Chức năng:
+ Duy trì năng lực hoạt động của tất cả các thiết bị hiện có trong Công ty bao gồm cả cơ, điện, hơi, nước thông qua công tác sửa chữa, bảo dưỡng dưới các hình thức.
+ Phát triển năng lực thiết bị của cơ, điện, hơi, nước bằng việc cải tiến, đổi mới từng phần hay lắp đặt bổ xung thiết bị mới.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra sát hạch trình độ bậc thợ cho đội ngũ cán bộ công nhân sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cho Công ty.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa dự phòng hàng năm, quý, tháng cho toàn bộ máy móc thiết bị.
+ Thực hiện phân loại máy móc thiết bị theo mức độ hiện đại, tình trạng sử dụng, quy mô, khả năng lắp lẫn phụ tùng, linh kiện.
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quá trình hình thành và các biến đổi của công ty da giầy Hà Nội (hanshoes), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu
Công ty Da Giầy Hà Nội là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại giầy dép, các sản phẩm chế biến từ da và giả da, các loại vật tư máy móc thiết bị, hoá chất phục vụ ngành da giấy và một số ngành hàng khác theo giấy phép kinh doanh. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản ở các ngân hàng thương mại theo quy định của Nhà nước. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Tổng công ty.
Phần I. Quá trình hình thành và các biến đổi của Công ty Da Giầy Hà Nội (Hanshoes).
Công ty Da Giầy Hà Nội (Hanshoes) được thành lập từ năm 1912 đến nay đã có lịch sử gần 100 năm. Từ khi thành lập đến nay Hanshoes đã có quá trình hình thành phát triển và có nhiều biến đổi. Để có thể nhìn một cách khái quát, chúng ta nghiên cứu sự thay đổi đó theo từng thời kỳ sau :
1. Thời kì 1912 - 1954.
- Năm 1912 một nhà tư sản người Pháp bỏ vốn thành lập công ty hồi đó lấy tên là “Công ty thuộc da Đông Dương”. Khi đó nó là nhà máy thuộc da lớn nhất Đông Dương. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện về tài nguyên và lao động của Việt Nam và thuo lợi nhuận cao, sản phẩm phục vụ quân đối là chính.
Sản lượng khi đó còn thấp: Da cứng: 10 -15 tấn/năm.
Da mềm: 200-300 ngàn bia/năm.
(bia là đơn vị đo diện tích của da = 30 x 30 cm)
- Đến năm 1954, sau 42 năm khi hoàn bình lập lại ở miền Bắc thì nhà máy bị đóng cửa để giải quyết các vấn đề kinh tế và chuyểu nhượng lại cho phía Việt Nam. Năm 1958 thì nó chính thức chuyển về hình thức “Công - tư - hợp doanh” và gọi là Nhà máy Da Thuỵ Khê Hà Nội.
Hình thức này là hình thức Chính phủ cùng với khoảng 80 nhà tư sản Việt Nam mua lại nhà máy đó từ tay tư sản Pháp.
II. Thời kỳ những năm 1958 - những năm 1970.
- Đây là thời kỳ Công ty hoạt động dưới hình thức là “Công tư - hợp doanh”, tức là có cả vốn của Nhà nước và vốn của các nhà tư bản Việt Nam.
- Đây là thời kỳ cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Thời kỳ này có cả giai đoạn mỹ leo thanh đánh phá miền Bắc ở nước ta (những năm 1067) và bản thân Công ty vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đầu.
- Cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh ở thời kỳ này là theo cơ chế “bao cấp cũ” tức là các sản phẩm của Công ty làm ra chủ yếu là bán cho Chính phủ và Chính phủ sẽ bán cho các đơn vị liên quan. Giá cả do Chính phủ quy định, tiền lương của cán bộ công nhân viên được quy định theo ngạch bậc thống nhất cả nước, kèm theo là chế độ tem phiếu, định lượng các tiêu chuẩn của cán bộ công nhân viên ví dụ như: gạo 13-15kg, 17-21kg/người/tháng...
- Do cơ chế như vậy nên sản lượng sản xuất tăng hơn thời kỳ trước từ 2-3 lần.
III. Thời kỳ những năm 1970 đến năm 1986, 1990:
- Từ sau năm năm 1970 Công ty chuyển hẳn sang thành Xí nghiệp quốc doanh Trung ương, 100% vốn của Nhà nước và từ đó hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước. Từ đó có tên chính thức là Nhà máy Da Thuỵ Khuê, tên này được dùng đến năm 1990.
- Thời kỳ này nhà máy vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp, sức sản xuất đã phát triển nhanh, đặc biệt sau ngày giải phóng thống nhất đất nước 30/4/1975, khi đó sản lượng da thuộc đã đạt:
Da mềm : trên 1.000.000 bia.
Da cứng : trên 100 tấn.
Keo CN : 50-70 tấn.
Ngoài ra sản phẩm chế biến đồ da cũng rất phong phú (dây cua roa, gồn dệt, bóng đá, bao súng, găng tay bảo hộ...).
Số lượng cán bộ công nhân viên thời kỳ này lên đến trên 500 người.
- Sau những năm 1986, khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, sản xuất theo thị trường, có sự cạnh tranh cao. Sản phẩm phải tự tiêu thụ, tự hạch toán lỗ lãi trong quá trình sản xuất đã làm cho Công ty đi vào khó khăn hơn. Sản xuất tiêu thụ kém hơn. từ đó số lượng bị giảm sút. Có những năm sản lượng da mền chỉ còn 200-300 ngàn bia, da cứng 20-30 tấn. Tức là bằng với thời kỳ mới thành lập (1912).
- Năm 1990, do yêu cầu thay đổi, Nhà máy Da Thụy Khuê được đổi tên thành Công ty Da Giầy Hà Nội và tên đó vẫn được dùng cho đến nay.
IV. Thời kỳ 1990 đến nay.
- Từ năm 1990 - 1998, nghiên cứu của Công ty vẫn là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm da thuộc. Tuy nhiên so nhiều lý do khách quan và chủ quan dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ và có chiều hướng khó phát triển cho nên lãnh đạo Công ty đã quyết định tim hướng sản xuất mới là đầu tư vào ngành giầy vải và giầy da.
- Từ năm 1998, Công ty đã đầu tư hai dây chuyển giầy vải xuất khẩu và cho đến nay đã có đủ chức năng sản xuất từ 1 - 1,2 triệu đôi/năm.
- Cùng với chủ trương đó đến tháng 7/1999, theo quy hoạch mới thì Tổng cr Da Giầy Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyển thuộc da vào Nhà máy Da Vinh - Nghệ An.
- Đến tháng 8/1999, Công ty qdtận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ để đầu tư dây chuyển giầy nữ, đến nay dây chuyền này đang được chuẩn bị và củng cố để sản xuất trong thời gian tới.
- Cùng với sự thay đổi chung, từ năm 1990, Bộ công nghiệp và Thành phố co Công ty Da Giầy Hà Nội chuyển từ 151 Thụy Khuê về số 409 đường Nguyễn Tam Trinh - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, khu đất 151 Thụy Khuê (20.300 m2) đã được đưa vào để góp vốn liên doanh. Tháng 12/1998 liên doanh taih 151 Thuỵ Khuê chính thức được thành lập và lấy tên là Công ty liên doanh “Hà Việt - TungShing”.
Đây là liên doanh giữa 3 đơn vị là Công ty Da Giầy Hà Nội, Công ty May Việt Tiến, Công ty TungShing - Hồng Kông nhằm xây dựng kho nhà ở cao cấp cho thuế, bán và khu văn phòng, khu vui chơi giải trí.
Phần II. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
Sơ đồ bộ Máy Công ty Da Giầy Hà Nội (Hanshoes)
1. Phòng tài chính kế toán.
- Chức năng: Phòng tài chính kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
+ Là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp Giám đốc nắm rõ thực hiện tài chính của Công ty.
+ Phân tích, dự đoán, lên kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn, cũng như theo dõi kiểm soát khả năng thanh toán của Công ty.
+ Cập nhật trung thực chính xác kịp thời đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của Công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch về cơ cấu tài sản của Công ty, theo dõi biến động, có kế hoạch huy động nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, phát triển vốn...
+ Kế toán nội bộ các báo cáo tài chính, phân tích tình hình doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng phương án phân phối kết quả sản xuất kinh doanh, tham gia xây dựng phương án tiền lương, tiền thưởng.
2. Phòng kinh doanh.
- Chức năng:
+ Phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của Công ty, phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện việc tìm kiếm và bảo đảm các yếu tố đầu vào theo cấp của Công ty kịp thời và hiệu quả.
+ Thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi, tập trung kinh doanh nguyên vật liệu, phụ liệu đầu vào cho ngành da giầy và các mặt hàng theo giấy phép kinh doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Lập danh mục các chủng loại nguyên vật liệu đầu vào cho Công ty.
+ Tổ chức thăm dò các nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng kế hoạch và phương án cung cấp các hoá chất, nguyên phụ liệu cho Công ty.
+ Tổ chức thực hiện phát triển hệ thống đại lý kinh doanh.
+ Là đầu mối quan trọng cho hoạt động Marketing của Công ty.
+ Phản ánh kịp thời thông tin công nghệ kỹ thuật và thị trường đến Ban giám đốc Công ty cũng như các bộ phận đơn vị thành viên trong Công ty.
3. Phòng kế hoạch.
- Chức năng:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
+ Quản lý tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm.
+ Tổ chức thực hiện kinh doanh, phục vụ thị trường nội địa cho Công ty và hàng hoá nhận làm đại lý tiêu thụ khác.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng danh mục, chủng loại mặt hàng của Công ty.
+ Là đầu mối trong việc xây dựng các kế hoạch, chiến lược dài hạn của Công ty.
+ Tổ chức phát triển mới và quản lý hệ thống đại lý tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
+ Lên kế hoạch và tổ chức thực hiện chức năng hoạt động hỗ trọư tiêu thụ, các hoạt động khuyến mại.
+ Hàng tháng lập báo cáo trình lên Giám đốc về chức năng và nhiệm vụ được giao. Tổng hợp các báo cáo về tình hình thị trường, các dự báo và đề xuất của phòng đêt Giám đốc xử lý, ra quyết định.
4. Phòng tổ chức:
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các chức năng này liên quan đến nhân sự trong Công ty.
+ Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho Công ty. Tổ chức vận động phong trào thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. Xây dựng văn hoá công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Theo dõi phát hiện bấp cập trong cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty. Từ đó đề xuất các phương án đổi mới cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
+ Xây dựng các văn bản liên quan đến quy chế, nội qui, qui định cho việc điều hành và quản lý Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm liên quan đến nhân sự Công ty. Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhân sự.
+ Phát triển đội ngũ nhân sự cộng tác với Công ty như các nhà tư vấn, các đối tác liên doanh, liên kết, các nhà môi giới. Phòng tổ chức có nhiệm vụ phố hợp để đội ngũ nhân sự cộng tác mang lại hiệu quả cho Công ty.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy có liên quan đến vấn đề nhân sự trong Công ty để đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
+ Giải quyết các bất đồng nhân sự xảy ra trong Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ, đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự cho Công ty.
+ Là bộ phận trức tiếp quan hệ với địa phương và các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện các nghĩa vụ của Công ty.
+ Là đầu mối cho việc xây dựng và hoàn thành văn hoá Công ty.
5. Phòng xuất nhập khẩu.
- Chức năng:
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Phòng thực hiện chức năng xuất nhập khẩu sản phẩm và nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng xuất nhập khẩu đáng tin cậy và các biện pháp để hoàn thiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và trình Giám đốc công ty chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp với định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức các hoạt động kiểm tra Marketing nghiên cứu thị trường thế giới và khu vực.
+ Thừa quyền Giám đốc công ty trong việc giao dịch với bạn hàng nước ngoài.
+ Tiếp nhận ý kiến khách hàng về sản phẩm của Công ty.
+ Chuẩn bị báo cáo tổng hợp về hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường quốc tế.
6. Phòng quản lý chất lượng.
- Chức năng:
Thực hiện quản lý chất lượng thống nhất trong toàn bộ Công ty trên các mặt. Hoạch định thực hiện kiểm tra hoạt động điều chỉnh và cải tiến. Thông qua việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải thiện vị thế của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và trình Giám đốc xem xét và quyết định phương án chiến lược và chính sách chất lượng của Công ty trên cơ sở đặc điểm nhu cầu khách hàng và thị trường theo ISO - 9002.
+ Phổ biến tuyên truyền rộng rãi chiến lược và chính sách sản phẩm của Công ty với mọi người trong doanh nghiệp, tới khách hàng của Công ty.
+ Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng trong toàn Công ty. Thực hiện cácthủ tuch đăng ký chất lượng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Thực hiện công tác thống kê chất lượng, tổ chức các khoá đào tạo về chất lượng cho các bộ phận trong Công ty.
- Lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến quản lý chất lượng.
7. Văn phòng Công ty.
- Chức năng: Văn phòng có chức năng giúp việc cho Ban giám đốc Công ty trong lĩn vực hành chính tổng hợp và đối ngoại. Điều hoà các mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty, xây dựng Công ty thành khối thống nhất hướng tới mụctiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố và phát huy vị thế của Công ty trên thị trường.
- Nhiệm vụ:
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, lập lịch công tác hàng tuần và hàng tháng.
+ Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cho các cuộc họp của Công ty.
+ Là đầu mối đón tiếp và giao dịch với các đoàn khách đến làm việc tại Công ty.
+ Thực hiện tất cả các nghiệp vụ văn thư hành chính trong Công ty.
+ Quản lý bộ phận y tế và đội xe.
+ Quản lý việc sử dụng điện thoại, Fax trong Công ty.
8. Trung tâm kỹ thuật mẫu.
- Chức năng:
+ Nghiên cứu cơ bản: Là nghiên cứu mang tính phát hiện, sáng tạo mới các nguyên lý, nguyên vật liệu, các kiểu dáng mới.
+ Nghiên cứu ứng dụng: Tức là các sản phẩm, các kết quả nghiên cứu cơ bản đã có, trung tâm kỹ thuật mẫu triển khai cải tiến, thay đổi nhỏ đển áp dụng vào sản xuất sản phẩm phù hợp với thị trường và năng lực Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng phương án tổ chức và thu thập thông tin về sản phẩm, công nghệ, vật liệu, xu thế mẫu mốt.
+ Xây dựng kế hoạch nghiên cứu cơ bản giai đoạn tới.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu ứng dụng.
+ Nghiên cứu mẫu theo đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Xây dựng quy trình công nghệ và chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp.
-+ Lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch trong tháng về Ban giám đốc Công ty.
9. Xưởng cơ điện.
- Chức năng:
+ Duy trì năng lực hoạt động của tất cả các thiết bị hiện có trong Công ty bao gồm cả cơ, điện, hơi, nước thông qua công tác sửa chữa, bảo dưỡng dưới các hình thức.
+ Phát triển năng lực thiết bị của cơ, điện, hơi, nước bằng việc cải tiến, đổi mới từng phần hay lắp đặt bổ xung thiết bị mới.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra sát hạch trình độ bậc thợ cho đội ngũ cán bộ công nhân sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cho Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa dự phòng hàng năm, quý, tháng cho toàn bộ máy móc thiết bị.
+ Thực hiện phân loại máy móc thiết bị theo mức độ hiện đại, tình trạng sử dụng, quy mô, khả năng lắp lẫn phụ tùng, linh kiện.
+ Lập nhu cầu sửa chữa hàng năm, tháng, quý.
+ Tổ chức nghiệm thu, bàn giao máy móc thiết bị mới hoặc sau sửa chữa.
+ Xây dựng và ban hành quy chế vận hành, đảm bảo an toàn máy móc thiết bị.
+ Tổ chức đào tạo thi nâng bậc, bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ công nhân cơ điện.
Phần III. Kết quả thực hiện và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ.
Công ty Da Giầy Hà Nội bước vào triển khai thực hiện cá mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội khoá 21 đúng vào giai đoạn tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang rất khó khăn. Sau một thời kỳ thua lỗ kéo dài triền miên ngành thuộc da nói chung, Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Da Giầy Việt Nam đã quy hoạch lại ngành thuộc da và quyết định di chuyển toàn bộ máy móc thiết bị thuộc da của Công ty vào Vinh. Công ty chuyển sang sản xuất kinh doanh giầy dép các loại. Đây là một lĩnh vực làm hết sức mới mẻ, Công ty hầu như chưa có kinh nghiệm, thị trường và cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực này, lại thêm vào tình hình tài chính của Công ty còn rất nhiều tồn taih, vướng mắc do thuộc da để lại.
Song, được sự ủng hộ của Bộ công nghiệp, Tổng công ty Da Giầy Việt Nam, toàn thể cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, tự tin, vững bước đưa Công ty vượt qua khó khăn thử thách. Từng bước tự khẳng định mình có thể đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
KH 2000
6 tháng ĐN 1999
6 tháng
ĐN 2000
Tỷ lệ
Tỷ lệ
A
B
1
2
3
4
5
6=2/1
7=5/4
1-Giá trị TSL
Tỷ đồng
2,05
9,00
13,00
1,74
7,70
439%
442%
2-Doanh thu
Tỷ đồng
3,76
12,00
18,00
3,66
10,00
319%
273%
3-Nộp ngân sách
Triệu đồng
120
302
250
50
130
251%
260%
4-Xuất khẩu
1.000 USD
23
450
1.155
100
581
1.956,5%
581%
5-Nhập khẩu
1.000 USD
225
164
700
200
251
120%
125%
6-Tổng số CBCNV
Người
300
800
1.000
600
900
267%
150%
Qua việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trên ta thấy rằng trong những năm qua. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có chuyển biến rõ rệt, đạt mức tăng trưởng cao. Điều đó chứng tỏ sự lãnh đạo và định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty và cũng chứng tỏ rằng sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã đưa Công ty vượt qua khó khăn và tự khẳng định mình. Cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm sản xuất kinh doanh của Công ty đạt 300%.
- Công ty giải quyết công ăn việc làm cho gần 1000 lao động.
- Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào khoa học kỹ thuật, xây dựng Tryng tâm Mẫu mạnh, làm chủ khoa học công nghễ mẫu mốt, tiến tới chủ động hoàn tòng về thị trường.
- Chất lượng sản phẩm không ngừng được tăng lên, giữ được tín nhiệm với khách hàng, 90% sản phẩm được xuất sang thị trường EU: Anh, Đức, Pháp, Italia.
- Công ty mạnh dạn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9002. Dự kiến sẽ được tập đoàn SGS - ICS của Thụy Sĩ cấp chứng chỉ vào tháng 10/2000.
- Công ty đã quyết tâm đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách làm, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhanh, gọn, hiệu quả. Thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán nội bộ tới từng đơn vị thành viên. Mạnh dạn đổi mới phương pháp phân phối tiền lương gắn liền với năng lực, trình độ và hiệu quả của từng người lao động. Đã có chính sách đúng đắn trong việc thu hút và giữ chất xám về khoa học công nghệ và quản lý. Đây là điều kiện quyết định để Công ty vượt qua khó khăn.
- Công ty đã coi trọng nhân tố con người và thường xuyên quan tâm tổ chức đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, QC và đội ngũ cán bộ quản lý từ tổ sản xuất trở lên.
- Ban giám đốc Công ty đã giải quyết và sắp xếp, đào tạo lại toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc da sang sản xuất giầy. Mọi người đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ và hăng hái với nhiệm vụ mới.
Tuy nhiên, công tác sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua cũng còn có một số tồn taih sau:
- Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm còn hạn chế do thiếu kinh nghiệm và thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
- Sản phẩm của Công ty mới đạt ở mức trung bình, chưa đạt chất lượng cao, chưa sản xuất được những mẫu mã phức tạp, giá cao. Do cơ sở vật chất máy móc thiế bị còn hạn chế, tay nghề công nhân chưa cao.
- Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên còn thấp do mới chuyển đổi sản xuất, chưa có hiệu quả, năng suất lao động thấp..., phương pháp Marketing, tiếp thị còn hạn chế.
2. Công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Mặc dù kinh phí phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo rất hạn chế, song Công ty đã thấy rằng đây là lĩnh vực quan trong quyết định sự thành bại của Công ty. Vừa qua Công ty đầu tư xây dựng một Trung tâm Kỹ thuật - Mẫu mốt mạnh, để làm chủ được khoa học công nghệ và thị trường, đã xây dựng được một phòng cơ lý hoá nguyên liệu và thành phẩn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty rất coi trọng công tác bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên. Thời gian qua Công ty đã liên tục mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, cho đội ngũ cán bộ QC, cho tổ trưởng, chuyền trưởng, chánh phó quản đốc phân xưởng, thống kê phân xưởng. Đặc biệt là các lớp đào tạo, học tập để xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9001 đã được Ban lãnh đạo công ty quyết tâm chỉ đạo chặt chẽ.
II. Phương hướng nhiệm vụ.
Bước sang giai đoạn mới, Công ty tuy có nhiều thuận lợi, nhưng cũng còn không ít khó khăn thử thách. Đó là những tồn tại do thời kỳ bao cấp để lại về tài chính, phong cách, thói quen làm việc... Quy mô sản xuất còn nhỏ, trình độ công nghệ chưa cao, tay nghề công nhân còn thấp, chưa sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm cao cấp, năng suất lao động còn thấp... thị trường xuất khẩu truyền thống tiếp ục bị cạnh tanh gay gắt...
Tuy nhiên Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ vừa được ký kết, thời gian và thời cơ hội nhập với thế giới và khu vực đang đến gần. Đòi hỏi Công ty cần tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo động viên cán bộ công nhân viên tự tin vững vàng vượt qua thử thách, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra với các mục tiêu chung là:
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân 20-30% năm, chủ động tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao rõ rệt chất lượng và sức cạnh tranh hàng hoá, vững vàng tiến vào hội nhập khu vực và quốc tế.
- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, phát huy nhân tố con người, phát huy mạnh mẽ khoa học công nghệ mẫu mốt. Nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm.
- ổn định và cải thiện vững chắc đời sống vật chất - văn hoá - tinh thần cho người lao động.
1. Về mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Dự kiến năm 2000
Dự kiến năm 2001
1- Giá trị TSL
Tỷ đồng
18
22
2- Doanh Thu
Tỷ đồng
25
30
3- Nộp ngân sách
Triệu đồng
250
300
4- Xuất khẩu
1000 USD
1.200
1.400
5- Nhập khẩu
1000 USD
700
800
2. Các biện pháp thực hiện nhiệm vụ trên.
Tiếp tục đầu tư , củng cố, xây dựng Trung tâm Kỹ thuật - Mẫu mạnh, làm chủ khoa học kỹ thuật, công nghệ mẫu mốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Đầu tư bổ xung hoàn thiện cho 3 xí nghiệp: Xí nghiệp Giầy da, Xí nghiệp Giầy vải, Xí nghiệp Cao su với kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, QC... tiếp cận cách quản lý mới nhằm nắm bắt các kỹ thuật công nghệ tiên tiến không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, cải tiến đời sống cán bộ công nhân viên.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo giới thiệu hàng hoá, mở rộng thị trường cả xuất khẩu và nội đị. Tiếp cận và sử dụng các phương pháp Marketing hiện đại thông qua Internet, E.mai, Website, thương mại điện tử...
Đẩy mạnh công tác tiết kiệm, xây dựng chương trình và triển khai có hiệu quả công tác tiết kiệm, chống lãnh phí để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từng bước cạnh tranh, bao gồm tiết kiệm nguyên vật liệu, điện, hơi, nước, chi phí quản lý...
Đánh giá sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý từ Công ty tới các Xí nghiệp thành viên cho phù hợp với năng lực trình độ, mạnh dạn thay đổi các cán bộ quản lý kém năng lực, thiếu nhiệt tình, và trách nhiệm với tập thể, nhằm tăng cường năng lực quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh. Đổi mới phương pháp phân phối tiền lương theo hướng phù hợp với năng lực, trình độ, kết quả, hiệu quả làm việc của từng người nhằm khuyến khích những người có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm cao.
Quyết tâm xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9002 trong năm 2000. Nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong Công ty.
Tăng cường công tác kiểm tra và giải quyết kịp thời đơn thư tố cáo, hàng tuần phải có lịch tiếp cán bộ công nhân viên, lắng nghe ý kiến của cán bộ công nhân viên.
Đảng uỷ phải quyết tâm lãnh đạo các đoàn thể quần chúng như Công đoàn, Đoàn thanh niên thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý, xây dựng quy chế hoạt động phân phối giữa chuyên môn và Công đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhân dịp các ngày lễ lớn do Tổng công ty Da Giầy Việt Nam và quận Hai Bà Trưng tổ chức.
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu khảo sát về Công ty Da Giầy Hà Nội, em thấy đây là một trong những Công ty làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay. Là một trong những Công ty có tốc độ tăng trưởng cao, uy tín và chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được đề cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Để theo kịp và thích ứng với nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã và đang tiến hành mở rộng quan hệ liên quan liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, tiến hành đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, tiến hành tốt công tác đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên, liên tục đổi mới, hiện thoại hoá hệ thống máy móc thiết bị trong tổ chức sản xuất cũng như trong hoạt động quản lý, kinh doanh. Qua đây ta có thể khẳng định rằng Công ty Da Giầy Hà Nội sẽ ngày càng vững mạnh và phát triển hơn nữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC649.doc