng giá trị từ 10 đến 20
cho nguyên mẫu gối cách chấn sử dụng cho công
trình thực tế. Từ đó, tính được số lớp cao su, ne,
chiều dày một lớp cao su, te, chiều dày một lớp lá
thép, tf và tổng chiều dày của gối, h.
Bước 12: Tính lại độ cứng của gối cách chấn
đàn hồi theo các công thức (4), (5).
Bước 13: Tiến hành gia công, chế tạo mẫu gối
cách chấn đàn hồi theo đúng kích thước và thông
số vật liệu như thiết kế ở trên. Xây dựng mô hình thí
nghiệm để xác định độ cứng ngang hiệu dụng và hệ
số cản nhớt thực tế của các gối cách chấn dưới áp
lực thẳng đứng thiết kế và chuyển vị ngang vòng lặp
tuân theo hàm điều hòa dạng đường hàm sin. Sau
khi thí nghiệm, kết quả các đặc tính cơ học của mẫu
gối cách chấn phù hợp với thiết kế, gối cách chấn
được sản xuất hàng loạt và sử dụng cho công trình
đã thiết kế.
4. Ví dụ tính toán
Lựa chọn kích thước gối cách chấn sử dụng
cho công trình dân dụng ở Quận Thanh Xuân, Hà
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
24 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018
Nội. Công trình 8 tầng khung bê tông cốt thép với
20 gối cách chấn đáy đàn hồi đặt dưới chân cột.
Mỗi gối cách chấn chịu trọng lượng phần thân công
trình truyền xuống khoảng W = 1600 kN. Công trình
đặt trên nền đất loại D theo TCVN 9386:2012 (đất
rời trạng thái từ xốp đến chặt vừa hoặc đa phần đất
dính trạng thái từ mềm đến cứng vừa). Chu kỳ dao
động riêng của kết cấu công trình khi sử dụng móng
cứng có thể lấy gần đúng Tf = 0.80 s. Hãy lựa chọn
kích thước gối cách chấn theo tiêu chuẩn ASCE/SEI
7-10, biết gối có tiết diện ngang hình vuông.
Bước 1: Từ bảng phụ lục H phần 1 của tiêu
chuẩn TCVN 9386:2012, công trình tại Quận Thanh
Xuân, Hà Nội có đỉnh gia tốc nền tham chiếu chu kỳ
lặp 500 năm là agR = 0.1097g.
Bước 2: Tính S1 = ?
Từ công thức (8) có:
1 1.71 / g 1.71 0.1097 0.1876;gRS a
Vậy S1 = 0.1876 < 0.6 (thỏa mãn).
Bước 3: Hệ số nền Fv tra theo Bảng 1 (Bảng
11.4-2 của tiêu chuẩn ASCE/SEI 7-10) dựa vào loại
nền đất.
Nền đất loại D theo TCVN 9386:2012 ứng với
nền đất loại E theo ASCE/SEI 7-10. Từ Bảng 1 với
S1 = 0.1876 và nền đất loại E có Fv = 3.23.
Bước 4: Tính toán các hệ số động SM1 và SD1:
1 1 3.23 0.1876 0.60;M vS F S
1 1
2 2
0.60 0.40;
3 3D M
S S
Bước 5: Sử dụng gối cách chấn đàn hồi thông
thường với giả thiết hệ số cản nhớt hiệu dụng βD =
10%. Từ đó, tra Bảng 2 (Bảng 17.5-1 tiêu chuẩn
ASCE/SEI 7-10) được giá trị BD = 1.2.
Bước 6: Chọn chu kỳ của hệ cách chấn tại giá
trị chuyển vị ngang thiết kế, Td sao cho:
3 3 0.80 2.4 3f dT s T s
Chọn Td = 2.5 s .
Bước 7: Đánh giá độ cứng ngang hiệu dụng của gối cách chấn, Keff từ công thức (12):
2 2
2 1600 2
. 1030 /
9.81 2.5eff d
W
K kN m
g T
Bước 8: Đánh giá chuyển vị ngang thiết kế của gối cách chấn, DD từ công thức (13):
12 2
9.81 0.40 2.5
0.207 207
4 4 1.2
D d
D
D
S Tg
D m mm
B
Bước 9: Đánh giá tổng chiều dày yêu cầu của lớp cao su trong gối, tr:
2071.5 138
1.5rr
D D
t mm
t
Bước 10: Sử dụng cao su tổng hợp có G = 0.9 MPa. Vậy diện tích mặt cắt ngang của gối (A) là:
23
1030 0.138
0.1579 0.1579 0.397 397
0.90 10
eff rK tA m a A m mm
G
Chọn a = 400 (mm).
Bước 11: Giả thiết hệ số hình dạng của gối cách chấn S = 12.5. Từ công thức (2) tính được chiều dày
của từng lớp cao su là:
400 8
4 4 12.5e
a
t mm
S
Chọn te = 8 (mm).
Số lớp cao su là
138
17.25
8
r
e
t
n
t
Lấy n = 18.
Chọn mỗi lớp lá thép dày tf = 3 (mm). Vậy tổng chiều dày của gối cách chấn là:
1 18 8 18 1 3 195r fh t n t mm
(chiều cao h là chưa kể đến chiều dày của 2 tấm đế thép ở đáy và đỉnh gối).
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2018 25
Vậy kích thước của gối cách chấn là 400 x 400 x 195 (mm).
Bước 12: Tính lại độ cứng theo phương ngang và phương đứng của gối theo công thức (4) và (5):
30.9 10 0.4 0.4
1000 / ;
0.008 18H r
GA
K kN m
t
3 22
400
12.5;
4 4 8
6.748 0.9 10 12.5 0.4 0.46.748
1054375 / ;
0.008 18
e
c
V
r r
a
S
t
E A GS A
K kN m
t t
5. Kết luận
Nghiên cứu này trình bày quy trình các bước
lựa chọn kích thước gối cách chấn đàn hồi sử dụng
cho công trình dân dụng chịu động đất ở Việt Nam
theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASCE/SEI 7-10. Một ví dụ
áp dụng thiết kế sơ bộ kích thước gối cách chấn
đàn hồi hình vuông cho một công trình cụ thể ở Hà
Nội được thực hiện. Bài báo này là tài liệu tham
khảo cho các nhà thiết kế biết cách lựa chọn kích
thước gối cách chấn đàn hồi áp dụng cho công trình
dân dụng chịu động đất ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] UBC-1997. Uniform Building Code, USA, 1997.
[2] ASCE/SEI 7-10. Minimum design load for buildings
and other structures. American Society of Civil
Engineers, USA, 2010.
[3] Naeim F., Kelly J.M. (1999), “Design of Seismic
Isolated Structures: From Theory to Practice”, John
Wiley & Sons, Ltd.
[4] TCVN 9386:2012. Tiêu chuẩn thiết kế công trình
chịu động đất.
[5] Kelly J.M., Konstantinidis D.A. (2011), "Mechanics
of Rubber Bearings for Seismic and Vibration
Isolation", John Wiley & Sons, Ltd.
[6] Nguyễn Đại Minh, Nguyễn Trung Nghị, Nguyễn
Quỳnh Hoa (2013), “Tính toán nhà cao tầng chịu
động đất ở Việt Nam theo ASCE 7-05”, Tuyển tập
báo cáo Hội nghị khoa học kỷ niệm 50 năm ngày
thành lập Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, tập
3, tr. 269-277.
[7] Nguyễn Hồng Hải, Nguyễn Hồng Hà, Vũ Xuân
Thương (2014), “Phổ phản ứng chuyển vị trong
phân tích nhà cao tầng chịu động đất ở Việt Nam
bằng phương pháp tĩnh phi tuyến”, Tạp chí Khoa
học Công nghệ Xây dựng, số 4, tr. 3-9.
Ngày nhận bài: 22/3/2018.
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 05/10/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_thiet_ke_kich_thuoc_goi_cach_chan_dan_hoi_su_dun.pdf