Với sự h trợ nhiều m t của TPHCM và sự phát triển có định hướng r ràng của các
HTX, kinh tế HTX ở Thành phố đang và sẽ là một thành phần kinh tế quan trọng trong việc
phát triển bền vững của kinh tế thành phố. Những thành tựu đạt được sẽ là động lực để
Thành phố hoàn m c tiêu đến năm 2030 sẽ phát triển thêm 300 HTX, 5 Liên hiệp HTX;
tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp tác đạt 7%/năm; tỷ trọng đóng góp vào GRDP TP 0,6%.
Các HTX thu hút thêm 30.000 lao động; 60% cán bộ quản lý HTX có trình độ đại học,
cao đẳng; còn lại đạt trình độ sơ cấp, trung cấp.
T kết quả sự phát triển và những hạn chế, bài viết đề xuất một số khuyến nghị
đối với sự phát triển của HTX ở TPHCM như sau: (1) Tiếp t c tuyên truyền, vận động
thành lập hợp tác xã; (2) Kiện toàn, nâng cao trình độ cán bộ quản lý và xã viên hợp tác
xã; (3) Kiên quyết x lý tình trạng hợp tác xã yếu kém, hợp tác xã trá hình và xã viên
hình thức; (4) Thực hiện phương châm: chính quyền đồng hành c ng hợp tác xã; (5)
ổi mới, nâng cao các nội dung quản lý Nhà nước về hợp tác xã; (6) Hoàn thiện chính
sách h trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; (7) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và x lý sai phạm đối với các hợp tác xã.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quá trình đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác xã ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1986-2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.05.071
22
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1986-2019
Vũ Văn Thuân(1)
(1) Trường Đại học Đồng Nai
Ngày nhận bài 10/06/2020; Ngày gửi phản biện 20/06/2020; Chấp nhận đăng 30/09/2020
Liên hệ email: vuthuan1984@gmail.com
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.05.071
Tóm tắt
Hợp tác xã là hình thức chủ yếu của kinh tế tập thể - một thành phần kinh tế quan
trọng, cơ sở cho phát triển nền kinh tế quốc dân. T đến , sự phát triển của hợp
tác xã ở Thành phố gặp nhiều khó khăn do người dân đã quen v i lối sống và lao động cá
thể, việc phải vào HT một cách nhanh chóng nên khó tránh kh i nh ng hoài nghi về hiệu
quả của phương cách lao động sản xuất m i. Tuy nhiên, lãnh đạo c ng v i nhân dân
TPHCM, nhất là các xã viên HT đã có sự n lực kh ng ng ng góp phần đ i m i, nâng
cao chất lượng hoạt động của các HT t khó khăn trong quản l , điều hành, thiếu nguyên
liệu và hàng hóa... đến tháo g khó khăn, phát triển và đ i m i. T sau đ i m i (1986), hệ
thống hợp tác xã ở thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) nói riêng, cả nư c nói chung lâm
vào khủng hoảng, có nguy cơ phá sản bởi các HT chưa bắt nhịp được v i cơ chế kinh tế
m i. Để các HTX có thể khôi phục sản xuất, Đảng bộ TPHCM đã chủ động có nh ng chính
sách h trợ về cơ sở vật chất ban đầu, pháp lý và chuyển đ i phương hư ng sản xuất kinh
doanh. Do đó các HT dần khôi phục và phát triển trên nhiều lĩnh vực kinh tế và trở thành
một thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế Thành phố. Ngoài ra, các HTX còn góp phần
không nh trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân ở
TPHCM. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, kinh tế hợp tác xã ở
TPHCM cần đ i m i mạnh mẽ để thích ứng và phát triển.
Từ khóa: HTX, kinh tế, phát triển
Abstract
THE PROCESS OF RENEWING AND DEVELOPING COOPERATIVE
ECONOMY IN THE PERIOD FROM 1986 TO 2019 IN HO CHI MINH CITY
Cooperatives are the main form of collective economy - an important economic
component, the basis for developing the national economy. From 1975 to 1985, the
development of cooperatives in the City faced many difficulties because people were
accustomed to free labor. Now they had to go to cooperatives quickly, so it was hard to
avoid doubts about the effectiveness of new production methods. However, the leaders
and the City people, especially the cooperative members, have made continuous efforts to
contribute to the innovation and improve the operation quality of cooperatives in terms of
management, administration, materials and goods... to develop and innovate. After the
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 5(48)-2020
23
Congress of the Communist Party of Vietnam (1986), the cooperative system
(cooperatives) in Ho Chi Minh City fell into crisis, the risk of bankruptcy because
cooperatives have not caught up with the new economic mechanism. In order for
cooperatives to restore production, the City Party Committee has proactively had policies
to support the initial facilities, legal and line of business direction. Therefore,
cooperatives gradually recover and develop in many economic areas of the City.
Economy of cooperatives has become an economic component in the economic structure
of the City, increasing commodities, types of service for domestic and export. In addition,
cooperatives also contribute significantly to creating jobs, increasing incomes and
improving people's lives in the City.In the context that Vietnam integrates more and more
deeply, the cooperative economy in the City needs strong innovation to adapt and
develop.
1. Đặt vấn đề
Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX (Quốc
hội, 2012). Tính đến năm 2019 TPHCM có 549 HTX với 63.000 thành viên. Các HTX
ở TPHCM đã giải quyết được việc làm cho hàng nghìn lao động, nhất là nguồn lao động
phổ thông, lao động nữ. Kinh tế HTX đã góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập, ổn
định đời sống nhân dân và góp phần ổn định chính trị – xã hội.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong 30 năm đổi mới và phát triển, kinh tế HTX là một trong những
chủ đề được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu xem xét dưới những góc độ,
phạm vi và mức độ khác nhau. Ở TPHCM, nghiên cứu về kinh tế, kinh tế tập thể và
HTX được thể hiện ở hai hướng sau:
Hướng nghiên cứu về lịch s , kinh tế và văn hóa sẽ cung cấp cho chúng ta một bức
tranh rất đa dạng sắc màu về điều kiện kinh tế – văn hóa – xã hội ở TPHCM trong giai
đoạn chuyển đổi t mô hình kinh tế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Một số tác phẩm có liên quan đến hướng nghiên cứu này: Nguyễn Văn
Linh (1985), TPHCM 0 năm 1975-1985; ình Nghĩa 2005), hát triển thương mại
ở TPHCM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Hướng nghiên cứu về kinh tế, đổi mới, hợp tác xã ở TPHCM có những công trình
liên quan như: Hoài Bắc 1987), Tháo g trên mặt trận phân phối lưu th ng; Trần Minh
Tâm (2005), Hợp tác xã thương mại trong nền kinh tế thị trường định hư ng xã hội chủ
nghĩa ở TPHCM; ng Phong 2009), “ há rào” trong kinh tế vào đêm trư c đ i m i;
Ph ng Bảo Ngọc 2016), Đa dạng hóa thành phần kinh tế tập thể – động lực chính yếu
của quá trình phát triển kinh tế thành phố Hồ Chí inh trong thời k đ i m i Hướng
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.05.071
24
nghiên cứu này là bức tranh về sự phát triển kinh tế – xã hội ở TPHCM, trong đó đ c
biệt có những đề tài có liên quan trực tiếp đến luận án ở một góc độ c thể về mô hình
hợp tác xã thương mại, hợp tác xã nông nghiệp ở TPHCM.
ề tài “Quá trình đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác xã trong giai đoạn t 1986
đến 2019 ở TPHCM sẽ góp phần hoàn thiện hướng nghiên cứu về quá trình phát triển
của kinh tế hợp tác xã ở TPHCM trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Vài nét về chủ trương cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Thành phố trước năm 1986
ại hội ảng bộ TPHCM lần thứ nhất đ t nhiệm v “tập trung lực lượng tiến hành
cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm tạo điều kiện và mở đường cho sản xuất phát trển theo
hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân lên
hàng đầu đồng thời nêu r “cải tạo phải đảm bảo sản xuất phát triển không ng ng và cải
thiện đời sống nhân dân, phải gắn liền với xây dựng mà xây dựng là chủ yếu, gắn liền
với tổ chức lại sản xuất, phân bổ lại lực lượng lao động nhằm tăng cường mạnh mẽ cho
thành phần kinh tế quốc doanh, hợp tác xã ( ảng bộ TPHCM, 1980).
Trong công nghiệp tiến hành tổ chức sắp xếp lại thành t ng ngành kinh tế - kỹ thuật
theo hướng chuyên môn hóa, hợp tác hóa, nhằm phát huy vai trò đầu đàn của các xí
nghiệp quốc doanh, đưa các thành phần kinh tế tư nhân và cá thể vào quỹ đạo xã hội chủ
nghĩa. ối với một số ngành thiết yếu trong công nghiệp như cơ khí, xe đạp, hóa chất, dệt,
hồ nhuộm, giấy, sản xuất thuốc tây, ngành in v.v đang tiến tới quản lý thống nhất
những khâu sản xuất chủ yếu và những m t hàng chủ yếu ảng bộ TPHCM, 1983).
Trong thương nghiệp, TPHCM tập trung củng cố và phát triển nhanh thương
nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, tiến hành tổ chức lại theo ngành hàng đối với những
m t hàng thiết yếu như lương thực, rau, thịt, cá, chất đốt ã làm tương đối tốt m t
hàng gạo và nhân rộng ra các m t hàng khác. Thành phố đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh
nước bạn như Campuchia trong việc trao đổi hàng hóa và đầu tư sản xuất để củng cố
trận địa xã hội chủ nghĩa, loại dần tư thương đường dài.
Trong nông nghiệp, nhiều tập đoàn cố gắng xây dựng được phương hướng sản
xuất, kết hợp phát triển cây con thích nghi với đất, nước và khí hậu, ứng d ng một số
biện pháp kỹ thuật tiến bộ về thâm canh, áp d ng giống mới, phát triển thêm ngành
nghề, khuyến khích và giúp đỡ kinh tế ph gia đình, làm tốt nghĩa v với Nhà nước.
Nông dân ngoại thành đã vượt qua nhiều khó khăn, phát triển sản xuất nông nghiệp
ngày càng toàn diện. Ngoài v m a là chính, hai v đông xuân và hè thu dần dần trở
thành tập quán trồng trọt. Cả hệ số s d ng đất canh tác, sản lượng màu c ng một số
cây công nghiệp ngắn ngày và đàn heo đều cao hơn trước ngày giải phóng: đàn heo năm
1977-1979 đạt 137.000 144.000 con ( ảng bộ TPHCM, 1980); cuối năm 1978 đã xây
dựng được 4 nông trường quốc doanh, trên 790 tập đoàn sản xuất và 10 HTX sản xuất
nông nghiệp (Nguyễn Văn Linh, 1985). Tiếp t c thực hiện công cuộc cải tạo t năm
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 5(48)-2020
25
1980 đến 1985, trên địa bàn TPHCM đã xuất hiện những cách sản xuất, kinh doanh mới
của một số doanh nghiệp. Sở dĩ gọi mô hình sản xuất, kinh doanh trên là mới bởi nó
vượt qua cơ chế kế hoạch hóa bằng những hình thức khác nhau như:
Xí nghiệp Dệt Thành Công đã chuyển mình t ch công nhân phải tìm ra đồng ruộng
tận ồng Nai, Sông Bé, Cà Mau để khai hoang, trồng sắn, nuôi bò sang liên kết hợp tác với
những cơ sở có thể bán các m t hàng trong nước để thu ngoại tệ như Công ty Du lịch
TPHCM, Cảng Sài Gòn, Công ty Xuất khẩu Thủy sản Ramexco, C a hàng miễn thuế ở sân
bay Tân Sơn Nhất. Sau khi đã tìm được đầu ra cho sản phẩm, Xí nghiệp đã liên hệ Ngân hàng
Ngoại thương để xin vay vốn và được đồng ý. Như vậy Xí nghiệp đã tìm được nguồn vốn với
180 ngàn USD để nhập nguyên liệu, ph c v cho sản xuất. Sau khi bán hết số sản phẩm theo
kế hoạch đề ra, Xí nghiệp Dệt Thành công không những đã thanh toán hết số nợ mà còn dư
được 82.000 USD để quay vòng sản xuất ( ng Phong, 2009).
Công ty xe khách Miền ông TPHCM đã mạnh dạn trong việc khoán nhiên liệu
đối với các lái xe. M i xe được công ty cung cấp theo kế hoạch là bao nhiêu xăng dầu thì
sẽ bán vé theo giá chính thức tương ứng với số nhiên liệu đó. Phần xăng dầu còn lại thì
các lái xe phải tự mua ở ngoài theo giá thị trường và lái xe được bán một số vé giá cao
tương ứng với mức chi phí thực tế với xăng dầu mà lái xe bỏ ra ( ng Phong, 2009).
Nhìn chung, những năm trước đổi mới TPHCM đã có hàng loạt những công ty, xí
nghiệp mạnh dạn tìm cho mình một hướng đi mới để cải thiện tình hình hợp tác sản xuất
kinh doanh, mang lại thu nhập ổn định cho doanh nghiệp và công nhân. Tình hình đó đã
phản ánh nhu cầu đổi mới toàn diện nền kinh tế, Thành phố cần một hướng đi mới để
“cởi trói cho nền kinh tế.
3.2. Chuyển biến nhanh và toàn diện của kinh tế hợp tác xã
Trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, TPHCM
luôn c ng cả nước quan tâm đến phát triển kinh tế tập thể mà trọng tâm là HTX. Thành
phố đã xây dựng nhiều cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh sự phát triển của HTX như:
Chỉ thị 03/CT-TU, ngày 11/10/1996 của Thành ủy về việc phát triển kinh tế hợp tác
trong Thành phố; Chương trình hành động số 07-NQ/TU, ngày 4/7/2002 về phát triển
kinh tế tập thể; Chỉ thị số 16-CT/TU về tiếp t c đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể. Cùng với việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hàng năm Thành phố đều sơ
kết, tổng kết và báo cáo về thực trạng phát triển của kinh tế tập thể và của HTX. Nhờ sự
quan tâm sâu sắc của Thành phố mà HTX t ch có nguy cơ s p đổ, phá sản đến ph c
hồi và t ng bước phát triển, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Thành
phố, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và ổn định xã hội.
Năm 1985, toàn Thành phố có 337 HTX giảm còn còn 90 HTX năm 1994.T năm
1996, số lượng HTX đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2000, toàn Thành phố có 356 HTX
đã tăng lên 485 HTX vào năm 2015 (Liên minh hợp tác xã TPHCM, 2016). ến năm
2019, toàn thành phố có 549 HTX Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2019), tăng 212 HTX
so với 1985. C ng với việc tăng lên về số lượng, HTX đã có đóng góp không nhỏ vảo
sự phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố. Mười năm sau đổi mới là thời kỳ sa sút
của HTX do sự kỳ thị, ám ảnh t mô hình HTX bao cấp. Tuy nhiên, sau khi có Luật
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.05.071
26
Hợp tác xã năm 1996, chất lượng, hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã có bước chuyển
biến r rệt. Trong lĩnh vực nông nghiệp, HTX chăn nuôi heo an toàn Tiên Phong với
tổng số đàn heo 5000 con heo nái, 30.000 con heo thịt, số lượng tiêu th hàng tháng là
4.500 con heo thịt. Hợp tác xã bò sữa Tân Thông Hội, huyện Củ Chi có hơn 300 hộ sản
xuất kinh doanh, tổng đàn bò sữa là hơn 5000 con, doanh thu năm 2019 đạt khoảng 100
tỷ đồng Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2019). Nhiều hợp tác xã đã có tích l y để xây dựng
thêm nhà xưởng, đầu tư thêm máy móc thiết bị, thay đổi công nghệ sản xuất, phát triển
thêm sản phẩm và chuyển hướng sang kinh doanh đa ngành nghề.
Công tác tổ chức, quản lý HTX được củng cố, khắc ph c tình trạng thua l kéo dài,
đưa HTX t ng bước thoát khỏi tình trạng yếu kém về vốn và công nghệ. Năm 2019, Quỹ
trợ vốn xã viên HTX đã trợ vốn cho 63.128 lượt thành viên với số vốn là 1.752,9 tỷ đồng.
Hiện nay, các HTX đang thuê đất thuộc sở hữu nhà nước là 122.255m2, Thành phố
khuyến khích cho các HTX mua lại đất đã thuê ho c sẽ cho thuê lâu dài để ổn định sản
xuất Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2019).
Ở TPHCM đã xuất hiện nhiều HTX ở những lĩnh vực mới như: HTX nhà ở, HTX
trường học, HTX dịch v suất ăn công nghiệp, HTX dịch v vệ sinh môi trường, HTX
quản lý chợ Các loại hình HTX này đã nhận được sự quan tâm ủng hộ của các cấp,
các ngành và sự tin tưởng của nhân dân.
Hiệu quả kinh tế của HTX được thể hiện qua hai m t: hiệu quả trực tiếp của HTX
vào tăng trưởng kinh tế và hiệu quả gián tiếp thông qua nâng cao hiệu quả, chất lượng
kinh tế xã viên HTX. Tính đến năm 2017, doanh thu kinh tế tập thể chủ yếu là HTX)
đạt 15.415 tỷ đồng. Doanh thu của các HTX chưa phải là cao so với các doanh nghiệp
tư nhân 3.494.523 tỷ đồng) (C c Thống kê TPHCM, 2019) nhưng HTX đã khẳng định
được vị trí là một thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế của Thành phố và cả nước.
Các HTX tạo được niềm tin của xã viên đối với mô hình HTX. Bên cạnh đó, các sản
phẩm hàng hóa và dịch v của HTX ngày càng đa dạng và có sức cạnh tranh trên tất cả
các ngành kinh tế. Nhiều HTX đã phát triển hệ thống phân phối sản phẩm đến tận tay
người tiêu d ng thông qua hệ thống các c a hàng trong toàn Thành phố.
Sự phát triển của hệ thống HTX toàn Thành phố đã tạo thu nhập ổn định cho hàng
nghìn lao động và xã viên HTX m i năm. ối với các xã viên, bên cạnh lợi ích t việc sản
xuất kinh doanh hiệu quả của các HTX còn có lợi thế đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia
đình. ến năm 2017, thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong các hợp
tác xã đạt 5.372.000 đồng/tháng (C c Thống kê TPHCM, 2019).
HTX đã có sự thay đổi rất lớn về mọi m t so với HTX trước đổi mới. HTX ph c
v sự phát triển kinh tế xã viên theo đúng nguyên tắc HTX thông qua tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển
hài hòa giữa lợi ích chung của HTX và lợi ích xã viên là động lực cơ bản cho sự ra đời
và phát triển HTX.
Thông qua HTX, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới đã được
chuyển giao một cách có hiệu quả đến các hộ xã viên.Trong nông nghiệp, công tác
chống úng, hạn, chống và phòng ng a sâu bệnh có hiệu quả hơn so với t ng xã viên tự
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 5(48)-2020
27
thực hiện. Trong tiểu thủ công nghiệp, việc tham gia HTX sẽ tạo được nguồn vốn lớn để
thực hiện chuyển đổi công nghệ – kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm với năng suất, chất
lượng cao, có sức cạnh tranh hơn trong kinh tế thị trường. Hơn nữa việc tham gia HTX
còn là điều kiện để xã viên có cơ hội nắm bắt thông tin thị trường, chủ động sản xuất.
Cơ cấu ngành nghề của HTX phát triển đa dạng, đ c biệt bắt đầu hoạt động trong
các lĩnh vực mới, đáp ứng nhu cầu quan trọng của nền kinh tế và của đời sống nhân dân
như: trường học, chợ, vệ sinh môi trường, y tế
Vai trò xã hội của hợp tác xã trước hết được thể hiện ở nguyên tắc thành lập, xã
viên tham gia HTX với tư cách là con người chứ không phải là vốn để họ hợp tác tự
giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế của cá nhân đồng thời c ng vì m c tiêu kinh tế
chung của tất cả các hộ xã viên thông qua HTX. ây chính là nguyên tắc mang tính
nhân văn của HTX, là cơ sở tồn tại lâu dài, m c d t ng trải qua thời kỳ rất khó khăn,
mất niềm tin của nhân dân. Hợp tác xã ra đời gắn liền với sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, sự cạnh tranh khắc nghiệt của kinh tế thị trường. Chính cuộc cạnh tranh đó đã nảy
sinh nhu cầu và khả năng cho sự hợp tác để một cộng đồng với những cá nhân yếu thế
vượt qua được khó khăn, tránh bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển.
HTX đã thu hút một lượng lớn lao động. Tính đến năm 2019, toàn Thành phố có hơn
20.000 lao động thường xuyên, 63.000 thành viên Ủy ban Nhân dân TPHCM, 2019) và
nhiều lao động thời v đang hoạt động trong các HTX, trong đó nhiều nhất là lĩnh vực
thương mại, giao thông vận tải và tập trung ở các khu vực ngoại thành như Thủ ức, Củ
Chi, Nhà Bè, Bình Chánh, Phú Nhuận. Như thế, HTX đã tạo được thu nhập ổn định cho
một lực lượng lớn lao động toàn Thành phố, trong đó chủ yếu là những người có trình độ
tay nghề thấp ho c chưa qua đào tạo, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi chương trình,
m c tiêu xóa đói, giảm nghèo của Thành phố.
3.3. Hạn chế của kinh tế hợp tác xã ở TPHCM
Thứ nhất, số hợp tác xã thành lập mới chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm
năng. Tính đến năm 2019, toàn thành phố có 549 HTX, tăng 212 HTX so với 1985,
trung bình m i năm tăng thêm khoảng 15 HTX. Với sự gia tăng như vậy, số lượng HTX
ở TPHCM còn chưa tương xứng với tiềm năng. Tính đến năm 2018, Thành phố có gần
4,5 triệu người trong độ tuổi lao động, trong đó, hơn 1,4 triệu người là lao động tự làm
việc và lao động gia đình, hơn 232 nghìn người là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh C c
Thống kê TPHCM, 2019) và hơn 3.500 tổ hợp tác Liên minh Hợp tác xã TPHCM,
2017). Với số lượng lao động, cơ sở sản xuất gia đình và tổ hợp tác như trên, TPHCM
còn nhiều tiềm năng để phát triển HTX.
Thứ hai, hợp tác xã phát triển chưa đồng đều ở các ngành, lĩnh vực của nền kinh
tế. Theo tài liệu của Liên minh HTX Thành phố, các HTX chủ yếu phân bố ở các địa
bàn Quận 8, Thủ ức, Bình Tân, Bình Chánh, Phú Nhuận, Củ Chi với số lượng trên
80% tổng số HTX toàn Thành phố. Bênh cạnh đó, các HTX c ng phát triển không đều ở
những ngành, lĩnh vực kinh tế. HTX chủ yếu tập trung các lĩnh vực truyền thống như
lĩnh vực thương mại, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp... Các lĩnh vực như môi
trường, nhà ở, trường học tuy đã có nhưng số lượng còn hạn chế.
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.05.071
28
Thứ ba, thu nhập thường xuyên của người lao động trong hợp tác xã còn thấp.
Thu nhập bình quân 1 người/1 tháng trong các HTX trên địa bàn Thành phố là 5,3 triệu
đồng, trong khi đó, thu nhập bình quân của người lao động toàn Thành phố là 9,8 triệu
đồng (C c Thống kê TPHCM, 2019, trang 173). Nhìn chung, mức thu nhập bình quân
của số lao động làm việc trong các HTX còn thấp hơn thu nhập chung của Thành phố.
Thứ tư, trình độ nghiệp v của cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế. Toàn Thành
phố có 1.340 cán bộ quản lý trong các HTX và Liên minh HTX, tuy nhiên trình độ của cán
bộ quản lý còn rất hạn chế, trong đó 936 người có trình độ sơ cấp và trung cấp, chiếm
69,85%. Số người có trình độ cao đẳng, đại học chỉ có 404 người, đạt 30,15% Liên minh
hợp tác xã TPHCM, 2016).
Thứ năm, vốn của hợp tác xã còn nhỏ. Nguồn vốn điều lệ của các hợp tác xã trên
địa bàn tính đến năm 2017 đạt hơn 8.000 tỷ đồng, cho doanh thu c ng năm là hơn
15.000 tỷ đồng (C c Thống kê TPHCM, 2019). Trong đó các hợp tác xã thuộc loại hình
HTX thương mại dịch v có vốn điều lệ lớn nhất với 3.305 tỷ đồng, kế tiếp là loại hình
HTX giao thông vận tải với 668 tỷ đồng, vốn điều lệ nhỏ nhất là các HTX vệ sinh môi
trường là 2 tỷ đồng Liên minh Hợp tác xã TPHCM, 2017a). Nhìn chung, các HTX đã
có sự h trợ t các chính sách của Nhà nước với các khoản vay ưu đãi song việc mở
rộng quy mô vốn của HTX còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của Thành phố.
So với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước khác, vốn của các HTX và Tổ hợp tác kinh tế
tập thể) chỉ chiếm 0,12% tổng số vốn toàn thể doanh nghiệp ngoài Nhà nước (C c
Thống kê TPHCM, 2019).
Thứ sáu, nhận thức của xã viên về hợp tác xã chưa đầy đủ. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động yếu kém của nhiều HTX là do xã viên nhận
thức chưa đúng, chưa đầy đủ của về vị trí, vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát
triển HTX; chưa phân biệt r giữa HTX trong cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp và
HTX trong cơ chế thị trường; dẫn đến tâm lý hoài nghi, thờ ơ, không ủng hộ.
4. Kết luận
HTX trong cả nước nói chung, TPHCM nói riêng đang phát triển trên nhiều lĩnh
vực kinh tế, trong đó có cả những lĩnh vực gắn liền với môi trường xã hội như giáo d c,
y tế, văn hóa. Hoạt động của các HTX trong những lĩnh vực này không chỉ cải thiện
đời sống kinh tế cho t ng hộ xã viên mà còn góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.
Tổ chức HTX trong giai đoạn 1986-2019 đã có nhiều chuyển biến và đổi mới so với
trước năm 1986 nhưng còn trong quá trình phát triển; hệ thống khung pháp lý về HTX đã
có và sẽ tiếp t c thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện; các chính sách của Nhà nước
c ng đang trong quá trình chỉnh chu, c thể hóa để mang tính khả thi hơn trong việc h trợ
các HTX; người dân đã có nhìn nhận tích cực về hợp tác xã song còn chưa thực sự tin
tưởng hoàn toàn. ến năm 2019, tuy vẫn còn nhiều khó khăn song các HTX có đóng góp to
lớn vào sự phát triển kinh tế, tạo thu nhập, việc làm và ổn định xã hội ở Thành phố. Các
HTX đã có sự phát triển ổn định và khẳng định được vị thế trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở TPHCM.
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 5(48)-2020
29
Với sự h trợ nhiều m t của TPHCM và sự phát triển có định hướng r ràng của các
HTX, kinh tế HTX ở Thành phố đang và sẽ là một thành phần kinh tế quan trọng trong việc
phát triển bền vững của kinh tế thành phố. Những thành tựu đạt được sẽ là động lực để
Thành phố hoàn m c tiêu đến năm 2030 sẽ phát triển thêm 300 HTX, 5 Liên hiệp HTX;
tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp tác đạt 7%/năm; tỷ trọng đóng góp vào GRDP TP 0,6%.
Các HTX thu hút thêm 30.000 lao động; 60% cán bộ quản lý HTX có trình độ đại học,
cao đẳng; còn lại đạt trình độ sơ cấp, trung cấp.
T kết quả sự phát triển và những hạn chế, bài viết đề xuất một số khuyến nghị
đối với sự phát triển của HTX ở TPHCM như sau: (1) Tiếp t c tuyên truyền, vận động
thành lập hợp tác xã; (2) Kiện toàn, nâng cao trình độ cán bộ quản lý và xã viên hợp tác
xã; (3) Kiên quyết x lý tình trạng hợp tác xã yếu kém, hợp tác xã trá hình và xã viên
hình thức; (4) Thực hiện phương châm: chính quyền đồng hành c ng hợp tác xã; (5)
ổi mới, nâng cao các nội dung quản lý Nhà nước về hợp tác xã; (6) Hoàn thiện chính
sách h trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; (7) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và x lý sai phạm đối với các hợp tác xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Linh 1985). Thành phố Hồ Chí inh 0 năm. NXB Sự Thật.
[2] ình Nghĩa 2005). hát triển thương mại ở thành phố Hồ Chí inh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trung tâm ào tạo giảng viên lý luận chính trị – ại
học Quốc Gia Hà Nội.
[3] Hoài Bắc 1987). Tháo g trên mặt trận phân phối lưu th ng, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Trần Minh Tâm 2005). Hợp tác xã thương mại trong nền kinh tế thị trường định hư ng xã
hội chủ nghĩa ở Thành phố Hồ Chí inh. Luận án tiến sĩ. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
[5] ng Phong 2009). “ há rào” trong kinh tế vào đêm trư c đ i m i. NXB Tri Thức.
[6] Ph ng Bảo Ngọc 2016). a dạng hóa thành phần kinh tế tập thể – động lực chính yếu của
quá trình phát triển kinh tế thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới. Tạp chí Cộng
sản. Chuyên đề cơ sở số 116 8/2016).
[7] Quốc hội Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2012). Luật Hợp tác xã 20 2. Luật số:
23/2012/QH13, ngày 20/11/2012.
[8] ảng bộ TPHCM (1980). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ II. ảng bộ
TPHCM.
[9] ảng bộ TPHCM (1983). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ III. ảng bộ
TPHCM.
[10] Nguyễn Văn Linh 1985). Thành phố Hồ Chí inh 0 năm. NXB Sự Thật.
[11] ng Phong 2009).“ há rào” trong kinh tế vào đêm trư c Đ i m i. NXB Tri Thức.
[12] ảng bộ TPHCM (1991). Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ V. ảng bộ
TPHCM.
[13] Ủy ban Nhân dân TPHCM (2000). Thành lập trung tâm tư vấn h trợ kinh tế hợp tác xã
trực thuộc Hội đồng Liên minh hợp tác xã thành phố. Quyết định số 2114/Q -UB-CN.
https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.05.071
30
[14] Thành ủy TPHCM (2007). Tăng cường lãnh đạo củng cố, xây dựng và phát triển kinh tế
tập thể Thành phố. Chỉ thị số 07-CT/TU.
[15] Ủy ban Nhân dân TPHCM (2004). Sơ kết hai năm thực hiện Nghị quyết Trung ương và
Chương trình hành động của Thành ủy về “đẩy nhanh c ng nghiệp hóa, hiện đại hóa n ng
nghiệp, n ng th n thời k 200 -2010". Báo cáo số 88/BC-UB.
[16] Ủy ban Nhân dân TPHCM (2009). ây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố
năm 20 - 2015. Ủy ban Nhân dân TPHCM.
[17] Ủy ban Nhân dân TPHCM (2014). Báo cáo tình hình kinh tế-văn hóa-xã hội, ngân sách
Thành phố năm 20 4; phương hư ng, nhiệm vụ kinh tế-văn hóa-xã hội, ngân sách năm
2015. Báo cáo số 262/BC-UBND.
[18] Liên minh hợp tác xã TPHCM (2016). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể 20 .
Báo cáo số 02/BC-LM.
[19] Ủy ban Nhân dân TPHCM (2019). Báo cáo tình hình kinh tế tập thể năm 20 và phương
hư ng năm 2020. Báo cáo số 65/BC-UBND.
[20] C c Thống kê TPHCM (2019). Niên giám thống kê 20 . NXB Thanh niên.
[21] Liên minh Hợp tác xã TPHC< (2017). Báo cáo t ng kết năm 20 . Báo cáo số 03/BC-LM.
[22] Phạm Tất Thắng 2017). Một số vấn đề phát triển hợp tác xã trong giai đoạn hiện nay, Tạp
chí Cộng sản. Số 901 11/2017).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qua_trinh_doi_moi_va_phat_trien_kinh_te_hop_tac_xa_o_thanh_p.pdf