Chúng tôi đã trình bày kết quả tính toán của cho nguyên tố nặng Sr trong Bảng 3.
Trong đó, cột CI với kết quả tính bằng phương pháp tương tác cấu hình CI kết hợp với
MBPT, cột ˆ (2) là kết quả khi chúng tôi có tính đến thế tương quan bậc hai, cột ˆ thể hiện
kết quả khi xét đến tương quan bậc cao.
Đối với nguyên tố nặng Sr, phương pháp tương tác cấu hình CI cho ta độ sai lệch khá
cao từ 3,4% đến 11,7% so với thực nghiệm. Khi xét đến thế tương quan bậc hai thì kết quả
đã được cải thiện, độ sai lệch giảm đi. Ví dụ như độ sai lệch cao nhất là 3,3% ở các trạng
thái 5s5p và thấp nhất là 1,1% ứng với trạng thái 5s6s (J=0) khi so sánh với thực nghiệm.
Cuối cùng, khi chúng tôi tính đến tương quan bậc cao thì độ chính xác khá cao so với
thực nghiệm. Cụ thể, độ sai lệch cao nhất là 2,5% ở trạng thái 5s4d (J=1, J=2) và thấp nhất
là 0,4% ở những trạng thái 5s5p.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp tính toán phổ năng lượng cho nguyên tố rubidi và stronti, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
TẠP CHÍ KHOA HỌC
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN:
1859-3100
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 15, Số 9 (2018): 5-11
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 15, No. 9 (2018): 5-11
Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:
5
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN PHỔ NĂNG LƯỢNG
CHO NGUYÊN TỐ RUBIDI VÀ STRONTI
Đinh Thị Hạnh*, Đào Thị Thanh Mai
Khoa Vật lí - Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 12-8-2018; ngày nhận bài sửa: 11-9-2018; ngày duyệt đăng: 21-9-2018
TÓM TẮT
Phổ năng lượng của nguyên tố Rubidi (Rb) và Stronti (Sr) được tính toán bằng cách sử dụng
phương pháp Hartree-Fock tương đối tính và phương pháp tương tác cấu hình. Những phương
pháp này được kết hợp với lí thuyết nhiễu loạn để xây dựng hàm sóng nhiều electron cho những
electron ngoài vỏ và bao gồm sự tương quan lõi-vỏ. Chúng tôi cũng so sánh các kết quả với giá trị
thực nghiệm để kiểm soát độ chính xác của phương pháp tính.
Từ khóa: phổ năng lượng, phương pháp Hartree-Fock tương đối tính, tương tác cấu hình.
ABSTRACT
The method of calculations of the spectra of elements Rubidium and Strontium
Energy levels of elements Rubidium (Rb) and Strontium (Sr) are calculated using the
relativistic Hartree-Fock method and the configuration interaction technique. These are combined
with the perturbation theory to construct the many-electron wave function for valence electrons
and to include core-valence correlations. We also compare the results to experimental data to
control the accuracy of the calculations.
Keywords: energy levels, relativistic Hartree-Fock, configuration interaction.
1. Giới thiệu
Nghiên cứu về nguyên tố nặng hay tính toán các mức năng lượng của các nguyên tố
đang là hướng nghiên cứu thú vị được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Cho đến
nay, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc đo đạc các mức năng lượng cũng
như khảo sát tính chất hóa học của các nguyên tố nặng [1], [2]. Tuy nhiên, các tính toán lí
thuyết mà đặc biệt là tính toán với độ chính xác cao các mức năng lượng đòi hỏi nhiều nỗ
lực, trong đó có việc tìm hiểu các phương pháp tính.
Với sự tìm hiểu của nhóm chúng tôi, thì kết quả tính toán tốt nhất cho những nguyên
tố có một electron ngoài cùng đã đạt được bằng cách sử dụng phương pháp Hartree-Fock
tương đối tính (RHF) kết hợp với những hiệu chỉnh bậc cao như đã trình bày ở [3]-[7]. Ở
đây, chúng tôi áp dụng phương pháp này để tính toán phổ năng lượng cho nguyên tố
Rubidi (Rb) và ion Stronti (Sr+).
* Email: hanhdt@hcmup.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 9 (2018): 5-11
6
Lí thuyết nhiễu loạn cho hệ nhiều hạt (MBPT) kết hợp với phương pháp tương tác
cấu hình để bao gồm những tương quan lõi-vỏ trở nên rất hiệu quả cho sự tính toán chính
xác cho nhiều nguyên tố có hai electron ở ngoài cùng [5]-[10]. Nguyên tố Stronti (Sr) là
một ví dụ nữa được áp dụng để kiểm chứng độ chính xác của phép tính.
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày phương pháp Hartree-Fock tương đối tính,
phương pháp tương tác cấu hình kết hợp với lí thuyết nhiễu loạn cho hệ nhiều hạt. Chúng
tôi cũng trình bày các kết quả tính toán được, so sánh với thực nghiệm, và đưa ra kết luận
về những kết quả đã đạt được.
2. Phương pháp tính phổ năng lượng cho Rubidi
2.1. Phương pháp
Chúng tôi tiếp tục áp dụng phương pháp tính phổ năng lượng đã được sử dụng trong
các công trình [3]-[7] để tính phổ năng lượng cho nguyên tố Rubidi (Rb) và ion Stronti
(Sr+). Sau đó, kết quả sẽ được so sánh với các giá trị thực nghiệm để kiểm chứng độ tin cậy
của phương pháp.
Bước đầu, chúng tôi sử dụng phương pháp RHF để tính bộ quỹ đạo một electron,
phương trình có dạng:
(1)
ở đây,
2
2 1ˆ . ( 1) No
Zeh c mc V
r
α p β (2) là Hamiltonian Hartree-Fock tương đối tính,
với 1 dir exch
NV V V là tổng của thế Hartree-Fock (HF) trực tiếp và trao đổi. N là số
electron, N-1 là số electron trong lõi và Ze là điện tích hạt nhân.
Toán tử thế tương quan (CP) được xây dựng sao cho giá trị trung bình của các
electron hóa trị trùng với hiệu chỉnh tương quan đối với năng lượng ˆa a . Lí
thuyết nhiễu loạn cho hệ nhiều hạt mở rộng cho bắt đầu từ gần đúng bậc 2 trong tương
tác Coulomb; chúng tôi đưa vào kí hiệu (2)ˆ đặc trưng cho sự tương quan CP bậc hai. Sau
đó, thế tương quan bậc hai này được cộng với ba giản đồ bậc cao đó là: (a) che chắn tương
tác Coulomb, (b) tương tác lỗ trống-hạt trong toán tử phân cực và (c) chuỗi của thế tương
quan .
Trong đó, (a) và (b) được tính bằng kĩ thuật giản đồ Feynman. Đối với giản đồ trao
đổi, chúng ta sử dụng các hệ số trong số hạng bậc hai để mô phỏng những ảnh hưởng của
che chắn. Những thừa số này là: 62,00 f , 60,01 f , 85,02 f , 89,03 f , 95,04 f ,
, 16 f , chỉ số dưới biểu thị tính đa cực của tương tác Coulomb. Những hệ số
này đã được ước tính từ sự tính toán chính xác của bổ chính bậc cao. Chuỗi của thế tương
quan (c) được xét đơn thuần bằng cách thêm vào thế HF. Năng lượng, cùng với sự
tương quan được thêm vào lời giải của phương trình cho các electron hóa trị.
ooooh ˆ
ˆ
ˆ
ˆ
97,05 f
ˆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đinh Thị Hạnh và tgk
7
(3)
2.1. Kết quả cho Rb và Sr+
Chúng tôi đã tính toán các mức năng lượng cho những trạng thái s1/2, p1/2 , p3/2, d3/2,
d5/2 và các kết quả được trình bày trong Bảng 1 và Bảng 2. Chúng tôi trình bày cột RHF
với kết quả tính bằng phương pháp gần đúng Hartree-Fock tương đối tính. Bên cạnh đó,
cột (2)ˆ và ( )ˆ là kết quả khi chúng tôi kết hợp phương pháp gần đúng RHF với sự tương
quan bậc 2 và bậc cao của tương tác Coulomb. Các chỉ số trong dấu ngoặc đơn chỉ tỉ lệ
phần trăm độ sai lệch của giá trị tương ứng với cột so với thực nghiệm. Các dữ liệu ở cột
thực nghiệm được lấy từ [11].
Những kết quả ở cột RHF áp dụng cho Rb và Sr+ có độ sai lệch khá cao so với thực
nghiệm. Để kết quả chính xác hơn chúng tôi đưa vào thế tương quan bậc hai (cột (2)ˆ ), nhờ
đó kết quả với sai số chỉ từ 0,07 % đến 1,56 % so với thực nghiệm. Độ sai lệch cao nhất là
1,56 % ở trạng thái 5s1/2 (Rb) và thấp nhất là 0,07 % ở trạng thái 7s1/2 (Sr+).
Kết quả khi chúng tôi tính đến tương quan cho tất cả các bậc ˆ thì độ chính xác so
với thực nghiệm được tăng lên với sai số từ 0,02% đến 0,53%. Cụ thể là độ sai lệch cao
nhất 0,53% ở trạng thái 6s1/2 (Rb) và thấp nhất là 0,02% ở trạng thái 5p3/2 (Rb). Những cấu
hình còn lại có độ sai lệch so với thực nghiệm cũng rất nhỏ, điều đó cho thấy rằng sự đóng
góp của tương quan bậc cao đem lại kết quả với độ chính xác lớn.
Bảng 1. Các mức năng lượng cho các trạng thái của Rb. Các giá trị trong dấu ngoặc đơn
chỉ tỉ lệ phần trăm độ sai lệch giữa giá trị tính toán so với thực nghiệm.
Đơn vị: cm-1
Trạng thái RHF
( )ˆ
Thực nghiệm
[11]
5s1/2 30.571 34.217 (1,56) 33.566 (0,37) 33.691
6s1/2 12.884 13.624 (0,49) 13.487 (0,52) 13.558
7s1/2 7120 7400 (0,27) 7348 (0,43) 7380
5p1/2 19.932 21.253 (0,67) 21.120 (0,04) 21.112
6p1/2 9633 10.003 (0,27) 9965 (0,11) 9976
7p1/2 5706 5866 (0,17) 5849 (0,12) 5856
5p3/2 19.750 21.003 (0,62) 20.879 (0,02) 20.874
6p3/2 9569 9923 (0,25) 9887 (0,11) 9898
7p3/2 5676 5829 (0,14) 5814 (0,12) 5821
4d3/2 13.100 14.494 (1,11) 14.324 (0,08) 14.335
5d3/2 7405 8045 (0,69) 7971 (0,24) 7990
6d3/2 4705 5026 (0,44) 4991 (0,26) 5004
4d5/2 13.113 14.488 (1,06) 14.323 (0,09) 14.336
5d5/2 7411 8039 (0,64) 7967 (0,26) 7988
6d5/2 4708 5023 (0,42) 4988 (0,28) 5002
aaaoh )ˆˆ(
)2(ˆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 9 (2018): 5-11
8
Bảng 2. Các mức năng lượng cho các trạng thái của Sr+. Các giá trị trong dấu ngoặc đơn
chỉ tỉ lệ phần trăm độ sai lệch giữa giá trị tính toán so với thực nghiệm.
Đơn vị: cm-1
Trạng thái RHF
( )ˆ Thực nghiệm [11]
5s1/2 84.042 89.915 (1,07) 88.819 (0,16) 88.965
6s1/2 39.906 41.318 (0,22) 41.036 (0,47) 41.228
7s1/2 23.442 24.019 (0,07) 23.902 (0,41) 24.001
5p1/2 62.512 65.665 (0,63) 65.295 (0,07) 65.250
6p1/2 32.302 33.246 (0,15) 33.125 (0,21) 33.195
7p1/2 19.870 20.295 (0,04) 20.239 (0,23) 20.286
5p3/2 61.828 64.829 (0,59) 64.481 (0,05) 64.448
6p3/2 32.044 32.951 (0,13) 32.838 (0,21) 32.907
7p3/2 19.745 20.155 (0,03) 20.102 (0,22) 20.148
4d3/2 67.385 75.393 (1,32) 74.474 (0,09) 74.409
5d3/2 34.247 35.679 (0,00) 35.514 (0,46) 35.679
6d3/2 20.835 21.418 (0,11) 21.350 (0,43) 21.442
4d5/2 67.242 75.059 (1,25) 74.177 (0,06) 74.129
5d5/2 34.177 35.586 (0,02) 35.427 (0,46) 35.592
6d5/2 20.800 21.376 (0,12) 21.310 (0,43) 21.402
3. Phương pháp tính phổ năng lượng cho Stronti
3.1. Phương pháp
Ở đây, chúng tôi sẽ trình bày sự kết hợp phương pháp tương tác cấu hình (CI) với lí
thuyết nhiễu loạn cho hệ nhiều hạt [5]-[10] để tính phổ năng lượng cho nguyên tố Stronti
(Sr). Sự tính toán được thực hiện trong gần đúng [12]. Các kết quả đã được so sánh
với các giá trị thực nghiệm.
Hamiltonian hiệu dụng của CI cho nguyên tử trung hòa có hai electron hóa trị có
dạng:
1 1 1 2 2 1 2
ˆ ˆ ˆˆ ( ) ( ) ( , )CIH h r h r h r r , (4)
với 1ˆh là toán tử của một electron hóa trị và 2ˆh là toán tử của hai electron hóa trị. Toán tử
1ˆh là tổng của toán tử RHF và 1ˆ :
, (5)
trong đó, 0ˆh là Hamiltonian Hartree-Fock tương đối tính:
2
2 2ˆ . ( 1) No
Zeh c mc V
r
α p β (6)
và 1ˆ là toán tử thế tương quan đặc trưng cho tương tác của các electron hóa trị với lõi.
)2(ˆ
2NV
101
ˆˆˆ hh
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đinh Thị Hạnh và tgk
9
Sự tương tác giữa các electron hóa trị được tính bằng tổng của tương tác Coulomb và
toán tử thế tương quan 2ˆ , thế này đặc trưng cho sự che chắn tương tác Coulomb giữa các
electron hóa trị bởi các electron bên trong lõi.
. (7)
Hàm sóng hai electron cho những electron hóa trị có dạng tổng quát như sau:
1 2
ψ , i i
i
c r r , (8)
trong đó, i được xây dựng từ trạng thái cơ bản của electron hóa trị đã tính trong thế
2NV
1 2 1 2 1 2
1
,
2i a b b a
r r r r r r
, (9)
ở đây, là hàm riêng của Hamiltonian Hartree-Fock (6).
Hệ số ic cũng như năng lượng của hai electron được tìm ra từ kết quả bài toán trị
riêng của ma trận
eff 0H E X , (10)
với
effeff i jH H ij và 1 2 , { , , }nX c c c .
3.2. Kết quả cho Sr
Chúng tôi đã trình bày kết quả tính toán của cho nguyên tố nặng Sr trong Bảng 3.
Trong đó, cột CI với kết quả tính bằng phương pháp tương tác cấu hình CI kết hợp với
MBPT, cột (2)ˆ là kết quả khi chúng tôi có tính đến thế tương quan bậc hai, cột ˆ thể hiện
kết quả khi xét đến tương quan bậc cao.
Đối với nguyên tố nặng Sr, phương pháp tương tác cấu hình CI cho ta độ sai lệch khá
cao từ 3,4% đến 11,7% so với thực nghiệm. Khi xét đến thế tương quan bậc hai thì kết quả
đã được cải thiện, độ sai lệch giảm đi. Ví dụ như độ sai lệch cao nhất là 3,3% ở các trạng
thái 5s5p và thấp nhất là 1,1% ứng với trạng thái 5s6s (J=0) khi so sánh với thực nghiệm.
Cuối cùng, khi chúng tôi tính đến tương quan bậc cao thì độ chính xác khá cao so với
thực nghiệm. Cụ thể, độ sai lệch cao nhất là 2,5% ở trạng thái 5s4d (J=1, J=2) và thấp nhất
là 0,4% ở những trạng thái 5s5p.
),(ˆˆ 212
21
2
2 rr
eh
rr
a
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 9 (2018): 5-11
10
Bảng 3. Các mức năng lượng cho các cấu hình của Sr. Các chỉ số trong dấu ngoặc đơn
chỉ tỉ lệ phần trăm độ sai lệch giữa giá trị tính toán so với thực nghiệm.
Đơn vị: cm-1
Trạng
thái
Cấu
hình
J CI
Thực
nghiệm [11]
5s2 1 S 0 0 0 0 0
5s5p 3 0P 0 12.680 (11,4) 14.792 (3,3) 14.264 (0,4) 14.318
5s5p 3 0P 1 12.834 (11,5) 14.983 (3,3) 14.450 (0,4) 14.504
5s5p 3 0P 2 13.158 (11,7) 15.387 (3,3) 14.843 (0,4) 14.899
4d5s 3D 1 18.890 (4,0) 17.916 (1,3) 17.709 (2,5) 18.159
4d5s 3D 2 18.907 (3,8) 17.987 (1,3) 17.770 (2,5) 18.219
4d5s 3D 3 18.936 (3,4) 18.107 (1,2) 17.875 (2,4) 18.319
5s6s 3 S 1 26.434 (8,9) 29.404 (1,3) 28.906 (0,5) 29.039
5s6s 1 S 0 28.015 (8,4) 30.928 (1,1) 30.423 (0,6) 30.592
5s6p 3 0P 0 31.126 (8,1) 34.274 (1,2) 33.690 (0,5) 33.853
5s6p 3 0P 1 31.148 (8,0) 34.286 (1,2) 33.698 (0,5) 33.868
4. Kết luận
Chúng tôi đã trình bày phương pháp và các kết quả tính toán phổ năng lượng cho các
nguyên tố Rb, ion Sr+ và nguyên tố Sr với độ sai lệch khoảng 1% so với thực nghiệm. Kết
quả tính toán này có thể có ích cho thực nghiệm và việc nghiên cứu tính chất hóa học của
các nguyên tố này.
Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
qua đề tài cấp Trường với mã số CS 2017.19.52.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. B. Sanders, “Spectroscopic calculation of energy levels of some Tin isotopes,” Nuc. Phys.
23, pp. 305-311, 1961.
[2] H. Shin, J. B. KIM, “Ground state energy levels of Indium arsenide quantum dots calculated
by a single band effective mass model using representative strained input properties,” Mod.
Phys. Lett. B 27, 16, pp. 1350120-1350130, 2013.
[3] T. H. Dinh, V. A. Dzuba, V. V. Flambaum and J. S. M. Ginges, “Calculations of the spectra
of superheavy elements Z=119 and Z=120+,” Phys. Rev. A 78, 2, pp. 022507-022513, 2008.
)2(ˆ ˆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Đinh Thị Hạnh và tgk
11
[4] Đinh Thị Hạnh, Thiều Thị Hường, “Tính toán phổ năng lượng cho nguyên tố siêu nặng E113
I và E114 II,” Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2(67), tr. 50-56,
2015.
[5] T. H. Dinh, and V. A. Dzuba, “All-order calculations of the spectra of superheavy elements
113 and 114,” Phys. Rev. A 94, 5, pp. 052501-052504, 2016.
[6] Dinh Thi Hanh, “All-order calculations of the energy levels of heavy elements Indium (In)
and Tin (Sn),” Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 9(14), tr. 34-
42, 2017.
[7] Đinh Thị Hạnh, Ngô Thị Hoàng Lộc, “Phương pháp Hartree-Fock tương đối tính và tính
toán phổ năng lượng cho nguyên tố Kali và Canxi,” Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
phạm TP Hồ Chí Minh, 12(14), tr. 5-11, 2017.
[8] T. H. Dinh, V. A. Dzuba, V. V. Flambaum and J. S. M. Ginges, “Calculation of the spectrum
of the superheavy element Z=120,” Phys. Rev. A 78, 5, pp. 054501-054504, 2008.
[9] T. H. Dinh, V. A. Dzuba and V. V. Flambaum, “Calculation of the spectra for the
superheavy element Z=112,” Phys. Rev. A 78, 6, pp. 062502-062506, 2008.
[10] Đinh Thị Hạnh, Trần Thanh Tâm, “Tính toán phổ năng lượng cho nguyên tố siêu nặng
Z=114,” Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 12(78), tr. 41-45,
2015.
[11] https://physics.nist.gov/PhysRefData/ASD/levels_form.html Hoặc C. E. Moore, “Atomic
Energy Levels,” Natl. Bur. Stand. (U.S.) Circ. No. 467, U.S. GPO, Washington, D.C., 1958.
[12] V. A. Dzuba, “ approximation for atomic calculations,” Phys. Rev. A 71, 3, pp.
032512-032517, 2005.
MNV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01_1086_2089312.pdf