Công ty cổ phần Song Phát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh. Trong sự chuyển mình mạnh mẽ của cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của Công ty còn bị hạn chế nhiều song không vì thế mà Công ty mất đi sự năng động trong kinh doanh. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty có trình độ chuyên môn và rất năng động, nhạy bén, luôn tìm ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả cao nhất tạo được uy tín trên thị trường và niềm tin của khách hàng đối với Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để kinh doanh có lãi thì cần phải tìm được mặt hàng kinh doanh buôn bán. Công ty cổ phần Song Phát sau khi đã tìm hiểu thị trường và chọn kinh doanh mặt hàng đồ chơi cho trẻ em là chính. Vì mặt hàng này ngoài việc kinh doanh có lợi nhuận mà nó còn mang lại một tương lai tươi sáng cho thế hệ sau này. Những mặt hàng của Công ty rất phong phú lại dành cho nhiều lứa tuổi từ 6 tháng trở lên giúp cho các em bé phát triển được trí thông minh và sự nhạy bén sáng tạo của bé. Mặt hàng kinh doanh đồ chơi của Công ty mang tính giáo dục cho trẻ.
Trong thời gian vừa qua bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Công ty cổ phần Song Phát đã tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Đó là một điều rất đáng khâm phục, tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải một số khó khăn nên có lúc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tốt, Công ty cần phải điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh của mình phù hợp hơn với xu hướng phát triển của đất nước cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở nên khó khăn. Với phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” Công ty cũng đã tạo được tình cảm của khách hàng đối với Công ty. Đây là một khâu mà Công ty cần phải phát huy hơn nữa nhằm đem lại lơị ích cao hơn cũng như uy tín trên thị trường để khách hàng biết đến nhiều hơn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Song Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế tài chính phát sinh trong liên độ kế toán. Mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ riêng. Cuối tháng Công ty khoá sổ cái. Lấy số liệu lập bảng cân đối tài khoản sau đó đối chiếu giữa các sổ tiến hành lập báo cáo tài chính.
Cơ sở lập: Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trên nhật ký được chuyển vào sổ cái
II. Kế toán mua hàng hoá (dịch vụ).
Khái niệm, ý nghĩa, phương thức mua hàng của Công ty cổ phần Song Phát
- Mua hàng trong doanh nghiệp gắn liền với việc thanh toán tiền hàng. Đó là quá trình ngưòi mua trả tiền hàng hoá hay dịch vụ cho người bán. Người mua co thể thanh toán ngay, thanh toán sau( mua chịu) hoặc thanh toán nhiều lần( mua trả góp).
- Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Mục đích mua hàng là nhằm đáp ứng hàng hoá cho nhu cầu bán hoăc cung ứng nguyên vật liệu cho nhua cầu sản xuất dịch vụ.
- Công ty cổ phần Song Phát mua hàng theo các phương thức: Mua hàng nhận trực tiếp, mua hàng theo phương thức chuyển hàng.
+ Theo phương thức mua hàng, nhận hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử nhân viên đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp.
Theo phương thức chuyển hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán vận chuyển đến và giao hàng tại một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hay trong đơn đặt hàng.
Trình tự kế toán ghi sổ.
Hoá đơn GTGT
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập, phiếu xuất
Sổ chi tiết hàng hoá
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Song Phát nhập hàng hoá của
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương mại dịch vụ Phương Nga.
Địa chỉ: 348 Tự Lập – Phường 4 – Quận Tân Bình – Thành Phố HCM.
Điện thoại: ( 84.8)8115588.
Fax : ( 84.8)8119697.
Email : Phuongnga@phuongnga.com
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga là bạn hợp tác lớn đối với Công ty cổ phần Song Phát . Hai bên đã tạo được niềm tin với nhau và có những mối quan hệ tốt đẹp.
Công ty cổ phần Song Phát sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ Nhập – Xuất về hàng hoá thủ kho ghi số lượng thực tế nhập vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một ngày theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi ngày vào thẻ kho đó.
Sau khi sử dụng chứng tư nhập xuất ghi thẻ kho,thủ kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: kế toán hàng hoá mở sổ chi tiết ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của từng loại hàng hoá. Sổ chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng hoá và ở từng kho.
Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
Chứng từ và tài khoản sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( GTGT ).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
- Phiếu Nhập kho.
- Thẻ kho.
- Phiếu chi, Giấy báo nợ ,Giấy báo có ( nếu có)
- Sổ chi tiết mua hàng.
- Báo cáo Nhập – Xuất –Tồn.
- Nhật ký chung.
- Sổ cái TK156.
Căn cứ vào chứng từ đã nhận kế toán Công ty cổ phần Song Phát đã dùng TK sau để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
TK156 “Hàng hoá”: Công ty chi sử dụng TK cấp hai là:
+ TK1561”giá mua hàng hoá” còn phần Chi phi mua hàng hạch toán vào TK641.
Một số chứng từ sổ sách thể hiện tình hình hoật động kinh doanh diễn ra trong tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát .
Ví dụ: Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Công ty mua hàng của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga với số lượng là: 110 con 111\WB Dreamy Baby,với đơn giá 500.000 đồng. Mua 120 chiếc 30600\WB với đơn giá là 440.000 đồng. Theo hoá đơn sau:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Ngày 02 tháng 3 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga
Địa chỉ : 348 Tự Lập –Phường 4- Quận Tân Bình – TPHCM
Số TK : 1234567850
Điện thoại : (84.8)8115588
Họ và tên người giao hàng : Hoàng Thuý Hường
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Song Phát
Số tài khoản : 01201000005974
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
MS : 0101840041 Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
G = D x E
1
2
111/WB Dreamy Baby
30600/WB
111
30600
Con
Chiếc
110
120
500.000
440.000
55.000.000
52.800.000
Cộng
107.800.000
Cộng tiền hàng : 107.800.000
Tiền thuế GTGT(5%): 5.390.000
Tổng cộng tiền hàng : 113.190.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu một trăm chín nghìn đồng chẵn
Ngày 2 tháng 3 năm 2004
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Song Phát
Sau khi nhập phiếu nhập kho, tiến hành lập thẻ kho cho sản phẩm
Cụ thể ở nghiệp vụ này kế toán lập cho hàng hoá
111/WB Dreamy Baby và 30600/WB
+Sau khi nhân được hoá đơn số 004051, những người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá để nhập kho hàng hoá
+ Sau khi kiểm nghiệm ta tiến hành nhập kho hàng hoá
Mục đích của việc nhập kho hàng hoá nhằm xác nhận số lượng hàng hoá, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Thẻ kho, sổ chi tiết, sổ cái được thể hiện rõ hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng và xá định kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần Song Phát
Sau khi nhận được hoá đơn số 004051, những người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá để nhập kho hàng hoá.
Công ty cổ phần Song Phát
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
Căn cứ vào hoá đơn 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phương Nga. Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Nguyễn Đức Trung (Trưởng ban)
Bà Hoàng Thuý Hường( Uỷ viên)
Ông Bùi Thế Luân(Uỷ viên)
Đã tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
STT
Tên hàng hoá
Mã hàng hoá
ĐVT
SL theo chứng từ
SL hàng hoá đạt tiêu chuẩn
SL hàng hoá không đạt tiêu chuẩn
Ghi chú
1
2
111/WB DreamyBaby
30600/WB
111
30600
Con
Chiếc
110
120
110
120
0
0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn theo quy định
Cán bộ hàng hoá Thủ kho Cán bộ kỹ thuật Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Song Phát
Phiếu nhập kho Số 301
Ngày 02 tháng 3 năm 2005
Nợ TK 156
Có TK 112
Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Thục Vỹ
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phương Nga
Theo hoá đơn số 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát
Nhập tại kho: Công ty Đơn vị: đồng
STT
Tên hàng hoá
Mã hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
2
111/WB DreamyBaby
30600/WB
111
30600
Con
Chiếc
110
120
110
120
500.000
440.000
55.000.000
52.800.000
Cộng tiền hàng : 107.800.000
Thuế GTGT(5%) : 5.390.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 113.190.000
Viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 02 tháng 3 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người giao hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú:
Cột thành tiền = Đơn giá x số lượng thực nhập
Ví dụ: Phiếu nhập 301
Cột thành tiền = 500.000 x 110 = 55.000.000 đồng
Sau khi lập phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập thẻ kho cho từng sản phẩm.
Thẻ kho và một số sổ sách khác liên quan đến mua hàng hoá được thể hiện chi tiết hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá.
Sổ chi tiết mua hàng
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby ĐVT: con MS: 111
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
SH
NT
SL
Thành tiền
004051
004052
02/3
10/3
Nhập mua của Công ty Phương Nga
Nhập mua của Công ty Phương Nga
111
112
500.000
500.000
110
100
55000000
500.000.000
Cộng
210
Sổ chi tiết mua hàng hoá
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên hàng hoá: 30600/WB ĐVT: chiếc MS: 30600
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
SH
NT
SL
Thành tiền
004051
004052
02/3
10/3
Nhập mua của Công ty Phương Nga
Nhập mua của Công ty Phương Nga
111
112
440.000
440.000
120
150
52.800.000
66.000.000
Cộng
270
Nhật ký mua hàng
Cơ sở lập dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan của doanh nghiệp.
Tác dụng: Dùng để theo dõi tình hình mua hàng hoá của doanh nghiệp trong tháng
Sổ nhật ký mua hàng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi nợ (TK 156)
Ghi có các tài khoản
SH
NT
02/3
Nhập mua của Công ty Phương Nga 2 mặt hàng 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB
107.800.000
111
10/3
Nhập mua của Công ty Phương Nga 2 mặt hàng 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB
116.000.000
112
III. Kế toán TSCĐ và đầu tư khấu hao TSCĐ
Kế toán TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản xuất kinh doanh khác với đối tượng lao động TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng.
Khi hạch toán TSCĐ là những đối tượng riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc tổ hợp nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Do vậy trong việc quản lý và hạch toán TSCĐ, Công ty quan tâm đến số lượng và giá trị còn lại của TSCĐ.
Vì Công ty cổ phần Song Phát chuyên kinh doanh đồ chơi trẻ em nên TSCĐ ở Công ty chủ yếu là:
Máy vi tính
Máy điều hoà nhiệt độ
Máy in, máy Fax
Ôtô con
Những TSCĐ này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Nó giúp cho Công ty hoạt động một cách thuận lợi và thoả mãn được nhu cầu của con người cũng như đáp ứng được công việc.
Tài sản được công nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn 4 điều kiện
+ Phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó.
+ Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng.
Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ căn cứ vào biên lai giao nhận TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế toán để theo dõi hạch toán TSCĐ theo địa điểm sử dụng, công dụng, và nguồn hình thành của chúng.
Căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ sổ này theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm, mỗi TSCĐ được ghi dòng theo thứ tự và kết cấu của TSCĐ. Đối với TSCĐ từng loại có đặc điểm kỹ thuật giống nhau và cùng mua sắm tại một thời điểm thì có thể ghi theo nhóm.
Trình tự, thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng.
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chung
Bảng phân bổ khấu hao
Sổ cái
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi nhật ký chung, thẻ TSCĐ sau đó căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi sổ cái. Cuối tháng tổng hợp thẻ TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao.
Khi TSCĐ tăng Công ty thành lập ra bản nghiệm thu TSCĐ, ban nghiệm thu cùng với bên bàn giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định cho từng TSCĐ trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ kinh tế sẽ lập thẻ TSCĐ và vào sổ đăng ký TSCĐ cho từng đơn vị sử dụng.
Thẻ TSCĐ được theo dõi riêng cho từng đối tượng TSCĐ, theo mẫu thống nhất, đồng thời tập trung cho từng doanh nghiệp. Kế toán theo dõi mỗi TSCĐ một hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn chứng từ vận chuyển và các hồ sơ kỹ thuật kèm theo.
Thủ tục chứng từ về thanh lý nhượng bán
Khi thanh lý, nhượng bán phải lập biên bản giao nhận TSCĐ biên bản giao nhận TSCĐ được thành lập thành 2 bản.
Đối với TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa đơn vị phải xin phép cơ quan cấp trên để thanh lý.
Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý được lập thành ba liên bằng một liên kế toán dùng để ghi sổ kế toán.
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải căn cứ chứng từ giảm TSCĐ để ghi giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ.
Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hoá đơn GTGT, quyết định thanh lý.
Các sổ sách sử dụng: Sổ sách kế toán chi tiết (sổ chi tiết số 5), sổ cái TK 221, sổ cái TK 214, bảng phân bổ khấu hao.
Phương pháp kế toán các trường hợp tăng TSCĐ
TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm máy móc thiết bị trong văn phòng khi có TSCĐ tăng trong kỳ. Khi đó kế toán định khoản, lập các chứng từ có liên quan.
Tài khoản sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định”
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Ví dụ: Tài liệu tháng 03 năm 2005 có nghiệp vụ tăng TSCĐ như sau.
Ngày 4/3/2005 Công ty cổ phần Song Phát có mua sắm một máy vi tính màn hình mỏng với nguyên giá 15.000.000 đồng. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển, thuế 10% theo hoá đơn GTGT.
Công ty cổ phần Song Phát
539 - Kim Mã - Hà nội
Hoá đơn GTGT Số: 314
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 04 tháng 03 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Minh Anh
Địa chỉ: 105 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
Điện Thoại:
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Song Phát
Địa chỉ: 539 Kim Mã - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
MS: 159 ĐVT: đồng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
G = D x E
Máy vi tính
Cái
1
15.000.000
15.000.000
Cộng tiền hàng : 15.000.000
Thuế GTGT(10%) : 1.500.000
Tổng cộng : 16.000.000
Tổng số tiền viết băng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Công ty cổ phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2005.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Căn cứ vào số 50 ngày 5 tháng 3 năm 2005, Hoá đơn số 314 ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát .
Biên bản giao nhận gồm:
Ông : Lê Minh Hoàng – Phó Giám đốc Công ty (Trưởng ban)
Bà : Nguyễn Thị Minh Anh – Chủ cửa hàng (Đại diện bên giao)
Bà :Hoàng Thuý Hạnh (Đại diện bên nhận)
Địa điểm giao nhận : Tại Công ty cổ phần Song Phát .
Sau khi thoả thuận hai bên chúng tôi thống nhất : Bên giao TSCĐ cửa hàng Minh Anh giao cho bên nhận Công ty cổ phần Song Phát số hàng sau: 01 Máy vi tính SyncMaster 753DFX chất lượng mới100%.
Các chứng từ kềm theo( Phiếu nhập, Phiếu xuất ).
Số lượng giao nhận thưc tế: 01 máy vi tính SnycMaster 75DFX.
STT
Tên thiết bị, quy cấch
Chủng loại hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Máy vi tính SyncMaster
Thuế GTGT
Cái
01
15.000.000
15.000.000
1.500.000
Cộng
16.500.000
Công ty cổ phần Song Phát đồng ý tiếp nhận máy vi tính SyncMaster 753DFX đã giao nhận trên.
Biên bản lập thành 04 bản: 02 bản bên bán giữ, 02 bản bên mua giữ. Các bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên bán Đại diện bên mua
( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Sau khi lập song biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tiến hành vào thẻ TSCĐ để theo dõi hiện trạng và giao cho bên quản lý sử dụng.
Công ty cổ phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
539 – Kim Mã - Hà Nội Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
thẻ tài sản cố định
Ngày5 tháng 3 năm 2005 Số: 03
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 50 ngày 05 tháng 3 năm 2005
Tên hàng hoá : Máy vi tính Syncmaster
Nước sản xuất : Nhật
Bộ phận sử dụng : Phòng kế toán
Năm sản xuất : 2004
Năm đưa vào sử dụng: 2005
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
Tháng
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
7
05/3
Mua máy vi tínhSyncMaster 753DFX
15.000.000
Cộng
15.000.000
Kế Toán Trưởng
( Ký, họ tên )
Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ chi tiết số 5( sổ đăng ký TSCĐ theo từng nhóm TSCĐ. Sổ này tập trung cho toàn Công ty và mở theo 5 tháng trong đó ghi rõ nguyên giá TSCĐ. Thời gian sử dụng nguồn hình thành và mức khấu hao.
Phương pháp kế toán giảm TSCĐ.
TSCĐ của Công ty giảm là do thanh lý, nhượng bán. Đối với TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Ví dụ: Tài liệu ngày 20 tháng 3 năm 2005 tại Công ty đã tiến hành thanh lý một máy Fax nguyên giá 11.000.000 đồng. TSCĐ đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý 100.000 đồng, tài sản này thuộc nguồn vốn tự bổ sung.
Kế toán định khoản: Nợ TK 214: 11.000.000
Có TK 211: 11.000.000
Nợ TK 811: 100.000
Có TK 211: 100.000
Khi đơn vị quản lý TSCĐ nhận thấy TSCĐ sử dụng không có hiệu quả, lạc hậu muốn xin Công ty cho phép thanh lý TSCĐ của đơn vị thì phải lập biên bản đề nghị gửi trình giám đốc Công ty cùng biên bản xác định thanh lý nhận trước khi đưa ra quyết định.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Công ty cổ phần Song Phát số 06/ QĐ - 2005
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2005
Quyết định của giám đốc
(v/v: Thanh lý TSCD)
Căn cứ vào yêu cầu của công việc, cần đổi mới TSCD và tình hình hao mòn giá trị sử dụng của TSCD là máy diều hoà nhiệt độ LG
Căn cứ vào đề nghị của ban quản lýTSCD là phòng kỹ thuật Công ty Cổ phần Song Phát.
Quyết định
Điều1: Công ty tiến hành thanh lý một máy điều hoà nhiệt độ LG, nguyên giá: 11.000.000đồng, đã khấu hao hết 11.000.000đồng thuộc nguần vốn tự bổ sung.
Điều 2: Kế toán Công ty ghi giảm giá trị của Công ty từ ngày 20 tháng 03 năm 2005.
Điều 3: Thanh lý TSCD theo đúng qui định hiện hành.
Điều 4: Thời gian thanh lý TSCD là ngày 20 tháng 03 năm 2005, các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Giám đốc Công ty
(ký, họ tên)
Căn cứ vào quyết định của giám đốc về việc thanh lý TSCD, ban tổ chức quản lý thành lập hội đồng thanh lý ra quyết định và lập biên bản thanh lý TSCD.
Công ty Cổ Phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2005
Biên bản thanh lý TSCD
Căn cứ quyết định số 06/QĐ/2005 ngày 20 tháng 03 năm 2005 của giám đốc Công ty Cổ phần Song Phát về việc thanh lý một chiếc máy điều hoà nhiệt độ LG.
Hội đồng thanh lý.
Ông: Đỗ Ngọc An – Giám đốc: Chủ tịch hội đồng
Bà: Hoàng Thuý Hạnh – Kế toán trưởng: Uỷ viên
Đã tiến hành thanh lý:
Tên TSCD: Máy điều hoà nhiệt độ LG
Nguyên giá: 11.000.000 đồng
Kết luận của Hội đồng thanh lý:
TSCD đã cũ, hoạt động kém, đã hết thời gian sử dụng cần thanh lý.
Kết quả thanh lý:
Tổng chi phí thanh lý: 100.000 đồng đã trả bằng tiền mặt có chứng từ kèm theo
Tổng thu thanh lý: 500.000 đồng chứng từ kèm theo là hoá đơn bán hàng, đã trả bằng chuyển khoản, thuế suất phải nộp là 10%
Đến 11h30’ ngày 20 tháng 03 năm 2005 việc thanh lý hoàn tất.
Chủ tịch hội đồng Uỷ viên
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hồ sơ nhượng bán TSCĐ kế toán tiến hành giảm TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan.
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 211:
Dựa vào các chứng từ kèm theo và sổ chi tiết các TK 211, 111…
Phương pháp ghi:
+ Số dư đầu tháng: Lấy số dư cuối tháng trước (Tháng 02) của sổ cái TK 211
+ Cộng phát sinh:
Phát sinh nợ: Phản ánh số TSCĐ tăng trong tháng theo số liệu chứng từ
Phát sinh có: Phản ánh số TSCĐ giảm theo số liệu chứng từ trong tháng
+ Số dư cuối tháng: Số dư đầu tháng + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm.
Sổ cái
TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
Tháng 03 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
01
01
04/3
20/3
Số dư đầu kỳ
Mua 1 máy vi tính
Thanh lý 1 máy điều hoà nhiệt độ
Cộng phát sinh
112
214
212.000.000
15.000.000
15.000.000
11.000.000
11.000.000
Số dư cuối tháng
216.000.000
Khấu hao TSCĐ.
Khái niệm hao mòn và khấu hao: Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Khấu hao là một biện pháp chú trọng trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khác nhau được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến.
Cụ thể hiện nay Công ty cổ phần Song Phát đang áp dụng phương pháp này, bởi vì phương pháp này cố định khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty cổ phần Song Phát nâng cao năng xuất sử dụng.
Cách tính khấu hao của phương pháp này như sau
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
x
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao bình quân
=
Số năm
sử dụng
Mức khấu hao
bình quân tháng
Mức khấu hao
Bình quân năm
=
12 tháng
Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ.
Cơ sở lập bảng phân bổ: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước và tỷ lệ khấu hao của từng tài sản, đồng thời phải căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm trong tháng.
Phương pháp lập:
Chỉ tiêu 1: Số khấu hao trích tháng trước căn cứ vào chỉ tiêu 4 của bảng khấu hao tháng trước.
Chỉ tiêu 2: Số khấu hao tăng trong tháng căn cứ vào bảng chứng từ và các chứng từ TSCĐ tháng trước để tính khấu hao tháng. Đồng thời phân tích theo từng đối tượng để ghi vào cột phù hợp.
Ví dụ: Tính khấu hao bình quân trong tháng 3 cho máy vi tính SyncMaster 753DFX. Máy này được dùng ở bộ phận bán hàng.
Mức khấu hao
bình quân năm
Nguyên giá
TSCĐ
=
Số năm
sử dụng
=
15.000.000
10
=
1.500.000 đồng/ năm
Mức khấu hao
bình quân tháng
Mức khấu hao
Bình quân năm
=
12 tháng
=
1.500.000
12
=
125.000 đồng/ tháng
Chỉ tiêu 3: Số khấu hao giảm trong tháng.
Ví dụ: Tính mức khấu hao giảm bình quân trong tháng 3(thanh toán 1 máy điều hoà nhiệt độ LG). máy này dùng cho bộ phận văn phòng của Công ty .
Mức khấu hao giảm bình quân năm
8
11.000.000
=
=
1.375.000 đồng/năm
Mức khấu hao giảm bình quân tháng
12
1.375.000
=
=
114.583 đồng/năm
Chỉ tiêu 4: số khâu hao phải trích tháng này.
Chỉ tiêu 4 = Chỉ tiêu 1 + chỉ tiêu 2 + chỉ tiêu 3
Căn cứ vào bảng trích khấu hao và các tài liệu liên quan.
Trích bản phân bổ khấu hao tháng 3 năm 2005.
Bảng phân bổ khâu hao
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
TK 641
TK 642
Toàn doanh nghiệp
Nguyên giá
Mức khâú
hao
1. Số khấu hao đã trích tháng trước
2. Số khấu hao tăng trong tháng
- Máy vi tính SyncMaster
3. Số khấu hao giảm trong tháng.
- Máy điều hoà nhiệt độ LG
4. Số khấu hao phải trích tháng này
10
15.000.000
15.000.000
11.000.000
11.000.000
400.000
125.000
125.000
114.583
114.583
110.417
100.000
125.000
125.000
27.604,25
300.000
114.583
114.583
82.812,75
Trong đó: số khấu hao đã trích tháng trước của doang nghiệp là300.000 đồng. Của Bộ phân bán hàng 100.000.
Sổ cái
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Tháng 3 năm 2005
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
- Thanh lý 1 máy DHNĐ
- Trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
211
641
642
11.000.000
11.000.000
400.000
125.000
114.583
239.583
10.360.417
Phần V: Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
A. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng.
TK sử dụng: 641 “ chi phí bán hàng”
- Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản tiêu thụ, phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán của Công ty cổ phần Song Phát đã sử dụng TK 641 để theo dõi để theo dõi chi tiết trên các tài khoản cấp II.
+ TK 6411 “ chi phí nhân viên bán hàng” là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
+ TK 6412 “ chi phí vật liệu bao bì” phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá.
+ TK 6413 “ chi phí dụng cụ đồ dùng” phản ánh các khoản chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình lưu thông.
+ TK 6414 “ chi phí khấu hao TSCĐ” phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
+ TK 6415 “ chi phí bảo hành”
+ TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
+ TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác”
- Công ty cổ phần Song Phát sử dụng một số sổ sách : Phiếu chi tiền mặt, sổ cái tài khoản 641.
Ví dụ:
+ Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Song Phát mua bao bì nhập kho với số tiền là 300.000 đồng để phục vụ cho việc đóng gói hàng hoá.
+ Ngày 09 tháng 3 năm 2005 chi tiền công cho công nhân bốc dỡ với số tiền là 150.000 đồng.
+ Ngày 13 tháng 3 năm 2005 chi phí cho khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng là 100.000 đồng.
Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Công ty cổ phần Song Phát
Phiếu chi
Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Số 8
Nợ TK 641
Có TK 111
Họ và tên người nhận : Đặng Thị Minh
Địa chỉ : Bộ phận bán hàng của Công ty cổ phần Song Phát.
Lý do chi : Mua bao bì
Số tiền : 300.000 đồng
Viết bằng chữ : Ba trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
TT đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhật ký chung
Năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
03/3
09/3
13/3
Số trang trước chuyển sang
Mua bao bì
Chi phí bốc dỡ
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng
Cộng chuyển sang trang sau
x
x
x
641
641
641
111
111
111
300.000
150.000
100.000
300.000
150.000
100.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ vào Nhật ký chung của Công ty kế toán vào sổ cái TK 641.
Sổ cái
TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
8
9
10
03/3
09/3
13/3
Mua bao bì
Chi phí bốc dỡ
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng
Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Cộng phát sinh
111
111
111
911
300.000
150.000
100.000
550.000
550.000
550.000
B. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Song Phát bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý : TK 6421
+ Chi phí vật liệu quản lý : TK 6422
+ Chi phí đồ dùng văn phòng : TK 6423
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : TK 6424
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : TK 6427
2. Thủ tục chứng từ
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán tiền, kế toán viết phiếu chi tiền mặt để thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan kế toán viết phiếu xuất cho bộ phận văn phòng. Các chứng từ dùng làm căn cứ phải có đầy đủ các chữ ký xác nhận của cá nhân đơn vị có thẩm quyền.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại Công ty cổ phần Song Phát sử dụng TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” được kế toán theo dõi chi tiết trên các TK cấp II tương ứng với nội dung ở trên.
Công ty sử dụng một số chứng từ sổ sách như: Phiếu chi, nhật ký chung, sổ cái TK 642.
Ví dụ:
Trích hoá đơn mua hàng của tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Song Phát .
- Ngày 02/3 mua văn phòng phẩm ( bút xoá, ghim dập, giấy A4 ,Bút bi viết) với số tiền là: 200.000đồng
- Ngày 03/3 mua nước uống 88.000 đồng.
- Ngày 13/3 Chi phí khấu hao TSCĐ 300.000 đồng.
- Ngày 15/3 Chi phí cho nhân viên quản lý 212.000 đồng.
Công ty cổ phần Song Phát đã chi bằng tiền mặt
Căn cứ vào số liệu thưc tế, kế toán lập phiếu chi.
Công ty cổ phần Song Phát
Phiếu chi
Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Số:11
Nợ TK 641
Có TK 111
Họ và tên người nhận : Trần Thị Nga
Địa chỉ : Bộ phận quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Song Phát.
Lý do chi : Mua văn phòng phẩm
Số tiền : 200.000 đồng
Viết bằng chữ : Hai trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
TT đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi và những chứng từ khác, kế toán lập nhật ký chung để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phat sinh trong tháng của bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nhật ký chung
Năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
11
12
13
14
02/3
03/3
13/3
15/3
Số trang trước chuyển sang
Mua văn phòng phẩm
Mua nước uống
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận QLDN.
Chi phí cho nhân viên .
Cộng chuyển sang trang sau
x
x
x
642
642
642
642
111
111
111
111
200.000
88.000
300.000
212
200.000
88.000
300.000
212
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ vào nhật ký chung, kế toán vào sổ cái .
Sổ cái
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
11
12
13
14
02/3
03/3
13/3
15/3
Mua văn phòng phẩm
Mua nước uống
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng
Chi phí cho nhân viên quản lý
Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Cộng phát sinh
111
111
111
111
911
800.000
800.000
300.000
88.000
300.000
212.000
800.000
Phần Vi: kế toán tiêu thụ hàng hoá(dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Khái niệm tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình đơn vị sản xuât giao hàng hoá cho đơn vị mua và thu được tiền hoặc hàng đến tận nơi người mua theo hợp đồng đã ký kể cả trường hợp gửi bán cho đại lý.
Tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quan trọng nó quyết định cho Công ty tồn tại, phát triển hay phá sản. Đối với Công ty bán hàng thì tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Giai đoạn này giúp ta biết được tình hình hoạt động của Công ty lãi hay lỗ.
Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hoá dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là một bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của Công ty. Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của Công ty. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với Công ty và đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là xác định kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế.
Kế toán chi tiết
Công ty cổ phần Song Phát sử dụng phương pháp thẻ song song để ghi sổ (đã
thể hiện ở phần mua hàng)
Kế toán đã sử dụng các tài khoản sau để xác định kết quả kinh doanh
TK 156: Hàng hoá
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632: giá vốn hàng bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nhau như: TK 111, TK 331, TK 133, TK 334
Khi hàng hoá nhập về tại kho của Công ty, kế toán làm phiếu nhập kho sau khi làm thủ tục pháp lý xong kế toán xác nhận ký tên, một liên giữ lại làm căn cứ để ghi thẻ kho ở Công ty, một liên giao cho khách hàng đã mua hàng hoá.
Khi xuất kho hàng hoá: Căn cứ vào bảng kế hoạch giao hàng, kế toán tiêu thụ viết hoá đơn kiểm phiếu xuất đồng thời viết “ hoá đơn bán hàng”.
Phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá: Công ty cổ phần Song Phát tính giá hàng hoá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân của hàng hoá
=
Trị giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế của hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ
=
Đơn giá bình quân gia quyền
x
Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ
Kế toán trong quá trình bán hàng được mở sổ chi tiết hàng hoá theo từng loại tương ứng với phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán phải kiểm tra từng chứng từ sau đó vào sổ chi tiết hàng hoá về số lượng. Cuối tháng cộng sổ chi tiết để tính ra số nhâp, số xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá. Sau đó kế toán lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về số lượng và giá trị để đối chiếu giữa sổ thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào chứng từ phiếu nhập kho, hoá đơn, sổ chi tiết cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết hàng hoá của các cột đầu kỳ, cột nhập, cột xuất, tồn cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu đó cùng với bảng giá vốn kế toán ghi vào cột số lượng hàng hoá tồn, xuất, nhập tương ứng của từng mã hàng trên báo cáo tồn kho hàng hoá.
Sau khi đã tổng hợp xong hàng hoá nhập trong quý kế toán tiến hành tính toán các số liệu trên báo cáo tồn kho hàng hoá.
+ Cột thành tiền của tồn đầu kỳ đã có giá trị thực tế từ kỳ trước chuyển sang.
+ Cột thành tiền của nhập trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng 004051 (phần mua hàng) và phiếu nhập kho 301 (phần mua hàng).
giá trị hàng hoá nhập = Số lượng x Đơn giá thực tế của hàng hoá nhập kho.
+ Cột xuất trong kỳ:
giá trị hàng hoá xuất trong kỳ = Số lượng x Đơn giá bình quân của hàng hoá
+ Cột tồn cuối kỳ:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ví dụ: Trong tháng 3 Công ty cổ phần Song Phát có tình hình nhập xuất tồn như sau
Tồn đầu tháng 3: 20 con 111/WB Dreamy Baby, đơn giá là 450.000 đồng, 15 chiếc 30600/WB, đơn giá là 400.000 đồng
2/3 nhập 110 con 111/WB Dreamy Baby, đơn giá là 500.000 đồng, 120 chiếc 30600/WB, đơn giá là 440.000 đồng
5/3 bán cho chị Hằng 50 chiếc 30600/WB
Ngày 6/3 bán cho siêu thị Tràng Tiền 60 chiếc 30600/WB
Ngày 7/3 bán cho chi Châu 80 con 111/WB Dreamy.
Ngày 10/3 nhập mua 100 con 111/WB Dreamy Baby với giá mua là500.000 đồng, mua 150.000 đồng chiếc 111/WB vớ giá mua là 440.000 đồng.
Ngày 26/3 bán cho siêu thị Marko 100 con 111/WB Dreamy, 120.000 chiếc 30600\WB.
Biết Công ty cổ phần Song Phát áp dụng phương phấp tính thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp tính đơn giá bình quân cho hàng hoá xuất kho. Cho biêt giá bán của 111/WB Dreamy là 800.000đồng/1 con, giá bán của 30600\WB là 600.000đồng/1 con.
Căn cứ vào tài liệu thực tế của Công ty kế toán lập hoá đơn GTGT
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng để thanh toán Số 216
Ngày 07 tháng 3 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Song Phát
Địa chỉ : 539 – Kim Mã - Hà Nội
Số tài khoản : 012010000059721
Mã số thuế :0101582516
Họ và tên người mua hàng: Chị Châu
Địa chỉ : Cửa hàng Minh Châu
Hình thức thanh toán: Thanh toán 1/2 bằng tiền mặt còn lại trả chậm
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
111/WB Dreamy Baby
Con
80
800.000
64.000.000
Cộng tiền hàng : 64.000.000
Thuế suất (5%) : 3.200.000
Cộng tiền thanh toán : 67.200.000
Viết bằng chữ : Sáu mươi bảy triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Sau khi nhận được hoá đơn kế toán tiền hành lập phiếu xuất
Phiếu xuất kho Số 200
Ngày 07 tháng 3 năm 2005 Nợ TK 632
Có TK 156
Họ và tên người nhận hàng: Chị Châu
Đơn vị : Cửa hàng Minh Châu
Lý do : Xuất bán
Xuất tại kho : Công ty cổ phần Song Phát
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
111/WB Dreamy Baby
Con
80
469.000
39.680.000
Công ty cổ phần Song Phát
Phiếu thu số 04
Ngày 07 tháng 3 năm 2005 Nợ TK 111
Có TK 511
Người nộp tiền : Chị Châu
Địa chỉ : Cửa hàng Minh Châu
Lý do nộp : Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền : 33.600.000 đồng
Viết bằng chữ : Ba mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc, hoá đơn GTGT 216
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán lập thẻ kho cho từng mặt hàng.
Công ty cổ phần Song Phát
Tên kho: Hàng hoá
thẻ kho
Ngày lập thẻ 1 tháng 3 năm 2005
Tờ số: 016
Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby
Đơn vị tính : Con Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Số lượng
Ký xác nhận của
kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
004051
02/3
07/3
10/3
26/3
Tồn đầu tháng 3
Nhập mua
Bán cho Chị Châu
Nhập mua
Xuất bán cho Siêu thị Marko.
02/3
10/3
07/3
110
100
80
100
20
Cộng
210
180
Tồn cuối tháng 3
50
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Ví dụ: Tồn cuối tháng 3 của mặt hàng 111/WB Dreamy Baby của Công ty cổ phần Song Phát được tính như sau:
Tồn cuối kỳ = 20 + 210 – 180 = 50 (đồng
Tên kho: Hàng hoá
thẻ kho
Ngày lập thẻ 1 tháng 3 năm 2005
Tờ số: 017
Tên hàng hoá: 30600/WB
Đơn vị tính : Chiếc Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Số lượng
Ký xác nhận của
kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
004051
004052
02/3
05/3
6/3
10/3
26/3
Tồn đầu tháng 3
Nhập mua
Bán cho Chị Hằng
Bán cho siêu thị tràng tiền
Nhập mua
Xuất bán cho Siêu thị Marko.
02/3
10/3
05/3
06/3
120
150
50
60
120
15
Cộng
270
230
Tồn cuối tháng 3
55
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Ví dụ: Tồn cuối tháng 3 của mặt hàng 30600/WB của Công ty cổ phần Song Phát được tính như sau:
Tồn cuối kỳ = 15 + 270 – 230 = 55 (con)
Trích sổ chi tiết hàng hoá tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát.
Căn cứ vào thẻ kho kế toán tiến hành lập sổ chi tiết hàng hoá cho từng mặt hàng
Công ty cổ phần Song Phát
Sổ chi tiết hàng hoá
TK 156
Tháng 3 năm 2005
Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby Đơn vị tính: con, MS: 111
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
004051
02/3
07/3
10/3
26/3
Tồn đầu tháng 3
Nhập mua
Bán cho chị Châu
Nhập mua
Bán cho siêu thị Marko
111
112,
131
112
131
450.000
500.000
469.000
500.000
469.000
110
100
55.000.000
50.000.000
80
100
39.680.000
49.600.000
20
9.000.000
Cộng
210
105.000.000
180
89.280.000
Tồn cuối tháng 3
50
24.720.000
Công ty cổ phần Song Phát
Sổ chi tiết hàng hoá
TK 156
Tháng 3 năm 2005
Tên hàng hoá: 30600/WB Đơn vị tính: chiếc, MS: 30600
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
004051
02/3
05/3
06/3
10/3
26/3
Tồn đầu tháng 3
Nhập mua
Bán cho chị Hằng
Bán cho siêu thị Tràng Tiền
Nhập mua
Bán cho siêu thị Marko
111
111
131
112
131
400.000
440.000
438.000
438.000
440.000
438.000
120
150
52.800.000
66.000.000
50
60
120
21.900.000
26.280.000
52.560.000
15
6.000.000
Cộng
270
118.800.000
230
100.740.000
Tồn cuối tháng 3
55
24.060.000
Bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá
Từ ngày 01 tháng 3 năm 2005 đến ngày 31 tháng 3 năm 2005
STT
Mã hàng hoá
Tên hàng hoá
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
111
111/WB Dreamy Baby
Con
20
9.000.000
210
105.000.000
180
89.280.000
50
24.720.000
2
30600
30600/WB
Chiếc
15
6.000.000
270
118.800.000
230
100.740.000
55
24.060.000
Cộng
35
150.000.000
480
223.800.000
410
190.020.000
105
48.780.000
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
004051
02/3
/305
06/3
07/3
10/3
26/3
Số trang trước chuyển sang
Nhập kho hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Nhập kho hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
x
x
x
x
x
x
156
632
632
632
156
632
111
156
156
156
112
156
107.800.000
21.900.000
26.280.000
39.680.000
116.000.000
102.000.000
107.800.000
21.900.000
26.280.000
39.680.000
116.000.000
102.000.000
Cộng chuyển trangsau
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho hàng hoá kế toán vào sổ nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung
Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 156
Sổ cái
TK 156
Tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
004051
02/3
/305
06/3
07/3
10/3
26/3
Số dư đầu tháng
Nhập kho hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Nhập kho hàng hoá
Giá vốn hàng hoá
Cộng phát sinh
111
632
632
632
112
632
20.500.000
107.800.000
116.000.000
223.800.000
21.900.000
26.280.000
39.680.000
102.160.000
190.020.000
Số dư cuối tháng
54.000.000
Hình thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty cổ phần Song Phát.
Tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng trong bất kỳ một hoạt động sản cuất kinh doanh nào.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty quan hệ, giao tiếp giao tiếp với nhiều khách hàng khác nhau. Đối với mỗi khách hàng Công ty sẽ lựa chọn hình thức thanh toán sao cho phù hợp Công ty đã sử dụng một số hình thức sau để thanh toán với khách hàng.
Bán hàng ngay: Khi khách hàng nhận hàng, khách hàng sẽ trả ngay bằng tiền mặt
Bán trả chậm: Khi khách hàng nhận hàng về và viết phiếu trả chậm.
Công ty cổ phần Song Phát tính thuế theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 5%.
Thủ tục, chứng từ kế toán: Trong công tác tiêu thụ hàng hoá , chứng từ bađầu sử dụng là hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá
Bảng kê HĐ chứng từ hàng hóa bán ra
Phụ kiện hợp đồng
Phụ kiện lao động
lao động
Báo cáo xuất
Phụ kiện lao động
lao động
Hoá đơn GTGT
Phụ kiện lao động
lao động
Sổ
Theo
dõi
xuất
hàng
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 131, TK 511
Hàng ngày diễn ra các nghiệp vụ Xuất hàng hoá giao cho khách hàng, kế toán nhận các chứng từ và mở sổ theo dõi xuất hàng hoá để ghi sổ chứng từ, ngày tháng chứng từ, tên hàng hoá…
Sổ theo dõi cuất hàng hoá dùng để đối khớp đúng về số lượng, đơn giá bán, ngày xuất hàng hoá chứ không phụ thuộc phạm vi hạch toán đã ghi đầy đủ chứng từ cần thiết.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán mở sổ chi tiết “ phải thu của khách hàng” chi tiết theo từng khách hàng. Cuối tháng, kế toán tập hợp hoá đơn GTGT để ghi vào bản kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra làm cơ sở kê khai thuế với cơ quan thuế.
Ví dụ: Trích sổ theo dõi xuất hàng hoá tháng 3 năm 2005 và ghi sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Sổ sách kế toán này cho thấy sự vận động một cách linh hoạt và phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp .
Sổ theo dõi xuất hàng hoá
TK 131 : Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Siêu thị Marko
Ngày xuất
Tên hàng hoá
Tên người mua hàng
Xuất hàng hoá
SL
Đơn giá
Thành tiền
07/3
26/3
111/WB Dreamy Baby
111/WB Dreamy Baby
Bán cho chi Châu
Bán cho siêu thị Marko
80
100
800.000
800.000
64.000.000
80.000.000
cộng
180
144.000.000
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
TK 131 : Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Siêu thị Marko
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
26/3
26/3
Số dư đầu tháng 3
-Xuất 111/WB Dreamy Baby
Thuế suất (5%)
- Xuất 30600/WB
Thuế xuất (5%)
Cộng
511
333
511
333
80.000.000
4.000.000
72.000.000
3.600.000
159.600.000
0
Số dư cuối tháng 3
159.600.000
Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ, phiếu nhập, phiếu xuất, Kế toán lập Sổ nhật ký bán hàng.
Sổ nhật ký bán hàng
Tháng 3 năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ các TK
Ghi có các TK 511
Số
Ngày
05/3
06/3
07/3
26/3
Bán cho chị Hằng
Bán cho siêu thị tràng Tiền
Bán cho chị Châu
Bán cho siêu thị Marko
111
131
112,131
131
30.000.000
36.000.000
64.000.000
152.000.000
Tổng cộng phat sinh trong tháng
228.000.000
Sổ nhật ký chung
Tháng 3 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Kết chuyển giá vốn bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
551
911
911
911
911
911
632
641
642
421
228.000.000
190.020.000
550.000
770.300
36.659.700
228.000.000
190.020.000
550.000
770.300
36.659.700
Trong đó số tiền phần kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được lắy từ những bảng trích ví dụ trên.
Kết chuyển lãi là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với các khoản chi phí và giá vốn hàng bán.
Lãi = 228.000.000 – 190.020.000 – 550.000 – 770.300 = 36.659.700 đồng
Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Song Phát .
Sổ cái
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển cho phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển lãi từ kinh doanh
Cộng phát sinh
511
641
642
632
421
550.000
770.000
190.020.000
36.659.000
228.000.000
228.000.000
228.000.000
Phần iii: nhận xét và kiến nghị
1. Đánh giá chung về tình hình công tác quản lý, kinh tế, công tác kế toán ở Công ty cổ phần Song Phát
Công ty cổ phần Song Phát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh. Trong sự chuyển mình mạnh mẽ của cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của Công ty còn bị hạn chế nhiều song không vì thế mà Công ty mất đi sự năng động trong kinh doanh. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty có trình độ chuyên môn và rất năng động, nhạy bén, luôn tìm ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả cao nhất tạo được uy tín trên thị trường và niềm tin của khách hàng đối với Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để kinh doanh có lãi thì cần phải tìm được mặt hàng kinh doanh buôn bán. Công ty cổ phần Song Phát sau khi đã tìm hiểu thị trường và chọn kinh doanh mặt hàng đồ chơi cho trẻ em là chính. Vì mặt hàng này ngoài việc kinh doanh có lợi nhuận mà nó còn mang lại một tương lai tươi sáng cho thế hệ sau này. Những mặt hàng của Công ty rất phong phú lại dành cho nhiều lứa tuổi từ 6 tháng trở lên giúp cho các em bé phát triển được trí thông minh và sự nhạy bén sáng tạo của bé. Mặt hàng kinh doanh đồ chơi của Công ty mang tính giáo dục cho trẻ.
Trong thời gian vừa qua bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Công ty cổ phần Song Phát đã tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Đó là một điều rất đáng khâm phục, tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải một số khó khăn nên có lúc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tốt, Công ty cần phải điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh của mình phù hợp hơn với xu hướng phát triển của đất nước cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở nên khó khăn. Với phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” Công ty cũng đã tạo được tình cảm của khách hàng đối với Công ty. Đây là một khâu mà Công ty cần phải phát huy hơn nữa nhằm đem lại lơị ích cao hơn cũng như uy tín trên thị trường để khách hàng biết đến nhiều hơn.
Bên cạnh những thành tích đat được Công ty vẫn còn một số tồn tại do khách quan tác động đến:
Nguồn nhập hàng hoá của Công ty tương đối xa nên việc vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn như tắc đường, hỏng xe do thời tiết… Cụ thể trong tháng 1 năm 2005 với cường độ đi lại của người lao động giữa Nam và Bắc đông nên quá trình nhập hàng hoá của Công ty bị muộn mất 2 ngày. Làm cho Công ty không đảm bảo về số lượng hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác giá cả của những mặt hàng đồ chơi của Công ty lại cao nên cũng chưa được phổ biến đối với các em bé đặc biệt là những vùng nông thôn hay miền núi. Vì thế khách hàng còn tương đối hạn chế đòi hỏi Công ty phải cố gắng để giữ được vị trí của mình trên thị trường và từ đó phát triển cao hơn.
2. Nhận xét ưu, khuyết điểm của công tác quản lý kinh tế, công tác kế toán tại Công ty cổ phần Song Phát.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô chú trong ban lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng kế toán, bản thân em đã phần nào hiểu rõ được công việc, vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong Công ty. Mặc dù thời gian thực tập chỉ có 2 tháng nhưng cũng đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu và hoàn thành được phần viết báo cáo thực tập của mình theo đúng quy định mà nhà trường đã giao. Qua thời gian thực tập thì em cũng rút ra được một số bài học rất bổ ích. Đó là, học phải đi đôi với hành,còn nếu chúng ta chỉ có học lý thuyết thì chưa đủ và khó có thể trở thành một kế toán thực thụ giúp ích cho các đơn vị. Do vậy ở bất kỳ một ngành nghề nói chung và kế toán nói riêng thì việc thực tập là cần thiết và quan trọng. Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát đã giúp em lắm bắt được cuộc sống bên ngoài và cách vận dụng lý thuyết vào công việc thực tế.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát em có một số nhận xét sau:
Công ty cổ phần Song Phát chưa phải là một Công ty có tầm cỡ lớn trên thị trường song không vì thế mà hoạt động kinh doanh của Công ty bị hạn chế, khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gia tăng, cơ sở kinh doanh được mở rộng, vốn kinh doanh ngày càng nhiều.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần, ý thức, trách nhiệm cao, thu nhập bình quân của công nhân viên tương đối tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Giám đốc là người rất có trách nhiệm trong việc đảm bảo đời sống của người lao động cũng như sự hoạt động bình thường của Công ty. Ngoài ra mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới lại hài hoà tạo được cảm giác thoải mái khi làm việc. Song song với quá trình làm việc giám đốc còn tổ chức cho Công ty đi vui chơi giải trí như thăm quan nghỉ mát, chơi thể thao để tăng hiệu quả công việc.
Trong công tác kế toán thì Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ và tính toán ngắn gọn dễ hiểu, chính xác. Đội ngũ kế toán sử dụng máy tính để làm việc. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng như vốn kinh doanh của Công ty ngày càng nhiều hơn.
Để Công ty phát triển hơn nữa thì cần phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, nhằm tăng doanh thu đạt được lợi nhuận cao. Đồng thời phải chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được uy tín trên thị trường và niềm tin đối với khách hàng.
Công ty cổ phần Song Phát là một Công ty rất có triển vọng trong việc phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, chu đáo.
Đơn vị: Công ty cổ phần Song Phát
Bảng chấm công
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Chức vụ
Ngày trong tháng
Ngày công
1
2
3
4
5
6
..
..
29
30
31
Ngày công
Nghỉ học, họp, phép
Nghỉ ốm
1
Nguyễn Tuyết Nhung
2,8
Tổ trưởng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
2
2
Vũ Thị Bích Mai
2,6
NVBH
x
x
o
x
x
x
x
x
x
25
3
1
3
Tô Thu Xuân
2,6
NVBH
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
1
1
4
Hoàng Thị Hương
2,6
NVBH
x
x
x
x
o
x
x
o
x
24
3
2
10
Đặng Thị Minh
2,6
NVBH
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
11
Đinh Thị Vân Anh
2,6
NVBH
x
x
x
o
x
x
x
x
x
23
2
3
12
Đào ánh Tuyết
2,6
NVBH
x
x
x
x
x
x
x
x
o
25
1
2
Cộng
Ghi chú: o: ngày nghỉ ốm Phụ trách bộ phận Người lập x: ngày công lao động (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0383.doc