Quá trình hình thành và phát triển của Công ty chứng khoán - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

- Lợi nhuận(sau thuế): 2,6 tỷ Đồng (theo kế hoạch kinh doanh bảo vệ trước NHNO&PTNT VN ngày 20/1/2003;Ngày 22/9/2003, NHNO& PTNT VN điều chỉnh chỉ tiêu này thành 4,8 tỷ Đồng (chưa xí lượng). - Thị phần môi giới trên thị trường vhính thức: 10%; - Tăng định biên công ty lên 60 người ; - Mở một chi nhánh tại khu vực Miền trung. Hoàn thành việc đào tạo cán bộ cho hệ thống đại lý nhận lệnh. Mở thí điểm 10 Đại lý nhận lệnh.

doc23 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Công ty chứng khoán - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có một cái nhìn tổng thể, trực quan hơn, sinh động hơn và thực tế hơn đối với các vấn đề kinh tế , xã hội. Qua đó sinh viên có thể chủ động vận dụng sáng tạo những kỹ năng, kiến thức đã học vào thực tiễn. Công ty Chứng khoán - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tuy mới được thanh lập chưa được bao lâu nhưng nó là đại diện tiêu biểu trong mọi hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN). Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT VN đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Ngày càng khẳng định vị thế là một đơn vị kinh tế năng động và hiệu quả vào bậc nhất của thành phố, của hệ thống các Công ty chứng khoán nói chung và của hệ thống NHNo&PTNT VN nói riêng. Với thời gian thực tập 15 tuần, kể từ 09/02 đến 22/05 năm 2003, em mong muốn đưa ra một cái nhìn tổng quát từ đó có những nhận định, đánh giá chung về cơ sở thực tập. Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần: Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty chứng khoán - NHNo&PTNT VN Phần II: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán - NHNo&PTNT VN Phần III: Đánh giá chung và phươnghướng hoạt động cho những năm tới Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Ngân hàng-Tài Chính, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Th.s Lê Hương Lan cùng sự giúp đỡ ân cần của các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo này. Với thời gian tiếp cận và khả năng kiến thức còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiểu sót, em rất mong nhận được sự nhận xét, chỉ bảo của thầy cô giúp em có thêm những kinh nghiệm, kiến thức quí báu nhằm phục vụ tốt hơn trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập sắp tới. Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty chứng khoán- NHNo&PTNT VN I. Công ty chứng khoán - NHNo&PTNT VN 1. Sự cần thiết thành lập Công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN Với việc thành lập Công ty Chứng khoán đã được NHNo&PTNTVN quan tâm rất sớm và không nằm ngoài chiến lược chung về mở rộng vàđa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của mình. Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từngbước chuyển đổi sang cơ chế thị trường, số lượng Công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá ngày càng tăng, trong số đó có 340 doanh nghiệp hiện đang là khách hàng vay vốn của NHNo&PTNTVN. Những doanh nghiệp này hiện đang có nhu cầu vốn rất cao cho đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vổntung và dài hạn. Ngoài ra trong những năm đổi mới vừa qua, thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên, bước đầu có phần tích luỹ. Trong xã hội đã xuất hiện nhu cầu đầu tư, ngoài hình thức gửi tiền tiết kiệm tạingan hàng. Trong bối cảnh đó, Việc thành lập Công ty chứng khoán sẽ cho phép NHNo&PTNTVN không những giữ được mạng lưới khách hàng hiện thời mà còn mở rộng thêm khách hàng mới thông qua các loại hình kinh doanh mà công ty chứng khoán được phép thực hiện. Chính vì vậy, việc thành lập Công ty Chứng khoán đã trở thành một bộ phận chiến lược mở rộng và đa dạng hoáloại hình sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNTVN . Xuất phát từ quan điểm trên, Nghị quyết của Hội đồng Quản trị NHNo&PTNTVN kỳ họp lần thứ 12 ngày 29/02/2000 nêu rõ: “Tăng cường mở thêm các dịch vụ tạo thêm thu nhập ngoài tín dụng như cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế thanh toán biên giới, thanh toán điện tử, tham gia thị trường ngoại tệ, nội tệ liên ngân hàng, ngiệp vụ thị trường mở và thị trường chứng khoán”. Cũng tại nghị quyết này (Phần III, Mục 6) Hội dồng quản trị đã quyết nghị: “Khẩn trương thành lập công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Việc thành lập Công ty Chứng khoán NHNo&PTNTVN ngoài các mục tiêu, hiệu quả nêu trên nó còn đạt được ý nghĩa kinh tế thiết thực. Trong tương lai không xa, nếu được quan tâm đúng mức Công ty chứng khoán sẽ mang lại nguồn thu không nhỏ cho Công ty Chứng khoná NHNo&PTNTVN nói riêng và cho NHNo&PTNTVN nói chung. Giờ đây, khitt chứng khoán tại Việt Nam đã ra đời, nhu cầu thành lập Công ty Chứng khoán của NHNo&PTNTVN càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. 2. Điều kiện để NHNo&PTNT VN thành lập công ty chứng khoán. Là một ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam (2.200 tỷ đồng) với hệ thống gồm 1.350 chi nhánh trải rộng khắp toàn quốc, gần 24.000 cán bộ, nhân viên được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ ngân hàng, với Trung tâm Tin học vận hành của một hệ thống thông tin nối mạng toàn quốc, có hệ thống SWIFT được kết nối tới 44 chi nhánh trong nước và gần 600 ngân hàng đại lý nước ngoài, có sử dụng bản tin Reuters, với đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, có năng lực quản lý, trong những năm qua, NHNo&PTNT VN luôn đạt tăng trưởng về mọi mặt, lợi nhuận NHNo&PTNT VNăm sau cao hơn NHNo&PTNT VN năm trước, tỷ trọng doanh thu từ phí và dịch vụ trong tổng doanh thungày càng tăng. NHNo&PTNT VN là ngâNHNo&PTNT VN hàng đầu tiêNHNo&PTNT VN của Việt Nam được kiểm toáNHNo&PTNT VN quốc tế bởi Price Waterhouse Coopers từ NHNo&PTNT VNăm 1993 đến nay và được đánh giá là ngâNHNo&PTNT VN hàng đảm bảo độ tin cậy của khách hàng và đang hội đủ những điều kiện cần thiết để chuyển đổi thành một ngân hàng hiện đại. Về cơ sở pháp lý cho việc thành lập Công ty Chứng khoán:Thực hiện chủ trương xây dựng thị trường chứng khoán của Đảng và Nhà nước, ngày 18/11/1996, Chính phủ đã ra Nghị định 75/CP về việc thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước – Cơ quan chỉ đạo việc xây dựng thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tiếp theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng Thị trường chứngkhoán (TTCK) nói chung và thành lập các Công ty chứng khoán nói riêng ở Việt Nam. Hơn nữa, ngày 12/06/1999 Luật doanh nghiệp được Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua và đến 03/02/2000 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của luật doanh nghiệp được ban hành tạo ra một khung pháp lý mới cho sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp. Riêng đối với các tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 và sau đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra thông tư số 04/1999/thị trường-NHNN5 hướng dẫn việc thành lập công ty chứng khoán của các ngân hàng thương mại. Với những văn bản pháp lý này, việc ra đời của các công ty chứng khoán, kể cả các công ty chứng khoán của các ngân hàng thương mại đã được đảm bảo bởi một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ và tương đối đầy đủ. Về điều kiện thành lập Công ty Chứng khoán đối với 1 ngân hàng thương mại tại Chương II, Mục I của thông tư 04/1999/thị trường-NHNN5 ngày 2/11/1999 quy định: - Đã có thời gian hoạt động tối thiểu 5 năm - Hoạt động kinh doanh có lãi, có nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ cho vay - Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hạot động có hiệu quả. - Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật. - Có vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật. - Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho kinh doanh chứng khoán. Đối chiếu với các yêu cầu trên, NHNo&PTNT VN xét thấy đã hoàn toàn hội đủ các điều kiện thành lập Công ty chứng khoán. 3. Công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN. NHNo&PTNT VN sẽ tham gia TTCK thông qua việc thành lập một Công ty con độc lập (có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu và trụ sở riêng; có bảng tổng kết tài sản, thực hiện hạch toán độc lập, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước) với hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do NHNo&PTNT VN cấp 100% vốn điều lệ, theo mô hình Chủ tịch và Giám đốc Công ty đượcquy định tại Luật doanh nghiệp. 3.1. Tên công ty Tên tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Viết tắt là: Công ty Chứng khoán NHNo&PTNT VN Tên tiếng anh là: Agribank Securities Company Ltd. Viết tắt là: AGRISECO 3.2. Trụ sở , Chi nhánh, Văn phòng đại diện Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 4 Phạm Ngọc Thạch, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Điện thoại : 84.4.8525374 Fax : 84.4.8525376 Công ty được đặt chi nhánh và văn phòng đại diện tại các địa bàn ở trong nước và nước ngoài nơi có nhu cầu và điều kiện cho hoạt động kinh doanh chứng khoán của Công ty, theo quy định của pháp luật. 3.3. Thời hạn hoạt động Thời hạn hạot động của Công ty là50 năm (năm mươi năm) kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc gia hạn Thời hạn hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn do Hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN quyết định và được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3.4. Vốn của Công ty Vốn của Công ty bao gồm: a. Vốn điều lệ: 60 tỷ VND (sáu mươi tỷ đồng Việt nam) do NHNo&PTNT VN cấp 100%. Công ty được huy động vốn dưới mọi hình thức - Phát hành trái phiếu; - Vay vốn của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Nhận góp vốn liên kết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. b. Vốn khác là vốn được hình thành trong quá trình thanh toán, tiếp nhậnviện trợ. Các quỹ hình thành trong quá trình phân phối lợi nhuận: - Quỹ dự trữ bổ sung Vốn điều lệ: được trích hàng năm bằng 5% lãi ròng cho đến khi bằng 10% Vốn điều lệ; - Quỹ dự trữ bắt buộc: được trích hàng năm bằng 5% lãi ròng cho đến khi bằng 10% Vốn điều lệ; - Ngoài các quỹ trên, Công ty đượcthành lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật. 3.5. Nguyên tắc hoạt động Trong hoạt động kinh doanh, Công ty tuân thủ các nguyên tắc: - Kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và các quy định về kinh doanh chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). - Kinh doanh phù hợp với chiến lược, kế hoạch hoạt động và lợi ích của NHNo&PTNT VN - Kinh doanh vì lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng lợi ích của khách hàng 3.6. Nội dung hoạt động Công ty thực hiện các loại hình kinh doanh chứng khoán sau: - Nghiệp vụ Môi giới chứng khoán; - Nghiệp vụ Tự doanh - Nghiệp vụ Tư vấn đầu tư chứng khoán - Nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư - Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành chứng khoán - Nghiệp vụ Lưu ký chứng khoán - Các nghiệp vụkhác theo quy định của pháp luật 3.7. Chủ sở hữu của Công ty Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Viết tắt là: NHNo&PTNT VN Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development Viết tắt là: VBARD Tên giao dịch quốc tế: AGRIBANK Địa chỉ: Số 2 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội Điện thoại : 84.4.8313710 Fax : 84.4.8313717 3.8. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Công ty được tổ chức theo mô hình Chủ tịch và Giám đốc Công ty được quy định tại luật doanh nghiệp. - Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật - Chủ tịch Công ty là người trực tiếp giúp Chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu. - Chủ tịch Công ty có quyền và nghĩa vụ: + Kiến nghị chủ sở hữu quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu + Kiến nghị chủ sở hữu về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cung như mức lương, thưởng và các lợi ích khác đối với Giám đốc công ty, Phó giám đốc công ty, kế toán trưởng Công ty, Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện. + Tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Chue sở hữu; báo cáo Chủ sở hữu kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.9. Bộ máy điều hành hoạt động của Công ty - Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. - Giúp việc cho Giám đốc có một số Phó Giám đốc. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trực tiếp điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính có chức năng thực hiện các nghiệp vụ ; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý điều hành hoạt động của Công ty. - Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp Giám đốc kiểm tra hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định của Chủ sở hữu, Công ty và của pháp luật. Phân II: khái quát Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán nhnO&PTNT VN I. Kết quả hoạt độnh kinh doanh một số năm gần đây: 1. Tính hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002: Trong năm tài chính 2002 hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là môi giới và tự doanh chứng khoán. a. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Năm 2001 Năm 2002 VNĐ VNĐ Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi đầu tư 4.473.715.249 12.502.287.332 Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 4.408.805.134 8.557.491.909 Chi phí quản lý doanh nghiệp 768.397.001 1.107.098.142 Lợi nhuận trước thuế (703.486.986) (2.837.697.281) b. Tài sản cố định: Văn phòng làm việc của công ty đang sử dụng là tài sản do chủ sở hữu vốn – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam bàn giao. Tuy nhiên chủ sở hữu chưa có quyết định cụ thể nào về giá trị tài sản này. Chi phí khấu hao tài sản nhà làm việc chỉ là giá trị ước tính trên diện tích sử dụng. c. Lập dự phòng: Công ty đã thực hiện trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán phù hợp với quy định. 2. Năm 2003, năm bản lề trong chiến lược kinh doanh và Lộ trình phát triển của công ty giai đoạn 2003-2010 2.1. Lộ trình phát triển của công ty và vi trí của năm 2003 trong lộ trình Thực hiện công văn 855/NHNO-NCCLKD ngày 02/3/2003 của Tổng Giám đốc, Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh và Lộ trình phát triển giai đoạn 2003-2010 và được NHNO&PTNT VN đánh giá là bản chiến lược kkinh doanh và Lộ trình phát triển hoàn chỉnh nhất trong số 8 công ty trực thuộc. Lộ trình phát triển của cong ty được chia làm hai giai đoạn: - Giai đoạn Kiện toàn: 3 năm, từ 2003 đến 2005; và - Giai đoạn Phát triển : 5 năm , từ 2006 đến 2010. Dự kiến đến năm 2010, công ty THHH chứng khoán NHNO&PTNT VN sẽ trở thành Công ty chứng khoán hàng đầu Viết Nam với lợi thế cạnh tranh về vốn, công nghệ, con người và mạng lưới, ngang hàng với các công ty chứng khoán trong khu vực. 2.2. Kế hoạch đề ra cho năm 2003 a. Các chỉ tiêu chỉ định - Triển khai toàn bộ các nghiệp vụ chứng khoán; - Hoàn chỉnh về căn bản Hệ thống văn bản điều hành; - Hoàn thiện Mô hình tổ chức và quy hoạch cán bộ; - Tích luỹ và bổ sung đủ vốn cho giai đoạn phát triển; - Triển khai Đề án thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài về tổ chức và đào tạo - Phối hợp với NHNO&PTNT VN tìm kiếm khả năng huy động vốn trung hạn qua thị trường chứng khoán tạp trung. b. Các chỉ tiêu định lượng - Lợi nhuận(sau thuế): 2,6 tỷ Đồng (theo kế hoạch kinh doanh bảo vệ trước NHNO&PTNT VN ngày 20/1/2003;Ngày 22/9/2003, NHNO& PTNT VN điều chỉnh chỉ tiêu này thành 4,8 tỷ Đồng (chưa xí lượng). - Thị phần môi giới trên thị trường vhính thức: 10%; - Tăng định biên công ty lên 60 người ; - Mở một chi nhánh tại khu vực Miền trung. Hoàn thành việc đào tạo cán bộ cho hệ thống đại lý nhận lệnh. Mở thí điểm 10 Đại lý nhận lệnh. 3. Kết quả thực hiện 3.1. Hoạt động tự doanh a. Tự doanh cổ phiếu Tháng 2 năm 2003, công ty đưa nghiệp vụ Tự doanh cổ phiếu vào hoạt động. Sau khi thành lập Bộ kinh doanh cổ phiếu, xây dựng Quy định thí điểm tư doanh cổ phiếu,Công ty triển khai giai đoạn thí điểm tư doanh cổ phiếu từ 15/4/2003 đến 14/4/2004vơi hạn mức là 3 tỷ đồng. Sau hơn 8 tháng thí điểm , nghiệp tư doanh cổ phiếu đã được tiến hành suôn sẻ, không sai sót . Vốn được bảo toàn và tỷ số lợi nhuận tương đối cao, cụ thể: Tổng doanh số giao dịch : 4.668.527.000 Đồng Tổng khối lượng giao dịch: 240.560 cổ phiếu Chênh lệch thu – chi: 117.791.920 Đồng Tỷ suất lợi nhuận: 10,30% b. Tự doanh trái phiếu Năm 2003 là năm công ty bước nhảy vọt trong nghiệp vụ tự doanh trái phiếu. Số tự doanh trái phiếu của Công ty đạt 755,78 tỷ đồng, tăng 1.160% so với năm 2002 và tăng 558% so kế hoạch năm2003. Trong đó công ty đã tập trung chủ yếu vào tự doanh trái phiếu chính phủ được niêm yết trên thị trường chứng khóan. 3.2. Hoạt động bảo lãnh phát hành Trong năm 2003, công ty đã thực hiện Nghiệm vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho kho bạc nhà nước Trung ương( 5 hợp đồng) và quỹ hỗ trợ phát triển( 8 hợp đồng). Công ty đã tham gia 7 đợt đấu thầu trái phiếu qua trung tâm giao dịch chứng khoán, trúng thầu 298,6 tỷ đồng. Tổng doanh số bảo lãnh phát hành của cả năm 2003 là 1.692 tỷ, đạt 366% so với 2002. Đặc biệt,công ty đã làm đại lý phát hành được 611,77 tỷ đồng trái phiếu NHNO&PTNT VN( chiếm gần 40% tổng số phát hành của toàn ngành) vừa tạo công ăn việc làm, góp phần mở ra mọt kênh huy động vốn mới cho NHNO&PTNT VN đồng thời tạo tiền đề để cong ty triển khai việc tư vấn niêm yết trái phiếu cho NHNO&PTNT VN. 3.3. Hoạt động môi giới Công ty đã ban hành biểu phí môi giới được coi là hấp dấn trên thị trường hiện nay. Công ty đã xác định những hướng đi và kế hoạch cụ thể để nâng cao tiện ích cho người đầu tư, chào hàng sản phẩm mới hấp dẫn nhằm mở rộng cơ sở khách hàng của công ty. Tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán: 360(trong đó có 10 tổ chức). Số dư tiền gửi giao dịch chứng khoán đến 31/12/2003: 12.111.046.661 đồng. Phí môi giới thực thu cả năm: 263.271.879 Đồng, tuy chỉ bằng 74,71% so với năm 2002 song thị phần môi giới của công ty lại tăng từ 4% năm 2002 lên 12,09%. 3.4. Hoạt động lưu ký chứng khoán Công ty đã thực hiện quản lý, lưu ký và tái lưu ký chứng khoán tại TTGDCK Tp .HCM đảm bảo an toàn cho người đầu tư. Tỏng số chứng khoán của khách hàng lưu ký tại công ty tại thời điểm 31/12/2003 là 3,3 triệu chứng khoán. Công ty đã thực hiện chốt danh sách cổ đông và thực hiện quyền đối với người sở hữu chứng khoán chính xác, kịp thời theo quy định. 3.5. Hoạt động tư vấn Năm 2003 công ty đã tiếp tục tiến hành tư vấn miến phí, chủ đích là tập dượt và đào tạo cán bộ. 3.6. Các dịch vụ hỗ trợ khác Từ tháng 6/2003, công ty đã phát triển sản phẩm hợp đồng mua bán tại(REPO,REREPO), đây là những sản phẩm mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa vào thực hiện từ tháng 5/2003, công ty đã ký được 30 hợp đồng REPO với tổng doanh số giao dịch là 847,54 tỷ đồng,lợi nhuận thu được là 464,87 triệu đồng. Sản phẩm này cũng giúp công ty phát triển nghiệp vụ môi giới, thu hút thêm khách hàng. Công ty đã phối hợp với NHNO&PTNT chi nhánh 50 Bến chương Dương cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ như cho vay cầm cố chứng khoán,cho vay bảo chứng và ứng trước tìên bán chứng khoán. 3.7. Kết quả tài chính Tình hình tài chính của năm 2003 như sau : Tổng thu : 31.864.434.941 đồng . Tổng chi : 27.752.155.504 đồng. Chênh lệch thu chi (đã có lương) : 4.112.279.437 đồng, vượt 13,6% kế hoạch tài chính do tổng Giám đốc NHNO&PTNT VN giao. Về tổng quan, công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN hiện là công ty đứng đầu về doanh số và lợi nhuận trong toàn ngành chứng khoán. 3.8. Công tác ban hành chế độ Đến thời điểm hiện tại, công ty đã ban hành 19 văn bản điều hành, bao trùm các hoạt động của công ty từ hành chính nhân sự, kế toán lưu ký cũng như đến từng nghiệp vụ kinh doanh. Năm 2003 cũng là năm làm nhiều văn bản. 3 văn bản nghiệp vụ tạm thời đã được tu chỉnh, nâng cấp cho phù hợp với tình hình mới. 4 văn bản được làm mới hoàn toàn. 1 văn bản triển khai trước thờí hạn 6 tháng. 3.9. Công tác kế toán tài chính Năm 2002 đã đánh dấu sự cố gắng trong việc chỉ đạo, quản lý điều hành và thực hiện công tác hạch toán kinh doanh của công ty. Công tác kế toán đã được tin học hoá nhằm đáp ứng yêu cầu của giao dịch chứng khoán và tahy đổi trong giao dịch của UBCKNN và TTGDCK. Kết quả kiểm toán sơ bộ 9 tháng đầu năm do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC tiến hành cho thấy công tác kế toán của công ty đảm bảo chính xác, kịp thoìư và sai sót không đáng kể. Việc quản lý tài chính cũng được đảm bảo chặt chẽ và tiết kiệm. Nhìn chung, công ty đã thực hiện tốt các quy định của nhà nước, của NHNO&PTNT VN, UBCKNN và TTGDCK, được đánh giá tốt qua các đợt thanh kiểm tra cua UBCKNN và NHNO&PTNT VN 3.10. Công tác KTKTNB Năm 2003 là năm ‘đựoc mùa’ về thanh tra. Công ty đã đón tiếp nhiều đoàn thanh kiểm tra, trong đó : - Từ ngày 05-22/5/2003, đoàn thanh tra của HĐQT-NHNO&PTNT VN; - Ngày 19/05/2003, đoàn kiểm tra 416 của NHNO&PTNTVN; - Từ ngày 30/7-06/8/2003 đoàn thanh tra của UBCKNN. Ngoài ra theo quy định của UBCKNN, công ty cũng đã tiến hành kiểm toán. Kết quả kiểm toán sơ bộ 9 tháng đầu năm do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC thực hiện đã khẳng định tính chính xác của các báo cáo tìa chính của công ty. Công ty cũng rất chú trọng công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ nhằm kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, xác định các hiệu quả hoạt động của công ty, rà soát và hoàn thiện hệ thống kế toán. 3.11. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo. Công ty hiện đã triển khai mô hình tổ chức cấp phòng, thành lập các bộ phận kinh doanh cổ phiếu, kinh doanh trái phiếu, môi giới, tư vấn và phân tích thuộc phòng kinh doanh, tập trung tăng cường lực lượng cho mảng kinh doanh và phân ngành theo nghiệp vụ. Trong năm, ngoài việc bổ nhiệm giám đôc mới và phó giám đốc chi nhánh Tp.HCM, 6 cán bộ của công ty đã được bổ nhiệm chính thức vào vị trí trưởng phòng và 6 cán bộ trẻ được bổ nhiệp phó phòng. Đây là bươc chuẩn bị khung cán bộ cho việc nâng cấp mở rộng mô hình tổ chức thực hiện vào năm 2004. Đề án đào tạo nước ngoài của công ty đã dược tổng giám đốc NHNO&PTNT VN phê duyệt và cho phép thực hiện. Trong năm 2003, công ty đã tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên, tạo nền tảng cho việc tiếp thu chương trình đào tạo nước ngoài trong các năm tới. Ngoài ra để chuẩn bị đào tạo phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho cán bộ NHNO&PTNT VN, Công ty đã soạn thảo tài liệu giảng dạy “Thị trường chứng khoán và sự tham gia của NHNO&PTNT VN”. Tại kỳ họp hội đồng khoá họp ngày 28/3/2003, tài liệu giảng dạy này được thông qua và trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống NHNO&PTNT VN. 3.12. Công tác nghiên cứu khoa học Công ty coi trọng công tác nghiên cứu khoa học, chủ trương xây dựng chế độ bồi dưỡng, tài trợ cho cán bộ nghiên cứu khoa học với điều kiện đề tài khoa học phải găn với nội dung kinh doanh. Hiện có 6 cán bộ của công ty đang hoàn tất chương trình đào tạo cao học. 3.13. Cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học Hiện sàn giao dịch của công ty (Kể cả trụ sở chính và chi nhánh) được đánh giá tốt về điều kiện giao dịch. Hệ thống tin học do công ty tự thiết kế hoạt động suôn sẻ. Năm 2003 công ty đẵ bổ sung nhân lực về tin học, lập trình hỗ trợ phần mềm môi giới và các dịch vụ liên quan cho phù hợp với việc mở rộng hình thức giao dịch (ATO) và tăng phiên giao dịch, chuẩn bị tiến hành triển khai việc kiện toàn hệ thống thông tin, trong đó tập trung vào việc mở rộng kinh doanh vào mạng và nâng cấp phần mềm xử lý nghiệp vụ. 3.14. Bộ máy tổ chức, mạng lưới Ngày 12/9/2003 công ty thành lập ban trù bị mở phòng giao dịch. Sau hơn một tháng chuẩn bị, ngày 07/1/2003, phòng giao dịch Ngọc Khánh của công ty đã đi vào hoạt động. Đây là phòng giao dịch chứng khoán duy nhất nằm ở phía tây Hà nội. Hiện công ty cũng đã tiến hành khảo sát để mở phòng giao dịch tại khu vực Chợ lớn, Tp HCM. Hiện công ty đang là thủ tục để xin phép NHNO&PTNT VN và UBCKNN cho mở chi nhánh tại Đà Nẵng. Phần III. Đánh giá chung và phương hướng hoạt động cho những năm tới I. Đánh giá chung 1.1. Mặt được - Về kinh doanh: Thực hiện vượt mức đặt ra, cụ thể chênh lệch thu chi(đã có lương) đạt 4,1 tỷ đồng , vượt 13,6% chỉ tiêu được giao; thị phần đạt 12,09%, vượt 21% chỉ tiêu được giao. - Về tổ chức hoạt động : Hoạt điộng có bài bản, có lộ trình , có chiến lược, kế hoạch và quy trình nghiệp vụ thống nhât, rõ ràng. - Về cán bộ: Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức, với trọng tâm là tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty. - Về công nghệ: Tự lực phần mềm đã giúp cho công ty chỉnh sửavà tiết kiệm chi phí. - Về công tác đoàn thể: Chú trọng công tác đoàn thể , tham gia tốt các hoạt đông đoàn thể của ngành và đặc biệt làm tốt công tác phát triển Đảng , qua đó đảm bảo tính dân chủ và giữ vững việc đoàn kết nội bộ. 1.2. Mặt chưa được - Về phát triển nghiệp vụ: ngoài kinh doanh cổ phiếu và kinh doanh trái phiếu đạt được những kết quả tốt, các mảng nghiệp vụ khác như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hoá, phân tích hoạt động tài chính của các doanh nghiệp... còn chậm được triển khai. - Về cán bộ: Không đạt về chỉ tiêu định biên 60. Cán bộ còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. - Về công nghệ: Do tự thiết kế, vận hành nên chất lượng pần nào chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tế. - Về điều hành chi nhánh: Hoạt đông kinh doanh của chi nhánh chưa tận dụng được lợi thế của môi trường kinh doanh tài Tp HCM. Hiện chi nhánh chưa bình toán, tuy lỗ nhưng có giảm từ 1,4 tỷ năm 2002 xuống còn 0,7 tỷ năm 2003. 1.3. Nguyên nhân Đã tận dụng cơ hội, năng động triển khai hoàn thành kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính được giao. - Thực hiện nghiệp vụ mới trên thị trường chứng khoán. - Chú trọng việc xây dựng hệ thống văn bản điều hành bao trùm toàn bộ các nghiệp vụ đang tiến hành, đảm bảo vận hành thông suốt mọi hoạt động của Công ty. - Công tác tổ chức cán bộ còn yếu. Mô hình tổ chức phòng kinh doanh tại cả trụ sở chính và chi nhánh cần được tiếp tục hoàn thiện. - Cán bộ hiện có chưa thực sự đáp ứng được yeu cầu công việc cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt ở một số vị trí then chốt, cán bộ điều hành vẫn chưa hội đủ phẩm chất cần thiết cho nhiệm vu kinh doanh. - Chưa đưa được khoán tai chính vào điều hành chi nhánh. 1.4. Các bài học thực tế Bài học 1: Gắn bó hoạt động của Công ty với ngân hàng mẹ. Cụ thể là: - Xác định chiến lược và lộ trình phát triển phù hợp với định hướng của ngân hàng mẹ. - Phối hợp kinh doanh : Tham gia phát hành 612 tỷ trái phiếu NHNO&PTNT VN (Chiếm 40% tổng số toàn ngành). Có quan hệ vay trả tích cực với ngân hàng mẹ, dư nợ tại thời điểm 31/12/2003 là 1.028,40 tỷ đồng. Các khoản vay được trả đúng hạn. Ngoài ra, Công ty con kết hợp với NHNO&PTNT VN 50 bến Chương Dương thực hiện cac dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, ứng trước tiền bán chứng khoán, được coi là sản phẩm mới của NHNO&PTNT VN . - Nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng mẹ về các mặt: Vốn điều lệ, vốn kinh doanh, nhân sự và kiểm tra kiểm soát. Bài học 2: Chủ động, sáng tạo và bài bản trong điều hành. cụ thể là; - Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh và lộ trình phát triển, trọng tâm là xây dựng các đề án kinh doanh có hiệu quả. - Đưa ra được sản phẩm mới phù hợp với thị trường và có hiệu quả. REPO và REREPO là sản phẩm của Công ty, mang lại hiệu quả cao và được thị trường hoan nghênh. - Hệ thống văn bản chỉ đạo kinh doanh được nỗ lực xây dựng bao gồm 19 quy trình nghiệp vụ. hệ thống văn bản này cũng liên tục được cập nhật và hoàn thiện. Bài học 3: Gắn công tác chuyên môn với công tác Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Cụ thể là: - Xây dựng chương trình sinh hoạt chi bộ gắn liền với hoạt động kinh doanh. xác định trọng tâm của công tác Đảng và nêu cao tinh thần gương mẫu. - Công tác Công đoàn lấy trọng tâm là bảo vệ quyền lợi cho cán bộ nhân viên. - Đoàn thanh niên lấy công tác nghiên cứu, nâng cao trình độ làm trọng tâm. 2. Kế hoạch hoạt động năm 2004 2.1. Nhiệm vụ năm 2003 chưa hoàn thành - Triển khai nốt các nghiệp vụ: tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phiếu hoá; quan lý danh mục đầu tư. - Hoàn chỉnh về căn bản hệ thống văn bản điều hành. - Xây dựng và củng cố cơ sở khách hàng. - Xây dựng chế độ tài khoản tài chính và các công cụ điều hành đổi với chi nhánh, phòng giao dịch. - Số tài khoản giao dịch thấp. - Định biên: Hiện số cán bộ của toàn công ty là 33, ít nhất trong số các công ty chứng khoán. Kế hoạch công ty đề ra cho năm 2003 là 60. - Mở chi nhánh tại Đà Nẵng: Do điều kiện trụ sở chưa hoàn tất, tiến độ mở chi nhánh Đà Nẵng bị chậm gần 2 năm. 2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu cho năm 2004 - Lợi nhuận (sau thuế): 7 tỷ đồng; - Thị phần: 12%; - Số tài khoản giao dịch: 1.200; - Tăng định biên công ty lên 60 người; - Chi nhánh Tp.HCM bình toán; - Mở chi nhánh tại Đà Nẵng. Mở thí điểm 10 đại lý nhận lệnh. 3. Thuận lợi và khó khăn 3.1. Thuận lợi - Chính phủ đã thông qua lộ trình phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2010 và đã ban hành nghị định 144/NĐ-CP ngày 28/11/2003, nới lỏng điều kiện chocác doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán; - Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được đẩy tăng theo hướng gắn chặt quá trình cổ phần hoá với quá trình phát hành cổ phiếu ra công chúng qua các Công ty chứng khoán . - Nền kinh tế Việt Nam bất chấp kinh tế thế giới suy giảm vấn đang phát triển mạnh. - Vị thế, tiềm năng và uy tín NHNO&PTNT VN ngày càng vững mạnh. Lãnh đạo NHNO&PTNT VN quan tâm và tin tưởng vào hoạt động của công ty. 3.2 Khó khăn - Thêm nhiều công ty chứng khoán mới ra đời, vì vậy sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng gay gắt. - Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa hội đủ điều kiên về khung pháp lý, số lượng các công ty niêm yết còn ít, do vậy tình hình vẫn chưa được cải thiện căn bản. 4. Giải pháp 4.1. Triển khai hàng loạt và đồng bộ các sản phẩm mới có hiệu quả - REPO,REREPO: Đây là 2 nghiệp vụ mua bán trái phiếu có kỳ hạn. Năm 2003 đã đưa vào triển khai thành công, không nhứng có doanh số 847,54 tỷ đồng, doanh thu đạt 474,87 triệu đồng, còn quay nhanh đồng vốn, tăng lợi nhuận cho công ty. - Triển khai toàn công ty nghiệp vụ tư doanh cổ phiếu. - Quan lý doanh mục đầu tư, nhất là cho nước ngoài: hiện chưa xuất hiện tại thị trưòng Việt Nam, song do có nhiều đối tác nươc ngoài đặt vấn đề. khó khăn ở chố quản lý được rủi ro và chính sách quản lý ngoại hối còn bát cập, tuy nhiên nghiệp vụ này rất triển vọng. - Chứng khoán hoá các khoản nợ: hiện công ty đang tiến hành thí điểm nghiên cứu các loại danh mục nợmà công ty mua bán nợ đang quản lí.Mục tiêu kà lựa chọn các khoản nợ có triển vọng, tiến hành tái cơ xấu doanh nghiệp, cổ phần hoá, tư vấn niêm yết và bảo lãnh phát hành nhằm làm sống lại các khoản nợ thu lợi nhuận. - Bảo lãnh phát hành: Năm 2003, công ty mới tiến hành bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ. Năm 2004 dự định mở rộng bảo lãnh phát hànhcho NHNO&PTNT VN và NHNO&PTNT VN nghiên cứu bảo lãnh phát hành cho cong ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Nam(CAVICO). Đây là công ty có dự án lớn, sinh lời cao song khó khăn ở chỗ thiếu cán bộ đánh giá doanh nghiệp giỏi. Hướng đi là kết hợp với NHNO&PTNT VN có đội ngũ thẩm định tiến dụng tốt và có khả năng bao lãnh. 4.2. Hoàn thiện hệ thóng điều hành - Hoàn thiện hệ thống văn bản diều hành: Hiện đã ban hành 19 văn bản, số văn bản càn hoàn thiện và ban hành là 30, bao gồm 05 văn bản chung; 12 văn bản về uản trị-văn phòng-Tổ chức cán bộ và đào tạo;03 văn bản về kế toán-Lưu ký và 10 văn bản về các nghiệp vụ kinh doanh. - Hoàn thiện moo hình tổ chức và mở rộng nguồn nhân lực. Tập trung vào cây sựng phòng kinh doanh, đoà toạ cán bộ, đánh giá và quy hoạch cán bộ. - Hoàn thiện hệ thóng tin học:Mục tiêu cụ thẻ là hoàn thiệncác phần mềm hiện có. Xây dựng WEB và đưa vào thí điểm hệ thống giao dịch qua mạng. 4.3. Đề án đưa chứng khoán về nông thôn và thành lập quỹ hỗ trợ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ ở nông thôn, bước đầu là tư vẫn cổ phần hoá các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn - Đây là đề án nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán cả về mặt hàng hoá và khách hàng. Một mặt, thông qua hoạt động hỗ trợ cổ phần hoá của NHNO&PTNT VN dưới hình thức dịch vụ hưởng phí, đề án sẽ tạo điều kiện cho 1.500 doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ ở nông thôn phát hành cổ phiếu. Đề án dự tính sẽ xây dựng mạng lưới đại lý nhận lệnh ở các tỉnh thành có điều kiện đồng thời với quảng bá và chính sách bán lẻ chứng khoán để người dân nông thôn có điều kiện mua bán chứng khoán. Đề án này còn mở ra nhiều cơ hội kinh doanh với các chi nhanh của NHNO&PTNT VN như cho vay người lao động mua chứng khoán, cầm cố chứng khoán, thanh toán trươc tiền bán chứng khoán,… 4.4. Đề án mở rộng cơ sở khách hàng Nội dung cơ bản của đề án là một mắt xây dựng chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hợp lý dựa trên cơ sở phát triển các dịch vụ hướng đến từng đối tượng khách hàng, trong đó chú trọng việc xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu về các công ty niêm yết và cung cấp thông tin đã qua phân tích cho các nhà đầu tư thông qua câu lạc bộ các nhà đầu tư hoặc thông qua trang Web của công ty. Mặt khác tích cực hoàn tất thủ tục chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực để mở chi nhánh Đà Nẵng và phòng giao dịch tại Tp.HCM. Nghiên cứu khả năng mở chi nhánh tại Móng Cái. Kết luận Việt Nam cùng Thế giới bước vào thiên niên kỷ mới, mặc dù tiến trình phát triển kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại song Việt Nam rất vui mừng với những thành tựu đã đạt được. Do nhận thức được những thuận lợi, khó khăn cũng như thách thức đồng thời có những giải pháp và định hướng đúng đắn, biện pháp thiết thực. Công ty chứng khoán - Ngân hàng Nông ghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam đã cố gắng không ngừng vươn lên đứng vững và ngày càng phát triển, trở thành một trong những Công ty chứng khoán hàng đầu trong hệ thống các công ty chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho chúng ta một cái nhìn khái quát về các hoạt động chứng khoán trên thị trường , hiểu được nguyên nhân của sự thành công của Công ty, thấy được phương thức hoạt động, quản lý của Công ty. Qua đó củng cố vững chắc hơn kiến chuyên ngành đã được học của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC484.doc
Tài liệu liên quan