Trong năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ tiếp tục được quan tâm mở rộng, chủ yếu tập trung vào các dịch vụ: chuyển tiền, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối và thanh toán quốc tế: Đã thực hiện gần 56 ngàn món chuyển tiền, thu dịch vụ thanh toán 2609 triệu, tăng 943 triệu so với năm 2002; đã mở 12 L/C nhập khẩu với số tiền 5,8 triệu USD và 808 ngàn EUR. Thành toán 16L/C xuất khẩu với tổng số tiền : 498 ngàn USD; Doanh số mua ngoại tệ: 14,7 triệu USD; 853 ngàn EUR; 730 ngàn Yên Nhật; 21 ngàn Bảng Anh. Doanh số bán: 14,6 triệu USD, 853 ngàn EUR, 730 ngàn Yên và 21 ngàn Bảng.
Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối 2976 món với số tiền 4,8 triệu USD. Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối 201 triệu, tăng 167 triệu so với năm 2002. Thực hiện 40 món bảo lãnh dịch vụ 876 triệu. Tổng thu từ hoạt động dịch vụ đạt: 4571 triệu đồng, tăng 1249 triệu so với năm 2002 tỷ lệ thu dịch vụ 1,53%.
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và giai đoạn phát triển tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
- Tiếp nhận và triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư… của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế.
- Thẩm định và trình Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh phê duyệt các dự án vượt quyền phán quyết của các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở. Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phê duyệt các dự án vượt quyền phán quyết của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Đầu mối thực hiện công tác thông tin tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp, xử lý thông tin, điện báo, báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng trong toàn tỉnh. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết theo từng chuyên đề tín dụng.
b. Bộ phận thư ký - pháp chế.
- Nghiên cứu nội dung của các công văn, tài liệu đến hàng ngày để trình Giám đốc duyệt, chuyển các bộ phận xử lý, đồng thời tóm tắt nội dung chính của các văn bản quan trọng có liên quan đến cơ chế, chính sách và chỉ đạo nghiệp vụ trình Giám đốc nghiên cứu phục vụ cho công tác điều hành.
- Kiểm soát nội dung các văn bản gửi đi do các phòng soạn thảo để tránh chồng chéo trùng lắp hoặc mâu thuẫn về nội dung theo quy trình xử lý công văn, tài liệu.
- Chuẩn bị số liệu, tình hình để Giám đốc tổ chức giao ban định kỳ hoặc tham dự hội nghị, hội thảo trong và ngoài ngành.
- Tổng hợp chương trình công tác của các phòng trình Giám đốc phê duyệt.
- Thực hiện việc thông tin, tuyên truyền, quảng cáo và cung cấp thông tin ra ngoài ngành theo sự chỉ đạo của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
- Lưu trữ các văn bản, tài liệu về cơ chế chính sách và chỉ đạo nghiệp vụ theo quy trình xử lý công văn, tài liệu.
c. Bộ phận trực tiếp kinh doanh tại Hội Sở.
+ Xây dựng kế hoạch tín dụng quý, năm đối với các đối tượng khách hàng trực tiếp có quan hệ tín dụng.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng của khách hàng trực tiếp quan hệ trong phạm vi quyền phán quyết của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
+ Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phê duyệt các dự án tín dụng của khách hàng trực tiếp quan hẹ nhưng vượt quyền phán quyết của Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh.
+ Trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án thuộc các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức và các cá nhân trong nước và quốc tế.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ đang quản lý, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục và thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thông kê, thông tin tín dụng và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
2.2.3. Phòng kế toán - ngân quỹ.
a. Bộ phận chỉ đạo công tác kế toán, ngân quỹ, tin học.
- Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu KHTC của toàn chi nhánh. Giao chỉ trên kế hoạch theo dõi, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Phối hợp với phòng KHKD trong việc quy định và hướng dẫn thực hiện cơ chế lãi xuất huy động vốn và cho vay đối với khách hàng, xây dựng các chỉ tiêu khoán tài chính đến các Ngân hàng nông nghiệp cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp cơ sở trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thành toán, ngân quỹ và các quy định về chế độ tài chính.
- Tổng hợp, phân tích kết quả tài chính theo định kỳ của toàn chi nhánh tham mưu cho Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh các biện pháp quản lý, điều hành về chế độ kế toán, tài chính và kho quỹ.
- Thực hiện công tác quản lý vốn và tài sản, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Việt Nam.
- Quản lý công tác xây dựng cơ bản, mua sắm sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động của toàn chi nhánh.
- Tổng hợp báo cáo kế toán, thanh toán ngân quỹ của toàn bộ chi nhánh và thực hiện chế độ báo cáo thông kê tổng hợp theo quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thanh toán, ngân quỹ tại Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá.
- Tổ chức quản lý thiết bị, phần mềm, mạng cơ sở dữ liệu tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh và các Ngân hàng nông nghiệp cơ sở. Tổ chức vận hành thông suốt hệ thống thông tin, xử lý nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, điện báo, thống kê xử lý tổng hợp, cung cấp tổng hợp thông tin và lưu trữ thông tin đảm bảo kịp thời chính xác, an toàn bí mật.
- Nghiên cứu xây dựng các đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều hành kinh doanh tại NHNo tỉnh.
- Phối hợp với phòng TC-CB thực hiện các việc đào tạo kỹ thuật tin học cho các đối tượng cán bộ điều hành và cán bộ nghiệp vụ có liên quan đến ứng dụng tin học.
- Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
- Thực hiện dịch vụ tin học.
b) Bộ phận trực tiếp hội sở
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về hạch toán kế toán, hạch toán thống kê thanh toán và ngân quỹ đối với các hoạt động kinh doanh tại Hội sở và các nghiệp vụ về kế toán, ngân quỹ giữa NHNo tỉnh và các NHNo cơ sở.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách và nộp cấp trên theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ tại Hội Sở.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHNo tỉnh giao.
2.2.4. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành tại NHNo tỉnh và các chi nhánh NHNo cơ sở trực thuộc.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và NHNo Việt Nam.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính, kế toán theo quy định của nhà nước và của ngành ngân hàng.
- Báo cáo Tổng giám đốc, Giám đốc NHNo tỉnh kết quả kiểm tra và đ xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cao liên quan đến hoạt động của NHNo Thanh Hoá trong phạm vi phân cấp, uỷ quyền của NHNo Việt Nam.
- Tổ chức giao ban định kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo cơ sở: sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định.
- Làm đầu mối tiếp nhận việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật đến làm việc tại NHNo Thanh Hoá.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHNo tỉnh, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo Việt Nam giao.
2.2.5. Văn phòng
- Dự thảo quy chế, quy định nội dung về quản lý lao động, quản lý tài sản, phòng chữa cháy nổ.
- Quản lý và sử dụng con dấu đúng pháp luật, tiếp nhận và tổ chức luân chuyển giấy tờ, văn thư, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ và thủ tục hành chính.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng, văn phòng phẩm theo dự toán đã được duyệt. Quản lý tài sản phương tiện giao thông, nhà khách, nhà tập thể, nhà ăn, in ấn tài liệu văn phòng.
- Phối hợp với các phòng tổ chức các hội nghị giao ban, tập huấn, sơ kết, tổng kết.
- Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác, thăm quan, du lịch tại cơ quan và địa phương.
- Là đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ với cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
- Thực hiện nhiệm vụ lễ tân, giữ gìn vệ sinh trong cơ quan. Tổ chức canh gác, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chữa cháy nổ. Cùng với sự thay đổi về công tác cán bộ, về cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động dịch vụ ngân hàng, một số chi nhánh mới: Như Thanh, Thiệu Hoá, Quan Sơn, và Mường Lát đã được thành lập. Hơn nữa, Ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn liên xã, các bàn huy động vốn ở hầu hết các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư trong toàn tỉnh, sát nhập hai chi nhánh khu vực 5 và khu vực 6 tại thành phố Thanh Hoá để phù hợp với công tác quản lý và phát triển kinh doanh.
Như vậy đến thời điểm hiện tại, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá có 63 chi nhánh phụ thuộc đang hoạt động gồm:
- 25 chi nhánh cấp 2.
- 33 chi nhánh cấp 3.
- 5 bàn tiết kiệm và huy động vốn.
Sơ đồ tổ chức của hội sở
Giám đốc
Phó giám đốc1
NHNN huyện, tỉnh
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc3
Phòng tín dụng
NH nông nghiệp
KTNQ
Hành chính
Hồ sơ
Các ngân hàng khu vực
Chương II
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước và phát triển nông thôn Thanh Hoá.
I. Đặc điểm kinh doanh.
1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá.
Sau những khó khăn thử thách, nền kinh tế Thanh Hoá tiếp tục phát triển với tốc độ khá và tương đối toàn diện: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 9,7% (cao hơn 2,46% so với mức tăng trưởng bình quân toàn quốc). Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra: Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 6,4% ( vượt kế hoạch 0,5%). Tổng sản lượng lương thực đạt 1,5 triệu tấn (Đạt kế hoạch đề ra). Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18,2%; Dịch vụ tăng 8,8% GDP bình quân đầu người đạt 366 USD tăng 24 USD so với năm 2002.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngoài các dự án đang thực hiện, UBND tỉnh phê duyệt và cho triển khai thực hiện hàng loạt dự án lớn liên quan trực tiếp đến hoạt động của NHNN Thanh Hoá như dự án nhà máy nước dứa cô đặc với 3000 ha vùng nguyên liệu; dự án nhà máy chế biến tinh bột sắn với hơn 6000 ha vùng nguyên liệu; dự án nhà máy sản xuất bột giấy; các dự án nuôi tôm công nghiệp tại các huyện vùng biển.
Ngoài ra còn hàng loạt các chương trình phát triển kinh tế tại các vùng miền như: Chương trình phát triển đàn bò sữa, chương trình lợn hướng lạc xuất khẩu, chương trình phát triển các làng nghề truyền thống như cói đay, mây tre đan, dâu tằm…
Tất cả các dự án và chương trình kinh tế trên đã tạo nên những khu công nghiệp tập trung, những vùng chuyên canh, tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN Thanh Hoá thay đổi cơ cấu đầu tư và cho vay tăng trưởng tín dụng.
Các chính sách Nhà nước tiếp tục được ban hành, bổ sung, chỉnh sửa thông thoáng hơn, tạo điều kiện và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là đối với nông nghiệp và nông thôn. Trong lĩnh vực ngân hàng Nhà nước có nhiều chính sách mới theo hướng tăng thêm quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại, tiến sát thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng.
Cùng với đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá được chỉ đạo và hỗ trợ tích cực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng trong những thời điểm chi nhánh gặp khó khăn trong việc tự cân đối nguồn vốn trên địa bàn. Cùng với đó, các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương các cấp quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ; tạo môi trường tương đối thuận lợi đối với hoạt động Ngân hàng kể cả huy động vốn, cho vay và xử lý những tồn tại.
Bên cạnh những thuận lợi đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Hoá cũng gặp một số khó khăn nhất định. Trong năm đã triển khai khá nhiều dự án song khi thực hiện còn nhiều vướng mắc, thị trường đầu ra một số sản phẩm vẫn không ổn định do tiến độ xây dựng nhà máy chưa phù hợp với tiến độ phát triển vùng nguyên liệu, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân. Đồng thời công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của biến động giá vàng, ngoại tệ và ảnh hưởng của thị trường bất động sản (như việc các ngân hàng thương mại đua nhau nâng lãi suất huy động, Cục dự trữ liên bang Hoa kỳ duy trì lãi suất thấp 1%/năm, dẫn đến rủi ro về lãi suất và không tăng trưởng được nguồn vốn ngoại tệ… Ngoài ra yếu tố cạnh tranh ngày càng rõ nết giữa các Ngân hàng thương mại dẫn đến mức chênh lệch lãi suất ngày càng thu hẹp. Việc tách Ngân hàng chính sách xã hội và tiếp nhận Công ty vàng bạc đá quý có những ảnh hưởng khó khăn nhất định tới hoạt động kinh doanh.
Nhận thức rõ những khó khăn tranh thủ thời cơ, khai thác triệt để thuận lợi, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hoá đã đạt được những kết quả khả quan.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm lại đây.
Nền kinh tế Việt Nam sau các sự kiện TAMEXCO, EPCO, Minh Phụng, Dệt Nam Định, những bài học xương máu về bảo lãnh L/C trả chậm, thiên tai bão lụt triền miên… đã hồi phục và phát triển ổn định.
Chính phủ ban hành nhiều chính sách đồng bộ, thông thoáng, cởi mở, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng tạo ra những " sân chơi" bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng, giữa khách hàng và ngân hàng như : Quyết định 67 về " Một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn"; các nghị định 178 về "Bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng" Nghị định 08, 165 về "Giao dịch bảo đảm" và "đăng ký giao dịch bảo đảm"… Hàng loạt các quyết định, thông tư, văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp đặc biệt là Quyết định số 1627/2004QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về "Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng" - tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng nói chung - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng - tăng tốc độ phát triển mạnh mẽ theo hướng Ngân hàng Thương mại hàng đầu ở Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và uy tín cao trên thế giới…
Trong thời kỳ này,Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã xây dựng hệ thống văn bản một cách đồng bộ, tập trung các nội dung xung quanh. Đề án tái cơ cấu ngân hàng như: các quy ché cho vay đối với khách hàng, quy định tiêu chuẩn quốc tế; về tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, về trình lập phòng ngừa và xử lý rủi ro; giải quyết nợ quá hạn… tạo kinh doanh cho toàn ngành nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá nói riêng có những bước đột phá tăng tốc mạnh mẽ để phát triển trở thành những chi nhánh Ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn.
2.1. Hoạt động tín dụng.
Quyết định 67/1999/QĐ - TTg ngày 31/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn là chính sách có tính chất mở đường cho sự phát triển kinh tế hộ nói chung và lĩnh vực cho vay kinh tế hộ nói riêng của các tổ chức tín dụng - đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: mọi thủ tục, điều kiện vay vốn đều được cởi mở hết sức thông thoáng, đơn giản và thuận tiện; các vấn đề về bảo đảm tiền vay; lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay; mức cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản đều đã được giải quyết.
Tranh thủ thời cơ này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá đã chỉ đạo tập trung chuyểnt hướng mạnh mẽ sang cho vay kinh tế hộ theo Quyết định 67, tập trung vào các lĩnh vực có nhiều tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn như : mía đường, nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, kinh tế trang trại, phát triển ngành nghề nông thôn, thương nghiệp dịch vụ, cho vay đới sống và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn… theo định hướng chương trình phát triển kinh tế địa phương trong từng thời kỳ để tăng tốc và phát triển.
Cũng trong thời kỳ này, cùng với việc đưa QĐ 67 thực sự di vào cuộc sống từng bước " xã hội hoá" hoạt động ngân hàng, đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xuống gần dân, sát dân hơn, tạo điều kiện cho nông dân vay trả bằng nhiều cách làm sáng tạo, linh hoạt, độc đáo chi nhánh đã triển khai rộng rãi việc mở sổ đăng ký nhu cầu vay vốn xuống tận 6000 thôn, bản trong phạm vi toàn tỉnh. Kết quả tổng dư nợ đến 31/12/2003 đạt 3397 tỷ, tăng 679 tỷ, tốc độ tăng 25%.
Trong đó:
- Dư nợ NHTM: 3027 tỷ, tăng 689 tỷ, tốc độ tăng 29,5% đạt 100% kế hoạch.
- Dư nợ uỷ thác Ngân hàng chính sách xã hội: 370 tỷ, giảm 10 tỷ.
Trong năm 2003, số lượng khách hàng và thị phần tín dụng tăng trưởng khá: Đã thu hút thêm 98 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng thêm 23 ngàn hộ gia đình vay vốn NHNN. Đưa tổng số khách hàng lên 470 ngàn, riêng số hộ gia đình hiện có dư nợ NHNN chiếm 60% tổng số hộ toàn tỉnh. Dư nợ bình quân một hộ được nâng lên từ 5,9 triệu lên 7,5 triệu đồng một hộ.
Từ việc phát triển khách hàng, thị phần cho vay của NHNN trên tàon tỉnh (tính cả dư nợ uỷ thác Ngân hàng chính sách xã hội) được nâng từ 59% lên 60%. Tại thị trường Thành phố, dư nợ của NHNN Thanh Hoá chiếm tỷ lệ 28% tăng 1%.
Về việc thực hiện kế hoạch dư nợ: toàn tỉnh có 23/35 chi nhánh đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Chất lượng tín dụng: Tổng dư nợ quá hạn 52 tỷ, chiếm tỷ lệ 1,535 tổng dư nợ. Trong đó dư nợ quá hạn NHTM: 46 tỷ. tăng 28 tỷ, chiếm tỷ lệ 1,52% dư nợ NNTM.
Giai đoạn này Thanh Hoá đã thực hiện chủ trưởng chuyển đổi quyền sở hữu, cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp Nhà nước, mặt khác việc thực hiện Nghị định 178/1999/NĐ - CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng đã tạo ra một sân chơi bình đằng hơn giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được "bao cấp" như trước đây, tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm bằng tài sản một cách hoàn toàn tự chủ dựa trên mức độ tín nhiệm của NHTM với từng khách hàng cụ thể… nên dư nợ cho vay các DNNN ở thời kỳ này không những không tăng như thời kỳ 1997 - 1999 mà ngược lại có xu hướng ngày càng giảm dần.
Bảng: Số liệu dư nợ
Đến 31/12/2003
Loại nguồn vốn
Thực hiện 31/12/02
Thực hiện 31/12/03
So sánh
Tỷ trọng
(+)(-)
%
31/12/2002
31/12/03
ADư nợ nội tệ
2,646,611
3,299,353
652,742
24.7
100
100
1/ Doanh nghiệp nhà nước
323,132
266,918
-56,214
-17.4
12.2
8.1
2/ Doanh nghiệp ngoài QD
146,651
319,439
172,788
117.8
5.5
9.7
3/ HTX
902
9,343
8,441
935.8
0.0
0.3
4/ Hộ gia đình
2,175,926
2,703,653
527,727
24.3
82.2
81.9
Trong đó: - NHTM
1,796,309
2,333,716
537,407
29.9
67.9
70.7
- Uỷ thác NHCSXH
379,617
369,937
-9,680
-2.5
14.3
11.2
A. Dư nợ ngoại tệ.
71,582
97,332
25,750
36.0
100
100
1/ Doanh nghiệp nhà nước
71,582
76,600
5,018
7.0
100.0
78.7
2/ Doanh nghiệp ngoài QD
20,732
20,732
21.3
Tổng dư nợ
2,718,193
3,396,685
678,492
25.0
Bảng: Tình hình thực hiện kế hoạch dư nợ NHTM
Đến 31/12/2003
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên chi nhánh
Tổng dư nợ hữu hiệu NHNo
T.Hiệu
31/12/02
Kế hoạch năm 2003
Thực hiện 31/12/03
So sánh với 31/12/2002
% THKH
(+)(-)
%
1
Hoằng Hoá
110,967
155,000
154,579
43,612
39.3
99.7
2
Hậu Lộc
52,926
70,000
70,920
17,994
34.0
101.3
3
Nga Sơn
97,482
126,000
130,728
33,246
34.1
103.8
4
Tĩnh Gia
90,434
87,000
88,614
-1,820
-2.0
101.9
5
Quảng Xương
117,964
150,000
156,538
38,574
32.7
104.4
6
Thọ Xuân
84,710
104,000
103,986
19,276
22.8
100.0
7
Yên Định
85,478
108,000
115,072
29,594
34.6
106.5
8
Đông Sơn
110,620
155,000
165,505
54,885
49.6
106.8
9
Triệu Sơn
103,951
129,000
122,796
18,845
18.1
95.2
10
Nông Cống
71,993
91,500
93,409
21,416
29.7
102.1
11
Vĩnh Lộc
37,957
51,500
51,183
13,226
34.8
99.4
12
Hà Trung
41,379
52,000
53,434
12,055
29.1
102.8
13
Cẩm Thuỷ
89,983
114,000
108,736
18,753
20.8
95.4
14
Thạch Thành
101,297
125,000
130,697
29,400
29.0
104.6
15
Quan Hoá
12,568
15,500
17,287
4,719
37.5
111.5
16
Bá Thước
50,428
63,000
61,055
10,627
21.1
96.9
17
L- Chánh
23,741
30,000
30,866
7,125
30.0
102.9
18
Ngọc Lạc
68,894
84,000
85,836
16,942
24.6
102.2
19
Thường Xuân
45,709
57,000
55,459
9,750
21.3
97.3
20
Như Thanh
55,145
75,000
78,341
23,196
42.1
104.5
21
Bỉm Sơn
44,260
54,500
53,924
9,664
21.8
98.9
22
Quan Sơn
10,350
14,000
12,126
1,776
17.2
86.6
23
Thiệu Hoá
82,131
107,000
112,891
30,760
37.5
105.5
24
Mường Lát
4,222
6,000
6,311
2,089
49.5
105.2
25
Như Xuân
37,937
42,500
39,866
1,929
5.1
93.8
26
Lam Sơn
106,765
15,000
131,806
25,041
23.5
85.0
27
Môi
21,562
30,000
29,466
7,904
36.7
98.2
28
KV1
23,623
37,000
42,051
18,428
78.0
113.7
29
KV2
32,740
65,000
65,423
32,683
99.8
100.7
30
KV3
37,246
58,000
60,489
23,243
62.4
104.3
31
KV4
57,282
68,000
67,441
10,159
17.7
99.2
32
Ba Đình
64,936
85,000
98,682
33,746
52.0
116.1
33
KV7
14,736
26,000
26,772
12,036
81.7
103.0
34
Điện Biên
35,500
37,133
37,133
104.6
35
Nghi Sơn
45,000
45,921
45,921
102.0
36
Hội Sở
169,920
200,000
224,073
54,153
31.9
112.0
37
Ngoại Tệ
70,341
100,000
97,332
26,991
38.4
97.3
38
Nợ tồn đọng
16,899
0
0
-16,899
-100.0
39
Nợ UTĐT NHCSX
379,617
370,000
369,937
-9,680
-2.5
100.0
2,628,193
3,341,000
3,396,685
768,492
29.2
101.7
2.2. Huy động vốn.
Công tác huy động vốn trong thời kỳ này đã thực sự được coi là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của NHNN và PTNT Thanh Hoá. Lần đầu tiên chinh nhánh đã xây dựng được một chiến lược huy động vốn mang tính khoa học và thực tiễn, phù hợp với địa bàn một tỉnh thường xuyên phải sử dụng vốn điều hoà từ NHNN và PTNT Việt Nam hàng năm tới 30-40% trong cơ câú tổng nguyền vốn đảm bảo tín dụng; cũng là lần đầu tiên chi nhánh sử dụng các lợi thế về mạng lưới, biên chế, các công cụ thông tin tuyên truyền quảng cáo, khuyến mại… với nhiều giải pháp chủ động linh hoạt, sáng tạo phù hợp với thị hiếu, tâm lý khách hàng với việc đa dạng hoá các hình thức, thời hạn, lãi suất huy động, đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích hấp dẫn như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gửi lãi bậc thang, tổ chức các bộ phận thu - chi lưu động tại nhà theo yêu cầu của khách hàng, khuyến mại khách hàng tiền gửi, không ngừng đổi mới cải tiến tác phong lề lối làm việc xây dựng một phong cách "văn hóa giao dịch".
Kết quả của hàng loạt giải pháp chỉ đạo trên tạo ra những bước sự tăng tốc về nguồn vốn huy động trong thời kỳ này - đặc biệt từ năm 2001, năm đầu tiên chi nhánh thực hiện chiến lược huy động vốn và các chính sách khuyến mại đối với khách hàng tiền gửi - tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở thời kỳ này đạt bình quân hơn 30%/năm.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2003 đạt 2311 tỷ, tăng 479 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng 26%, đạt 99,7% kế hoạch TW giao.
Trong đó:
- Nguồn vốn nội tệ: 2142 tỷ tăng 504 tỷ tốc độ tăng 30,7%.
- Nguồn vốn ngoại tệ: 169 tỷ, giảm 25 tỷ. Năm 2003, thị phạn huy động vốn của NHNN vẫn tiếp tục được mở rộng: trên địa bàn toàn tỉnh, đến thời điểm 31/12/2003 nguồn vốn của NHNN Thanh Hoá chiếm tỷ lệ 52%, tăng 1% so với cuối năm 2002. Tại địa bàn thành phố, thị xã nơi chịu ảnh hưởng rất lớn của cạnh tranh, song thị phần huy động vốn của NHNN tỉnh cũng mở rộng từ 34% lên 35%. Toàn tỉnh có 20,35 chi nhánh đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Bảng: Số liệu thực hiện nguồn vốn.
Loại nguồn vốn
Thực hiện 31/12/02
Thực hiện 31/12/03
So sánh
Tỷ trọng
(+)(-)
%
31/12/2002
31/12/03
A/Nguồn vốn nội tệ
1,637,092
2,142,174
505,082
31
100
100
I. Phân theo thời hạn HĐ
1,637,092
2,142,174
505,082
30.9
100
100
- Không kỳ hạn
481,741
558,079
76,338
15.8
29.4
26.1
- TG có kỳ hạn dưới 12 tháng
388,943
412,143
23,200
6.0
23.8
19.2
- TG có KH từ 12T đến dưới 24T
766,408
1,107,319
340,911
44.5
46.8
51.7
- TG có KH từ 24T trở lên
0
64,633
64,633
0.0
3.0
II. Phân theo T. chất nguồn vốn
1,637,278
2,142,185
504,907
30.8
100
100
1. Tiền gửi dân cư
1,053,625
1,320,953
267,328
25.4
64.4
61.5
2. Tiền gửi Tổ chức KTXH
491,090
533,672
42,582
8.7
30.0
24.9
3. Tiền gửi, tiền vay các TCTD
92,563
287,560
194,997
210.7
5.7
13.4
B/ Nguồn vốn Ngoại tệ.
194,301
168,725
-25,576
-13
I. Phân theo thời hạn HĐ
194,301
168,725
-25,576
-13.2
100
100
- Không kỳ hạn
7,140
4,915
-2,225
-31.2
3.7
2.9
- TG có kỳ hạn dưới 12 tháng
30,804
32,809
2,005
6.5
15.9
19.4
- TG có KH từ 12T đến dưới 24T
131,755
112,142
-19,613
-14.9
67.8
66.5
- TG có KH từ 24T trở lên
24,602
18,859
-5,743
-23.3
12.7
11.2
II. Phân theo T. chất nguồn vốn
194,303
168,725
-25,578
-13.2
100
100
1. Tiền gửi dân cư
187,162
163,879
-23,283
-12.4
96.3
97.1
2. Tiền gửi Tổ chức KTXH
7,093
4,780
-2,313
-32.6
3.7
2.8
3. Tiền gửi, tiền vay các TCTD
48
66
18
37.5
0.0
0.0
Tổng nguồn
1,831,393
2,310,899
479,506
26.2
Bảng: Tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn
STT
Tên chi nhánh
Tổng dư nợ hữu hiệu NHNo
T.Hiện
31/12/02
Kế hoạch năm 2003
Thực hiện 31/12/03
So sánh với 31/12/2002
% THKH
(+)(-)
%
1
Hoằng Hoá
59,629
77,000
79,171
19,542
32.8
102.8
2
Hậu Lộc
30,247
41,000
39,418
9,171
30.3
96.1
3
Nga Sơn
33,772
43,000
42,899
9,127
27.0
99.8
4
Tĩnh Gia
35,946
42,000
40,184
4,238
11.8
95.7
5
Quảng Xương
39,092
43,000
42,221
3,129
8.0
98.2
6
Thọ Xuân
33,309
44,000
42,916
9,607
28.8
97.5
7
Yên Định
34,524
45,500
39,289
4,765
13.8
86.3
8
Đông Sơn
31,396
42,000
46,132
14,736
46.9
109.8
9
Triệu Sơn
24,359
32,000
33,506
9,147
37.6
104.7
10
Nông Cống
20,403
28,000
29,654
9,251
45.3
105.9
11
Vĩnh Lộc
19,987
27,000
23,685
3,698
18.5
87.7
12
Hà Trung
40,372
58,000
53,353
12,981
32.2
92.0
13
Cẩm Thuỷ
20,713
27,000
27,819
7,106
34.3
103.0
14
Thạch Thành
23,626
25,000
27,513
3,887
16.5
110.1
15
Quan Hoá
6,401
7,000
7,414
1,013
15.8
105.9
16
Bá Thước
7,230
10,000
8,604
1,374
19.0
86.0
17
L- Chánh
5,676
8,000
6,581
905
15.9
82.3
18
Ngọc Lạc
16,911
20,000
18,608
1,697
10.0
93.0
19
Thường Xuân
7,375
10,000
11,612
4,237
57.5
116.1
20
Như Thanh
6,410
8,600
8,721
2,311
36.1
101.4
21
Bỉm Sơn
79,642
105,000
105,357
25,715
32.3
100.3
22
Quan Sơn
1,277
2,400
1,245
-32
-2.5
51.9
23
Thiệu Hoá
33,397
45,000
44,933
11,536
34.5
99.9
24
Mường Lát
278
500
568
290
104.3
113.6
25
Như Xuân
6,988
9,000
10,919
3,931
56.3
121.3
26
Lam Sơn
22,826
25,000
33,343
10,517
46.1
133.4
27
Môi
7,159
10,000
11,913
4,754
66.4
119.1
28
KV1
32,926
47,000
39,704
6,778
20.6
84.5
29
KV2
37,420
53,000
48,453
11,033
29.5
91.4
30
KV3
41,411
55,000
49,521
8,110
19.6
90.0
31
KV4
51,408
63,000
55,114
3,706
7.2
87.5
32
Ba Đình
82,604
108,000
110,100
27,494
33.3
101.9
33
KV7
14,228
25,000
25,257
11,029
77.5
101.0
34
Điện Biên
11,000
13,455
13,455
122.3
35
Nghi Sơn
4,500
4,544
4,544
101.0
36
Trung tâm
298,083
320,000
321,908
23,825
8.0
100.6
37
Ngoại tệ
194,301
22,000
168,725
-25,576
-13.2
76.7
38
Kho bạc
329,468
330,000
328,198
-1,270
-0.4
99.5
39
BHXH
8,036
10,000
16,361
8,325
103.6
163.6
40
Tiền vay
92,563
250,000
287,560
194,997
210.7
115.0
41
HĐ Vàng
4,421
4,421
Cộng
1,831,393
2,331,500
2,310,899
479,506
26.2
99.1
2.3. Các hoạt động khác.
Trong năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ tiếp tục được quan tâm mở rộng, chủ yếu tập trung vào các dịch vụ: chuyển tiền, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối và thanh toán quốc tế: Đã thực hiện gần 56 ngàn món chuyển tiền, thu dịch vụ thanh toán 2609 triệu, tăng 943 triệu so với năm 2002; đã mở 12 L/C nhập khẩu với số tiền 5,8 triệu USD và 808 ngàn EUR. Thành toán 16L/C xuất khẩu với tổng số tiền : 498 ngàn USD; Doanh số mua ngoại tệ: 14,7 triệu USD; 853 ngàn EUR; 730 ngàn Yên Nhật; 21 ngàn Bảng Anh. Doanh số bán: 14,6 triệu USD, 853 ngàn EUR, 730 ngàn Yên và 21 ngàn Bảng.
Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối 2976 món với số tiền 4,8 triệu USD. Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối 201 triệu, tăng 167 triệu so với năm 2002. Thực hiện 40 món bảo lãnh dịch vụ 876 triệu. Tổng thu từ hoạt động dịch vụ đạt: 4571 triệu đồng, tăng 1249 triệu so với năm 2002 tỷ lệ thu dịch vụ 1,53%.
Cũng trong thời kỳ này công tác khoán tài chính ở chi nhành đã được đổi mới cơ bản về chất tạo động lực mạnh mẽ kích thích các đơn vị cơ sở và người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh: Tuỳ theo từng điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể chi nhành đã tổ chức bảo vệ và giao đơn giá tiền lương (cùng với việc bảo vệ kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính ngay từ đầu mỗi năm kế hoạch) thành 13 nhóm: từ mức 140/1000 đồng đến 1200/1000 đồng doanh thu trừ chi phí chưa có lương cho các đơn vị trực thuộc.
Cùng với việc giao đơn giá tiền lương phân biệt, chi nhánh cũng đã ban hành các quy định về định mức chi tiêu cho tất cả các khoản chi phí có thể định mức được; quy định về tỷ lệ chi phí quản lý theo từng vùng, miền nên hàng năm đã tiết kiệm chi phí được hàng trăm triệu đồng góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động.
II. Mục tiêu và giải pháp cho hoạt động kinh doanh.
1. Những thuận lợi.
1.1. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đổi mới kinh tế theo hướng tích cực, mở cửa, thông thoáng tạo kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng phát triển mạnh mẽ.
Các văn bản pháp luật đã từng bước nâng cao dần địa vị pháp lý của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Hơn thế, hệ thống các chính sách kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung - NHNN và PTNT Thanh Hoá nói riêng.
Bộ chính trị Ban chấp hành TW Đảng đã ban hành Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp đưa hộ nông dân trở thành hộ sản xuất tự chủ, mở ra một thời kỳ mới cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân Việt Nam; ngày 38/6/1991 Chủ tịch HĐBT ban hành chỉ thị 202/CôNG TY kèm theo quy định "về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và kinh tế nông thôn". Tiếp theo là hàng loạt có quyết định tạo điều kiện cho phát triển kinh tế nói chung và NHNN Thanh Hoá nói riêng như: Nghị quyết số 03, Quyết định số 103/QĐ - TTg, Quyết định số 132/QĐ - TTg, nghị quyết số 14,15 - NQ/ TW. Đây là những chính sách đổi mới kinh tế vô cùng quan trọng, có tính chất mở đường cho nền kinh tế nhiều thành phần cùng phát triển và cho hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam sau những thập kỷ bị ngập chìm trong cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.
Cũng từ cuối năm 1999, và trong năm 2000 Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 178, 08, 165 về bảo đảm tiền vay, về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm, tạo ra một mối quan hệ bình đẳng giữa khách hàng và ngân hàng, giữa các thành phần kinh tế trong quan hệ tín dụng.
1.2. Thường xuyên nhận được sự chỉ đạo tích cực, ủng hộ nhiệt tình và sự phối kết hợp chặt chẽ của cấp uỷ - chính quyền, các ngành, các cấp ở địa phương.
Có thể nói NHNN và PTNT Thanh Hoá là tổ chức đầu tư vốn chủ lực để phát triển kinh tế và thực hiện chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn. Mọi hoạt động của NHNN và PTNT luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, phục vụ và thúc đẩy thực hiện các mục tiêu phát triển - xã hội tỉnh nhà. Quá trình hoạt động đã gắn kết chặt chẽ với kinh tế nông nghiệp - nông thôn và nông dân, với diện hoạt động rộng, vốn đầu tư lớn của NHNN đang từng bước " xã hội hoá" hoạt động ngân hàng nên thường xuyên nhận được sự quan tâm đặc biệt, sự chỉ đạo - lãnh đạo tích cực, ủng hộ nhiệt tình và phối kết hợp chặt chẽ của cấp uỷ - chính quyền của các ngành, các cấp từ tỉnh - huyện đến xã phường, thôn, bản.
1.3. Thường xuyên có sự chỉ đạo, lãnh đạo điều hành và hỗ trợ tích cực của NHNN và PTNT Việt Nam.
Ngoài việc ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo điều hành, hướng dẫn nghiệp vụ một cách cụ thể, kịp thời, đồng bộ làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh còn thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ tích cực của HĐBT - Ban Tổng giám đốc, các Ban chuyên môn nghiệp vụ của NHNN và PTNT Việt Nam: trong việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ, tăng cường nguồn lực và khả năng cạnh tranh. Đặc biệt là việc thường xuyên hỗ trợ tích cực bằng nguồn vốn điều hoà của TW thường chiếm tỷ trọng từ 40 - 50% trong tổng nguồn vốn cân đối đảm bảo tín dụng của chi nhánh, tạo mọi kinh doanh thuận lợi cho chi nhánh mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.4. Môi trường đầu tư thuận lợi ở một tỉnh có nhiều tiềm năng thế mạnh.
Trong gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam nói chung - Tỉnh Thanh Hoá nói riêng liên tục có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Lạm phát được kiềm chế, đẩy lùi và kiểm soát được, giá trị đồng tiền, giá cả ổn định; đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao; trật tự xã hội - an ninh quốc phòng, biên giới và chủ quyền quốc gia thường xuyên được giữ vững; hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện và thực thi một cách hữu hiệu.
Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới; các thành phần kinh tế trên địa bàn đã phát triển đa dạng, xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả: Các DNNN được tổ chức, sắp xếp lại, nhiều doanh nghiệp được đổi mới tổ chức, quản lý đầu tư, kỹ thuật - công nghệ, tiến hành cổ phần hoá, tạo ra sức phát triển mới. Hàng loạt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời hoạt động và phát triển đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hải sản, xây dựng, vận tải, thương mại dịch vụ… Nhiều HTX được chuyển đổi và thành lập mới theo luật HTX, một số mô hình hợp tác kinh tế giữa sản xuất nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, gắn kết các thành phần kinh tế được hình thành và hoạt động có hiệu quả tiêu biểu là mô hình Hiệp hội mía đường Lam Sơn và công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đã và đang phát huy hiệu quả về kinh tế - xã hội. Đặc biệt là sự phát triển mang tính chất đột phá của khu vực kinh tế hộ gia đình - một nhân tố chỉ mới được chú trọng, quan tâm trong thời kỳ đổi mới - đã thực sự khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng của mình trong cơ chế kinh tế thị trường và phát triển nhanh chóng trở thành một lực lượng kinh tế hùng hậu trong cơ chế mới.
Thanh Hoá là một tỉnh có nhiều tiềm năng thế mạnh về lao động, tài nguyên, đất đai, đồi rừng, mặt nước… ở cả 3 vùng kinh tế: miền biển, đồng bằng, và vùng trung du - miền núi. Đây chính là môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nói chung và hệ thống các NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá.
2. Những khó khăn chủ yếu.
2.1. Là một tỉnh kinh tế chưâ phát triển huy động vốn gặp nhiều khó khăn nên thường xuyên mất cân đối giữa nhu cầu đầu tư tín dụng và nguồn vốn huy động tại chỗ:
Cũng như nhiều tỉnh phía Bắc do điều kiện lịch sử để lại, nền kinh tế Thanh Hoá có điểm xuất phát thấp, trình độ sản xuất hàng hoá chậm phát triển và không đa dạng so với mặt bằng chung của cả nước, thu nhập của đại bộ phận dân cư và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế.
Nhu cầu vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế và chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn của một tỉnh gần 4 triệu dân là rất lớn. Trong khi, nguồn vốn huy động tại chỗ lại rất hạn chế, một mâu thuẫn mang tính chất bức xúc và thường trực trong cả quá trình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá. Hàng năm chi nhánh phải thường xuyên sử dụng từ 40 - 50% nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong tổng nguồn vốn đảm bảo tín dụng cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Đây chính là khó khăn cơ bản nhất hạn chế đáng kể đến tính chủ động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.2. Hoạt động trên địa bàn thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nềcủa thiên tai, bão lụt.
Vị trí địa lý nằm ở khu vực bắc miền trung, phía đông và nam giáp biển, phía tây giáp nước Lào nên Thanh Hoá là một trong những địa phương thường xuyên phải gánh chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, bão lụt. Điều kiện tự nhiên đã gây nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế nông nghiệp - nông thôn nói chung và hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá nói riêng.
2.3. Khó khăn về mạng lưới hoạt động và trình độ đội ngũ cán bộ:
Do lịch sử để lại cho Ngân hàng nôn nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá có một đội ngũ cán bộ đông khi mới thành lập gồm 1697 cán bộ, nhưng phần lớn lại không được đào tạo một cách bài bản, tuổi đời trung bình cao khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ hạn chế, cho đến nay là 1000 cán bộ công nhân viên tuổi đời bình quân trên 40 tuổi. Trong khi đó, đối tượng khách hàng chủ yếu là hộ nông dân, hoạt động chủ yếu là cho vay món nhỏ nhiều đầu mối quản lý (hiện nay trung bình mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý hơn 1000 khách hàng với phạm vi hoạt động bình quân 1,5 xã), địa bàn hoạt động rộng trải khắp các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, giao thông đi lại khó khăn. Những khó khăn này không chỉ làm tăng chi phí hoạt động mà còn gây nên hiện tượng quá tải về khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ.
2.4. Các thành phần kinh tế mới chỉ phát triển về bề rộng, thiếu chiều sâu, các chính sách kinh tế chưa được thực thi một cách đồng bộ, công nghiệp chế biến, tiêu thụ chưa phát triển và thiếu ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư:
Mặc dù trong những năm qua Đảng, Nhà nước và địa phương đã ban hành hàng loạt các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn. Nhưng có nơi, có lúc hệ thống chịu chính sách này vẫn chưa được thực thi một cách đồng bộ và nghiêm túc.
Các doanh nghiệp Nhà nước tuy đã được tổ chức, chấn chỉnh, sắp xếp lại nhưng vẫn chưa đủ mạnh để đóng vai trò chủ đạo tạo ra các vùng kinh tế động lực qua đó kéo theo sự phát triển của các thành phần kinh tế khác. Tuy số lượng doanh nghiệp nhà nước còn lại không nhiều, nhưng cũng còn có một số doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả làm ăn thua lỗ kéo dài đã để lại cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá những hậu quả khá nặng nề. Trong khi đó trên địa bàn không có các Tổng công ty lớn hoạt động và khu vực đầu tư vốn nước ngoài còn nhiều hạn chế và bất cập.
Nhiều Công ty TNHH, DNTN được thành lập mới, nhiều hợp tác xã được chuyển đổi, thành lập lại theo luật Hợp tác xã nhưng các đơn vị kinh tế này còn mang nặng tính hình thức, thiếu khả năng tài chính và năng lực tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cơ chế kinh tế thị trường.
Khu vực kinh tế hộ gia đình tuy đã có những bước phát triển mang tính đột phá, nhưng việc thực hiện các chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, về chuyển giao vật tư, cây - con giống, công nghệ khoa học kỹ thuật đầu vào… đặc biệt là khâu tổ chức sản xuất chế biến, tiêu thụ và trợ giá nông sản đầu ra…. vẫn chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập. Duy chỉ có mô hình sản xuất mía đường đã được tổ chức khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ. Do đó Nông nghiệp - nông dân vẫn phải chịu tình cảnh được mùa thi mất giá, được giá lại mất mùa đã hạn chế đáng kể đến hiệu quả tích cực của các chính sách kinh tế nói chung và hiệu quả vốn đầu tư của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá nói riêng.
3. Định hướng, mục tiêu và giải pháp các năm tiếp theo.
3.1. Định hướng.
Các năm tiếp theo tiếp tục tăng trưởng kinh doanh ở mức cao đồng thời tập trung củng cố chấn chỉnh và nâng cao chất lượng một cách toàn diện trên tất cả các mặt nghiệp vụ.
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới giữ vững thị trường nông thôn, phát triển mạnh thị trường thành phố. Tăng cường khai thác triệt để mọi nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư. Bám sát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn để đầu tư tín dụng có chọn lọc để đảm bảo tăng trưởng tín dụng có chọn lọc trong tầm kiểm soát được.
Làm tốt công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, kết hợp với tăng cường trang bị và ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng dịch vụ triển khai đồng bộ các công cụ điều hành , cải cách triệt để chế độ phân phối thu nhập đối với người lao động để tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
3.2. Mục tiêu:
Trong các năm tiếp theo, nguồn vốn huy động tăng từ 24 - 25%, đến cuối năm 2004 số dư tổng nguồn vốn tối thiểu phải đạt: 2850 tỷ (tăng 539 tỷ). Tổng dư nợ tăng 20 - 22%, đến cuối năm 2004 tổng dư nợ tối thiểu phải đạt 4100 tỷ (tăng 703 tỷ)
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. Đảm bảo quỹ thu nhập để chi lương ở mức tối đa TW cho phép.
3.3. Các giải pháp chủ yếu.
3.3.1. Công tác quản trị điều hành.
Từ Ngân hàng nông nghiệp tỉnh đến Ngân hàng nông nghiệp sở phải nhìn nhận đánh giá thật cụ thể những vấn đề còn yếu kém trong công tác quản trị điều hành.
- Triển khai đồng bộ và kiên quyết các công cụ điều hành: Triển khai đồng loạt cơ chế khoán tài chính đối với cán bộ tín dụng và khoán tiền lương theo kết quả công việc đối với cán bộ kế toán ở tất cả các Ngân hàng cơ sở chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc xây dựng bảo vệ và giao các chỉ tiêu kế hoạch đến từng địa bàn cơ sở, từng cán bộ tín dụng. Soát xét lại các quy định, định mức ở trong quản lý để bổ sung, điều chỉnh lại cho phù hợp với tìn hình thực tế tại cơ sở.
3.3.2. Công tác nguồn vốn.
Tiếp tục xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá.
Bằng mọi giải pháp mở rộng huy động vốn từ dân cư, để giảm dần vốn vay của các tổ chức tín dụng khác. Kết hợp thật tốt giữa công tác kế hoạch, khoán tài chính và công tác thi đua khen thưởng để làm chuyển biến nhận thức, gắn trách nhiệm của mọi cán bộ, nhất là cán bộ tín dụng đối với công tác nguồn vốn để chủ động tìm kiếm và vận động khách hàng. Nghiên cứu để triển khai các thể thức huy động mới như tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo số dư tiền gửi, tiết kiệm trả lãi hàng tháng… Tích cực triển khai các thể thức thanh toán điện tử để tăng cường thu hút nguồn vốn trong thanh toán. Quan tâm hơn tới việc huy động vốn ngoại tệ như: Yêu cầu tất cả các chi nhánh phải triển khai nghiệp vụ huy dộng vốn ngoại tệ, tăng cường việc mở tài khoản cho các đối tượng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối để thu hút các nguồn vốn ngoại tệ đồng thời tăng cường theo dõi diễn biến thị trường ngoại tệ để điều chỉnh lãi suất nhanh nhạy, kịp thời.
Tăng cường đổi mới các chính sách tiếp thị với hình thức đa dạng, phong phú và hấp dẫn hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng. Chủ động, tích cực đấu mối với các ngành, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn, đặc biệt là các ngành có mang lưới từ các huyện, giới thiệu các hình thức huy động vốn, các dịch vụ tiện ích thông qua lợi thế về mạng lưới rộng khắp tại tất cả các huyện thị để tăng cường thu hút tại tất cả các huyện thị để tăng cường thu hút khách hàng, khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các nguồn vốn trong thanh toán.
3.3.3. Về đầu tư tín dụng
Chỉ đạo thực hiện thật tốt việc điều tra tình hình kinh tế xã hội, điều tra phân loại khách hàng đến từng địa bàn để chủ động trong việc xác định các đối tượng đầu tư. Hướng đầu tư chủ yếu vẫn là hộ sản xuất và các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả.
- Với kinh tế hộ: ngoài việc mở rộng khách hàng, năng suất đầu tư cho các hộ vay vốn phát triển kinh tế gia đình, cần tập trung vào các hộ trang trại, các vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây con, các vùng chuyên canh để mở rộng tín dụng theo hướng tập trung hơn.
- Quan tâm mở rộng đầu tư đối với các doanh nghiệp thu mua chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản; thực hiện việc đầu tư khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất khẩu. Trên cơ sở đó mở rộng được các quan hệ về dịch vụ, thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế chính sách, điều kiện và thủ tục vay vốn của NHNo đến tất cả các đối tượng khách hàng. Đơn giản hoá thủ tục, lựa chọn phương thức cho vay phù hợp, kiên quyết loại bỏ những hiện tượng tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu khách hàng làm ảnh hưởng đến uy tín ngành.
Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, quán triệt quan điểm chất lượng tín dụng, quán triệt quan điểm chất lượng tín dụng là sự nghiệp của từng đơn vị, từng hệ thống, là lương tâm của cán bộ và là tiêu chuẩn đánh giá năng lực điều hành của người đứng đầu đơn vị. Việc mở rộng tín dụng phải tuân thủ nguyên tắc: có nguồn vốn mới được cho vay. Tăng trưởng phải gắn với kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả và phải kiểm soát được vốn đã cho vay. Nâng cao chất lượng của việc thẩm định cho vay thông qua việc tăng cường tập huấn cơ chế, quy trình nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, đảm bảo các dự án đầu tư phải có hiệu quả, đảm bảo các yếu tố pháp lý của hồ sơ cho vay. Tập trung chỉ đạo kiểm tra đánh giá chất lượng tín dụng trên phạm vi toàn tỉnh. Chú trọng những vấn đề đang bộc lộc những dấu hiệu không tốt về chất lượng như: Cho vay trung và dài hạn, cho vay phương tiện đánh bắt và phương tiện vận tải, cho vay đời sống v.v.. để chỉ đạo chấn chỉnh ngay. Rà soát thật kỹ các khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng, khó đòi, xác định rõ nguyên nhân để xây dựng phương án xử lý cụ thể báo cáo cấp uỷ, chính quyền địa phương để tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp các ngành xử lý dứt điểm đến từng món nợ. Tăng cường kiểm tra, bám sát các doanh nghiệp đang có nợ tồn đọng để xử lý thu hồi nợ đến cùng, nhất là đối với các doanh nghiệp đã được duyệt cổ phần hoá.
3.3.4. Các công tác khác
- Tăng cường mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ: hiện nay nguồn thu chủ yếu từ dịch vụ thanh toán, vì vậy cần tiếp tục mở rộng hơn nữa dịch vụ này với yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc tăng cường trang bị công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ thao tác của cán bộ. Đồng thời phải chủ động tích cực tìm kiếm đối tác để mở rộng các dịch vụ khác như: thẻ thanh toán điện tử, dịch vụ thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ bảo hiểm v.v..
- Công tác tài chính: Chỉ đạo tất cả các chi nhánh phải tiến hành phân tích đánh giá thật kỹ tình hình tài chính các năm, xác định rõ số lượng và nguyên nhân của các koản thu còn tồn đọng, những khoản chi còn lãng phí, các định mức chi phí đã đảm bảo hợp lý chưa. Trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp thật cụ thể để tăng cường khai thác các nguồn thu, tăng cường quản lý chi tiêu, khắc phục và hạn chế thấp nhất các khe hở trong quản lý, tập trung phục vụ cho lợi ích kinh doanh với mục tiêu đặt ra cho người đứng đầu mỗi đơn vị là đảm bảo đủ lương cho cán bộ công nhân viên.
Xử lý tích cực đối với các khoản nợ tồn đọng kéo dài phải trả phí TW trong khi không thu được lãi để bù đắp. Tiếp tục duy trì việc điều hành lãi suất huy động và cho vay tập trung tại NHNo tỉnh để tính toán cân nhắc cơ cấu lãi suất toàn tỉnh với quan điểm lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí và đảm bảo lợi nhuận hợp lý.
- Tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm toán giúp cho ban lãnh đạo nắm chính xác các thông tin về chất lượng các mặt nghiệp vụ để có biện pháp chỉ đạo điều hành có hiệu quả nhất. Quán triệt quan điểm: kiểm tra phát hiện phải đi đôi với việc kiến nghị chỉnh sửa, tổ chức chỉnh sửa và xử lý nghiêm túc các sai phạm phát hiện qua kiểm tra. Song song với công tác kiểm tra kiểm soát cần phải tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao kiến thức pháp luật và ý thức trách nhiệm đối với tất cả cán bộ công nhân viên, coi đây là một trong nhưng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các sai phạm, tiêu cực có thể phát sinh.
- Tiếp tục điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ, rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý điều hành ở tất cả các cấp để củng cố, chấn chỉnh. Bố trí sắp xếp đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản trị điều hành. Mạnh dạn thay thế những cán bộ quản lý điều hành hạn chế về năng lực trình độ, không đáp ứng được yêu cầu. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ chỉ đạo tại các phòng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng chỉ đạo nghiệp vụ đối với các ngân hàng cơ sở, đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện đúng quy trình, hạn chế những sai sót để kéo dài.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề và kỹ thuật nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Tăng cường đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ, đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp. Lựa chọn cán bộ tại tất cả các chi nhánh để đào tạo những cán bộ chuyên sâu cho những lĩnh vực nghiệp vụ quan trọng. Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác đào tạo tập huấn tại chỗ với yêu cầu phải được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm trọng điểm. Phải thực hiện việc phân loại đối tượng cán bộ để xây dựng nội dung và thời gian đào tạo phù hợp thiết thực. Nội dung đào tạo tập huấn phải được chuẩn bị thật tốt, chú trọng đào tạo, tập huấn các quy trình tác nghiệp để nâng cao chất lượng và năng suất lao động của đội ngũ cán bộ tác nghiệp.
- Thường xuyên, chủ động báo cáo tình hình hoạt động ngân hàng với cấp uỷ, chính quyền địa phương, tranh thủ tốt nhất sự lãnh đạo, giúp đỡ của các cấp, các ngành, tạo điều kiện môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động ngân hàng. Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa hoạt động chuyên môn với hoạt động của công đoàn và các đoàn thể quần chúng, phát huy dân chủ, công khai trên cơ sở các quy định cụ thể trong quản lý điều hành, tăng cường mối đoàn kết thống nhất trong nội bộ tất cả các đơn vị trừ NHNo tỉnh đến NHNo cơ sở tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh.
Kết luận
Quá trình 15 năm hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá là một chặng đường tuy không dài nhưng có nhiều sự biến động về tổ chức cũng như hoạt động của ngân hàng. Để đánh giá sự thành công của ngân hàng trong khoảng thời gian đó không phải là quá dài song cũng không phải là ít để thấy được những gì đạt được về hoạt động và tổ chức. Tuy gặp nhiều khó khăn trong tình hình thực tế nền kinh tế có nhiều biến động nhưng ngân hàng đã từng bước vượt qua, khắc phục và sáng tạo để đưa ngân hàng vào vòng quay của sự phát triển. Với sự nhiệt huyết về công việc của toàn bộ các phòng ban cũng như của từng cá nhân, nhất định ngân hàng sẽ "điểm đến của thế kỷ mới" và trở thành ngân hàng đầu đàn trong địa bàn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC685.doc