Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh Đông Đô

Về công tác nguồn vốn: đưa vào áp dụng, vận hành cơ chế quản lý vốn tập trung; tập trung cải thiện và chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ, tăng năng lực về kỳ hạn, đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn trung dài hạn; giữ vững và mở rộng các đối tác chiến lược; đẩy mạnh kinh doanh tiền tệ trên hệ thống liên ngân hàng; tiếp tục đưa các sản phẩm huy động vốn tiện ích, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm từng khu vực trên cơ sở ứng dụng công nghiệp hiện đại. -Về công tác tín dụng: tuân thủ các cơ chế, quy trình trong hoạt động tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ kinh doanh tín dụng đối với những khoản dư nợ mới phát sinh, tăng thêm; xây dựng hệ thống thông tin quản lý và điều hành tín dụng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực, tham ô trong công tác tín dụng. - Về phát triển dịch vụ: tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ bao gồm dịch vụ gắn với hoạt động tín dụng, coi trọng chất lượng dịch vụ; khai thác tối đa cơ sở hạ tầng công nghệ hiện có để nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tiện ích cao; chú trọng đến khâu đảm bảo an toàn trong giao dịch, ổn định chất lượng dịch vụ để khẳng định thương hiệu, sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tình đến 31/12/ 2005, tổng tài sản của BIDV đạt 131.731 tỷ VND. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế… BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm. Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam xác định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn nêu cao phương châm hành động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”, quan hệ giữa BIDV và bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác cùng phát triển”, cùng chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng. Bởi vậy, BIDV luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phuc vụ, luôn tìm hiểu để thỏa mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, với cam kết “cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng”. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV luôn làm tròn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luôn là công cụ sắc bén, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Ngoài ra, BIDV là thành viên tích cực của cộng đồng, tham gia tích cực vào các chương trình xã hội, chương trình xóa đói giảm nghèo, khắc phục thiên tai, quĩ bảo trợ trẻ em Việt Nam, chương trình kiên cố hóa trường học, quĩ khuyến học, quĩ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam… Tính đến năm 2007, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có 50 năm hoạt động và trưởng thành. Là ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất ở Việt Nam, ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã giữ một vị trí quan trọng trong nền tài chính nước nhà. Tùy theo từng giai đoạn lịch sử trong công cuộc xây dựng đất nước mà ngân hàng đã có những thay đổi và phát triển để luôn khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngày 26/4/1957, theo Quyết định số 177-TTg của thủ tướng chính phủ, Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính được thành lập. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng trong thời kỳ này là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch của nhà nước. Trong suốt quãng thời gian từ khi thành lập cho đến khi thống nhất đất nước năm 1975, rồi tiếp đó là trong thời kì kế hoạch hóa tập trung, Ngân hàng đóng vai trò là cơ quan cấp phát vốn thuần túy của chính phủ chuyên môn hóa trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chứ không phải một ngân hàng thực sự theo nghĩa hiện nay. Năm 1982, với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chính phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thành lập Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. Theo quyết định này Ngân hàng có nhiệm vụ mới như cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ, bên cạnh đó cấp phát vốn thanh toán cho các công trình thuộc ngân sách nhà nước đầu tư. Ngoài ra, bước đầu Ngân hàng đã được phép cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Năm 1990, cùng với quá trình đổi mới cơ chế đang diễn ra trên mọi lĩnh vực, Ngân hàng cũng thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tiền tệ, tín dụng, để tiến tới kinh doanh theo mô hình đa năng tổng hợp theo tinh thần của hai pháp lệnh Ngân hàng mới ra đời. Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietindebank (BIDV), có các nhiệm vụ chủ yếu: - Huy động vốn trung, dài hạn cho các dự án đầu tư và phát triển. - Nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước - Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được chuyển giao hoàn toàn cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ tài chính, còn Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam được thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại bên cạnh nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước. Ngày 28/3/1996, thủ tướng chính phủ ra quyết định số 186- TTg cho phép ngân hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước, và công nhận Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp hạng đặc biệt. Quyết định này đã đặt ngân hàng vào quỹ đạo của một ngân hàng thực sự, có điều kiện đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như phương thức huy động các loại vốn để tăng khả năng cạnh tranh, củng cố và khuyếch trương vị thế của mình trên thị trường. Đến nay, nền kinh tế hàng hóa của chúng ta nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đã bước đầu đạt được những thành tựu đáng mừng. Hai luật ngân hàng đã từng bước thay thế cho hai pháp lệnh cũ sẽ góp phần hình thành thị trường tài chính đồng bộ hơn, song cũng làm tăng tính cạnh tranh. Hơn nữa theo một quyết định của chính phủ, kể từ năm 1999 toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước đều được tập trung tại một đầu mối là Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Cũng theo quyết định đó Ngân hàng đầu tư và Phát triển chỉ xét cho vay các công trình chuyển tiếp có hiệu quả và chịu hoàn toàn về trách nhiệm cho vay của mình. Đến cuối năm 2001, gần như không còn một dự án nào cho vay theo kế hoạch nhà nước. Như vậy, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam sẽ phải tự điều chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để thích nghi với thị trường. 1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 có 45 chi nhánh với 2000 cán bộ nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được hình thành, theo 5 khối: - Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước. - Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, Công ty cho thuê tài chính1, Công ty cho thuê tài chính 2, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. - Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - úc. - Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo. - Khối đầu tư. Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở giao dịch I,II Các chi nhánh tỉnh, thành phố Ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương Các công ty Các liên doanh Văn phòng đại diện Các công ty hùn vốn Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng, các đơn vị thành viên và cán bộ công nhân viên cũng ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Qua đó góp phần tạo đà cho ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của tình hình mới trong nền kinh tế thị trường.Ta có thể thấy được sự phát triển này qua bảng số liệu sau: Bảng1: Thống kê đơn vị thành viên và số cán bộ công nhân viên Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 4/2005 12/2005 Đơn vị thành viên 43 45 66 68 74 86 91 Số cán bộ công nhân viên 1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 9.300 Ghi chú: Đơn vị thành viên bao gồm các chi nhánh cấp1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các đơn vị thành viên). Sau 20 năm phát triển, số lượng các đơn vị thành viên đã tăng hơn hai lần từ 43 lên tới 91; nếu so với thời kỳ mới hình thành thì con số này lên tới hơn 10 lần. Còn về số lượng cán bộ công nhân viên thì tăng hơn 5 lần, nếu so với thời kỳ mới hình thành thì tăng tới hơn 40 lần, từ 200 lên 9300 người. Qua đó có thể thấy sự phát triển vượt bậc của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà có rất nhiều ngân hàng cùng cạnh tranh nhau tồn tại và phát triển. 2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. Phòng giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm 2002, các dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn hai năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường Láng Hạ, cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân. Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là Phòng giao dịch 2 đã được trung ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế. Có được sự thành công như hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám đốc, cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực vượt bậc chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực vượt qua. 3. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô là Giám đốc chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc điều hành chi nhánh có 2 Phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được tổ chức thành 3 khối bao gồm: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ. Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau: + Phòng Dịch vụ khách hàng + Phòng Tín dụng1,2 + Phòng Thanh toán quốc tế + Tổ Ngân quỹ + Phòng Giao dịch 1, 2, 3 Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau: + Phòng Kế hoạch nguồn vốn + Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng + Tổ Điện toán Khối quản lý nội bộ + Phòng Tài chính- Kế toán + Phòng Tổ chức hành chính + Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô Giám đốc Phó Giám đốc1 Phó Giám đốc2 Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ P.Giao dịch2 P.Tổ chức hành chính P.Kế hoạch nguồn vốn P.Tài chính Kế toán Tổ ngân quỹ P.Tín dụng2 P.Giao dịch3 P.Dịch vụ khách hàng P.Thanh toán quốc tế P.Tín dụng1 P.Thẩm định & quản lý tín dụng P.Giao dịch1 Tổ điện toán 4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh 4.1 Phòng Tín dụng Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, qyản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)… Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng. Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác...) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định. Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. 4.2 Phòng Giao dịch Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, cả nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kỳ phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc Chi nhánh Đông Đô giao trên cơ sở ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng. Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao. 4.3 Phòng Thanh toán quốc tế Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức các khoản vay, bảo lãnh được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Thực hiện phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Tạo hạn mức và mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. Đầu mối thanh toán kiều hối, đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, bỏa đảm an toàn vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong giao dịch kinh doanh đối ngoại. Tiếp thị tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng, trước hết là dịch vụ liên quan tới đối ngoại, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quôc tế. 4.4 Phòng Dịch vụ khách hàng Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu snả phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán…) và dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng. Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng được duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành. 4.5 Phòng Kế hoạch nguồn vốn Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về việc kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhành tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm. Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng. Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ. Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mưu tư vấn cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi nhánh. 4.6 Phòng Tổ chức hành chính Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh. Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các bộ nhân viên, quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định. Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chât, đảm bảo an ninh cho hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo qui định. 4.7 Phòng Kiểm tra nội bộ Xây dựng trình Giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi nhánh. Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo kế hoạch được duyệt. Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Giám đốc chi nhánh đối với các phòng, tổ chi nhánh. Thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh. Xem xét, trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật. Phát hiện những thỏa thuận vi phạm pháp luật hay những thỏa thuận trái với quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam làm thiệt hại quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia giải quyết những tố tụng bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật. Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Thựchiện nhiệm vụ pháp chế- chế độ được giao. 4.8 Tổ Tiền tệ- kho quỹ Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá) như: quản lý và mở sổ theo dõi việc xuất nhập tiền mặt và ngoại tệ; các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; các loại tiền giả; bảo quản tài sản thế chấp, lưu biên bản bàn giao hồ sơ tài sản thế chấp tại quỹ chính. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao dịch. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánhvề biện pháp và thực hiện đúng quy trình quản lý về kho, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tải sản của Ngân hàng và khách hàng. Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Lập báo cáo thống kê về thu giữ tiền giả, báo cáo thống kê về các loại tiền thu chi qua quỹ nghiệp vụ… 4.9 Tổ Điện toán Trực tiếp quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đề xuất, thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Ngân hàng. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, tổ đơn vị thuộc chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4.10 Phòng Tài chính Kế toán Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn quỹ cua rchi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế họach tài chính, tài sản của chi nhánh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo. Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định. 4.11 Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan (quy trình thẩm đinh, cho vay và quan rlý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác thẩm định. Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, và của chi nhánh: xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng. II. Các nghiệp vụ của chi nhánh 1. Nhận tiền gửi và thanh toán Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Chi nhánh Đông Đô nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thức: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú. Huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn. Khi thực hiện dịch vụ này, chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyển nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí. Thanh toán nhanh tới các tỉnh, thành phố trên toàn quốc qua kênh thanh toán hiện đại và mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc. 2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn Tất cả các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật đều được vay vốn của chi nhánh Đông Đô. Chi nhánh Đông Đô là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng ngắn hạn: - Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo món. - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. - Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch nhà nước. - Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi công. - Cho vay đối ứng bằng tiền gửi. - Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ. - Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời. -Cho vay tiêu dùng đối với các bộ công nhân viên. - Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá. 3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn Để được vay vốn trung và dài hạn, thì ngoài các điều kiện như vay vốn ngắn hạn, cần có thêm các điều kiện: dự án được phê duyệt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản của nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ. Các loại hình cho vay trung và dài hạn: - Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển. - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất. - Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển. - Cho vay đồng tài trợ các dự án. - Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn khác. 4. Nghiệp vụ bảo lãnh Điều kiện để được Chi nhánh Đông Đô bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định. Chi nhánh Đông Đô cung cấp các dịch vụ bảo lãnh sau: - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước. - Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm. - Bảo lãnh nộp thuế. - Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm. - Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. - Bảo lãnh thanh toán. - Bảo lãnh đối ứng. - Các loại bảo lãnh khác. 5. Giao dịch L/C hàng nhập Là việc chi nhánh Đông Đô tiến hành mở thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mua). Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng và các chứng từ cần xuất trình. Chi nhánh Đông Đô chịu trách nhiệm thanh toán đúng, đủ và kịp thời cho L/C đã mở khi các bên có liên quan thực hiện đúng theo các điều kiện của L/C. 6. Giao dịch L/C hàng xuất Chi nhánh Đông Đô thực hiện nghiệp vụ nhận thu tiền hộ và chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ khi có yêu cầu khách hàng. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng để thu tiền căn cứ vào bộ chứng từ gửi đi đòi tiền, L/C gốc và các sửa đổi mà khách hàng gửi tới. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chiết khấu khi nhận được bộ chứng từ đề nghị chiết khấu của khách hàng, tùy tình trạng bộ chứng từ Chi nhánh Đông Đô sẽ chiết khấu tới mức tối đa trị giá bộ chứng từ nếu khoản chiết khấu trong hạn mức tín dụng thường xuyên của doanh nghiệp tại chi nhánh. 7. Giao dịch nhờ thu Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu): Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh Đông Đô sẽ thông báo tới khách hàng. Nếu chấp nhận, khách hàng gửi công văn do người có thẩm quyền ký tên để lấy bộ chứng từ gốc đi nhận hàng. Trước khi nhận hàng, khách hàng chuyển đủ tiền vào tài khoản để thanh toán bộ chứng từ nói trên. Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất): khách hàng gửi giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ theo hình thức nhờ thu và toàn bộ chứng từ gốc kèm theo, ngân hàng sẽ tiến hành thu tiền cho khách hàng. Ngược lại khách hàng phải trả một khoản phí. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, hình thức nhờ thu theo sự lựa chọn của khách hàng. 8. Giao dịch chuyển tiền Chuyển tiền thanh toán: Chi nhánh Đông Đô thực hiện chuyển tiền thanh toán theo hợp đồng thương mại đã ký, phù hợp với quy chế điều hành xuất nhập khẩu của nhà nước và quản lý ngoại tệ, ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chuyển tiền lợi nhuận, chuyển tiền cho các mục đích khác, chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay, chuyển lương và các khoản khác. 9. Các dịch vụ khác Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động (ATM), giao dịch thay đổi mã số cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản. Dịch vụ Home- Banking: xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng. Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giấy tờ có giá; các dịch vụ khác. 10. Dịch vụ chứng khoán Đây là loại hình dịch vụ phối hợp cùng Công ty Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam- BSC. Bao gồm các dịch vụ: môi giới chứng khoán; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân); phát hành kinh doanh; quản lý danh mục đầu tư. BSC giúp cho nhà đầu tư mua bán các loại chứng khoán mà nhà đầu tư quan tâm khi đang ở bất cứ nơi nào; thông tin về công ty niêm yết tại thị trường giao dịch; thông tin về giá chứng khoán; lưu ký chứng khoán; huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng cổ phiếu, trái phiếu; tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn niêm yết; tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. 11. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với Lào Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phẩm liên quan đến LaoVietBank- Liên doanh giữa Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương Lào bao gồm: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND), Kíp Lào (LAK), đô la Mỹ (USD); chuyển đổi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, LAK, USD và các ngoại tệ khác; thực hiện bảo lãnh các loại; thanh toán chuyển tiền nhanh giữa hai nước Việt- Lào. 12. Dịch vụ bảo hiểm Đây là dịch vụ phối hợp cùng công ty liên doanh Bảo hiểm Việt úc, liên danh giữa công ty bảo hiểm úc và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Bao gồm các loại hình bảo hiểm: - bảo hiểm tất cả mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt. - bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng. - bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt. - bảo hiểm rủi ro cho tài sản. - bảo hiểm thiệt hại kinh doanh. - bảo hiểm đổ vỡ máy móc. - bảo hiểm hàng hóa vận chuyển - bảo hiểm trách nhiệm. - các loại hình bảo hiểm khác khi có yêu cầu. Phần 2 Thực trạng hoạt động tại chi nhánh Đông Đô I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đông Đô 1. Đầu tư vào tài sản cố định Ngay từ khi được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô đã được Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi nhánh trở thành chi nhánh cấp một hàng đầu của ngân hàng, và được chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai hiện đại hóa đầu tiên. Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, chi nhánh đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua ba năm: năm 2004 là 2.128 triệu đồng khi mà chi nhánh mới được thành lập từ tháng 7. Năm 2005 con số này lên tới 4.766 triệu đồng, đây là năm mà chi nhánh được Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tập trung đổi mới toàn bộ để đưa chi nhánh vào hoạt động. Năm 2006 chi nhánh đã mở thêm được 3 phòng giao dịch, bên cạnh đó chi nhánh cũng tiếp tục đầu tư đổi mới hệ thống máy móc trang thiết bị với số vốn là 3.877 triệu đồng. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất, điều đó cho thấy chi nhánh đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập. Tính đến hết năm 2006, số lượng và giá trị một số máy móc thiết bị chính của chi nhánh như sau: Bảng2: Thống kê máy móc, thiết bị tính đến hết năm 2006 STT Chỉ tiêu Số lượng (cái) Giá trị (Triệu đồng) 1 Thiết bị điện, điện tử tin học 64 572 2 Máy in 46 148 3 Máy bó tiền 8 26 4 Máy soi tiền 18 50 5 Máy đếm tiền 28 79 6 Máy tính cá nhân 55 83 2. Đầu tư vào nguồn nhân lực Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện phương châm “Mỗi cán bộ phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. Vì vậy, BIDV luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động. Từ đó BIDV cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người thấy rằng “BIDV chính là ngôi nhà chung của mình”. Chi nhánh Đông Đô cũng luôn coi đây là phương châm của mình, do đó chi nhánh luôn khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tổ chức như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Riêng năm 2006 chi nhánh đã đầu tư tới 51 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đực biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Số lượng lao động của chi nhánh hiện nay là 130 người, tuổi đời không quá 27 nhiệt tình năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Tuy kinh nghiệm còn thiếu nhưng với sự ham học hỏi của mình từng bước đội ngũ nguồn nhân lực này sẽ mang lại thành công cho chi nhánh, từ đó góp phần khẳng định vị thế của Chi nhánh nói riêng và của cả Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung. 3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ Cùng với sự tập trung phát triển công nghệ của BIDV, chi nhánh Đông Đô cũng đã tập trung vào đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ và triển khai dự án hiện đại hóa. Hệ thống phần mềm bán lẻ do Silverlake cung cấp trong khuôn khổ dự án hiện đại hóa cũng đã được triển khai tại chi nhánh. Việc áp dụng hệ thống giao dịch ngân hàng bán lẻ này đã thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngân hàng, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ theo hướng hiện đại, tao ra khả năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi công nghệ cao như các ứng dụng trên công nghệ internet, ứng dụng thẻ…góp phần hỗ trợ nhiệm vụ kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực. Hệ thống truyền thông trên cơ sở mạng Wan đã được đầu tư, mở rộng không ngừng cho phép đáp ứng được các ứng dụng trực tuyến với cường độ lớn, tốc độ cao như hệ thống SIBS, hệ thống ATM… Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tăng cường trang bị hệ thống thiết bị mạnh, hiện đại, xây dựng trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống công nghệ thông tin, củng cố và phát triển lực lượng cán bộ công nghệ thông tin để tiếp nhận các công nghệ ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, chi nhánh cũng rất khuyến khích các phòng, các cán bộ nghiên cứu và tham gia xây dựng các đề tài cải tiến công nghệ. Riêng năm 2006 vừa qua, chi nhánh đã có một đề tài của Tổ điện toán đã được đưa vào thực hiện, đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý các hồ sơ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. 4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới Hàng năm chi nhánh cũng đã chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khi chi nhánh khai trương quỹ mới, thưởng cho những khách hàng có số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng... Chi phí cho hoạt động này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2005 là 559,51 triệu đồng; đến năm 2006 là 847,64 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đang cố gắng để thu hút khách hàng, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đông Đô 1. Hoạt động nguồn vốn Bảng 3 : Tổng huy động vốn 3 năm 2004- 2005- 2006 đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng vốn huy động : trong đó 752,973 1.278,9 2.107 Tiền gửi 69% 61% 64% Tiền vay 13% 13% 12% Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi 18% 26% 24% Nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục qua các năm do chi nhánh đã phát triển và mở rộng mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, tiết kiệm có quà tặng, tiết kiệm gửi góp và các biện pháp khuyến mại hấp dẫn, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt. Việc triển khai dự án hiện đại hóa đã giúp cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được xử lý tự động từ bộ phận giao dịch đến bộ phận hỗ trợ xử lý sau giao dịch. Cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước, và các quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh đã chú trọng triển khai các sản phẩm phát sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, theo loại ngoại tệ cũng tăng cao qua các năm. Có thể thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ này qua bảng biểu và biểu đồ sau. Năm 2004 lượng vốn huy động được từ tổ chức kinh tế rất ít chỉ có 27 tỷ đồng đó là do chi nhánh mới chỉ được thành lập vào tháng 7/2004. Đến năm 2005 con số tăng lên 1159%, đến năm 2006 là 86% so với năm 2005. Điều đó cho thấy được uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao, và qua đó cũng cho thấy chi phí cho quảng cáo cũng đã dần phát huy tác dụng. Lượng vốn huy động từ dân cư cũng tăng mạnh năm 2005 là 29% so với năm 2004, năm 2006 là 57% so với năm 2005. Bảng 4: Tổng huy động vốn theo loại ngoại tệ và thời hạn Năm 2004 2005 2006 tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng % Theo loại ngoại tệ VND 450,348 60% 839,02 66% 1002,9 68% Ngoại tệ 302,625 40% 439,88 34% 472 32% Theo thời hạn huy động Dưới 1 năm 453,014 60% 680 53% 708 48% Trên 1 năm 299,959 40% 598,9 47% 766,9 52% Như vậy, lượng vốn có thời hạn huy động trên 1 năm ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng huy động vốn, đó là nguồn vốn trung và dài hạn mà chi nhánh huy động được, nó góp phần bổ sung vào nguồn quỹ của chi nhánh và phát triển hoạt động khác của chi nhánh. 2. Hoạt động tín dụng Bảng 5: Tổng dư nợ tín dụng ttheo thời hạn và ngoại tệ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Theo thời hạn cho vay Ngắn hạn 177,5 61% 487,7 67% 735,1 53% Trung dài hạn 111,8 39% 243,8 33% 651,9 47% Theo loại ngoại tệ VND 254,2 88% 557,4 76% 1081,9 78% Ngoại tệ 35,2 12% 174,0 24% 305,1 22% Năm 2006 là một năm đánh dấu nhiều kết quả đạt được của hoạt động tín dụng- nghiệp vụ cốt lõi của BIDV, đóng góp quan trọng vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh năm 2006 của toàn hệ thống và của chi nhánh. Tổng dư nợ tín dụng năm 2005 của chi nhánh đạt 731,4 tỷ VND, tăng trưởng 153% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 1387 tỷ VND tăng 90% so với năm 2005. Nếu xét theo loại hình thì cho vay ngoài quốc doanh tăng mạnh hơn so với cho vay quốc doanh, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã quan tâm nhiều hơn tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không còn tư tưởng ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp quốc doanh như trước đây, hoạt động thương mại diễn ra theo đúng nghĩa của nó. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là ngân hàng phải thực hiện hoạt động quản lý tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng như thế nào để đảm bảo an toàn nguồn vốn, tăng cường hiệu quả hoạt động chung về tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn hệ thống, phát triển bền vững và từng bước nâng cao sức mạnh, vị thế hình ảnh của chi nhánh nói riêng và của cả hệ thống BIDV nói chung. Ngoài ra ngân hàng đã và đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng mục tiêu, hoạt động tín dụng từng bước hướng tới các sản phẩm, khách hàng có sức cạnh tranh, có thị trường ổn định. 3. Dịch vụ Hoạt động dịch vụ năm 2006 tăng mạnh so với các năm trước cả về quy mô và chất lượng. Năm 2004 thu dịch ròng là 1,2 tỷ VND, năm 2005 là 3,915 tỷ VND tăng 226% so với năm trước; năm 2006 là 8,1 tỷ VND tăng 107% so với năm 2005. Hoạt động dịch vụ của chi nhánh gồm: dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán quốc tế. Dịch vụ thanh toán trong nước, ngoài các dịch vụ cũ cũng phát triển thêm các dịch vụ mới với các ngân hàng nước ngoài, tiếp tục duy trì và triển khai home banking giữa chi nhánh và khách hàng. Tiếp tục triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, tiếp tục cung cấp dịch vụ quản lý vốn tập trung cho Bảo Việt. Hoạt động thẻ: số máy ATM liên tục tăng thêm, trung tâm thẻ được kết nối với tất cả các chi nhánh cung cấp dịch vụ ATM trong toàn hệ thống. Thanh toán quốc tế: với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của chi nhánh, hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn qua các năm. Ngoài các sản phẩm thanh toán truyền thống, chi nhánh còn mở thêm các dịch vụ khác như mua bán thanh toán séc du lịch, phát hành séc thanh toán ngân hàng, đại lý thanh toán thẻ Visa, Master, kiều hối... 4. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Chênh lệch thu chi 650 15.010 37.000 2 Trích dự phòng rủi ro 0 6.000 11.000 3 Lợi nhuận trước thuế 650 9.010 26.000 4 Lợi nhuận sau thuế/ người 6 57 143 5 Số lao động(người) 74 113 130 Sau hơn hai năm thành lập, tuy còn nhiều khó khăn của những bước đi ban đầu, xong với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh Đông Đô đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Số lao động liên tục tăng qua các năm, với đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, có chuyên môn. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm, năm 2005 tăng hơn 9 lần so với năm 2004; năm 2006 tăng hơn 2 lần so với năm 2005. Chi nhánh ngoài việc cố gắng nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng luôn chú ý tới việc bảo đảm an toàn về vốn, quản lý rủi ro, điều đó được thể hiện qua tỷ lệ trích dự phòng rủi ro. Để có được những kết quả như trên, ngoài sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ còn phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của cấp lãnh đạo, sự phối hợp giữa các phòng ban. Ngoài ra không thể không kể tới sự lãnh đạo, giúp đỡ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Qua đó góp phần nâng cao vị thế, uy tín của BIDV trên thị trường trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữ hệ thống ngân hàng đang ngày càng phát triển. Phần 3 Phương hướng và giải pháp hoạt động của chi nhánh trong năm tới I. Phương hướng hoạt động kinh doanh 1. Mục tiêu tổng quát Xuất phát từ tôn chỉ mục đích xây dựng Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam á. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh năm 2006 về những kết quả đạt được, những tồn tại thách thức đối với chi nhánh năm 2006 và dự báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội đất nước năm 2007- năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết WTO. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô, xác định phương hướng nhiệm vụ năm 2007 như sau. - Tăng tốc vươn lên khẳng định ưu thế cạnh tranh, nắm bắt thời cơ thực hiện hội nhập để tạo nền tảng cho chi nhánh phát triển bền vững, mở rộng mạng lưới hoạt động. - Thực hiện chủ trương kế hoạch cổ phần hóa chủ động và tích cực. Tiếp tục duy trì quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch. - Mở rộng khách hàng ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn có năng lực tài chính lành mạnh. - Tăng cường cho vay ngắn hạn, tập trung vào các ngành nghề có khả năng cạnh tranh cao khi Việt Nam gia nhập WTO. Mở rộng đối với nhóm khách hàng hoạt động thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu. - Phát triển những sản phẩm tín dụng mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho công tác tín dụng. - Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới để tạo bước chuyển đổi về chất lượng trong quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ của chi nhánh. Quyết tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia theo chương trình đào tạo quốc tế. - Tập trung chỉ đạo các hoạt động đồng bộ, thiết thực, hiệu quả có ý nghĩa để kỷ niệm 50 năm thành lập ngành, tạo động lực và bước phát triển cao trong giai đoạn mới sau cổ phần hóa. 2. Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu Bảng 7: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 2006 Kế hoạch 2007 Tăng trưởng so với 2006 1 Tổng tài sản 2.183 2.619 20% 2 Huy động vốn cuối kỳ 2.107 2.591 23% 3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1.387 2.081 50% 4 Thu dịch vụ ròng 8,1 14 70% 5 Lợi nhuận trước thuế 26 28 7% II. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu để thực hiện được mục tiêu 1. Nhóm giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh - Về công tác nguồn vốn: đưa vào áp dụng, vận hành cơ chế quản lý vốn tập trung; tập trung cải thiện và chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ, tăng năng lực về kỳ hạn, đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn trung dài hạn; giữ vững và mở rộng các đối tác chiến lược; đẩy mạnh kinh doanh tiền tệ trên hệ thống liên ngân hàng; tiếp tục đưa các sản phẩm huy động vốn tiện ích, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm từng khu vực trên cơ sở ứng dụng công nghiệp hiện đại. -Về công tác tín dụng: tuân thủ các cơ chế, quy trình trong hoạt động tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ kinh doanh tín dụng đối với những khoản dư nợ mới phát sinh, tăng thêm; xây dựng hệ thống thông tin quản lý và điều hành tín dụng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực, tham ô trong công tác tín dụng. - Về phát triển dịch vụ: tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ bao gồm dịch vụ gắn với hoạt động tín dụng, coi trọng chất lượng dịch vụ; khai thác tối đa cơ sở hạ tầng công nghệ hiện có để nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tiện ích cao; chú trọng đến khâu đảm bảo an toàn trong giao dịch, ổn định chất lượng dịch vụ để khẳng định thương hiệu, sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ. 2. Nhóm giải pháp về công tác cổ phần hóa - ổn định tổ chức và hoạt động của Ban cổ phần hóa, hoàn tất thủ tục pháp lý để thuê tư vấn hỗ trợ cổ phần hóa. Hoàn tất các tài liệu hồ sơ theo yêu cầu và quy định của Chính phủ về cổ phần hóa. - Trình duyệt cổ đông để hoàn thiện phương án cổ phần hóa về: đánh giá thực trạng, kế hoạch hóa chiến lược, dự thảo điều lệ hoạt động… 3. Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển mạng lưới Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp và mở rộng thêm các phòng giao dịch. Củng cố và nâng cao chất lượng các phòng giao dịch để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Cùng với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh, chi nhánh cũng tập trung xây dựng đồng bộ kế hoạch phát triển thương hiệu để tăng tính chuyên nghiệp trong việc quảng bá, khuyếch trương hình ảnh, góp phần nâng cao giá trị trong tiến trình cổ phần hóa. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC321.doc
Tài liệu liên quan