Nhập khẩu trực tiếp là một thế mạnh rất lớn của Công ty SELACO, nó đang chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Đây là một hình thức kinh doanh có hiệu quả cao vì lợi nhuận do bán thiết bị thường cao hơn phí uỷ thác khi nhâph khẩu uỷ thác một mặt hàng hay một thiết bị, một công nghệ nào đó. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp của SELACO hàng phát triển mạnh hơn khi nó được chính phủ và các cấp, các ngành, ban liên quan ủng hộ lớn hơn.
SELACO là một Công ty kinh doanh thương mại. Trong đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động chính của công ty. Đây là môi trường kinh doanh không phải hoàn toàn mới đối với SELACo bởi vì trước khi SELACO được thành lập nên từ cửa hàng kinh doanh An Phú đã là một đại lý phân phối độc quyền của hãng Merck của CHLB Đức. Do mở cửa rộng quy mô kí kết hợp đồng buôn bán với nhiều hãng khác thuộc nhiều nước khác nữa nên ta xem xét phần này để biết rõ về công việc kinh doanh xuẫt nhập khẩu của SELACO.
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sela, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường và lựa chọn khách hàng.
+ Lập phương án kinh doanh : Đánh giá tình hình thị trường, lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh đề ra mục tiêu, đề ra biện pháp thực hiện, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
Công ty hoạt động có hiệu quả hay không, sản phẩm có thể cung cấp đủ cho khách hàng thường xuyên hay không là từ kết quả to lớn của phòng xuất nhập khẩu. Vì thế mà giám đốc luôn tăng cường, bổ sung những cán bộ có kiến thức về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thâm niên trong nghề vào đội ngũ nhân viên của phòng. Tiềm năng phát triển là rất lớn vì vậy mà đòi hỏi phòng xuất nhập khẩu phải năng động, sáng tạo và linh hoạt trên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty cũng như tạo được mật độ tin cạy lớn cho khách hàng. Đó là việc đánh đúng tâm lý khách hàng tiềm năng của Việt Nam.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là một bộ phận văn phòng kinh doanh hàng hoá do phòng xuất nhập khẩu, nhập khẩu tự doanh về. Phòng kinh doanh với việc giới thiệu sản phẩm đồng thời bán và thu gom nguồn hàng của các Công ty trong nước rồi bán lại cho khách hàng. Đó là một phương thức đa dạng hoá kinh doanh nó cũng đã mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
Dù là phòng xuất nhập khẩu hay phòng kinh doanh thì nó cũng nhằm tất cả cho việc điều đồnghh cho đơn vị đặt hàng và mua bán vật tư cho các đơn vị Công ty có nhu cầu nhằm mang lại hiệu quả lợi nhuận cho Công ty.
3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH SELA
- Nguồn nhân công có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của Công ty. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của Công ty.
Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi nữa, nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.
Công ty muốn phát triển và tăng trưởng nhanh nhưng mà không biết chắc chắn là có đủ nguồn nhân lực không thì khó có thể phát triển được. Cũng như các nguồn lực khác, nguồn lực cần phải được thu thậ và bố trí sao cho Công ty có thể đạt được mục tiêu đề ra.
Tất cả các Công ty – các hãng kinh doanh đều phải xem trọng đến nguồn lực hết sức quan trọng đó là nhân công. Cũng như mọi Công ty, SELACO cũng nằm trong quy luật đó.
Từ lúc ban đầu thành lập Công ty SELA chỉ mới có 21 lao động. Qua 3 năm thăng trầm và phát triển cho đến nay số lao động của Công ty đã là 40 người. Trong đó nhiều người đã tốt nghiệp đại học và trên đại học. Số nhân viên còn lại hầu hết đã tốt nghiệp Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp chuyên ngành. Nhìn chung mặt bằng về trình độ học vấn được phân đều nhau.
Bảng 8: Cơ cấu lao động qua các năm của SELA
Cơ cấu
Năm
Độ tuổi
Giới tính
Trình độ học vấn
20á35
35 á40
Nam
Nữ
ĐH trên ĐH
Cao đẳng trung cấp
Sơ cấp
2000
14
7
12
9
6
7
8
2001
21
9
17
13
13
6
11
2002
29
11
22
18
17
9
14
(Nguồn từ báo cáo của SELA)
Đa phần các nhân viên trong Công ty đều rất trẻ, chỉ ở độ tuổi từ 25á50 tuổi. Trong đó độ tuổi từ 25á35 là chủ yếu. Đây là một điểm mạnh của Công ty, khi đội ngũ nhân viên còn trẻ nên luôn có sự hưng phấn và nhanh nhẹn trong công việc. Tuy vậy nó cũng có điều hạn chế là tuổi đời còn trẻ nên chưa có được kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhiều. Nhất là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, luôn làm theo sự bột phát nhiều hơn. Lớp lao động này luôn càn tới những người lãnh đạo chín chắn nhưng phải am hiểu và cởi mở để tạo cho họ có thế mạnh của họ để phát huy hết khả năng của mình.
Số lao động nam và nữ chênh nhau không đáng kể. Có thể nói là nam và nữ cân đối tương đồng. Độ tuổi của nữ thường thấp hơn và cũng vì lý do họ còn trẻ nên chưa có mấy người là cán bộ chủ chốt trong cơ quan. Không phải là họ không có kiến thức, mà thực sự những nhiệm vụ quan trọng luôn có những người có kinh nghiệm nhiều hơn nắm giữ. Số lượng nam và nữ ngang nhau tạo không khí cân bằng về giới trong Công ty giúp cho công việc cũng như hoạt động văn hoá văn nghệ vui chơi giải trí sẽ rất là tốt, nhằm làm cho tinh thần làm việc thoải mái và năng suất hơn.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Tổng doanh thu
Trong năm 2000 mặc dù mới thành lập vào cuối năm, tuy nhiên Công ty đã đi vào hoạt động ngay, và tổng doanh thu hai thánh cuối năm đạt khoảng 68.000.000 VNĐ. Bước khởi đầu được như vậy trong vòng một thời gina ngắn đó là một sự tiến bộ ban đầu của Công ty. Một bước tiến rồi sau đó tiến tới đẩy mạnh hoạt động của mình lên tầm cao với quy mô lớn hơn.
Tính đến hết năm 2001 doanh thu của Công ty đạt 7.900.000.000VNĐ. Thực sự là một phát triển vượt bậc của Công ty. Trong lúc Công ty mới thành lập bao nhiêu khó khăn bước đầu vậy mà vượt lên trên tất cả phát triển vẫn là vấn đề hàng đầu của Công ty SELA. Nếu đem so sánh với các hoạt động kinh doanh của các Công ty tập đoàn lớn thì con số đạt được của Công ty thật là nhỏ bé, song so với Công ty hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ thì doanh thu của Công ty đã đạt được là tương đối cao, so với mức mới thành lập ban đầu. Điều này có thể khẳng định được rằng khi vừa mới đi vào hoạt động Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện, cơ sở cho sự phát triển và bành trướng sau này.
Bảng 9. Kết quả kinh doanh qua các năm của SELACO
Đơn vị : 1.000VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
67.000
7.898.000
12.436.000
Tổng chi phí
92.000
7.563.000
11.482.000
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
Lương bình quân
650
1.000
1.200
ổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
(Nguồn từ báo cáo tổng kết cuối năm của SELACO)
Năm 2002 là thời kỳ bắt đầu ổn định và tăng trưởng mạnh của Công ty, chỉ tính đến 9 tháng đầu năm tổng doanh thu của Công ty đã đạt được tương đương với doanh thu cả năm 2001. Tức là khoảng 7,4 tỷ VNĐ. Trong 3 tháng cuối năm 2002 đây là thời kỳ khởi sắc nhất trong hoạt động kinh doanh của Công ty đến nay. Doanh thu của 3 tháng này đạt được gần bằng cả năm 2001 ước tính đạt khoảng 5 tỷ VNĐ. Như vậy tổng doanh thu của năm 2002 đã lên tới 12,436 tỷ đồng so với năm 2001 đạt khoảng 157%. Đây là một thời kỳ mà Công ty đã ổn định việc kinh doanh và đã bắt đầu đi vào sự phát triển tiềm năng cả về quy mô lẫn hoạt động kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 3: Tăng trưởng theo doanh thu qua các năm của SELACO
Tỷ đồng
12,436
7,898
7
5
1
0,067 Năm
2000 2001 2002
Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của Công ty. Điều này cũng nói đến tính hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của Công ty và sự phát triển, lớn mạnh của Công ty. Tiến tới ngày càng đẩy mạnh phạm vi quy mô hoạt động của Công ty lên một bước phát triển mới.
4.2. Lợi nhuận qua các năm của Công ty.
Bảng 10. Kết quả lợi nhuận của Công ty qua các năm
Đơn vị tính : 1.000VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
67.000
7.898.000
12.436.000
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
(Nguồn từ báo cáo tổng kết cuối năm của SELACO)
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp người ta thường quan tâm trước hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là một đại lượng tuyệt đối, là mục tieu chủ yếu của doanh nghiệp và là thước đo chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận (LN) = ồDoanh thu - ồ Chi phí
Khi lợi nhuận tăng thì doanh nghiệp càng làm ăn có lãi, tuy vậy lợi nhuận cũng chưa biểu hiênh đầy đủ hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Bởi vì chưa biết đại lượng đó được tạo ra từ nguồn lực nào, loại chi phí nào? Do đó phải so sánh đại lượng ấy với chi phí vốn điều kiện và với doanh thu của hoạt động nhập khẩu thì mới phản ánh rõ hơn hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2000 do Công ty mới thành lập và phải đầu tư vào các nguồn khác nhau, chi phí cho nhiều nguồn khác nhau, bên cạnh đó hoạt động kinh doanh chưa thể tiến hành một cách nhanh chóng, có hiệu quả được. Chính vì vậy mà sau 2 tháng hoạt động, không những Công ty không thu được lợi nhuận mà còn thua lỗ 25 triệu đồng. Đây là kết quả mà cũng không gây ngạc nhiên cho các nhà kinh doanh. Bởi vì đa số Công ty lúc mới thành lập thường chi phí lớn hơn doanh thu, từ đó dẫn tới không có lợi nhuận là hoàn toàn có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên đến năm 2001 do hoạt động kinh doanh được đẩy mạnh, bên cạnh đó sự ổn định dần trong hoạt động kinh doanh, chi phí ngoài luồng cũng không như ban đầu thành lập Công ty. Do vạy đã góp phần nâng cao lợi nhuận thu nhập cho Công ty. Đến cuối năm 2001 lợi nhuận của Công ty đạt được 335.000.000 đồng đây là kết quả đáng khích lệ trong thủa ban sơp khi Công ty mới thành lập. Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn kinh doanh đạt 5,4% đây cũng là chỉ số tương đối cao so với thời gian hoạt động của Công ty.
Năm 2002 cùng với sự tăng vụt về doanh thu, kéo theo sự tăng trưởng lớn về lợi nhuận. Lợi nhuận tính cho đến năm 2002 đạt được 954 triệu đồng gần gấp 3 lần năm 2001. Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh của năm nay tăng cao đạt 9,2%.
Bảng 11. Tỷ suất lợi nhuận tính trên các chỉ tiêu.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
TSLN theo doanh thu
-3,7%
4%
8%
TSLN theo chi phí
-2,7%
4,5%
8,3%
TSLN theo vốn kinh doanh
-3,4%
5,4%
9,2%
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
TSLN theo DT =
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ bảng 10 ta thấy được tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 2000 là -3,7% đã tăng lên đến 4% năm 2001 và lên đến 8% năm 2002. tức là năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu thì -3,7 đồng lợi nhuận. Đến nay năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 8 đồng lợi nhuận. Từ đấy thấy rõ được sự tăng trưởng của Công ty một cách mạnh mẽ.
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
TSLN theo chi phí =
Chỉ tiêu này cũng cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ bảng 10 cho chúng ta thấy được điều đó. Từ -2,7% năm 2000 đã tăng lên 4,5% năm 2001 và đã tăng lên 8,3% ở năm 2002. Điều đó chúng ta thấy được mức độ tăng trưởng của Công ty thật sự khả quan.
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh =
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất hoàn vốn kinh doanh. Cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ở đầy chúng ta nhìn vào bảng 10 có thể thấy rõ được điều đó. Từ khi bỏ một đồng vốn ra năm 2000 mà không thu về được đồng lợi nhuận nào, còn chăng lại âm nữa. Đến năm 2002 bỏ một đồng vốn kinh doanh đã thu về được 9,2 đồng lợi nhuận. Đó quả là điều mà tất cả mọi người đều bất ngờ chứ không phải là ít. Bởi thực sự Công ty mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà đã phát triển một cách mạnh mẽ.
4.3. Tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty không phải là cao. Song cũng ổn định cho mọi người làm việc và chăm lo đời sống vật chất của họ.
Bảng 12. Bình quân tiền lương qua các năm
Đơn vị: 1.000 VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
Lương bình quân
650
1.000
1.200
(Nguồn từ báo cáo Công ty )
4.4. Các hình thức nhập khẩu của SELACO
SELACO có hai hình thức nhập khẩu kinh doanh đó là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp
4.4.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Các doanh nghiệp trong nước không có giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp nhưng có vốn và nhu cầu sẽ uỷ thác cho SELACO tiến hành nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế, công nghệ sinh học. . . Sau khi xem xét, đánh giá các yếu tố có liên quan đến vấn đề cần nhập khẩu, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó, SELACO sẽ lập phương án kinh doanh. Nếu phương án kinh doanh cảm thấy có lãi thì Công ty tiến hành nhập khẩu.
Cụ thể Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, ký hợp đồng nhập khẩu mặt hàng đó và thực hiện hợp đồng này. Trong quá trình này chủ đầu tư phải chuyển tiền vào tài khoản của SELACO để SELACO thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu. Mục đích cuói cũng là Công ty (SELACO) phải nhập khẩu được mọi mặt hàng theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư và nhận phí uỷ thác.
4.4.2. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là một thế mạnh rất lớn của Công ty SELACO, nó đang chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Đây là một hình thức kinh doanh có hiệu quả cao vì lợi nhuận do bán thiết bị thường cao hơn phí uỷ thác khi nhâph khẩu uỷ thác một mặt hàng hay một thiết bị, một công nghệ nào đó. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp của SELACO hàng phát triển mạnh hơn khi nó được chính phủ và các cấp, các ngành, ban liên quan ủng hộ lớn hơn.
SELACO là một Công ty kinh doanh thương mại. Trong đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động chính của công ty. Đây là môi trường kinh doanh không phải hoàn toàn mới đối với SELACo bởi vì trước khi SELACO được thành lập nên từ cửa hàng kinh doanh An Phú đã là một đại lý phân phối độc quyền của hãng Merck của CHLB Đức. Do mở cửa rộng quy mô kí kết hợp đồng buôn bán với nhiều hãng khác thuộc nhiều nước khác nữa nên ta xem xét phần này để biết rõ về công việc kinh doanh xuẫt nhập khẩu của SELACO.
Bảng 13. Kết quả hoạt động kinh doanh theo hinh thức nhập khẩu của SELACO
Đơn vị: 1.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Tổng kim ngạch nhập khẩu
3.273.726
100
5.479.263
100
Nhập khẩu uỷ thác
322.008
19
602.719
11
Nhập khẩu tự doanh
2.95.781
81
4.876.544
89
(nguồn từ báo cáo cuối năm của SELACO)
Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Trong đó việc kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm ưu thế. Công ty là một doanh nghiệp nhập khẩu, tuy vậy nhập khẩu tự doanh luôn chiếm đa phần, phần còn lại là một số nhập khẩu uỷ thác khi có sự uỷ thác của bạn hàng.
4.5. Vòng quay vốn cố định vốn lưu động của Công ty
Vốn kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn mọi hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ bị đình trệ và kém hiệu quả. Chỉ tiêu này được xác định qua tỷ suất hoàn vốn kinh doanh ở trên nhưng ở đây ta đưa ra một số biện pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và từng bộ phận vốn của doanh nghiệp.
- Mức doanh lợi của vốn cố định (HVCĐ)
HVCĐ =
Chỉ tiêu này khẳng định số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lưu động (Vv)
Vv =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ ra trong hoạt động nhập khẩu thì có khả năng mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty (HVLĐ)
HVLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động tham gia hoạt động nhập khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Bảng 14. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Đơn vị : 1.000 VNĐ
Năm
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Vòng quay VLD
2000
732.000
234.240
32
497.760
68
-0,14
2001
6.200.000
1.116.000
18
5.084.000
82
1,22
2002
10.328.000
1.653.480
16
8.674.520
84
1,43
(Nguồn từ báo cáo hàng năm của SELACO)
Qua các số liệu trên ta thấy việc sử dụng vốn lưu độngn của công ty ngày càng hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng lên rõ rệt qua các năm 2000,2001,2002.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh năm 2000 thì thu được –0,14 đồng lợi nhuận, thì đến năm 2001 đã tăng lên 1,22 đồng lợi nhuận. Một kết quả rất khả thi. Năm 2002 lại tăng lên 1,43 triệu đồng lợi nhuận. Có thẻ nói nhìn vào tất cả các kết quả đánh giá ta luôn cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo daonh thu cũng có xu hướng tăng lên như trên.
* Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu bộ phận quan trọng để ta có thể đánh giá được toàn diện hơn hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Chất lượng lao động là yếu tố cơ bản góp phần vào năng lực kinh doanh của Công ty, nó thể hiện tầm nhìn chiến lược của người lãnh đạo, tài tổ chức bộ máy quản lý. Hiệu quả sử dụng lao động sẽ phản ánh phần nào chất lượng của lao động, hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện thông qua năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lương.
Năng suất lao động theo DT =
NSLĐ theo lợi nhuận =
Bảng 15. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và NS lao động
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
HVLĐ theo doanh thu
0,137
1,55
1,43
HVLĐ theo lợi nhuận
-0,05
0,065
0,11
NSLĐ tính theo DT
3238,09
263266,67
310900
NSLĐ tính theo LN
-1190,47
11166,67
23850
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (HVLĐ) được xác định bằng kết quả kinh doanh chia cho vốn lưu đọng bình quân.
HVLĐ =
* Nếu kết quả kinh doanh tính bằng doanh thu thì
HVLĐ =
* Nếu kết quả tính bằng lợi nhuận thì:
HVLĐ =
Nhìn vào bảng 14 ta thấy rằng nhìn chung năng suất lao động của doanh thu tăng lên rõ rệt. Doanh thu của Công ty tăng lên hàng năm. Bên cạnh đó lượng lao đọng trong Công ty cũng tăng lên vậy mà mức tăng năng suất lao động tăng cao.
Vậy đến bây giờ ta có thể tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm như sau:
Bảng 16. Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của SELACO
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
68.000
7.898.000
12.436.000
Nộp NSNN
30.000
750.500
1.253.450
Lương CBCNV bình quân
650
1.000
1.200
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
Tổng chi phí
92.000
7.563.000
11.482.000
Tổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
(Nguồn báo cáo hàng năm của SELACO).
III. Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty SELACO
1. Ưu - Nhược điểm
1.1. Ưu điểm
Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường tiềm năng của nước ta. Tỷ trọng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên hàng năm một cách khá rõ.
Tổng số vốn kinh doanh đã tăng lên trong các năm . Tuy vậy vì Công ty mới được thành lập nên việc chi phí vẫn còn cao. Lợi nhuận thu được theo các năm khá rõ. Cũng từ đó mà tiền lương của cán bộ công nhân viên chức cũng được tăng lên, nâng cao đời sống của tập thể toàn công ty. Từ đó tạo được tinh thần làm việc hăng say và gắn bó của người lao động với Công ty.
Công ty lại có mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng trên thế giới, Cũng như mối quan hệ rộng lớn trên thị trường tiêu thụ hàng hoá cho Công ty ở trong nước. Nhằm tạo lập cho mình thị trường nhập khẩu với sự tham gia cuả nhiều nước trên thế giới và có những thị trươngười đã rất gắn bó với Công ty và đã trở thành bạn hàng truyền thống như: Mỹ, Đức, Anh, Nhật bản, ấn độ. . . .
Có được kết quả này là do:
- Công ty có được một đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn khá cao, bộ máy tổ chức hoạt động linh hoạt và khá hiệu quả.
- Các nghiệp vụ nghiên cứu về các mặt hàng kinh doanh của Công ty đang áp dụng là phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay.
- Công ty tăng cường được công tác tiếp thị tìm kiếm và thiết lập được các ối quan hệ tốt với các bạn hàng truyền thống. Tạo được uy tín cho bạn hàng và khách hàng cao.
- Đánh đúng tâm lý người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hàng quen thuộc vừa rẻ lại tốt.
- Lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn không để ứ đọng vốn.
1.2. Nhược điểm
Hoạt động nghiên cứu thị trường nhập khẩu của Công ty chưa cao. Công việc này mới tiến hành một góc độ chung chung, khái quát. Chưa đi sâu vào từng mảng thị trường, chưa nắm rõ được tình hình kinh tế, cơ sở vật chất, chính sách thương mại của nước bạn. Do đó ảnh hướng tới kim ngạch nhập khẩu của Công ty.
Hiện tại Công ty đang đa dạng sản phẩm của mình: đa dạng khách hàng. Chưa có một mảng tập trung bán một số hàng hó hoặc bán cho một số khách hàng.
Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường còn kém. Nó chưa thực sự giúp ích lớn cho việc nghiên cứu và phát triển mặt hàng cũng như thị phần của Công ty trên thị trường.
Khả năng huy động vốn ngắn hạn, dài hạn chưa cao.
Khả năng cạnh tranh trên toàn mọi mặt với các doanh nghiệp cùng ngành chưa cao. Không nói là còn kém.
Chưa có những biện pháp khuyến khích hiệu quả để động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo giao cho.
Kho tàng bến bãi tuy nhiều nhưng phần lớn không đủ tiêu chuẩn để bảo quản hàng hoá tốt.
Hiện tại Công ty đang bó hẹp trong phạm vi hoạt động kinh doanh nhập khẩu hoá chất – thiết bị y tế – thiết bị phòng thí nghiệm – công nghệ sinh học và vật tư – vật liệu tiêu hao. Chủ yếu là trong Dược – sinh học. Nên không linh hoạt và năng độnh trong giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế, không thể tạo được sự đột phá về thị trường mở rộng quy mô kinh doanh phát triển Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy có trình độ học vấn trung bình khá cao song trình độ chuyên môn về xuất nhạp khẩu cũng như kinh nghiệm trong nghề chưa cao. Điều đó là một bất lợi lớn đối với tất cả các Công ty kinh doanh quốc tế.
Khó khăn lớn nhất hiện nay đó là sự thiếu vốn ở Công ty. Nguồn vốn kinh doanh hiện nay chủ yếu là dựa vào ngân hàng. Song hàng năm vừa phải trả một số lãi suất rất lớn. Chưa nói đến vì là Công ty tưm nhân nên việc vay vốn ngân hàng ở nước ta hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Có thể lòng tin của ngân hàng đối với Công ty tư nhân không cao. Song đó là không có sự tác động của Nhà nước. Trong lúc đó hoạt động kinh doanh quốc tế mà thiếu vốn thì Công ty sẽ đi vào tình trạng làm ăn kinh doanh đình trệ, kém hiệu quả. Nó kéo theo sự phát triển chậm chạp của Công ty làm mất lòng tin của bạn hàng và khách hàng quen thuộc.
Nhược điểm này là do
- Công ty mới được thành lập nên dù sao đi chăng nữa kinh nghiệm kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng chưa cao
- Chỉ bó hẹp trong lĩnh vực Sinh – Dược học. Nên độ rủi ro cao, khả năng mở rộng quy mô cần phải có thời gian lâu dài.
- Chính sách và quy định về luật pháp của nước ta còn phức tạp và rắc rối.
- Sự hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ cũng còn nhiều vấn đề bất cập.
- Quy mô vừa và nhỏ nên nếu cạnh tranh với Công ty lớn thì thường thua thiệt.
- Tính chất kinh doanh quốc tế chưa cao
- Bị động trong việc phân phố hàng.
2. Thuận lợi – tồn tại và nguyên nhân
2.1. Thuận lợi
Công ty được xây dựng lên trong khi nền kinh tế nước ta bắt đầu hội nhập một cách nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới. Môi trường kinh doanh ổn định vì vậy mà tạo được lòng tin cho bạn bè quốc tế tin cậy. Tạo được mối quan hệ tốt đẹp chặt chẽ với đối tác nước ngoài. Được lãnh đạo bởi một đội ngũ cán bộ có tài. Một Công ty có một nền nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc của Công ty.
Công ty luôn xây dựng được một nền nếp tốt, khuyến khích cán bộ nhân viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực làm việc. Nó luôn tạo cảm giác linh hoạt, khuyến khích. Điều quan trọng mà Công ty có được đó là có một nhà quản trị luôn hình thành được các giá trị phẩm chất của tổ chức, tạo ảnh hưởng tới sự chú ý của nhân viên vào những điều quan trọng.
Một nền nếp tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những việc mà họ làm. Dẫn đến đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty tích cực làm việc hơn.
Luôn có một bộ máy lãnh đạo hoạt động tốt và hiệu quả cao. Lãnh đạo luôn là người làm gương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trình độ tay nghề của cán bộ Công ty tương đối cao tạo được sự an toàn về làm việc cho Công ty.
Hàng hoá của Công ty luôn tạo cho khách hàng một cảm giác quen dùng. Đó cũng là một điều thuận lợi lớn nữa khi Công ty mới thành lập mà đã tạo được lòng tin cho các bạn hàng trong nước.
Không phải là một thị trường mới, song nó chỉ mới được phát triển và khai thông nên nó có một thị trường tiềm năng lớn cho Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa có trình độ học vấn lại tận tâm tận lực cộng với sức trẻ luôn là một thế mạnh tiềm tàng của Công ty.
2.2. Tồn taị
Mới thành lập nên bộ máy quản lý của Công ty còn chưa thực sự có kinh nghiệm quản lý kinh doanh quốc tế.
Độii ngũ cán bộ công nhân viên có học vấn, sức trẻ song kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chưa cao. Do đội ngũ nhân viên còn non trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm về việc kinh doanh quốc tế đòi hỏi như: Quan hệ kinh doanh môi trường quốc tế phải hiểu được môi trường luật pháp của các nước có liên quan. Môi trường kinh tế, môi trường văn hoá, hệ thống chính trị. . .
Việc quay vòng vốn là một khó khăn thực sự đối với Công ty. Khi ngân hàng nước ta luôn có những quy định cứng nhắc đối với các nhà kinh doanh. Khả năng quay vòng vốn đối với Công ty quả là một trong những biện pháp cấp bách hiện nay. Bởi vì SELACO là một Công ty kinh doanh xuất khẩu mà không có đủ số lượng vố thì đó là một trở ngại lớn nhất. Mặc dù Công ty đã làm rất nhiều việc để có thể làm tốt hơn việc huy động vốn kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn
Bất kỳ là kinh doanh hay sản xuất kinh doanh, các Công ty, doanh nghiệp của Việt Nam đa số là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ở nước ta. Việc huy động vốn bằng cách vay ngân hàng rất khó. Bởi hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa thực sự tin tưởng vào các Công ty tư nhân.
Cơ sở hạ tầng chưa thể đáp ứng được đối với một quy mô to lớn và phát triển mạnh mẽ hơn.
Việc cơ sở hạ tầng còn thô sơ, các phòng ban cách trở nhau làm cho công việc của Công ty nó ảnh hưởng kéo theo không nhỏ. Đây là vấn đề mà hiện nay ban lãnh đạo đang bức xúc trăn trở nhất. Bởi vì muốn tăng trưởng phát triển mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty thì điều đầu tiên là cơ sở hạ tầng phải đảm bảo môi trường làm việc có tốt thì cán bộ công nhân viên mới làm việc có hiệu quả được.
2.3. Nguyên nhân
Công ty có được sự thuận lợi trên là do mối quan hệ của Công ty. DO tạo được lòng tin với bạn hàng cũng như khách hàng. Nhờ vào sự điều khiển bộ máy làm việc khá năng động của Ban giám đốc, luôn biết hướng vào các yếu tố tâm lý của khách hàng, tâm lý của người dân, nắm bắt thị trường khá nhanh nhậy.
Tuy nhiên Công ty mới thành lập nên chưa thể nói gì mình thấy được, mà thực sự đó là những thử thách ban đầu của Công ty.
Ngân hàng Việt Nam quá cứng nhắc trong việc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quản lý Nhà nước ta thì là một hệ thống thuế má luật pháp rườm rà và nhiêu khê phức tạp.
- Một phần nữa lượng vốn kinh doanh của Công ty cũng còn hạn hep nên nó kéo theo nhiều yếu tố. Như việc nâng cấp cơ sở hạ tàng, tạo vòng quay vốn, tăng vốn lưu động để nhằm cạnh tranh với các đối tác. . .
Nhà nước chưa có sự hỗ trợ rõ ràng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như các nước phát triển các nước đi trước.
3. Giải pháp:
Do tính chất đa dạng và phức tạp của hoạt động kinh doanh nhập khẩu như nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu tư doanh. Hơn nữa, khác với mua bán thông thường hoạt động nhập khẩu liên quan tới nhiều quốc gia nên có rất nhiều yếu tố tác động tới hoạt động nhập khẩu. Để thúc đẩy hiẹu quả hoạt động nhập khẩu đòi hỏi Công ty phải kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ và chặt chẽ dựa vào các đặc điểm cụ thể của Công ty
- Đối với hình thức kinh doanh theo hướng kinh doanh tổng hợp và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
- Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của SELACO là nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm, công nghệ sinh học.
Đây là thế mạnh và là nhiệm vụ chính của Công ty. Trong khi đó Công ty bắt đầu từ năm nay 2003 sẽ đi vào hoạt động xuất khẩu. Vì thế để phục vụ tốt hơn cho hoạt động nhập khẩu SELACO cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động để tiến tới xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Làm như vậy giúp Công ty tăng được nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu đồng thời mở rộng với các Công ty khác để tạo dl thuận lợi hơn nữa cho hoạt động nhập khẩu.
Một điều dễ thấy ở SELACO là Công ty chủ yếu nhập khẩu tư doanh. Đó là một hình thức mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Chính vì vậy mà Công ty nên tìm kiếm vốn từ các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, các tổ chức tài chính có lãi suất vay ưu đãi để tăng vốn nhập khẩu hơn nữa. Tìm kiếm thị trường và bạn hàng. Tăng cường các hoạt động tiếp thị trên thị trường nhằm nâng cao uy tín của mình với các doanh nghiệp.
Ngoài ra Công ty cần liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những biện pháp hợp lý để Công ty tăng doanh thu trong các giai đoạn. Thông thường, không có doanh nghiệp nào tham gia hoạt động xuất nhập khẩu mà chỉ xuất nhập khẩu một vài loại hàng hoá mà thường có xu hướng phát triển phong phú hơn nữa cơ cáu mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú trên thị trường và san set rủi ro kinh doanh.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá kinh doanh Công ty cần :
* Tìm hiểu thị trường, lựa chọn nhà cung cấp và thực hiẹn các dịch vụ sau bán hàng (như lắp đặt thiết bị thí nghiệm, bảo hành bảo trì. . .)
* Công ty phải huy động được nguồn vốn vì đây là lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn và vòng quay vốn tương đối chậm. Do đó nguồn vốn huy động là các nguồn vốn dài hạn hoặc bổ sung từ vốn cổ đông.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn cố định lẫn vốn lưu động. SELACO là một doanh nghiệp mới giai đoạn đầu thành lập nên lượng vốn kinh doanh chưa lớn. Chính vì vậy Công ty lại càng phải tận dụng thật tốt hiệu quả sử dụng vốn lưu động để mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
* Tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá
* Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh được tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền hàng.
* Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn. như vậy sẽ tiết kiệm được vốn của Công ty vào các dự án nhập khẩu tư doanh.
* Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhanh lượng vốn lưu động phục vụ nhập khẩu. Thanh lý kịp thời hàng ứ đọng, quản lý tốt hàng dự trữ, hàng tồn để giải phóng vốn.
Nguồn vốn hiện nay của Công ty gồm có: Vốn tự có, vốn đi vay, nhưng để kinh doanh nhập khẩu tốt, có hiệu quả trong khi vốn tự có ít thì Công ty phải tận dụng triệt đẻ vốn đi vay từ các nguồn ngân hangf, các tổ chức tài chính với lãi suất ưu đãi.
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định của Công ty. Đặc điểm của vốn cố định là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và nó được chuyển hoá từng phần vào giá trị hàng hoá. Chính vì vậy Công ty cần:
* Tăng cường lưu chuyển hàng hoá nhập khảu vì như vậy sẽ khai thác được hết công suất và tài sản cố định và giảm chi phí tài sản cố định trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh.
* Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh giảm tỷ trọng tài sản cố định chờ thanh lý.
Song song với các hoạt động trên Công ty cần phải:
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn để kịp thời đề ra phương án đối phó thích hợp.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
- Khi bỏ vốn ta kinh doanh phải xây dựng các phương án kinh doanh chắc chắn để đảm bảo sử dụng vốn cao.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị để một mặt tìm kiếm và thiết lập bạn hàng mới, đồng thời duy trì và giữ vững bạn hàng truyền thống.
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ, xây dựng chiến lược thông tin quảng cáo và có trách nhiệm thực hiện thành công trách nhiệm đó.
Quảng cáo cho công ty để nâng cao uy tín
Chào mời các bạn hàng ký kết hợp đồng với phạm vi khả năng của công ty
Các hoạt động làm giảm chi phí của hoạt động nhập khẩu ở công ty.
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lựa chọn thị trường trọng điểm.
Trong kinh doanh nhập khẩu việc nắm vững thị trường là rất quan trọng. Trị trường được xem là mảnh đất sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường, nắm chắc nhu cầu khách hàng để từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu này. Có như vậy công ty mới mở rộng được thị trường kinh doanh có hiệu quả.
- Hoàn thiện hơn nữa nghĩa vụ nhập khẩu .
Lựa chọn đối tác kinh doanh
Chú trọng tới nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh.
- Quy định chặt chẽ các điều khoản hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu dựa trên cơ sở kết quả của cuộc thương lượng đàm phán, nó là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình trong thương vụ mua bán.
Khi ký kết hợp đồng công ty cần chú ý tới các điều khoản về giá cả, mẫu mã, chất lượng, bảo hiểm, cơ sở và điều kiện giao hàng một cách chặt chẽ để tránh thua thiệt về sau
- Đảm bảo quá trình giao nhận vận chuyển .
- Xây dựng chiến lược kinh doanhlà hệ thống các mục tiêu, các chương trình và giải pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh mang tính khả thi cao, kết hợp các mục tiêu lâu dài và trước mắt , khắc phục tình trạng bị động trong kinh doanh. Tạo ra khả năng cạnh tranh cao hơn, bằng uy tín, chất lượng và giá cả phù hợp của hàng hoá.
Công ty cần xem xét một số vấn đề sau:
*Chiến lược giá cả
Định giá mức cạnh tranh
Định giá trên mức cạnh tranh
Định giá bằng đối thủ cạnh tranh
Định giá bằng chi phí cộng lãi dự tính
Chính sách giá biến đổi
* Chiến lược thị trường
Thâm nhập sâu vào thị trường.
Mở rộng thị trường
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi, hoàn thiện bộ máy tổ chức
Trong hoạt đông kinh doanh, nhân tố con người đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả đạt được. Nâng cao trình ộ chuyên môn của đội ngu cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của công ty dể có thể tồn tại và pgát triển trong cơ chế canh tranh hiện nay.
Ngoài công tác đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ. Công ty cần có các biện pháp cứng rắn như siết chặt kỷ luật lao động, thưc hiện các hình thức phê bình nghiêm khắc đối với những cán bộ chấp hành không đúng về giờ giáac làm việc như đi muộn về sớm, làm việc riêng, không quan tâm tới hiệu quả công việc được giao.
Tạo lập uy tín và nâng cao hình ảnh công ty.
+ Công ty phải quảng cáo lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của mình trên cả thị trường trong và ngoài nước.
+ Công ty xâm nhập vào các thị trường mới, lôi cuốn họ để họ trở thành những thị trường lâu dài trong tương lai.
+ Trong hoạt động lâu dài liên kết với các doanh nghiệp khác, công ty phải thể hiện rõ thiện trí của mình giúp đỡ lẫn nhau để đạt được hiểuquả kinh doanh co.
+ Nâng cao trình độ cũng như nghiệp vụ nhập khẩu.
+ Công ty có quy định khen thưởng, sử phạtu đúng dắn để tạo không khí làm việc hăng say và nghêm túc trong công ty,.
4. Phương hướng phát triển của công ty TNHH SELA
Là một công ty kinh doanh nhập khẩu hoá chất và thiết bị. Công ty xác định rõ phương hướng , nhiệm vụ kinh doanh của mình trong thời gian tới.
Trước tiên, công ty sẽ ưu tiên nhập khẩu các hoá chất, tiết bị tôt nhất kiên quyết không nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm... lỗi thời.
Phát huy vai trò hàng đầu về nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế cho khác hàng tiềm năng trong nươc, hoàn thành tót các nghĩa vụ , đảm bảo chất lượng nâng cao trách nhiệm của người bán đối với việc bảo hành hỗ trợ kỹ thuật nhằm củng cố quan hệ đối với khách hàng, gây uy tín với khách hàng mới.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động. Tiếp tục đa dạng hoá kinh doanh tạo sự ổn định trong thu nhập và hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu chính.
Tăng cường liên doanh liên kết với cá cơ sở sản xuất nhằm nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế...
Ngoài ra công ty còn duy trì và khuyến khích nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế bằng vốn vay và vốn của công ty qua đấu thầu để dành nhưng điều kiện ưu đãi.
Để thực hiện phương hướng trên, công ty đã thống nhất những chủ trương đối vơis các vấn đề tổ chức nhân sự:
- Tiếp tục củng cố,, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoàn chỉnh quy chế đã ban hành,triệt để thực hiện dân chủ trên nghuyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Tiếp tục quan tâm, đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và đặc biệt xúc tiến trẻ hoá đội ngũ cán bộ, duy trì và phát triển phong trào thi đua lao động toàn thể công ty, chú ý các hình thức khen thưởng, khiển trách, xử phạt vật chất hợp lý nhằm tạo sự hăng say, nhiệt tình với nghề nghiệp và nâng cao tinh thần trách nhiêm của người lao động.
*Mục tiêu:
Cùng với việc đề ra các phương hướng, công ty cũng đề ra các mục tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
Mục tiêu định hướng của công ty năm 2003.
Tổng kinh ngạch XNK 9,8 tỷ VND trong đó xuất khẩu bắt đầu đạt từ 800 triệu đến 1 tỷ VND nhập khẩu đạt 8 đến 9 tỷ VND. Tổng doanh thu đạt trên 20 tỷ VND Lợi nhuận đạt từ 1,5 đến 2 tỷ đồng.Lương cán bộ công nhân viên đạt từ 1,5 đến 2 triệu VND.
Những con số trên dây cho thấy áp lực đối với cán bộ công nhân viên của công ty rất lớn. Nó đòi hỏi sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
Để đạt được mục tiêu trên công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tích cực mở rộng thị trường và đa dạng hoá kinh doanh.
Nâng cao sự cạnh tranh cảu hàng hoá ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tiết kiệm vốn và tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn.Ưu tiên nhập khẩu những mặt hàng mà công ty độc quyền.
IV. Khảo sát đề tài
Đề tài sự kiến
Những thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hóa chất và thiết bị y tế của SELACO.
VI. Khảo sát đề tài
1. Thực trạng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH SELA
a. Sản phẩm của Công ty
b. Thị trường của Công ty
2. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Tổng doanh thu
b. Lợi nhuận qua các năm
c. Tiền lương bình quân
d. Kết quả hoạt động nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu của Công ty
3. Thực trạng kinh doanh của Công ty
a. Ưu nhược điểm
b. Tồn tại - thuận lợi và nguyên nhân
4. Phương hướng phát triển của Công ty
5. Các đối thủ cạnh tranh
6. Các sản phẩm thay thế
7. Các yếu tố khác: chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội, nhân tố tự nhiên...
Đề tài dự kiến
Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH SELA trong hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế.
Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn.
STT
Trình độ học vấn
Số người
%
1
Đại học
14
67
2
Trung cấp
4
19
3
Sơ cấp
3
14
S
21
100
( Nguồn báo cáo cuối năm 2000 của SELACO )
Bảng 2: Vốn và doanh thu của công ty
Đơn v ị: 1000 VND
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
Tổng doanh thu
68.000
7.898.000
12.436.000
( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA)
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo mặt hàng
Đơn vị: 1000VND
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Tổng KNNK
3.273.726
100
5.479.263
100
Hoá chất
1.407.702
43
2.520.460
46
Thiết bị thí nghiệm
- Thiết bị y tế
- Chuyển giao công nghệ sinh học
1.014.855
31
1.756.364
32
Vật liệu- tư liệu sản xuất và các mặt hàng khác
851.169
26
1.205.439
22
( Nguồn từ tổng kết cuối năm của công ty SELACO )
Bảng 4: Những thị trường nhập khẩu chủ yếu của SELACO
Đơn vị: 1000 VND
Năm
Nước xuất khẩu
2001
2002
Đức
1.093.400
1.756.560
Nhật
743.340
1.030.840
Mỹ
963.562
1.235.425
ấn Độ
564.900
735.290
Anh
312.002
413.490
Pháp
436.720
307.658
( Nguồn từ tài liệu báo cáo của SELACO)
Bảng 5 thị trường cung cấp và sản phẩm nhập của SELACO
Danh mục thiết bị hoá chất phòng thí nghiệm
Thiết bị đo, phân tích
Tên thiết bị
Tên hãng cung cấp
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao – HPLC, Detector UV – VIS huỳnh quang, độ dẫn, chỉ số khúc xạ, Diode array, khối phổ
MERCK – HITACHI
(Đức)
Quang phổ tử ngoại khả kiến UV – VIS
GBC – úc
JENWAY – Anh
UNICAM – Anh
CECIL – Anh
JASCO – Nhật bản
Máy chuẩn độ điện thế, cực phổ
Xác định tổng axít bazơ, chuẩn độ môi trường không nước
Máy chuẩn độ KARL FISCHER
METHROHM (thuỵ sĩ)
SCHHOTT (Đức)
RADIOMETER (đan mạch)
LABINDIA (ấn độ)
Máy khí sắc khí
Máy sắc ký detector khối phổ
THERMOFINIGAN (Mỹ)
KONIK (Mỹ)
Thiết bị kiểm tra hiện trường, phân tích ô nhiễm nước, khí, đất, COD, BOD, pH, oxy hoà tan DO, ORP, máy đo độ đục, máy đo nồng độ ion, máy lấy mẫu khí, máy đo khí độc, máy kiểm tra độ sạch không khí, độ sạch phòng GMP
MERCK (Đức)
HACH (Mỹ)
PALINTEST (Anh)
WTWW (Đức)
SIBATA (Nhật bản)
OSK (Nhật bản)
SCHOTT (Đức)
Thiết bị kiểm tra thuốc:
Thiết bị kiểm tra độ cứng, độ bóng, độ mài mòn, đường kính viên thuốc, độ rã, độ hoà tan, độ chịu nén viên thuốc
ERWEKA (Đức)
PHARMATEST (Đức)
DISTEK (Mỹ)
LABINDIA (ấn độ)
Thiết bị kiểm tra hàm lượng ẩm
Bằng phương pháp cân nhiệt, cân hồng ngoại sensor cầm tay
SATORIOUS (Đức)
METTLER TOLEDO (Thuỵ sĩ)
KET (Nhật bản)
Bộ sắc ký bản mỏng TLC:
Bộ chấm, phun, sấy, buồng đọc sắc ký bản mỏng
MERCK (Đức)
CARMAG (Anh)
SUPELCO (Mỹ)
Thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm
Tên thiết bị
Tên hãng cung cấp
Tủ ấm, tủ sấy, tủ ấm CO2
Bể điều nhiệt
MEMMERT (Đức), TRITEC (Đức)
BINDER (Đức) LTE (Anh)
Tủ lạnh bảo quản mẫu
SANYO (Nhật bản)
LINGBERG (Đức)
Tủ hít khí độc, buồng nuôi cấy vi sinh GMP, Class A.
Tủ đụng hoá chất, tủ chuẩn bị PCR
ENVAIR (Anh) ERLAB (Pháp)
CLENAIR (ấn độ)
Bàn ghế thí nghiệm
ERLAB (pháp)
Việt Nam
Máy cất nước một lần, hai lần
Máy khử ion nước cho sắc ký lỏng IC
Bibby sterily (anh)
Hamilton (anh)
Gfl (anh)
Kotermann (đức) bhanu (ấn độ)
Máy lắc, máy khuấy, máy nghiền và đồng thể mẫu bơm chân không
Heldolp (đức) labnet (mỹ) ika (đức), knf (đức) vauubrand (đức), boekel (anh)
Cân phân tích, cân kỹ thuật hiện số điện tử
Satorious (đức)
Mettler toledo (thuỵ sĩ)
Adam (anh)
Kính hiển vi, Phân cực kế, Khúc xạ kế, máy đo độ đường, độ muối, Buồng đếm khuẩn lạc
Akruss (đức)
Olympus (nhật bản)
Bibbt sterily (anh)
Unicon (ấn độ)
Hoá chất các loại:
Dung môi sắc ký, Karl Fischer, PA
Thuốc thử hữu cơ, chỉ thị mầu, muối tinh khiết.
Môi trường vi sinh
Chất chuẩn cho phân tích kiểm nghiệm.
Hoá chất dùng trong công nghệ sinh học
Prolabo
Merck (đức)
Sigma, dupelco (mỹ)
Sanofi/ bio – rad (pháp)
Nam khoa (Việt Nam )
Mbi – ferentas, pearce, icn, biowhittaker, biospra. . .
Bể lắc siêu âm
Hwasin (hàn quốc)
Prolabo, misonix (mỹ)
Máy ly tâm thường, ly tâm lạnh, ly tâm siêu tốc, ly tâm cô dịch (đông khô),ly tâm hồng cầu
Hettich (đức), eppendof (đức)
Sigma (đức)
Helme (anh
Cất quay chân không
Buchi (thụy sĩ)
Heldoph (đức)
Sibata (nhật)
Microburet
Hirschmann (đức)
Eppenorf (đức)
Nguyên liệu phụ liệu cho sản xuất Dược.
Màu thực phẩm
Các hãng đã vào thị trường Việt Nam
Dụng cụ thủy tinh:
Bình định mức ống đong, cốc đun, bình tam giác, bộ cất đạm, cần cồn, buret, pipet, bộ chạy sắc ký,, phễu chiết các loại, que chấm, sắc ký. . .
Assitent (đức), sartorus (đức)
Schott – duran (đức)
Pyrex (mỹ)
Hirschmann (đức)
Mô hình giảng dạy
Vật lý
Hoá học
Y học
Nông nghiệp
Pywe – anh
Pywe – anh
3b scientific - đức
3b scientific - đức
osk – nhật
Sự thuận lợi của thị trường cung cấp cho công ty cũng không tránh khỏi được nhiều bất lợi lớn phía trước. Bởi hiện nay còn rất nhiều công ty trong nước cạnh tranh một cách khốc liệt với SELA Co. Đó cũng là một rào cản để SELACO vượt qua và phát triển mạnh hơn.
Bảng 6. Một số khách hàng quen thuộc của công ty.
STT
Về hoá chất
Thiết bị y tế – thiết bị phòng thí nghiệm
Công nghệ sinh học vật liệu tiêu hao
1
Công ty dược phẩm Hà Nội
Cty CP thiết bị vật tư và DP nghệ an
- Công ty công nghệ truyền thông Comtec
- Liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ hoá học.
- Trường cao đẳng khí tượng thuỷ văn
- trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1
2
CT dược Hà Tây
CTDPTW I
3
CTCP Dược Hà Nam
CTDP TW I
4
Trường ĐH Dược Hà Nội
CTDP TW II
5
Trường ĐH y Hà Nội
Cty thiết bị y tế TW3 Đà nẵng
6
TT kiểm nghiệm thuốc thú y
Sở y tế Lạng Sơn
7
TT hoá học môi trường
Sở y tế Hải Phòng
8
Viện kiểm nghiệm
XN Dược phẩm TWI
9
Viện di truyền nông nghiệp
XN Dược phẩm TWI
10
Viện hoá học
XNDP TW3 Đà nẵng
Bảng 7. Danh sách các đơn vị chính đã cung cấp
trong năm vừa qua của SELA CO
Danh sách các đơn vị chính đẫ cung cấp
STT
Tên đơn vị
Nội dung cung cấp
Trị gía USD
1
Công ty cổ phần dược Nam Hà
Hoá chất
Thiết bị
190.000
2
Công ty Dầu nhờn Caltex
Thiết bị
Hoá chất
20.000
3
Công ty dược – Vật tư thiết bị y tế Thái Bình
Thiết bị
Hoá chất
13.000
4
Công ty Dược – vật tư thiết bị y tế Thanh Hoá
Thiết bị
Hoá chất
12.000
5
Công ty Dược – vật tư thiết bị y tế Vĩnh Phúc
Thiết bị
Hoá chất
28.000
6
Công ty HUYNDAI
Thiết bị
Hoá chất
15.000
7
Công ty thiết bị y tế Hải Phòng
Thiết bị
Hoá chất
16.000
8
Công ty TNHH Sao Kim
Thiết bị
Hoá chất
32.000
9
Công ty TRAPHACO
Thiết bị
Hoá chất
12.000
10
Công ty xi măng Nghi Sơn
Thiết bị
Hoá chất
24.000
11
Dự án JICA của Nhật bản tại Việt Nam
Thiết bị
Hoá chất
43.000
12
Trường Đại học Dược Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
76.000
13
Trường Đại học Nông nghiệp I
Thiết bị
Hoá chất
30.000
14
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
15.000
15
Trường Đại học y Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
30.000
16
Trường Cao đẳng y Nam Định
Thiết bị
Hoá chất
12.500
17
Trường Trung học Dược Hải Dương
Thiết bị
Hoá chất
42.000
18
Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Bắc
Thiết bị
Hoá chất
12.000
19
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Bắc Giang
Thiết bị
Hoá chất
15.000
20
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hà Giang
Thiết bị
Hoá chất
37.000
21
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hải Phòng
Thiết bị
Hoá chất
30.000
22
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hưng Yên
Thiết bị
Hoá chất
40.000
23
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Lạng Sơn
Thiết bị
Hoá chất
20.000
24
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Phú Thọ
Thiết bị
Hoá chất
16.000
25
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Yên Bái
Thiết bị
Hoá chất
25.000
26
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Quảng Ninh
Thiết bị
Hoá chất
15.000
27
Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Vĩnh Phúc
Thiết bị
Hoá chất
25.000
28
Trung tâm y tế dự phòng Vĩnh Phúc
Thiết bị
Hoá chất
19.000
29
Trung tâm y tế dự phòng Yên Bái
Thiết bị
Hoá chất
15.000
30
Trung tâm y tế dự phòng Tuyên Quang
Thiết bị
Hoá chất
17.000
31
Trung tâm y tế dự phòng Hà Giang
Thiết bị
Hoá chất
12.000
32
Trung tâm y tế dự phòng Hà Nam
Thiết bị
Hoá chất
18.000
33
Trung tâm y tế dự phòng Sơn La
Thiết bị
Hoá chất
11.000
34
Vimenimex 1
Thiết bị
Hoá chất
16.000
35
Viện chăn nuôi
Thiết bị
Hoá chất
45.000
36
Viện di truyền
Thiết bị
Hoá chất
10.000
37
Viện dinh dưỡng
Thiết bị
Hoá chất
23.000
38
Viện Hải Dương học Hải Phòng
Thiết bị
Hoá chất
12.000
39
Viện khoa học Hải Quan
Hoá chất
Thiết bị
35.000
40
Viện Kiểm nghiệm Bộ y tế
Hoá chất
Thiết bị
60.000
41
Viện pháp y quân đội
Thiết bị
Hoá chất
32.000
42
Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
22.000
43
Xí nghiệp dược phẩm TW 1
Thiết bị
Hoá chất
18.000
44
Xí nghiệp dược phẩm TW 2
Thiết bị
Hoá chất
65.000
45
Xí nghiệp dược phẩm TW 5
Thiết bị
Hoá chất
18.000
(nguồn từ Công ty SELA)
2. Bộ máy quản lý của công ty TNHH SELA
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của SELACO
Giám đốc
PGĐ phụ trách PGĐ. Phụ trách
khối văn phòng khối kinh doanh
P.Tài chính P. tổ chức P. Kinh doanh P. xuất
kế toán hành chính nhập khẩu
Cửa hàng kinh doanh Các kho lưu trữ
Giới thiệu sản phẩm hàng hoá
Bảng 9. Kết quả kinh doanh qua các năm của SELACO
Đơn vị : 1.000VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
67.000
7.898.000
12.436.000
Tổng chi phí
92.000
7.563.000
11.482.000
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
Lương bình quân
650
1.000
1.200
ổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
(Nguồn từ báo cáo tổng kết cuối năm của SELACO
Bảng 10. Kết quả lợi nhuận của Công ty qua các năm
Đơn vị tính : 1.000VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
67.000
7.898.000
12.436.000
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
(Nguồn từ báo cáo tổng kết cuối năm của SELACO)
Bảng 11. Tỷ suất lợi nhuận tính trên các chỉ tiêu.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
TSLN theo doanh thu
-3,7%
4%
8%
TSLN theo chi phí
-2,7%
4,5%
8,3%
TSLN theo vốn kinh doanh
-3,4%
5,4%
9,2%
Bảng 12. Bình quân tiền lương qua các năm
Đơn vị: 1.000 VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
Lương bình quân
650
1.000
1.200
(Nguồn từ báo cáo Công ty )
Bảng 13. Kết quả hoạt động kinh doanh theo hinh thức nhập khẩu của SELACO
Đơn vị: 1.000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Tổng kim ngạch nhập khẩu
3.273.726
100
5.479.263
100
Nhập khẩu uỷ thác
322.008
19
602.719
11
Nhập khẩu tự doanh
2.95.781
81
4.876.544
89
(nguồn từ báo cáo cuối năm của SELACO)
Bảng 14. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Đơn vị : 1.000 VNĐ
Năm
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị
Tỷ trọng%
Giá trị
Tỷ trọng%
Vòng quay VLD
2000
732.000
234.240
32
497.760
68
-0,14
2001
6.200.000
1.116.000
18
5.084.000
82
1,22
2002
10.328.000
1.653.480
16
8.674.520
84
1,43
(Nguồn từ báo cáo hàng năm của SELACO)
Bảng 15. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và NS lao động
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
HVLĐ theo doanh thu
0,137
1,55
1,43
HVLĐ theo lợi nhuận
-0,05
0,065
0,11
NSLĐ tính theo DT
3238,09
263266,67
310900
NSLĐ tính theo LN
-1190,47
11166,67
23850
Bảng 16. Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của SELACO
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
68.000
7.898.000
12.436.000
Nộp NSNN
30.000
750.500
1.253.450
Lương CBCNV bình quân
650
1.000
1.200
Lợi nhuận
-25.000
335.000
954.000
Tổng chi phí
92.000
7.563.000
11.482.000
Tổng vốn kinh doanh
732.000
6.200.000
10.328.000
(Nguồn báo cáo hàng năm của SELACO).
Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH SELA. Em đã nêu được một số vấn đề về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết không thể phản ánh hết tình hình thực trạng thực tế của Công ty.
Em mong rằng trong quá trình thực tập và nghiên cứu tiếp theo mình có thể tìm hiểu được sâu hơn về quá trình hình thành và phát triển của Công ty nói chung và hoàn thiện việc xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng.
Để đạt được điều đó em rất mong được sự giúp đỡ của toàn thể Công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Hường và Thầy Mai Thế Cường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty TNHH SELA
2. Giáo trình nghiệp vụ ngoại Thương
3. Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế 1, 2 ( trường ĐHKTQD Hà Nội )
4. Giáo trình quản trị dự án và đầu tư quốc tế ( trường ĐHKTQD Hà Nội )
5. Thời báo sức khoẻ và gia đình Số 146 - 283
6. Thời báo kinh tế Việt Nam
7. Giáo trình Marketing Quốc tế ( trường ĐHKTQD Hà Nội )
8. Chiến lược và sách lược kinh doanh (NXB thống kê)
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC001.doc