Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Song Phát

Công ty cổ phần Song Phát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh. Trong sự chuyển mình mạnh mẽ của cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của Công ty còn bị hạn chế nhiều song không vì thế mà Công ty mất đi sự năng động trong kinh doanh. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty có trình độ chuyên môn và rất năng động, nhạy bén, luôn tìm ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả cao nhất tạo được uy tín trên thị trường và niềm tin của khách hàng đối với Công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để kinh doanh có lãi thì cần phải tìm được mặt hàng kinh doanh buôn bán. Công ty cổ phần Song Phát sau khi đã tìm hiểu thị trường và chọn kinh doanh mặt hàng đồ chơi cho trẻ em là chính. Vì mặt hàng này ngoài việc kinh doanh có lợi nhuận mà nó còn mang lại một tương lai tươi sáng cho thế hệ sau này. Những mặt hàng của Công ty rất phong phú lại dành cho nhiều lứa tuổi từ 6 tháng trở lên giúp cho các em bé phát triển được trí thông minh và sự nhạy bén sáng tạo của bé. Mặt hàng kinh doanh đồ chơi của Công ty mang tính giáo dục cho trẻ. Trong thời gian vừa qua bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Công ty cổ phần Song Phát đã tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Đó là một điều rất đáng khâm phục, tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải một số khó khăn nên có lúc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tốt, Công ty cần phải điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh của mình phù hợp hơn với xu hướng phát triển của đất nước cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở nên khó khăn. Với phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” Công ty cũng đã tạo được tình cảm của khách hàng đối với Công ty. Đây là một khâu mà Công ty cần phải phát huy hơn nữa nhằm đem lại lơị ích cao hơn cũng như uy tín trên thị trường để khách hàng biết đến nhiều hơn.

doc57 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Song Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế tài chính phát sinh trong liên độ kế toán. Mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ riêng. Cuối tháng Công ty khoá sổ cái. Lấy số liệu lập bảng cân đối tài khoản sau đó đối chiếu giữa các sổ tiến hành lập báo cáo tài chính. Cơ sở lập: Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trên nhật ký được chuyển vào sổ cái II. Kế toán mua hàng hoá (dịch vụ). Khái niệm, ý nghĩa, phương thức mua hàng của Công ty cổ phần Song Phát - Mua hàng trong doanh nghiệp gắn liền với việc thanh toán tiền hàng. Đó là quá trình ngưòi mua trả tiền hàng hoá hay dịch vụ cho người bán. Người mua co thể thanh toán ngay, thanh toán sau( mua chịu) hoặc thanh toán nhiều lần( mua trả góp). - Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Mục đích mua hàng là nhằm đáp ứng hàng hoá cho nhu cầu bán hoăc cung ứng nguyên vật liệu cho nhua cầu sản xuất dịch vụ. - Công ty cổ phần Song Phát mua hàng theo các phương thức: Mua hàng nhận trực tiếp, mua hàng theo phương thức chuyển hàng. + Theo phương thức mua hàng, nhận hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử nhân viên đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp. Theo phương thức chuyển hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán vận chuyển đến và giao hàng tại một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hay trong đơn đặt hàng. Trình tự kế toán ghi sổ. Hoá đơn GTGT Bảng kê xuất Thẻ kho Phiếu nhập, phiếu xuất Sổ chi tiết hàng hoá Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp. Công ty cổ phần Song Phát nhập hàng hoá của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương mại dịch vụ Phương Nga. Địa chỉ: 348 Tự Lập – Phường 4 – Quận Tân Bình – Thành Phố HCM. Điện thoại: ( 84.8)8115588. Fax : ( 84.8)8119697. Email : Phuongnga@phuongnga.com Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga là bạn hợp tác lớn đối với Công ty cổ phần Song Phát . Hai bên đã tạo được niềm tin với nhau và có những mối quan hệ tốt đẹp. Công ty cổ phần Song Phát sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ Nhập – Xuất về hàng hoá thủ kho ghi số lượng thực tế nhập vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một ngày theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi ngày vào thẻ kho đó. Sau khi sử dụng chứng tư nhập xuất ghi thẻ kho,thủ kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán. ở phòng kế toán: kế toán hàng hoá mở sổ chi tiết ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của từng loại hàng hoá. Sổ chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng hoá và ở từng kho. Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Chứng từ và tài khoản sử dụng. - Hoá đơn giá trị gia tăng ( GTGT ). - Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá. - Phiếu Nhập kho. - Thẻ kho. - Phiếu chi, Giấy báo nợ ,Giấy báo có ( nếu có) - Sổ chi tiết mua hàng. - Báo cáo Nhập – Xuất –Tồn. - Nhật ký chung. - Sổ cái TK156. Căn cứ vào chứng từ đã nhận kế toán Công ty cổ phần Song Phát đã dùng TK sau để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TK156 “Hàng hoá”: Công ty chi sử dụng TK cấp hai là: + TK1561”giá mua hàng hoá” còn phần Chi phi mua hàng hạch toán vào TK641. Một số chứng từ sổ sách thể hiện tình hình hoật động kinh doanh diễn ra trong tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát . Ví dụ: Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Công ty mua hàng của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga với số lượng là: 110 con 111\WB Dreamy Baby,với đơn giá 500.000 đồng. Mua 120 chiếc 30600\WB với đơn giá là 440.000 đồng. Theo hoá đơn sau: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng. Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga Địa chỉ : 348 Tự Lập –Phường 4- Quận Tân Bình – TPHCM Số TK : 1234567850 Điện thoại : (84.8)8115588 Họ và tên người giao hàng : Hoàng Thuý Hường Tên đơn vị : Công ty cổ phần Song Phát Số tài khoản : 01201000005974 Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS : 0101840041 Đơn vị: Đồng STT Tên hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E G = D x E 1 2 111/WB Dreamy Baby 30600/WB 111 30600 Con Chiếc 110 120 500.000 440.000 55.000.000 52.800.000 Cộng 107.800.000 Cộng tiền hàng : 107.800.000 Tiền thuế GTGT(5%): 5.390.000 Tổng cộng tiền hàng : 113.190.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu một trăm chín nghìn đồng chẵn Ngày 2 tháng 3 năm 2004 Người mua hàng Người bán hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Song Phát Sau khi nhập phiếu nhập kho, tiến hành lập thẻ kho cho sản phẩm Cụ thể ở nghiệp vụ này kế toán lập cho hàng hoá 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB +Sau khi nhân được hoá đơn số 004051, những người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá để nhập kho hàng hoá + Sau khi kiểm nghiệm ta tiến hành nhập kho hàng hoá Mục đích của việc nhập kho hàng hoá nhằm xác nhận số lượng hàng hoá, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm người có liên quan và ghi sổ kế toán. Thẻ kho, sổ chi tiết, sổ cái được thể hiện rõ hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng và xá định kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần Song Phát Sau khi nhận được hoá đơn số 004051, những người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá để nhập kho hàng hoá. Công ty cổ phần Song Phát Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá Căn cứ vào hoá đơn 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phương Nga. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Nguyễn Đức Trung (Trưởng ban) Bà Hoàng Thuý Hường( Uỷ viên) Ông Bùi Thế Luân(Uỷ viên) Đã tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá. STT Tên hàng hoá Mã hàng hoá ĐVT SL theo chứng từ SL hàng hoá đạt tiêu chuẩn SL hàng hoá không đạt tiêu chuẩn Ghi chú 1 2 111/WB DreamyBaby 30600/WB 111 30600 Con Chiếc 110 120 110 120 0 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn theo quy định Cán bộ hàng hoá Thủ kho Cán bộ kỹ thuật Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Song Phát Phiếu nhập kho Số 301 Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Nợ TK 156 Có TK 112 Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Thục Vỹ Đơn vị : Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phương Nga Theo hoá đơn số 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát Nhập tại kho: Công ty Đơn vị: đồng STT Tên hàng hoá Mã hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 2 111/WB DreamyBaby 30600/WB 111 30600 Con Chiếc 110 120 110 120 500.000 440.000 55.000.000 52.800.000 Cộng tiền hàng : 107.800.000 Thuế GTGT(5%) : 5.390.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 113.190.000 Viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng chẵn Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người giao hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ghi chú: Cột thành tiền = Đơn giá x số lượng thực nhập Ví dụ: Phiếu nhập 301 Cột thành tiền = 500.000 x 110 = 55.000.000 đồng Sau khi lập phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập thẻ kho cho từng sản phẩm. Thẻ kho và một số sổ sách khác liên quan đến mua hàng hoá được thể hiện chi tiết hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá. Sổ chi tiết mua hàng Ngày 01 tháng 03 năm 2005 Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby ĐVT: con MS: 111 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập SH NT SL Thành tiền 004051 004052 02/3 10/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga Nhập mua của Công ty Phương Nga 111 112 500.000 500.000 110 100 55000000 500.000.000 Cộng 210 Sổ chi tiết mua hàng hoá Ngày 01 tháng 03 năm 2005 Tên hàng hoá: 30600/WB ĐVT: chiếc MS: 30600 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập SH NT SL Thành tiền 004051 004052 02/3 10/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga Nhập mua của Công ty Phương Nga 111 112 440.000 440.000 120 150 52.800.000 66.000.000 Cộng 270 Nhật ký mua hàng Cơ sở lập dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan của doanh nghiệp. Tác dụng: Dùng để theo dõi tình hình mua hàng hoá của doanh nghiệp trong tháng Sổ nhật ký mua hàng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ghi nợ (TK 156) Ghi có các tài khoản SH NT 02/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga 2 mặt hàng 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB 107.800.000 111 10/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga 2 mặt hàng 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB 116.000.000 112 III. Kế toán TSCĐ và đầu tư khấu hao TSCĐ Kế toán TSCĐ TSCĐ là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản xuất kinh doanh khác với đối tượng lao động TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng. Khi hạch toán TSCĐ là những đối tượng riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc tổ hợp nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Do vậy trong việc quản lý và hạch toán TSCĐ, Công ty quan tâm đến số lượng và giá trị còn lại của TSCĐ. Vì Công ty cổ phần Song Phát chuyên kinh doanh đồ chơi trẻ em nên TSCĐ ở Công ty chủ yếu là: Máy vi tính Máy điều hoà nhiệt độ Máy in, máy Fax Ôtô con Những TSCĐ này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Nó giúp cho Công ty hoạt động một cách thuận lợi và thoả mãn được nhu cầu của con người cũng như đáp ứng được công việc. Tài sản được công nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn 4 điều kiện + Phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó. + Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. + Có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng. Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ căn cứ vào biên lai giao nhận TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế toán để theo dõi hạch toán TSCĐ theo địa điểm sử dụng, công dụng, và nguồn hình thành của chúng. Căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ sổ này theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm, mỗi TSCĐ được ghi dòng theo thứ tự và kết cấu của TSCĐ. Đối với TSCĐ từng loại có đặc điểm kỹ thuật giống nhau và cùng mua sắm tại một thời điểm thì có thể ghi theo nhóm. Trình tự, thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng. Chứng từ tăng giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ Nhật ký chung Bảng phân bổ khấu hao Sổ cái Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi nhật ký chung, thẻ TSCĐ sau đó căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi sổ cái. Cuối tháng tổng hợp thẻ TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao. Khi TSCĐ tăng Công ty thành lập ra bản nghiệm thu TSCĐ, ban nghiệm thu cùng với bên bàn giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định cho từng TSCĐ trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ kinh tế sẽ lập thẻ TSCĐ và vào sổ đăng ký TSCĐ cho từng đơn vị sử dụng. Thẻ TSCĐ được theo dõi riêng cho từng đối tượng TSCĐ, theo mẫu thống nhất, đồng thời tập trung cho từng doanh nghiệp. Kế toán theo dõi mỗi TSCĐ một hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn chứng từ vận chuyển và các hồ sơ kỹ thuật kèm theo. Thủ tục chứng từ về thanh lý nhượng bán Khi thanh lý, nhượng bán phải lập biên bản giao nhận TSCĐ biên bản giao nhận TSCĐ được thành lập thành 2 bản. Đối với TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa đơn vị phải xin phép cơ quan cấp trên để thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý được lập thành ba liên bằng một liên kế toán dùng để ghi sổ kế toán. Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải căn cứ chứng từ giảm TSCĐ để ghi giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ. Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hoá đơn GTGT, quyết định thanh lý. Các sổ sách sử dụng: Sổ sách kế toán chi tiết (sổ chi tiết số 5), sổ cái TK 221, sổ cái TK 214, bảng phân bổ khấu hao. Phương pháp kế toán các trường hợp tăng TSCĐ TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm máy móc thiết bị trong văn phòng khi có TSCĐ tăng trong kỳ. Khi đó kế toán định khoản, lập các chứng từ có liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định” TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Ví dụ: Tài liệu tháng 03 năm 2005 có nghiệp vụ tăng TSCĐ như sau. Ngày 4/3/2005 Công ty cổ phần Song Phát có mua sắm một máy vi tính màn hình mỏng với nguyên giá 15.000.000 đồng. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển, thuế 10% theo hoá đơn GTGT. Công ty cổ phần Song Phát 539 - Kim Mã - Hà nội Hoá đơn GTGT Số: 314 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 04 tháng 03 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Minh Anh Địa chỉ: 105 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội Điện Thoại: Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Song Phát Địa chỉ: 539 Kim Mã - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 159 ĐVT: đồng STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E G = D x E Máy vi tính Cái 1 15.000.000 15.000.000 Cộng tiền hàng : 15.000.000 Thuế GTGT(10%) : 1.500.000 Tổng cộng : 16.000.000 Tổng số tiền viết băng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ. Công ty cổ phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2005. Biên bản giao nhận TSCĐ Căn cứ vào số 50 ngày 5 tháng 3 năm 2005, Hoá đơn số 314 ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát . Biên bản giao nhận gồm: Ông : Lê Minh Hoàng – Phó Giám đốc Công ty (Trưởng ban) Bà : Nguyễn Thị Minh Anh – Chủ cửa hàng (Đại diện bên giao) Bà :Hoàng Thuý Hạnh (Đại diện bên nhận) Địa điểm giao nhận : Tại Công ty cổ phần Song Phát . Sau khi thoả thuận hai bên chúng tôi thống nhất : Bên giao TSCĐ cửa hàng Minh Anh giao cho bên nhận Công ty cổ phần Song Phát số hàng sau: 01 Máy vi tính SyncMaster 753DFX chất lượng mới100%. Các chứng từ kềm theo( Phiếu nhập, Phiếu xuất ). Số lượng giao nhận thưc tế: 01 máy vi tính SnycMaster 75DFX. STT Tên thiết bị, quy cấch Chủng loại hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy vi tính SyncMaster Thuế GTGT Cái 01 15.000.000 15.000.000 1.500.000 Cộng 16.500.000 Công ty cổ phần Song Phát đồng ý tiếp nhận máy vi tính SyncMaster 753DFX đã giao nhận trên. Biên bản lập thành 04 bản: 02 bản bên bán giữ, 02 bản bên mua giữ. Các bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên bán Đại diện bên mua ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Sau khi lập song biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tiến hành vào thẻ TSCĐ để theo dõi hiện trạng và giao cho bên quản lý sử dụng. Công ty cổ phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 539 – Kim Mã - Hà Nội Độc lập - Tự do – Hạnh phúc thẻ tài sản cố định Ngày5 tháng 3 năm 2005 Số: 03 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 50 ngày 05 tháng 3 năm 2005 Tên hàng hoá : Máy vi tính Syncmaster Nước sản xuất : Nhật Bộ phận sử dụng : Phòng kế toán Năm sản xuất : 2004 Năm đưa vào sử dụng: 2005 Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày Tháng Diễn giải NG Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 7 05/3 Mua máy vi tínhSyncMaster 753DFX 15.000.000 Cộng 15.000.000 Kế Toán Trưởng ( Ký, họ tên ) Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ chi tiết số 5( sổ đăng ký TSCĐ theo từng nhóm TSCĐ. Sổ này tập trung cho toàn Công ty và mở theo 5 tháng trong đó ghi rõ nguyên giá TSCĐ. Thời gian sử dụng nguồn hình thành và mức khấu hao. Phương pháp kế toán giảm TSCĐ. TSCĐ của Công ty giảm là do thanh lý, nhượng bán. Đối với TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ví dụ: Tài liệu ngày 20 tháng 3 năm 2005 tại Công ty đã tiến hành thanh lý một máy Fax nguyên giá 11.000.000 đồng. TSCĐ đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý 100.000 đồng, tài sản này thuộc nguồn vốn tự bổ sung. Kế toán định khoản: Nợ TK 214: 11.000.000 Có TK 211: 11.000.000 Nợ TK 811: 100.000 Có TK 211: 100.000 Khi đơn vị quản lý TSCĐ nhận thấy TSCĐ sử dụng không có hiệu quả, lạc hậu muốn xin Công ty cho phép thanh lý TSCĐ của đơn vị thì phải lập biên bản đề nghị gửi trình giám đốc Công ty cùng biên bản xác định thanh lý nhận trước khi đưa ra quyết định. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Công ty cổ phần Song Phát số 06/ QĐ - 2005 Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2005 Quyết định của giám đốc (v/v: Thanh lý TSCD) Căn cứ vào yêu cầu của công việc, cần đổi mới TSCD và tình hình hao mòn giá trị sử dụng của TSCD là máy diều hoà nhiệt độ LG Căn cứ vào đề nghị của ban quản lýTSCD là phòng kỹ thuật Công ty Cổ phần Song Phát. Quyết định Điều1: Công ty tiến hành thanh lý một máy điều hoà nhiệt độ LG, nguyên giá: 11.000.000đồng, đã khấu hao hết 11.000.000đồng thuộc nguần vốn tự bổ sung. Điều 2: Kế toán Công ty ghi giảm giá trị của Công ty từ ngày 20 tháng 03 năm 2005. Điều 3: Thanh lý TSCD theo đúng qui định hiện hành. Điều 4: Thời gian thanh lý TSCD là ngày 20 tháng 03 năm 2005, các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Giám đốc Công ty (ký, họ tên) Căn cứ vào quyết định của giám đốc về việc thanh lý TSCD, ban tổ chức quản lý thành lập hội đồng thanh lý ra quyết định và lập biên bản thanh lý TSCD. Công ty Cổ Phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2005 Biên bản thanh lý TSCD Căn cứ quyết định số 06/QĐ/2005 ngày 20 tháng 03 năm 2005 của giám đốc Công ty Cổ phần Song Phát về việc thanh lý một chiếc máy điều hoà nhiệt độ LG. Hội đồng thanh lý. Ông: Đỗ Ngọc An – Giám đốc: Chủ tịch hội đồng Bà: Hoàng Thuý Hạnh – Kế toán trưởng: Uỷ viên Đã tiến hành thanh lý: Tên TSCD: Máy điều hoà nhiệt độ LG Nguyên giá: 11.000.000 đồng Kết luận của Hội đồng thanh lý: TSCD đã cũ, hoạt động kém, đã hết thời gian sử dụng cần thanh lý. Kết quả thanh lý: Tổng chi phí thanh lý: 100.000 đồng đã trả bằng tiền mặt có chứng từ kèm theo Tổng thu thanh lý: 500.000 đồng chứng từ kèm theo là hoá đơn bán hàng, đã trả bằng chuyển khoản, thuế suất phải nộp là 10% Đến 11h30’ ngày 20 tháng 03 năm 2005 việc thanh lý hoàn tất. Chủ tịch hội đồng Uỷ viên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hồ sơ nhượng bán TSCĐ kế toán tiến hành giảm TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan. Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 211: Dựa vào các chứng từ kèm theo và sổ chi tiết các TK 211, 111… Phương pháp ghi: + Số dư đầu tháng: Lấy số dư cuối tháng trước (Tháng 02) của sổ cái TK 211 + Cộng phát sinh: Phát sinh nợ: Phản ánh số TSCĐ tăng trong tháng theo số liệu chứng từ Phát sinh có: Phản ánh số TSCĐ giảm theo số liệu chứng từ trong tháng + Số dư cuối tháng: Số dư đầu tháng + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm. Sổ cái TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” Tháng 03 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 01 01 04/3 20/3 Số dư đầu kỳ Mua 1 máy vi tính Thanh lý 1 máy điều hoà nhiệt độ Cộng phát sinh 112 214 212.000.000 15.000.000 15.000.000 11.000.000 11.000.000 Số dư cuối tháng 216.000.000 Khấu hao TSCĐ. Khái niệm hao mòn và khấu hao: Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Khấu hao là một biện pháp chú trọng trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khác nhau được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến. Cụ thể hiện nay Công ty cổ phần Song Phát đang áp dụng phương pháp này, bởi vì phương pháp này cố định khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty cổ phần Song Phát nâng cao năng xuất sử dụng. Cách tính khấu hao của phương pháp này như sau Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao bình quân = Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao Bình quân năm = 12 tháng Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ. Cơ sở lập bảng phân bổ: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước và tỷ lệ khấu hao của từng tài sản, đồng thời phải căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm trong tháng. Phương pháp lập: Chỉ tiêu 1: Số khấu hao trích tháng trước căn cứ vào chỉ tiêu 4 của bảng khấu hao tháng trước. Chỉ tiêu 2: Số khấu hao tăng trong tháng căn cứ vào bảng chứng từ và các chứng từ TSCĐ tháng trước để tính khấu hao tháng. Đồng thời phân tích theo từng đối tượng để ghi vào cột phù hợp. Ví dụ: Tính khấu hao bình quân trong tháng 3 cho máy vi tính SyncMaster 753DFX. Máy này được dùng ở bộ phận bán hàng. Mức khấu hao bình quân năm Nguyên giá TSCĐ = Số năm sử dụng = 15.000.000 10 = 1.500.000 đồng/ năm Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao Bình quân năm = 12 tháng = 1.500.000 12 = 125.000 đồng/ tháng Chỉ tiêu 3: Số khấu hao giảm trong tháng. Ví dụ: Tính mức khấu hao giảm bình quân trong tháng 3(thanh toán 1 máy điều hoà nhiệt độ LG). máy này dùng cho bộ phận văn phòng của Công ty . Mức khấu hao giảm bình quân năm 8 11.000.000 = = 1.375.000 đồng/năm Mức khấu hao giảm bình quân tháng 12 1.375.000 = = 114.583 đồng/năm Chỉ tiêu 4: số khâu hao phải trích tháng này. Chỉ tiêu 4 = Chỉ tiêu 1 + chỉ tiêu 2 + chỉ tiêu 3 Căn cứ vào bảng trích khấu hao và các tài liệu liên quan. Trích bản phân bổ khấu hao tháng 3 năm 2005. Bảng phân bổ khâu hao Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng TK 641 TK 642 Toàn doanh nghiệp Nguyên giá Mức khâú hao 1. Số khấu hao đã trích tháng trước 2. Số khấu hao tăng trong tháng - Máy vi tính SyncMaster 3. Số khấu hao giảm trong tháng. - Máy điều hoà nhiệt độ LG 4. Số khấu hao phải trích tháng này 10 15.000.000 15.000.000 11.000.000 11.000.000 400.000 125.000 125.000 114.583 114.583 110.417 100.000 125.000 125.000 27.604,25 300.000 114.583 114.583 82.812,75 Trong đó: số khấu hao đã trích tháng trước của doang nghiệp là300.000 đồng. Của Bộ phân bán hàng 100.000. Sổ cái TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Tháng 3 năm 2005 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu tháng - Thanh lý 1 máy DHNĐ - Trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng Cộng phát sinh Số dư cuối tháng 211 641 642 11.000.000 11.000.000 400.000 125.000 114.583 239.583 10.360.417 Phần V: Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. A. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng. TK sử dụng: 641 “ chi phí bán hàng” - Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản tiêu thụ, phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. - Kế toán của Công ty cổ phần Song Phát đã sử dụng TK 641 để theo dõi để theo dõi chi tiết trên các tài khoản cấp II. + TK 6411 “ chi phí nhân viên bán hàng” là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương. + TK 6412 “ chi phí vật liệu bao bì” phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá. + TK 6413 “ chi phí dụng cụ đồ dùng” phản ánh các khoản chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình lưu thông. + TK 6414 “ chi phí khấu hao TSCĐ” phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. + TK 6415 “ chi phí bảo hành” + TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ… + TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác” - Công ty cổ phần Song Phát sử dụng một số sổ sách : Phiếu chi tiền mặt, sổ cái tài khoản 641. Ví dụ: + Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Song Phát mua bao bì nhập kho với số tiền là 300.000 đồng để phục vụ cho việc đóng gói hàng hoá. + Ngày 09 tháng 3 năm 2005 chi tiền công cho công nhân bốc dỡ với số tiền là 150.000 đồng. + Ngày 13 tháng 3 năm 2005 chi phí cho khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng là 100.000 đồng. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Công ty cổ phần Song Phát Phiếu chi Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Số 8 Nợ TK 641 Có TK 111 Họ và tên người nhận : Đặng Thị Minh Địa chỉ : Bộ phận bán hàng của Công ty cổ phần Song Phát. Lý do chi : Mua bao bì Số tiền : 300.000 đồng Viết bằng chữ : Ba trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc TT đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhật ký chung Năm 2005 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 03/3 09/3 13/3 Số trang trước chuyển sang Mua bao bì Chi phí bốc dỡ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng Cộng chuyển sang trang sau x x x 641 641 641 111 111 111 300.000 150.000 100.000 300.000 150.000 100.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào Nhật ký chung của Công ty kế toán vào sổ cái TK 641. Sổ cái TK 641 “ Chi phí bán hàng” Tháng 3 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 8 9 10 03/3 09/3 13/3 Mua bao bì Chi phí bốc dỡ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Cộng phát sinh 111 111 111 911 300.000 150.000 100.000 550.000 550.000 550.000 B. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. 1. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Song Phát bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý : TK 6421 + Chi phí vật liệu quản lý : TK 6422 + Chi phí đồ dùng văn phòng : TK 6423 + Chi phí khấu hao TSCĐ : TK 6424 + Chi phí dịch vụ mua ngoài : TK 6427 2. Thủ tục chứng từ Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán tiền, kế toán viết phiếu chi tiền mặt để thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan kế toán viết phiếu xuất cho bộ phận văn phòng. Các chứng từ dùng làm căn cứ phải có đầy đủ các chữ ký xác nhận của cá nhân đơn vị có thẩm quyền. 3. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần Song Phát sử dụng TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” được kế toán theo dõi chi tiết trên các TK cấp II tương ứng với nội dung ở trên. Công ty sử dụng một số chứng từ sổ sách như: Phiếu chi, nhật ký chung, sổ cái TK 642. Ví dụ: Trích hoá đơn mua hàng của tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Song Phát . - Ngày 02/3 mua văn phòng phẩm ( bút xoá, ghim dập, giấy A4 ,Bút bi viết) với số tiền là: 200.000đồng - Ngày 03/3 mua nước uống 88.000 đồng. - Ngày 13/3 Chi phí khấu hao TSCĐ 300.000 đồng. - Ngày 15/3 Chi phí cho nhân viên quản lý 212.000 đồng. Công ty cổ phần Song Phát đã chi bằng tiền mặt Căn cứ vào số liệu thưc tế, kế toán lập phiếu chi. Công ty cổ phần Song Phát Phiếu chi Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Số:11 Nợ TK 641 Có TK 111 Họ và tên người nhận : Trần Thị Nga Địa chỉ : Bộ phận quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Song Phát. Lý do chi : Mua văn phòng phẩm Số tiền : 200.000 đồng Viết bằng chữ : Hai trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc TT đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu chi và những chứng từ khác, kế toán lập nhật ký chung để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phat sinh trong tháng của bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nhật ký chung Năm 2005 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 11 12 13 14 02/3 03/3 13/3 15/3 Số trang trước chuyển sang Mua văn phòng phẩm Mua nước uống Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận QLDN. Chi phí cho nhân viên . Cộng chuyển sang trang sau x x x 642 642 642 642 111 111 111 111 200.000 88.000 300.000 212 200.000 88.000 300.000 212 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào nhật ký chung, kế toán vào sổ cái . Sổ cái TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Tháng 3 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 11 12 13 14 02/3 03/3 13/3 15/3 Mua văn phòng phẩm Mua nước uống Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng Chi phí cho nhân viên quản lý Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Cộng phát sinh 111 111 111 111 911 800.000 800.000 300.000 88.000 300.000 212.000 800.000 Phần Vi: kế toán tiêu thụ hàng hoá(dịch vụ) và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá Tiêu thụ hàng hoá là quá trình đơn vị sản xuât giao hàng hoá cho đơn vị mua và thu được tiền hoặc hàng đến tận nơi người mua theo hợp đồng đã ký kể cả trường hợp gửi bán cho đại lý. Tiêu thụ hàng hoá là vấn đề quan trọng nó quyết định cho Công ty tồn tại, phát triển hay phá sản. Đối với Công ty bán hàng thì tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Giai đoạn này giúp ta biết được tình hình hoạt động của Công ty lãi hay lỗ. Khái niệm doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hoá dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng là một bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của Công ty. Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của Công ty. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với Công ty và đối với cả nền kinh tế quốc dân. Xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả kinh doanh là xác định kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế. Kế toán chi tiết Công ty cổ phần Song Phát sử dụng phương pháp thẻ song song để ghi sổ (đã thể hiện ở phần mua hàng) Kế toán đã sử dụng các tài khoản sau để xác định kết quả kinh doanh TK 156: Hàng hoá TK 511: Doanh thu bán hàng TK 632: giá vốn hàng bán TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 641: Chi phí bán hàng TK 911: Xác định kết quả kinh doanh TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nhau như: TK 111, TK 331, TK 133, TK 334 Khi hàng hoá nhập về tại kho của Công ty, kế toán làm phiếu nhập kho sau khi làm thủ tục pháp lý xong kế toán xác nhận ký tên, một liên giữ lại làm căn cứ để ghi thẻ kho ở Công ty, một liên giao cho khách hàng đã mua hàng hoá. Khi xuất kho hàng hoá: Căn cứ vào bảng kế hoạch giao hàng, kế toán tiêu thụ viết hoá đơn kiểm phiếu xuất đồng thời viết “ hoá đơn bán hàng”. Phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá: Công ty cổ phần Song Phát tính giá hàng hoá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền Đơn giá bình quân của hàng hoá = Trị giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế của hàng hoá nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ + Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ = Đơn giá bình quân gia quyền x Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ Kế toán trong quá trình bán hàng được mở sổ chi tiết hàng hoá theo từng loại tương ứng với phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán phải kiểm tra từng chứng từ sau đó vào sổ chi tiết hàng hoá về số lượng. Cuối tháng cộng sổ chi tiết để tính ra số nhâp, số xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá. Sau đó kế toán lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về số lượng và giá trị để đối chiếu giữa sổ thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp. Căn cứ vào chứng từ phiếu nhập kho, hoá đơn, sổ chi tiết cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết hàng hoá của các cột đầu kỳ, cột nhập, cột xuất, tồn cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu đó cùng với bảng giá vốn kế toán ghi vào cột số lượng hàng hoá tồn, xuất, nhập tương ứng của từng mã hàng trên báo cáo tồn kho hàng hoá. Sau khi đã tổng hợp xong hàng hoá nhập trong quý kế toán tiến hành tính toán các số liệu trên báo cáo tồn kho hàng hoá. + Cột thành tiền của tồn đầu kỳ đã có giá trị thực tế từ kỳ trước chuyển sang. + Cột thành tiền của nhập trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng 004051 (phần mua hàng) và phiếu nhập kho 301 (phần mua hàng). giá trị hàng hoá nhập = Số lượng x Đơn giá thực tế của hàng hoá nhập kho. + Cột xuất trong kỳ: giá trị hàng hoá xuất trong kỳ = Số lượng x Đơn giá bình quân của hàng hoá + Cột tồn cuối kỳ: Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ Ví dụ: Trong tháng 3 Công ty cổ phần Song Phát có tình hình nhập xuất tồn như sau Tồn đầu tháng 3: 20 con 111/WB Dreamy Baby, đơn giá là 450.000 đồng, 15 chiếc 30600/WB, đơn giá là 400.000 đồng 2/3 nhập 110 con 111/WB Dreamy Baby, đơn giá là 500.000 đồng, 120 chiếc 30600/WB, đơn giá là 440.000 đồng 5/3 bán cho chị Hằng 50 chiếc 30600/WB Ngày 6/3 bán cho siêu thị Tràng Tiền 60 chiếc 30600/WB Ngày 7/3 bán cho chi Châu 80 con 111/WB Dreamy. Ngày 10/3 nhập mua 100 con 111/WB Dreamy Baby với giá mua là500.000 đồng, mua 150.000 đồng chiếc 111/WB vớ giá mua là 440.000 đồng. Ngày 26/3 bán cho siêu thị Marko 100 con 111/WB Dreamy, 120.000 chiếc 30600\WB. Biết Công ty cổ phần Song Phát áp dụng phương phấp tính thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng phương pháp tính đơn giá bình quân cho hàng hoá xuất kho. Cho biêt giá bán của 111/WB Dreamy là 800.000đồng/1 con, giá bán của 30600\WB là 600.000đồng/1 con. Căn cứ vào tài liệu thực tế của Công ty kế toán lập hoá đơn GTGT Hoá đơn GTGT Liên 3: Dùng để thanh toán Số 216 Ngày 07 tháng 3 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Song Phát Địa chỉ : 539 – Kim Mã - Hà Nội Số tài khoản : 012010000059721 Mã số thuế :0101582516 Họ và tên người mua hàng: Chị Châu Địa chỉ : Cửa hàng Minh Châu Hình thức thanh toán: Thanh toán 1/2 bằng tiền mặt còn lại trả chậm STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 111/WB Dreamy Baby Con 80 800.000 64.000.000 Cộng tiền hàng : 64.000.000 Thuế suất (5%) : 3.200.000 Cộng tiền thanh toán : 67.200.000 Viết bằng chữ : Sáu mươi bảy triệu hai trăm nghìn đồng chẵn Sau khi nhận được hoá đơn kế toán tiền hành lập phiếu xuất Phiếu xuất kho Số 200 Ngày 07 tháng 3 năm 2005 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ và tên người nhận hàng: Chị Châu Đơn vị : Cửa hàng Minh Châu Lý do : Xuất bán Xuất tại kho : Công ty cổ phần Song Phát STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 111/WB Dreamy Baby Con 80 469.000 39.680.000 Công ty cổ phần Song Phát Phiếu thu số 04 Ngày 07 tháng 3 năm 2005 Nợ TK 111 Có TK 511 Người nộp tiền : Chị Châu Địa chỉ : Cửa hàng Minh Châu Lý do nộp : Thanh toán tiền mua hàng Số tiền : 33.600.000 đồng Viết bằng chữ : Ba mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo chứng từ gốc, hoá đơn GTGT 216 Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán lập thẻ kho cho từng mặt hàng. Công ty cổ phần Song Phát Tên kho: Hàng hoá thẻ kho Ngày lập thẻ 1 tháng 3 năm 2005 Tờ số: 016 Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby Đơn vị tính : Con Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 2 3 4 004051 02/3 07/3 10/3 26/3 Tồn đầu tháng 3 Nhập mua Bán cho Chị Châu Nhập mua Xuất bán cho Siêu thị Marko. 02/3 10/3 07/3 110 100 80 100 20 Cộng 210 180 Tồn cuối tháng 3 50 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Ví dụ: Tồn cuối tháng 3 của mặt hàng 111/WB Dreamy Baby của Công ty cổ phần Song Phát được tính như sau: Tồn cuối kỳ = 20 + 210 – 180 = 50 (đồng Tên kho: Hàng hoá thẻ kho Ngày lập thẻ 1 tháng 3 năm 2005 Tờ số: 017 Tên hàng hoá: 30600/WB Đơn vị tính : Chiếc Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 2 3 4 5 004051 004052 02/3 05/3 6/3 10/3 26/3 Tồn đầu tháng 3 Nhập mua Bán cho Chị Hằng Bán cho siêu thị tràng tiền Nhập mua Xuất bán cho Siêu thị Marko. 02/3 10/3 05/3 06/3 120 150 50 60 120 15 Cộng 270 230 Tồn cuối tháng 3 55 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Ví dụ: Tồn cuối tháng 3 của mặt hàng 30600/WB của Công ty cổ phần Song Phát được tính như sau: Tồn cuối kỳ = 15 + 270 – 230 = 55 (con) Trích sổ chi tiết hàng hoá tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát. Căn cứ vào thẻ kho kế toán tiến hành lập sổ chi tiết hàng hoá cho từng mặt hàng Công ty cổ phần Song Phát Sổ chi tiết hàng hoá TK 156 Tháng 3 năm 2005 Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby Đơn vị tính: con, MS: 111 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 004051 02/3 07/3 10/3 26/3 Tồn đầu tháng 3 Nhập mua Bán cho chị Châu Nhập mua Bán cho siêu thị Marko 111 112, 131 112 131 450.000 500.000 469.000 500.000 469.000 110 100 55.000.000 50.000.000 80 100 39.680.000 49.600.000 20 9.000.000 Cộng 210 105.000.000 180 89.280.000 Tồn cuối tháng 3 50 24.720.000 Công ty cổ phần Song Phát Sổ chi tiết hàng hoá TK 156 Tháng 3 năm 2005 Tên hàng hoá: 30600/WB Đơn vị tính: chiếc, MS: 30600 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 004051 02/3 05/3 06/3 10/3 26/3 Tồn đầu tháng 3 Nhập mua Bán cho chị Hằng Bán cho siêu thị Tràng Tiền Nhập mua Bán cho siêu thị Marko 111 111 131 112 131 400.000 440.000 438.000 438.000 440.000 438.000 120 150 52.800.000 66.000.000 50 60 120 21.900.000 26.280.000 52.560.000 15 6.000.000 Cộng 270 118.800.000 230 100.740.000 Tồn cuối tháng 3 55 24.060.000 Bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá Từ ngày 01 tháng 3 năm 2005 đến ngày 31 tháng 3 năm 2005 STT Mã hàng hoá Tên hàng hoá ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 111 111/WB Dreamy Baby Con 20 9.000.000 210 105.000.000 180 89.280.000 50 24.720.000 2 30600 30600/WB Chiếc 15 6.000.000 270 118.800.000 230 100.740.000 55 24.060.000 Cộng 35 150.000.000 480 223.800.000 410 190.020.000 105 48.780.000 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 004051 02/3 /305 06/3 07/3 10/3 26/3 Số trang trước chuyển sang Nhập kho hàng hoá Giá vốn hàng hoá Giá vốn hàng hoá Giá vốn hàng hoá Nhập kho hàng hoá Giá vốn hàng hoá x x x x x x 156 632 632 632 156 632 111 156 156 156 112 156 107.800.000 21.900.000 26.280.000 39.680.000 116.000.000 102.000.000 107.800.000 21.900.000 26.280.000 39.680.000 116.000.000 102.000.000 Cộng chuyển trangsau Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho hàng hoá kế toán vào sổ nhật ký chung. Sổ nhật ký chung Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 156 Sổ cái TK 156 Tháng 3 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 004051 02/3 /305 06/3 07/3 10/3 26/3 Số dư đầu tháng Nhập kho hàng hoá Giá vốn hàng hoá Giá vốn hàng hoá Giá vốn hàng hoá Nhập kho hàng hoá Giá vốn hàng hoá Cộng phát sinh 111 632 632 632 112 632 20.500.000 107.800.000 116.000.000 223.800.000 21.900.000 26.280.000 39.680.000 102.160.000 190.020.000 Số dư cuối tháng 54.000.000 Hình thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty cổ phần Song Phát. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng trong bất kỳ một hoạt động sản cuất kinh doanh nào. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty quan hệ, giao tiếp giao tiếp với nhiều khách hàng khác nhau. Đối với mỗi khách hàng Công ty sẽ lựa chọn hình thức thanh toán sao cho phù hợp Công ty đã sử dụng một số hình thức sau để thanh toán với khách hàng. Bán hàng ngay: Khi khách hàng nhận hàng, khách hàng sẽ trả ngay bằng tiền mặt Bán trả chậm: Khi khách hàng nhận hàng về và viết phiếu trả chậm. Công ty cổ phần Song Phát tính thuế theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 5%. Thủ tục, chứng từ kế toán: Trong công tác tiêu thụ hàng hoá , chứng từ bađầu sử dụng là hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi. Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá Bảng kê HĐ chứng từ hàng hóa bán ra Phụ kiện hợp đồng Phụ kiện lao động lao động Báo cáo xuất Phụ kiện lao động lao động Hoá đơn GTGT Phụ kiện lao động lao động Sổ Theo dõi xuất hàng Sổ chi tiết phải thu của khách hàng Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 131, TK 511 Hàng ngày diễn ra các nghiệp vụ Xuất hàng hoá giao cho khách hàng, kế toán nhận các chứng từ và mở sổ theo dõi xuất hàng hoá để ghi sổ chứng từ, ngày tháng chứng từ, tên hàng hoá… Sổ theo dõi cuất hàng hoá dùng để đối khớp đúng về số lượng, đơn giá bán, ngày xuất hàng hoá chứ không phụ thuộc phạm vi hạch toán đã ghi đầy đủ chứng từ cần thiết. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán mở sổ chi tiết “ phải thu của khách hàng” chi tiết theo từng khách hàng. Cuối tháng, kế toán tập hợp hoá đơn GTGT để ghi vào bản kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra làm cơ sở kê khai thuế với cơ quan thuế. Ví dụ: Trích sổ theo dõi xuất hàng hoá tháng 3 năm 2005 và ghi sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Sổ sách kế toán này cho thấy sự vận động một cách linh hoạt và phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp . Sổ theo dõi xuất hàng hoá TK 131 : Phải thu của khách hàng Đối tượng: Siêu thị Marko Ngày xuất Tên hàng hoá Tên người mua hàng Xuất hàng hoá SL Đơn giá Thành tiền 07/3 26/3 111/WB Dreamy Baby 111/WB Dreamy Baby Bán cho chi Châu Bán cho siêu thị Marko 80 100 800.000 800.000 64.000.000 80.000.000 cộng 180 144.000.000 Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131 : Phải thu của khách hàng Đối tượng: Siêu thị Marko Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 26/3 26/3 Số dư đầu tháng 3 -Xuất 111/WB Dreamy Baby Thuế suất (5%) - Xuất 30600/WB Thuế xuất (5%) Cộng 511 333 511 333 80.000.000 4.000.000 72.000.000 3.600.000 159.600.000 0 Số dư cuối tháng 3 159.600.000 Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ, phiếu nhập, phiếu xuất, Kế toán lập Sổ nhật ký bán hàng. Sổ nhật ký bán hàng Tháng 3 năm 2005 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi nợ các TK Ghi có các TK 511 Số Ngày 05/3 06/3 07/3 26/3 Bán cho chị Hằng Bán cho siêu thị tràng Tiền Bán cho chị Châu Bán cho siêu thị Marko 111 131 112,131 131 30.000.000 36.000.000 64.000.000 152.000.000 Tổng cộng phat sinh trong tháng 228.000.000 Sổ nhật ký chung Tháng 3 năm 2005 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có - Kết chuyển doanh thu thuần - Kết chuyển giá vốn bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển lãi 551 911 911 911 911 911 632 641 642 421 228.000.000 190.020.000 550.000 770.300 36.659.700 228.000.000 190.020.000 550.000 770.300 36.659.700 Trong đó số tiền phần kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được lắy từ những bảng trích ví dụ trên. Kết chuyển lãi là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với các khoản chi phí và giá vốn hàng bán. Lãi = 228.000.000 – 190.020.000 – 550.000 – 770.300 = 36.659.700 đồng Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Song Phát . Sổ cái TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển cho phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển giá vốn Kết chuyển lãi từ kinh doanh Cộng phát sinh 511 641 642 632 421 550.000 770.000 190.020.000 36.659.000 228.000.000 228.000.000 228.000.000 Phần iii: nhận xét và kiến nghị 1. Đánh giá chung về tình hình công tác quản lý, kinh tế, công tác kế toán ở Công ty cổ phần Song Phát Công ty cổ phần Song Phát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh. Trong sự chuyển mình mạnh mẽ của cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của Công ty còn bị hạn chế nhiều song không vì thế mà Công ty mất đi sự năng động trong kinh doanh. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty có trình độ chuyên môn và rất năng động, nhạy bén, luôn tìm ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả cao nhất tạo được uy tín trên thị trường và niềm tin của khách hàng đối với Công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để kinh doanh có lãi thì cần phải tìm được mặt hàng kinh doanh buôn bán. Công ty cổ phần Song Phát sau khi đã tìm hiểu thị trường và chọn kinh doanh mặt hàng đồ chơi cho trẻ em là chính. Vì mặt hàng này ngoài việc kinh doanh có lợi nhuận mà nó còn mang lại một tương lai tươi sáng cho thế hệ sau này. Những mặt hàng của Công ty rất phong phú lại dành cho nhiều lứa tuổi từ 6 tháng trở lên giúp cho các em bé phát triển được trí thông minh và sự nhạy bén sáng tạo của bé. Mặt hàng kinh doanh đồ chơi của Công ty mang tính giáo dục cho trẻ. Trong thời gian vừa qua bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Công ty cổ phần Song Phát đã tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Đó là một điều rất đáng khâm phục, tuy nhiên Công ty vẫn gặp phải một số khó khăn nên có lúc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tốt, Công ty cần phải điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh của mình phù hợp hơn với xu hướng phát triển của đất nước cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở nên khó khăn. Với phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” Công ty cũng đã tạo được tình cảm của khách hàng đối với Công ty. Đây là một khâu mà Công ty cần phải phát huy hơn nữa nhằm đem lại lơị ích cao hơn cũng như uy tín trên thị trường để khách hàng biết đến nhiều hơn. Bên cạnh những thành tích đat được Công ty vẫn còn một số tồn tại do khách quan tác động đến: Nguồn nhập hàng hoá của Công ty tương đối xa nên việc vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn như tắc đường, hỏng xe do thời tiết… Cụ thể trong tháng 1 năm 2005 với cường độ đi lại của người lao động giữa Nam và Bắc đông nên quá trình nhập hàng hoá của Công ty bị muộn mất 2 ngày. Làm cho Công ty không đảm bảo về số lượng hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác giá cả của những mặt hàng đồ chơi của Công ty lại cao nên cũng chưa được phổ biến đối với các em bé đặc biệt là những vùng nông thôn hay miền núi. Vì thế khách hàng còn tương đối hạn chế đòi hỏi Công ty phải cố gắng để giữ được vị trí của mình trên thị trường và từ đó phát triển cao hơn. 2. Nhận xét ưu, khuyết điểm của công tác quản lý kinh tế, công tác kế toán tại Công ty cổ phần Song Phát. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô chú trong ban lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng kế toán, bản thân em đã phần nào hiểu rõ được công việc, vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong Công ty. Mặc dù thời gian thực tập chỉ có 2 tháng nhưng cũng đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu và hoàn thành được phần viết báo cáo thực tập của mình theo đúng quy định mà nhà trường đã giao. Qua thời gian thực tập thì em cũng rút ra được một số bài học rất bổ ích. Đó là, học phải đi đôi với hành,còn nếu chúng ta chỉ có học lý thuyết thì chưa đủ và khó có thể trở thành một kế toán thực thụ giúp ích cho các đơn vị. Do vậy ở bất kỳ một ngành nghề nói chung và kế toán nói riêng thì việc thực tập là cần thiết và quan trọng. Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát đã giúp em lắm bắt được cuộc sống bên ngoài và cách vận dụng lý thuyết vào công việc thực tế. Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát em có một số nhận xét sau: Công ty cổ phần Song Phát chưa phải là một Công ty có tầm cỡ lớn trên thị trường song không vì thế mà hoạt động kinh doanh của Công ty bị hạn chế, khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gia tăng, cơ sở kinh doanh được mở rộng, vốn kinh doanh ngày càng nhiều. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần, ý thức, trách nhiệm cao, thu nhập bình quân của công nhân viên tương đối tạo công ăn việc làm cho người lao động. Giám đốc là người rất có trách nhiệm trong việc đảm bảo đời sống của người lao động cũng như sự hoạt động bình thường của Công ty. Ngoài ra mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới lại hài hoà tạo được cảm giác thoải mái khi làm việc. Song song với quá trình làm việc giám đốc còn tổ chức cho Công ty đi vui chơi giải trí như thăm quan nghỉ mát, chơi thể thao để tăng hiệu quả công việc. Trong công tác kế toán thì Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ và tính toán ngắn gọn dễ hiểu, chính xác. Đội ngũ kế toán sử dụng máy tính để làm việc. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng như vốn kinh doanh của Công ty ngày càng nhiều hơn. Để Công ty phát triển hơn nữa thì cần phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, nhằm tăng doanh thu đạt được lợi nhuận cao. Đồng thời phải chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được uy tín trên thị trường và niềm tin đối với khách hàng. Công ty cổ phần Song Phát là một Công ty rất có triển vọng trong việc phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, chu đáo. Đơn vị: Công ty cổ phần Song Phát Bảng chấm công STT Họ và tên Hệ số lương Chức vụ Ngày trong tháng Ngày công 1 2 3 4 5 6 .. .. 29 30 31 Ngày công Nghỉ học, họp, phép Nghỉ ốm 1 Nguyễn Tuyết Nhung 2,8 Tổ trưởng x x x x x x x x x 26 2 2 Vũ Thị Bích Mai 2,6 NVBH x x o x x x x x x 25 3 1 3 Tô Thu Xuân 2,6 NVBH x x x x x x x x x 27 1 1 4 Hoàng Thị Hương 2,6 NVBH x x x x o x x o x 24 3 2 10 Đặng Thị Minh 2,6 NVBH x x x x x x x x x 28 11 Đinh Thị Vân Anh 2,6 NVBH x x x o x x x x x 23 2 3 12 Đào ánh Tuyết 2,6 NVBH x x x x x x x x o 25 1 2 Cộng Ghi chú: o: ngày nghỉ ốm Phụ trách bộ phận Người lập x: ngày công lao động (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0383.doc
Tài liệu liên quan