Khi hàng xuất bán, tức là sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số sản phẩm đó, đồng thời thu về hoặc sẽ thu về một khoản tiền có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty.
Nếu thanh toán bằng tiền mặt, phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mà phòng kế hoạch đã lập để viết phiếu thu, khách hàng có nhiệm vụ phải nộp đúng số tiền đã viết trên phiếu thu cho kế toán quỹ , sau đó mới được nhận hàng.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì tiền sẽ chuyển vào tài khoản của Công ty đã được mở tại các ngân hàng. Trường hợp tiền chưa về ngay thì chỉ với khách quen mới được nhận hàng,, còn đối với khách vãng lai thì ngoài các thủ tục trên khách còn phải được sự đồng ý của giám đốc Công ty và phải có chữ ký của giám đốc Công ty trên chứng từ, đồng thời khách hàng còn phải ký xác nhận mới được nhận hàng.
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sôcôla Bỉ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ đổi mới. Đó là thời kỳ mà xu hướng toàn cầu hoá, hợp tác hoá ngày càng cao. Đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa là khó khăn của ta. Thuận lợi ở chỗ ta có dịp để tiếp cận cùng nền kinh tế thế giới, được tiếp thụ, học hỏi những kiến thức kinh tế tiên tiến của thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong cả nước. Đây là môi trường pháp lý giúp các doanh nghiệp nước ta có những bước tiến vượt bậc, tạo được chỗ đứng trên thị trường. Các daonh nghiệp; một mặt luôn đầu tư mẫu mã, cải tiến kỹ thuật, trang thiết bị để phục vụ tốt hơn yêu cầu sản xuất; một mặt luôn đào tạo cán bộ chuyên môn cao nhằm hoàn thiện bộ máy lãnh đạo đưa doanh nghiệp tiến lên. Trong quá trình quản lý một doanh nghiệp sản xuât kinh doanh, việc nắm vững thành phẩm xuất kho và kết quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng
Qua quá trình tìm hiểu tại Công ty cổ phần Sôcôla Bỉ, em xin được trình bày những ý kiến tổng hợp của mình qua hai phần :
Phần một : Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sôcôla Bỉ
Phần hai : Một số phần hành kế toán tại công ty
Do thời gian thực tế ít ỏi, lượng kiến thức cá nhân còn nhiều hạn chế, em kính mong được sự giúp đỡ của thầy giáo Trương Anh Dũng để em hoàn thiện tốt hơn chuyên đề của riêng mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần i : khái quát chung về công ty cổ phần sôcôla bỉ
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sôcôla Bỉ
Công ty cổ phần sôcôla Bỉ được UBND thành phố Hà nội cho phép thành lập, sản xuất, buôn bán sôcôla và các loại bánh kẹo; buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần sôcôla Bỉ có những chuyển biến đáng kể. Tuy mới chỉ được thành lập từ tháng 9 năm 1998 nhưng Công ty đã chứng minh khả năng cạnh tranh và phát triển của mình trên thị trường với mức doanh thu hàng năm cao, năm 2000 mức doanh thu trên 500 triệu đồng, năm 20001 doanh thu đạt trên 2,2 tỷ đồng. Các sản phẩm của công ty được thị trường đánh giá cao.
Công ty có mạng lưới tiêu thụ rộng rãi, thông qua hệ thống khách sạn, siêu thị và các công ty tại các tỉnh và thành phố miền Bắc. Sản phẩm của công ty đang dần thay thế hàng nhập khẩu, giá thành rẻ hơn so với hàng nhập ngoại. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm của công ty đã được Sở y tế Hà nội kiểm nghiệm và công bố đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, có các ưu điểm như có màu sắc và hương thơm đặc trưng, thanh không rạn nứt, biến dạng, có tính thẩm mỹ. Chính nhờ những ưu điểm này mà sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh trên thị trường, chiếm lĩnh được nhiều thị phần và được người tiêu dùng ưa chuộng. Trên cơ sở những kết quả đạt được, Công ty dự định sẽ mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sôcôla Bỉ.
Công ty cổ phần sôcôla Bỉ thuộc loại hình doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm. Nguyên liệu chủ yếu của công ty là sôcôla nguyên liệu, praline, bơ cacao. Sản phẩm sản xuất ra là sôcôla thành phẩm được thiết kế và đóng gói phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt nam.
Quy trình sản xuất sôcôla thành phẩm của Công ty cổ phần sôcôla Bỉ được thể hiện qua mô hình sau
Nhà cung cấp
kcs
kcs
Kho ngyên liệu
sôcôla nguyên liệu
Praline
Bơ cacao
Kho bao bì đóng gói
Hộp giấy
Khay nhựa
Thùng carton
Nóng chảy
Đổ vỏ kẹo
Chuẩn bị nhân
Bơm nhân
Phủ vỏ kẹo
kcs
Đóng gói
kcs
Kho thành phẩm
III. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Giám đốc ( 01 người )
Chức năng và nhiệm vụ
Quyết định phương hướng kế hoạch phát triển công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty
Quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty
Tyển dụng, chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định hình thức kỷ luật đối với người lao động.
Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật.
Chịu trách nhiệm về toàn bộ tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề nhân sự.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các trưởng phòng.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
Phòng kinh doanh và thị trường.
Chức năng và nhiệm vụ
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đã được giám đốc thông qua, lập phương án kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn.
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị trình Giám đốc xem xét, đánh giá.
Đưa ra ý kiến đóng góp vào chiến lược kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán
Chức năng và nhiệm vụ
Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính của công ty và báo cáo, giải trình các vấn đề tài chính cho giám đốc theo định kỳ hàng tháng, hàng quý.
Cân đối các khoản thu, chi của công ty và lên kế hoạch trả nợ, thu hồi nợ cho công ty.
Theo dõi các khoản vay, nợ của công ty và lên kế hoạch trả nợ, thu hồi nợ cho công ty.
Lập báo cáo tài chính hàng năm để báo cáo với cơ quan chức năng.
Lập và theo dõi báo cáo thuế để trình cơ quan thuế.
Lập bảng lương và theo dõi bảng lương hàng tháng, quý, năm.
Lập và trình lên giám đốc các chiến lược về tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng hành chính
Chức năng và nhiệm vụ
Tổ chức các cuộc họp
Thực hiện công tác thư ký cho giám đốc.
Tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu đến công ty và công ty gửi đi
Đảm bảo an ninh, phương tiện vận chuyển.
Phòng sản xuất
Chức năng và nhiệm vụ
Các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có nhiệm vụ nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật về chất lượng sản phẩm của công ty. Nghiên cứu các hình thức mẫu mã, các loại sản phẩm để thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã và đa dạng hoá các loại sản phẩm.
Theo dõi và lập kế hoạch dự trù lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất.
Bảo đảm an toàn, lập báo cáo về số lượng vật tư nhập vào và xuất ra hàng tháng, quý, năm.
Giám sát sản xuất.
Trình phương án thay đổi, lựa chọn dây chuyền công nghệ sử dụng.
Giám sát chất lượng sản phẩm.
Bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa khắc phục kịp thời các sự cố của dây chuyền sản xuất.
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đầu tiên đối với các bộ máy kế toán là phải được tổ chức tốt, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán- tài vụ.
Nhân viên phòng kế toán tài vụ gồm 12 người được chia thành các bộ phận để thực hiện các phần hành riêng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng đắn các quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành . Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và các cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp. Chịu trách nhiệm kế hoạch tài chính hàng năm và tổ chức phân tích hiệu quả tài chính để rút kinh nghiệm cho các năm sau.
Phó phòng tài vụ kiêm kế toán giá thành : Có trách nhiệm giải quyết những công việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thưc hiện công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phó phòng tài vụ phụ trách kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩmvà quản lý công nợ.
Kế toán tổng hợp và thuế: Có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ cái, tổng hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong công ty theo định kỳ, kế toán thuế VAT & TNDN để báo cáo nhà nước và các cơ quan hữu quan.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi và giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ trong công ty theo chế độ đề xuất các biện pháp sử dụng, thanh lý cho hiệu quả sản xuất.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi tính toán tiền lương , tiền thưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh toán cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán vật tư: Hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, gia công chế biến nguyên vật liệu.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
ã Kế toán tiền mặt: Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của DN, giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt.
ã Thủ quỹ ( 2 người ): Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công ty.
ã Kế toán công nợ và thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng.
Các nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo công việc, đồng thời cũng có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kê toán của công ty như sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán giá thành
Phó phòng phụ trách kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng và công nợ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tổng hợp và thuế
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Hiện nay, công ty cổ phần sôcôla Bỉ đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo chế độ kế toán hiện hành phòng tài vụ có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Với hình thức sổ Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay công ty cổ phần sôcôla Bỉ đã trang bị hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc, góc độ kiểm tra số liệu, lập và in các sổ sách kế toán, các
báo cáo tài chính.Với việc sử dụng chương trình kế toán này, trình tự công việc xử lý số liệu như sau:
Chứng từ gốc
Xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
Vào nhật ký chung
Vào sổ cái
Các sổ chi tiết, báo cáo
Bảng CĐKT
Báo cáo tài chính
In và lưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ
-Các chứng từ gốc bao gồm: Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu xuất bao gồm hoá đơn bán hàng GTGT, phiếu xuất kho nội bộ, xuất kho sản phẩm khuyến mại.
-Khi xử lý nghiệp vụ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để mở thẻ kho.
-Khâu nhập dữ liệu được thực hiện tại phòng tài vụ: kế toán lấy phiếu nhập xuất để nhập vào máy.
+ Khi nhập thì nhập lượng đ máy sẽ tự tính giá
+Khi xuất, nếu xuất về lượngđ máy sẽ định khoản luôn cho từng đối tượng.
VD: Doang thu bán thành phẩm: Nợ TK 131
Có TK 511.2
Có TK 333.1
Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131
( thuế xuất =0) Có TK 511.4
Khi xuất sản phẩm để chào hàng quảng cáo định khoản vào TK641. Khi xuất san phẩm để tiếp khách , định khoản vào TK642 +Khi dữ liệu được nhập xong , nếu muốn vào sổ theo yêu cầu chỉ cần ấn vào những nút biểu tượng đã được tạo sẵn, máy sẽ tự vào sổ.
Cuối tháng hoặc cuối niên độ , theo yêu cầu máy sẽ in ra các tài liệu cần thiết.
PHầN II. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sôcôla bỉ.
I. Kế toán thành phẩm xuất kho và giá vốn hàng bán:
1. Kế toán thành phẩm xuất kho
Hiện nay, công ty cổ phần sôcôla Bỉ đang sử dụng phương pháp tính giá cho hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền của số thành phẩm tồn kho đầu kỳ và thành phẩm nhập kho trong kỳ.
- Để xuất bán thành phẩm, phòng kế hoạch – vật tư sẽ lập hoá đơn GTGT theo yêu cầu của khách hàng. Chứng từ gồm 3 liên:
-Liên một lưu tại quyển gốc
-Liên hai giao cho khách hàng
-Liên ba thủ kho giữ sau đó chuyển qua phòng kế toán
- Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua đến phòng kế toán viết phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Phiếu thu gồm 2 liên:
-Một liên lưu tại phòng
-Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền.
-Tại kho, thủ kho xuất thành phẩm căn cứ vào các chứng từ gồm : hoá đơn GTGT, phiếu thu và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm theo số lượng vì giá trị đến cuối tháng mới có
- Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng;
Trích sổ chi tiết
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 10 / 2000
Tên thành phẩm : Kẹo cứng socola sữa
Tồn ĐK: SL 1000 _ ST 15.500 Tồn CK : SL 1930 _ ST 29.915
Chứng từ
Diễn giải
TK
Nợ
TK
Có
Đơn
giá
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số
Ngày
SL
ST
SL
ST
62936
62937
29
15/10
15/10
16/10
Hương mua kẹo
Thoa mua kẹo
Nhập thành phẩm
-----
632
632
155
155
155
154
15,5
15,5
15,5
500
7750
225
700
3487,5
10850
Cộng
3500
54250
2570
39835
Cột giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ đến cuối tháng kế toán mới có giá trị để phản ánh. Trong kỳ khi hạch toán kế toán chỉ định khoản và phản ánh về mặt số lượng.
Công ty tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền nên số liệu ở cột ST đến cuối kỳ mới có và tính theo công thức tính giá của phương pháp bình quân gia quyền.
Cụ thể là: Tính giá kẹo hàng tồn kho
Đơn giá bình quân hàng xuất kho =
Trị giá thực tế kẹo xuất kho: 2570 ´ 15,5 = 39.835
Trị giá thực tế hàng tồn kho: 15.500 + 54.250 – 39.835 = 29.915
Kế toán giá vốn hàng bán:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái TK 632, sổ cái TK 155
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT, mở thẻ kho và xuất thành phẩm theo yêu cầu, sau đó hoá đơn được nộp lại cho phòng tài vụ.
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được hoá đơn từ dưới nộp lên, kế toán tiến hành phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 155
Trích Nhật ký chung
Nhật ký chung
Tháng 10 / 2000
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
62910
62911
……
62936
62937
62938
….
97
192
193
1
1
15
15
16
….
18
30
30
Cửa hàng số 7
Đại lý số 5
…..
Hương mua kẹo
Thoa mua Bột canh
Hùng mua bánh
……
Thành phẩm nhập kho
……
Đại lý trả tiền hàng
Cửa hàng dịch vụ mua hàng
632
632
632
632
632
155
632
632
155
155
155
155
155
154
155
155
3.864,8
8.816,0
…….
7.268,15
2550,0
1926,5
……
2691,0
6.218
28.176
Cộng cuối trang
29.578,9
Luỹ kế đầu sổ
362.146,58
Trên thực tế khi nhập số liệu vào máy, kế toán chỉ ghi các định khoản, còn số tiền đến cuối tháng khi có số liệu do kế toán giá thành cung cấp thì mới tính được trị giá thành phẩm để ghi sổ
Số liệu từ Nhật ký chung ở cột số tiền sẽ được chuyển vào các sổ cái TK có liên quan: TK 155, TK632…
Trích sổ cái TK 155
Sổ cái tk 155
Tháng 10 – 2000
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
62910
62911
….
1
1
….
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
……
632
632
3.864,8
8.816,0
Cộng đối ứng
3.750.000
62936
62937
62938
97
15
15
16
18
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
…..
Thành phẩm nhập kho
………
632
632
632
154
2691,0
7.268,15
2.550,0
1.926,5
Cộng đối ứng
2.918.575
6300
63001
21
23
Xuất TP cho đại lý
Xuất TP cho đại lý
…….
632
632
18.866,0
8.790,0
Cộng đối ứng
3.085.250
Cộng phát sinh
11.701.380
9.573.600
Dư cuối kỳ 609.155
Dư đầu kỳ 2.736.936
II. Kế toán doanh thu bán hàng.
1. Trường hợp bán thanh toán ngay:
Khi phát sinh doanh thu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT ( đã trích ở phần 2.2.1 ), kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511.2
Có TK 333.1
Trích Nhật ký chung:
Nhật ký chung
Tháng 10 – 2000
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
62910
62910
62911
62911
…..
62936
62936
62937
62937
62938
62938
1
1
1
1
15
15
15
15
16
16
Cửa hàng số 7
Cửa hàng số 7
Đại lý số 5
Đại lý số 5
………
Hương mua kẹo
Hương mua kẹo
Thoa mua hàng
Thoa mua hàng
Hùng mua hàng
Hùng mua hàng
………
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
111.1
511.2
333.1
511.2
333.1
511.2
333.1
511.2
333.1
511.2
333.1
4.728,8
472,88
9.826,6
982,66
……
8.390,25
839,025
10.925,0
1.092,5
17.806,1
1.780,61
……
Cộng cuối trang
322.828,0
Luỹ kế đầu sổ
18.736.922,0
Khi phản ánh xong vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu vào sổ cái có liên quan.
Trích sổ cái TK 511.2
Sổ cái tk 511.2
Tháng 10 –2000
Đơn vị tính 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
62910
62911
…..
1
1
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
….
111.1111.1
4.728,8
9.826,6
Cộng đối ứng
2.985.400
62936
62937
62938
…..
15
15
16
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
……
111.1
111.1
111.1
8.390,25
10.925,0
17.806,1
Cộng đối ứng
6.286.000
….
231
232
30
30
…..
Đại lý số 12 trả tiền B/canh
Cửa hàng dịch vụ nộp tiền
111.1
111.1
3.500.000
2.253.500
Cộng đối ứng
9.254.900
31
31
31
K/chuyển giảm giá hàng bán
K/chuyển hàng bán trả lại
K/chuyển DTT
532
531
911
321.000
271.300
16.404.000
Cộng phát sinh
18.526.300
2. Trường hợp bán trả chậm:
Nói cách khác đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của giám đốc công ty và thêm chữ ký của giám đốc trên chứng từ. Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào tài khoản 131, kế toán còn vào sổ theo dõi trả chậm tức là sổ chi tiết đối tượng thanh toán.
Hiện nay công ty có rất nhiều khách hàng được mở sổ chi tiết để theo dõi và đã được mã hoá.
Trích sổ chi tiết đối tượng thanh toán:
Sổ chi tiêt đối tượng thanh toán
Tháng 10 – 2000
Công ty cổ phần sôcôla Bỉ
Mã đối tượng: K 0019
Tên đối tượng: Công ty nông sản thực phẩm Thanh Hoá
Ngày
Số CT
Diễn giải
Tiền Nợ
Tiền Có
10/10/2000
12/10/200
14/10/2000
22/10/2000
27/10/2000
30/10/2000
5
13
17
19
20
24
K 0019 mua bột canh
K 0019 trả nợ
K 0019 mua kẹo
K 0019 mua bánh
K 0019 trả nợ
K 0019 mua bột canh
218.000
2.380.000
390.000
1.200.000
800.000
657.000
Cộng phát sinh
2.598.000
3.047.000
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
500.000
51.000
Đại diện khách hàng Kế toán trưởng Kếtoán Công ty
III. Kế toán thanh toán với người mua:
Khi hàng xuất bán, tức là sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số sản phẩm đó, đồng thời thu về hoặc sẽ thu về một khoản tiền có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty.
Nếu thanh toán bằng tiền mặt, phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mà phòng kế hoạch đã lập để viết phiếu thu, khách hàng có nhiệm vụ phải nộp đúng số tiền đã viết trên phiếu thu cho kế toán quỹ , sau đó mới được nhận hàng.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì tiền sẽ chuyển vào tài khoản của Công ty đã được mở tại các ngân hàng. Trường hợp tiền chưa về ngay thì chỉ với khách quen mới được nhận hàng,, còn đối với khách vãng lai thì ngoài các thủ tục trên khách còn phải được sự đồng ý của giám đốc Công ty và phải có chữ ký của giám đốc Công ty trên chứng từ, đồng thời khách hàng còn phải ký xác nhận mới được nhận hàng.
Trường hợp thanh toán ngay:
Thanh toán ngay có thể bắng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, căn cứ vào hoá đơn do phòng KH- VT lập, phòng kế toán sẽ viết phiếu thu, kế toán quỹ căn cứ vào phiếu thu thu đủ số tiền trên phiếu thu thì khách hàng mới được nhận hàng
Trường hợp thanh toán sau:
Khách hàng mua hàng với phương thức thanh toán sau sẽ phải làm các thủ tục như đối với phương thức thanh toán ngay. Ngoài ra kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán trả chậm của khách hàng.
Trích sổ chi tiết đối tượng thanh toán ( đã trích phần 2.2.2)
IV. Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan.
Kế toán thuế GTGT:
Chuyển sang năm 1999, do Nhà nước áp dụng loại thuế mới là thuế GTGT, Công ty áp dụng cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ, được phản ánh vào tài khoản 333.1 – Thuế GTGT phải nộp.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ, để tính thuế GTGT kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra dựa trên cơ sở các sổ chi tiết và tổng hợp hạch toán doanh thu và doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ.
Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,dịch vụ bán ra
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra
Tháng 10 – 2000
Tên cơ sở: Công ty cổ phần sôcôla Bỉ Mã số : 0100114184
Địa chỉ : 57 Phương Mai – Đống Đa– Hà Nội
Chứng từ
Diễn giải
Doanh số bán ( chưa thuế)
Thuế GTGT
(10 %)
Ghi chú
Số
Ngày
62910
62911
…
62936
62937
62938
…
231
232
…
1
1
15
15
16
30
30
Cửa hàng số 7
Đại lý số 5
….
Bùi Diệu Hương- T.Quang
Phạm Kim Thoa- Hà Nội
Mạnh Hùng - Hà Nội
….
Đại lý số 12
Cửa hàng dịch vụ
….
4.728,8
9.826,6
8.390,25
10.925,0
17.806,1
3.500.000
2.253.500
472,88
982,66
839,025
1.092,5
1.780,61
350.000
225.350
Tổng cộng
18.526.300
1.852.630
2. Kế toán giảm giá hàng bán:
Hạch toán giảm giá hàng bán trong trường hợp Công ty quyết định giảm giá bán của các sản phẩm mà các đại lý, cửa hàng, dịch vụ vẫn chưa bán hết các sản phẩm đã nhận từ trước.
Khi muốn giảm giá hàng bán bên mua làm đơn xin giảm giá và có sự đồng ý của giám đốc ký duyệt, kế toán căn cứ vào đó sẽ trừ vào các khoản phải thu của bên mua.
Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, theo định khoản
Nợ TK 532
Nợ TK 333
Có TK 111,131
Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu có liên quan vào sổ cái tài khoản 532
3. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất lượng, sai quy cách, chủng loại… khách hàng sẽ căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng hàng hoá đề nghị trả lại số hàng đó cho Công ty. Khi đó thủ kho nhận lại hàng, khách hàng trả lại hoá đơn, kế toán phải viết phiếu chi trả lại tiền cho khách hàng để giám đốc ký duyệt.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản sau rồi chuyển vào sổ cái tài khoản 531;
Nợ TK 531
Nợ TK 333.1
Có TK 111,131
V. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những chi phí có liên quan đến qúa trình tiêu thụ phát sinh ở các khâu vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo….
Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản như chi phí quảng cáo, tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển… Khi phát sinh những chi phí trên, kế toán căn cứ vào các chứng từ để phản ánh vào Nhật ký chung từ đó số liệu chuyển vào sổ cái TK 641
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có nhiều khoản chi phí quản lý như: lương, bao cấp, bảo hiểm, nộp thuế vốn, thuế nhà đất… Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như chi phí bán hàng.
VI. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
Cuối tháng sau khi đã hạch toán xong đầy đủ và chi tiết doanh thu, giá vốn, cũng như các khoản chi phí, các khoản giản trừ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Các chỉ tiêu để hạch toán, xác định kết quả kết quả được tổng hợp trên sổ cái TK 632, TK 511.2, TK 641, TK 642.
Các bút toán kết chuyển được thực hiện vào cuối tháng, do kế toán tiến hành tay, cụ thể như sau:
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511.2
Có TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có TK 642
Kết chuyển thực lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
Căn cứ vào các bút toán kết chuyển, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 911
Mục lục
Lời nói đầu.
Phần 1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sôcôla Bỉ 1
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 1
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 2
III. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty 3
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 5
Tổ chức bộ máy kế toán 5
Chế độ kế toán áp dụng 7
Phần II. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sôcôla Bỉ. 10
I. Kế toán thành phẩm xuất kho và giá vốn hàng bán 10
1. Kế toán thành phẩm xuất kho 10
2. Kế toán giá vốn hàng bán 12
II. Kế toán doanh thu bán hàng 14
1. Trường hợp thanh toán ngay 14
2. Trường hợp bán trả chậm 15
III. Kế toán thanh toán với người mua 16
Trường hợp thanh toán ngay 17
Trường hợp thanh toán sau 17
IV. Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan 17
Kế toán thuế giá trị gia tăng 17
Kế toán giảm giá hàng bán 18
Kế toán hàng bán bị trả lại 19
V. Kế toán chị phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19
Kế toán chi phí bán hàng 19
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
VI. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm 20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC364.doc