Những vấn đề nêu trên là một số kết quả cơ bản mà em đã quan sát được trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim holding). Qua đây em đã thấy được thực trạng hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý và một số đặc điểm cơ bản về kinh tế - kỹ thuật của Công ty. Đây là lần đầu tiên được tiếp cận với thực tế, lại trong một khoảng thời gian không đủ dài để em có thể đi sâu, tìm hiểu cặn kẽ về tình hình hoạt động, quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng nó giúp em phần nào hiểu được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn và là một bài học rất bổ ích cho chúng em khi bước chân ra khỏi giảng đường đại học.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam - Đơn vị đã tiếp nhận em vào thực tập, các cô chú, anh chị ở trung tâm Đầu tư và Kinh doanh phát triển nhà, thầy giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần i
Tổng quan về công ty đầu tư
xây dựng và xuất nhập khẩu việT nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng và xuất nhập khẩu việt nam
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam; tên giao dịch quốc tế là Vietnam invesment, construction export-import holding corporation; tên viết tắt là Constrexim holding, có địa chỉ tại số 39 đường Nguyễn Đình Chiểu - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Từ tổ chức tiền thân là Công ty Xuất nhập khẩu Vật liệu Xây dựng, được thành lập theo quyết định số 630/BXD-TCCB của Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp ngày 23/04/1982, trải qua các thời kỳ kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức, Công ty được thành lập lại và chính thức mang tên Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam(Constrexim holding) theo quyết định số 11/2002/QĐ-BXD ngày 18/04/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng thí điểm mô hình “Công ty Mẹ – Công ty Con”, do đó Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam trở thành Công ty Mẹ.
Công ty mẹ là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật quy định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý; có con dấu, có tài sản, có tài khoản mở tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của chính phủ; được tổ chức và hoạt động theo điều lệ thí điểm tổ chức họat động của Công ty theo mô hình “Công ty Mẹ – Công ty Con” do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo quy chế tài chính thí điểm của Công ty Mẹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Khi mới thành lập lại, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu như sau:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, văn hoá, thể thao, sân bay, bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tầng, đô thị và khu công nghiệp, công trinìh cấp thoát nước và môi trường, công trình đường dây và trạm biến thế điện, gia công lắp dựng kết cấu thép và thiết bị aơ điện kỹ thuất công trình;
Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, bao gồm lập và thẩm định các dự án đầu tư; khảo sát; đo đạc; thiế kế quy hoạch, thiết kế công trình; tư vấn quản lý dự án; tư vấn đáu thầu và hợp đồng kinh tế; tư xấn mua sắm vật tư, thiết bị, công nghệ đối với các loại hình công trình xây dựng;
Sản xuất, kinh doanhcác chủng loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng trang trí nội ngoại thất, các loại đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước;
Kinh doanh xuất nhập khẩu: xuất khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị công nghiệp, công nghệ xây dựng, nông sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản chế biến và sản phẩm dệt may; nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị xe máy thi công, tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, nguyên nhiên liệu và vật tư dùng cho sản xuất, phương tiện vận tải, xe gắn máy;
Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý, phục vụ cho xuất khẩu lao động ở nước ngoài và xuất khẩu lao động tại chỗ; đào tạo và đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động dài hạn để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp; đưa người lao động và chuyên gia kỹ thuật của Vệt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới;
Đầu tư tài chính vào các công ty con và các loại hình doanh nghiệp
khác.
1.2. quá trình phát triển
Trong suốt quá trình 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, thông qua sự phát triển ổn định và bền vững, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam đã khẳng định được vị thế là một trong những công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của Công ty được phân bố trên phạm vi toàn quốc và hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bước đầu vươn ra một số nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời sau nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tịch luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản xuất, quan hệ của công ty với các doanh nghiệp bạn trong và ngoài nước được mở rộng, nhờ vậy doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng ở mức cao và ổn định.
Đổi mới để phát triển - đó là một quy luật chung cho các doanh nghiệp, nhằm tự khẳng định mình và tồn tại. Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trải qua các giai đoạn kịên toàn bộ máy và thay đổi tổ chức, với tinh thần chủ động sáng tạo, sự nỗ lực và kiên trì trong công tác đổi mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện mình. Quá trình phát triển đó có thể chia làm các giai đoạn cơ bản sau:
4Giai đoạn 1982 - 1996
Trong giai đoạn này, công ty có tên là Công ty Xuất nhập khẩu Vật liệu Xây dựng, thành lập theo quyết định số 630/BXD-TCCB cấp ngày 23/04/1982. Là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Xây dựng. Từ năm 1982 - 1986, Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh theo cơ chế tập trung bao cấp. Từ năm 1987 - 1996, cùng với sự mở cửa của nền kinh tế nước nhà, Công ty đã nhanh chóng bắt nhịp cùng cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước mà trực tiếp là cơ quan sáng lập Bộ Xây dựng.
Các lĩnh vực hoạt động chính: kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng, thiết bị công nghiệp, công nghệ xây dựng, thiết bị xe máy thi công.
4Giai đoạn 1997 - 2001
Công ty đổi tên thành công ty Xây lắp, Xuất nhập khẩu Vật liệu và Kỹ thuật Xây dựng(tên giao dịch là quốc tế Constrexim) theo quyết định số 032A/BXD-TCLD.
Các lĩnh vực hoạt động chính: xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng; kinh doanh nhà khách, dịch vụ tư vấn dịch thuật trong công tác xuất nhập khẩu, đầu tư, liên doanh phát triển sản xuất của ngành; nhập khẩu các mặt hàng da dụng, điện lạnh, điện máy, thiết bị vệ sinh; trang trí nội thất, ngoại thất; nhập khẩu phương tiện vận tải, xe gắn máy; dịch vụ chuyển giao công nghệ và thiết bị công nghệ xây dựng; thi công: công trình công nghiệp, dân dụng, trạm biến thế, thiết kế lắp đặt cơ điện, kỹ thuật điện lạnh; Dịch vụ giao nhận, vận tải chuyển khẩu; Kinh doanh phát triển nhà; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
4Giai đoạn 2002 đến nay
Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới và tạo điều kiện cho Công ty phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả đầu tư, mở rộng liên doanh liên kết, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn, từng bước hình thành tập đoàn kinh tế nhà nước, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của Công ty tại thị trường trong nước và quốc tế. Ngày18/04/2002 Công ty Xây lắp, Xuất nhập khẩu Vật liệu và Kỹ thuật Xây dựng được đổi thành Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam(Constrexim holding) theo quyết định số 11/2002/QĐ-BXD trên cơ sở quyết định số 929/QĐ-TTg cho phép thực hiện thí diểm mô hình tổ chức “Công ty Mẹ – Công ty Con”.
Các lĩnh vực hoạt động chính: Với đội ngũ, kỹ sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, máy móc thiết bị chuyên dùng, phương tiện kiểm tra hiện đại, áp dụng quy trình quy phạm, tiêu chuẩn quốc tế, từ khi thành lập lại đến nay, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam(Constrexim holding) hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị kỹ thuật xây dựng
- Dịch vụ tư vấn, dịch thuật trong công tác xuất nhập khẩu đầu tư liên doanh phát triển sản xuất của ngành
- Nhập khẩu các mặt hàng gia dụng và tiêu dùng, điện lạnh, điện máy, thiết bị vệ sinh, trang trí nội thất, ngoại thất. Nhập khẩu phương tiện vận tải, xe gắn máy, dịch vụ chuyển giao công nghệ và thiết bị công nghệ. Dịch vụ giao nhận vận tải chuyển khẩu
- Xây dựng thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, trạm biến thế; thiết kế, lắp đặt cơ điện, kỹ thuật điện lạnh
- Nhận thầu thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng (san lấp mặt bằng, xây dựng nền móng công trình, đường, cầu, cảng, hệ thống thoát nước...)
- Lắp đặt thiết bị cho các dây chuyền công nghệ, thang máy
- Xuất khẩu: nông sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản chế biến, sản phẩm dệt may
- Nhập khẩu: nhiên liệu các loại, nguyên liệu và vật tư phục vụ sản xuất
- Nhập khẩu tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng khác
- Đào tạo và xuất khẩu nguồn nhân lực
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110KV, các công trình thuỷ lợi
- Đầu tư, xây dựng và kinh doanh phát triển các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung (đường giao thông, cấp thoát nước, chiếu sáng, thôngtin liên lạc, công viên cây xanh, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường); thi công công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn; tư vấn xây dựng; tổng thầu tư vấn, lập tổng dự toán và quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến thế điện, hệ thống thông tin liên lạc, cấp thoát nước, môi trường và các công trình kỹ thuật hạ tầng khác; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế, tư vấn mua sắm vật tư-thiết bị; giám sát kỹ thuật các công trình xây lắp.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức theo mô hình “Công ty Mẹ - Công ty Con” . Công ty Mẹ là Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam(Constrexim holding) - Tổng công ty nhà nước, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành king tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội trông từng thời kỳ.
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam bao gồm 26 đơn vị thành viên, trong đó có 18 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 8 công ty con hạch toán độc lập.
4cơ cấu tổ chức quản lý:
Hội đồng giám đốc, ban kiểm soát;
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc;
Các đơn vị thành viên.
sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của constrexim holding theo mô hình công ty mẹ - Công ty con
hội đồng giám đốc
tổng giám đốc
ban kiểm soát
Công ty thương mại và XD Sài Gòn
Công ty TNHH Ban Mai
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại AD
Công ty tnhh Tân Đô
Công ty TNHH Phục Hưng
Công ty đúc Tân Long
Công ty
Xâylắp-cơgiới
Công ty thương mại và XD Miền Trung
các công ty con hạch toán độc lập
Xí nghiệp Xây dựng số 5
Xí nghiệp Xây dựng số 4
Xí nghiệp Xây dựng số 3
Xí nghiệp Xây dựng số 2
Công ty Xây dựng số 1
Công ty gạch ốp lát Terrazzo
Công ty lắp máy điện nước
Công ty cơ điện lạnh và kỹ thuật công trình
Xưởng mộc
Đội xây dựng và trang trí nội thất
Đội cơ khí xây dựng
Chi nhánh Constrexim Hải Phòng
Xí nghiệp Xây dựng số 10
Xí nghiệp Xây dựng số 9
Xí nghiệp Xây dựng số 6
Trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng, cấp thoát nước và môi trường
Trung tâm kinh doanh phát triển nhà
Công ty thương mại và xuất khẩu lao động
các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Ban quản lý Dự án tập trung
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kỹ thuật và Quản lý dự án
phòngKế hoạch thị trường và Đầu tư
phó tổng giám đốc
phụ trác kinh doanh, xnk
phó tổng giám đốc
phụ trách kinh tế, nội chính
phó tổng giám đốc
phụ trách xây lắp
4nhiệm vụ chức năng:
Đứng đầu bộ máy quản lý là Tổng giám đốc Công ty, tiếp đến là các Phó tổng giám đốc và các phòng ban chức năng, các Phó tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng được quy định bằng văn bản, cụ thể như sau:
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp trước người ra quyết định bổ nhiệm và trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp chịu sự điều hành của Tổng giám đốc có 3 Phó tổng giám đốc, 5 phòng ban chức năng và 26 đơn vị thành viên.
Hội đồng giám đốc: thực hiện chức năng quản lý hoạt động doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước - Bộ Xây dựng, đựơc Bộ Xây dựng uỷ quyềnvề sự phát triển cảu Công ty theo mục tiêu được giao.
Ban kiểm soát: có chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy doanh nghiệp và các đơn vị thành viên trong hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ doanh nghiệp, các quyết định của hội đồng giám đốc, chấp hành pháp
luật.
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế, nội chính: trực tiếp điều hành, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban như phòng Tổ chức Hành chính, phòng Tài chính Kế toán; chịu trách nhiệm trước giám đốc và có nhiệm vụ đề xuất phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động trong lĩnh vực công tác phụ trách.
Phó tổng giám đốc phụ trách xây lắp: có chức năng điều hành, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật và Quản lý dự án, ban Quản lý dự án tập trung, giám sát điều hành hoạt động của các đơn vị thành viên là các Công ty Xây dựng và Xí nghiệp Xây dựng thực hiện xây dựng, thi công các công trình, hạng mục công trình đúng tiến độ và mục tiêu đã định.
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, xuất nhập khẩu: Quản lý và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu, trực tiếp quản lý phòng Kế hoạch thị trường và Đầu tư.
Phòng Kế hoạch thị trường và Đầu tư: lập kế hoạch ,lập dự án đầu tư xây dựng, lập và xây dựng các phương án kint tế kinh doanh khác; nghiên cứu thị trường, khai thác khách hàng, lập kế hoạch xuất nhập khẩu, thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty với khách hàng và nhà cung ứng.
Phòng kỹ thuật và quản lý dự án: có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong công tác thiết kế, thi công xây dựng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án và chất lượng công trình; lập, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán hạng mục công trình; tư vấn xây dựng( tư vấn giám sát, lập hồ sơ thầu, chấm thầu...); giám sát và điều hành thi công chung ngoài công trình.
Phòng Tài chính Kế toán: trực tiếp làm công tác tài chính kế toán trong Công ty bao gồm theo dõi tình hình hoạt động của Công ty, thực hiện ghi chép thống kê, tổng hợp số liệu liên quan đến kết quả kinh doanh, lập báo cáo, phân tích hoạt động kinh doanh quản lý vốn bằng tiền, tài sản... thực hiện hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước và Công ty quy định, cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của ban giám đốc, đồng thời cũng thực hiện lập các dự toán, kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu sử dụng tài sản, vốn và kinh phí.
Phòng Tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp nhân sự cho phù hợp với yêu cầu của các phòng ban, điều động và tuyển dụng lao động, tổ chức họp, hội nghị và thực hiện công tác quản lý văn phòng nói chung.
Ban Quản lý Dự án tập trung: tổ chức quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộ các dự án cụ thể mà Công ty thực hiện, xây dựng các quy chế quản lý đầu tư, lập hồ sơ hoàn tất thủ tục, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng...; kiểm tra giám sát chất lượng thi công, xác định khối lượng giá trị nghiệm thu bộ phận, hạng mục công trình và tiến hành các công tác quản lý khác đối với chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: được ký kết các hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Công ty, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty .
Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập: có quyền và nghĩa vụ nhận, đảm bảo và phát triển vốn, thực hiện quyết định của Công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn lực phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị; được chủ động kinh doanh trên cơ sở phương án phối hợp với kế hoạch chung của Công ty; thực hiện một số uỷ quyền khác (ký kết hợp đồng, thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch ...); có nhiệm vụ trích nộp vào các quỹ tập trung của Công ty theo điều lệ quy định.
Ngoài ra còn có 2 liên doanh do Constrexim holding tham gia góp vốn là Liên doan Sản xuất Vật liệu Xây dựng Constrexim-Cosinco Tây Ninh và Liên doanh đầu tư nhà máy nghiền xi măng Bửu Long giữa Constrexim holding-Công ty khai thác cát Đồng Lai-Công ty TNHH sản xuất vôi, thương mại và dịch vụ Thống Nhất.
Công ty có 2 văn phòng đại diện ở nước ngoài là Văn phòng Đại diện tại Matxcova và Văn phòng Đại diện tại nước Cộng hoà Palau.
những kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty trong một số năm gần đây
Với 20 năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và kinh doanh, 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, 10 năm kinh ghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển dự án, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim holding) đã hoàn toàn đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng trong công tác: tư vấn, thiết kế và thi công các công trình xây dựng, kiểm tra chất lượng, giám sát kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và phát triển đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư và kỹ thuật xây dựng, đào tạo và xuất khẩu lao động ...
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam đã và đang tiến hành các hoạt động sản xuất trên phạm vi toàn quốc, bước đầu vươn ra một số nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, Công ty đã khẳng địng mình bằng các dấu ấn trong các công trình, Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm của nhà nước như: Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ II, Dự án thoát nước Thành phố Hà Nội, Nhà máy xi măng Chinfon-Hải Phòng, Nhà máy Xi măng Hải Phòng (mới) ..., các công trình xây dựng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao như: khách Sthương mại Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, Trung tâm thể dục thể thao Quận Hai Bà Trưng Hà Nội, Trung tâm triển lãm kinh tế kỹ thuật thương mại tỉnh Sơn La, Trung tâm phát thanh và truyền hình tỉnh Kánh Hoà ... và các công trình xây dựng ở nước ngoài: Tuyến đường cao tốc tại Cộng hoà Palau, các toà nhà, biệt thự ở Đubai, Cô oét ... các công trình do công ty thi công đều đạt chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu khắt khe và được các nhà đầu tư đánh giá cao, nhiều công trình đạt huy chương vàng và chất lượng. Nhiều năm liền Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam được Bộ Xây dựng tặng cờ đơn vị đạt chất lượng cao các công trìng sản phẩm xây dựng, đặc biệt năm 2001 Công ty đã được Chính phủ tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2001”.
Với tinh thần chủ động sáng tạo, nỗ lực và kiên trì trong công tác đổi mới, sự dịch chuyển cơ cấu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và sự thành công trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tổ chức xây dựng lực kượng, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong số những Công ty vững mạnh, uy tín của ngành xây dựng Việt Nam.
Bước tiến đáng khích lệ đó được thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm gần đây như sau:
Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong 4 năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu
166.099.191.357
329.386.250.031
434.626.000000
573.346.000.000
Lợi nhuận trước thuế
2.523.332.011
3.243.195.323
3.416.445.644
4.123.040.000
Lợi nhuận sau thuế
1.421.731.362
2.096.304.284
2.189.818.058
2.642.710.000
Nộp ngân sách
1.101.600649
1.146.891.039
1.226.627.586
1.480.330.000
Bảng 2: Các dự án đầu tư điển hình Constrexim holding
đã và đang thực hiện
TT
Tên dự án
Quy mô
Giá trị
(Triệu VNĐ)
Địa điểm
1
Dự án khu nhà ở
Ngọc Khánh
1720m2
10.000
Ba Đình
Hà Nội
2
Dự án xây dựng khu nhà ở và làm việc
C7- Thanh Xuân
5000 m2
25.000
Thanh Xuân
Hà Nội
3
Dự án xây dựng thí điểm nhà ở cao tầng
B4 – tập thể Kim Liên
21.251m2
91.000
Đống Đa
Hà Nội
4
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Yên Hoà
40 ha
250.000
Cầu Giấy
Hà Nội
5
Dự án xây dựng khu nhà ở 173 Xuân Thuỷ
10.000m2
20.000
Cầu Giấy
Hà Nội
6
Dự án hợp tác đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Dệt may Phố Nối B
25,5 ha
22.000
Phố Nối
Hưng Yên
7
Dự án hợp tác đầu tư Khu công nghiệp Dĩ An-
Bình An-Bình Dương
40 ha
100.000
Dĩ An-Bình An Bình Dương
8
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch lát TERRAZZO
250.000m2/năm
15.000
Thuỷ Xuân Tiên Hà Tây
9
Dự án liên doanh đầu tư sản xuất gạch lát CONSTREXIM-COSNICO
50.000m2/năm
20.000
Hoà Thành
Tây Ninh
10
Dự án liên doanh đầu tư nhà máy nghiền xi măng Bửu Long
100.000 tấn/năm
50.000
Vĩnh Cửu
Đồng Nai
Bảng 3: các hợp đồng xây lắp của Công ty
được hoàn thành năm 2002
STT
Tên hợp đồng
Tên cơ quan
ký kết
Gia trị
hợp đồng
(Đơn vị: VND)
Địa điểm
1
Nhà máy giầy xuất khẩu Sao Vàng
Công ty TNHH Sao vàng Hải Phòng
29.330.000.000
Hải Phòng
2
Hạ tầng cụm công nghiệp may Phố Nối
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam
21.603.000.000
Hưng Yên
3
Trung tâm triển lãm KTKT và xúc tiến TM tỉnh Sơn La
Công ty Thương nghiệp tỉnh Sơn La
18. 820.000.000
Sơn La
4
Trung tâm TDTT Quận Hai Bà Trưng
Ban quản lý dự án Quận Hai Bà Trưng
15.950.000.000
Hà Nội
5
Nhà ở phục vụ di dân GPMB (nhà E, G, H)
Ban quản lý dự án Quận Hai Bà Trưng
19.517.493.000
Hà Nội
6
Bênhi viện đa khoa Thanh Trì
Ban quản lý dự án Huyện Thanh Trì
6.020.000.000
Thanh Trì
7
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận
Sở y tế tỉnh Bình Thụân
6.493.387.000
Bình Thuận
8
Trạm cấp nước
Gia Lâm
Ban quản lý dự án huyện Gia Lâm
3.000.000.000
Gia Lâm
9
Khu xử lý nước nhà mắy xi măng HP(mới)
Ban quản lý nhà mắy xi măng HP(mới)
4.855.095.272
Hải Phòng
10
Đường ra Đầm Môn -Khánh Hoà
Sở du lịch tỉnh Khánh Hoà
11.529.960.000
Khánh Hoà
11
Hệ thống cấp nước Tam Điệp-Nho Quan
Công ty cấp nước Ninh Bình
25.675.000.000
Ninh Bình
12
Cung cấp điều hoà TCT Dệt May Việt Nam
Tổng Công ty may Việt Nam
2.508.000.000
Hà Nội
13
Dường tỉnh lộ 315
Phú Thọ
Ban quản lý dự án giao thông Phú Thọ
2.840.000.000
Phú Thọ
14
Nhà D&E khách sạn
Hoàng Gia
Công ty liên doanh quốc tế Hoàng Gia
3.911.800.000
Quảng Linh
15
Nhà văn hoá tỉnh Ba Chẽ – Quảng Linh
Ban quản lý dự án huyện Ba Chẽ- Quảng Linh
3.755.000.000
Quảng Linh
Qua những vấn đề đã nêu cho thấy Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam(Constrexim holding), với hơn 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, trải qua nhiều lần đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư và hợp đồng xây lắp mà Công ty đã và đang thực hiện có quy mô rất lớn. Song bên cạnh đó không phải không có khó khăn, là doanh nghiệp đầu tiên trong Ngành xây dựng Việt Nam được Chính phủ cho phép hoạt động theo mô hình “Công ty Mẹ- Công ty Con”- đóng vai trò là một mô hình thí điểm, không thể tránh khỏi rủi ro của người đi tiên phong, do vậy Công ty không chỉ gánh vác trách nhiệm đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững mà còn phải đảm bảo sự thành công của mô hình. Để làm được điều đó Công ty đã xây dựng cho mình một định hướng phát triển đúng đắn.
Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới:Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam theo mô hình “Công ty Mẹ - Công ty Con” phát triển theo định hướng đa sở hữu về vốn, trong đó Công ty Mẹ là doanh nghiệp nhà nước độc lập, các Công ty con gồm các loại: Công ty con độc lập 100% vốn nhà nước, Công ty con cổ phần, Công ty con TNHH có từ hai thành viên trở lên. Công ty mẹ không được hưởng một khoản phụ phí nào do các Công ty con phải nộp. Công ty mẹ ngoài quan hệ đầu tư vốn vào các Công ty con, còn có các quan hệ về kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế để thực hiện các Dự án, công trình hoặc thương vụ cụ thể; quan hệ về chỉ đạo định hướng phát triển nhằm liên kết dược sức mạnh giữa các Công ty con, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ Công ty trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
phần ii
những đặc điểm cơ bản về kinh tế - kỹ thuật của Công ty Đầu tư Xây dựng và
Xuất nhập khẩuViệt Nam
Nhiệm vụ kinh doanh và thị trường
Nhiệm vụ kinh doanh:
Qua những vấn đề đã tiếp cận ở phần i có thể khái quát nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như sau: tư vấn , thiết kế thi công các công trình xây dựng, kiểm tra chất lượng, giám sát kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và phát triển đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu, đào tạo và xuất khẩu lao động.
Với vai trò là Công ty Mẹ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim holding) còn có nhiệm vụ chỉ đạo định hướng phát triển cụ thể nhằm liên kết các Công ty con, tạo ra sức mạnh tổng hợp giúp Công ty phát triển bền vững.
Sản phẩm - Thị trường:
Do nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm chủ yếu là sản phẩm xây lắp, ngoài ra còn có các các sản phẩm xuất nhập khẩu.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, quá trình sản xuất (thi công) tạo ra sản phẩm phải chia thành nhiều giai đoạn.
Khác với các sản phẩm của các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ tính chất hàng hoá của sản phẩm. Bởi vì sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện phục vụ sản xuất thì phải di chuyển theo nơi đặt sản phẩm, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ, và sản phẩm xây lắp được tiêu thụ( bàn giao) theo giá dự toán hoặc giá tự thoả thuận với chủ đầu tư từ trước khi thi công.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với quá trình kiến thiết đất nước, khi mà chưa bao giờ các vấn đề như xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư, xây dựng khu công nghiệp, tiểu khu công nghiệp, khu đô thị mới, nhà ở... lại được quan tâm nhiều như hiện nay. Chính vì vậy xây lắp là nghành sản xuất vật chất vốn đã quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân nay lại càng trở nên quan trong, đó là một thuận lợi cho Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam khẳng định mình trong thời kỳ mới. Nhanh chóng nắm bắt thời cơ, sản phẩm xây lắp của Công ty đã có mặt trên phạm vi toàn quốc, trong đó có nhiều công trình trọng điểm của nhà nước.Với chất lượng và uy tín của các công trình đã thi công, Công ty không chỉ dừng lại ở việc chiếm lĩnh thị trường trong nước mà bước đầu đã vơn ra thị trường khu vực và thế giới.
-các sản phẩm xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm:
Vật liệu, thiết bị kỹ thật xây dựng
Hàng gia dụng và tiêu dùng, điện lạnh, điện máy, thiết bị vệ sinh, trang trí nội thất, ngoại thất
Một số sản phẩm khác ( nông sản, thủ công mỹ nghệ, dệt may....)
Thị trường của các sản phẩm xuất nhập khẩu này đối với Công ty chủ yếu là thị trường ngành, xuất nhập khẩu các sản phẩm chủ yếu phục vụ cho hoạt động xây lắp( trừ một số mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ, dệt may....) của Công ty nói riêng và của ngành xây dựng nói chung
đặc điểm về vốn kinh doanh
Bảng 4: bảng tắt tài sản của doanh nghiệp
(trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán)
(Đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổn số vốn
83.939.831.730
120.436.354.465
207.558.152.036
315.075.120.000
Vốn
lưu động
65.296.239.257
101.517.113.453
187.937.844.837
293.446.192.000
Vốn
cố định
18.643.592.473
18.919.241.012
19.620.307.199
21.628.928.000
Vốn chủ
sở hữu
18.401.929.336
20.546.263.619
24.221.758.585
31.553.742.000
Vốn vay
65.537.902.394
99.890.090.846
183.336.393.451
283.521.378.000
Về nguồn vốn dài hạn:
Nguồn vốn dài hạn của Công ty chủ yếu là do nhà nước cấp. Cho đến nay Công ty đã thực hiện tốt việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn này. Tổng vốn chủ sở hữu liên tục tằng lên trong những năm qua:
Năm 1999 là 18.401.929.336 đồng
Năm 2000 là 20.546.263.619 đồng
Năm 2001 là 24.221.758.585 đồng
Năm 2002 là 31.553.742.000 đồng
Về cơ cấu vốn
Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hình thành từ: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn vay, vốn tự có. Tổng vốn kinh doanh không ngừng tăng lên trong các năm qua. Năm 2001 tổng vốn kinh doanh là 207.558.152.036 đồng, trong đó vốn nhà nước cấp là 21.125.362.716 đồng (chiếm 10%). Năm 2002 tổng vốn kinh doanh là 315.075.120.000 đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm khoảng 10%. Như vậy vốn nhà nước cấp chiếm một tỷ lệ rất ít trong tổng vốn kinh doanh của Công ty, điều đó chứng tỏ Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam đã tự chủ nhiều trong sản xuất kinh doanh, ít phụ thuộc vào nhà nước.
Hệ số Nợ/ Tổng vốn (G) của Công ty khoảng 78% (năm1999), 82% (năm 2000) và 88% (năm 2001), 88% (năm 2002). Như vậy tỷ lệ nợ của Công ty là rất cao, đồng thời trong số vốn nợ này thì tiền vay ngân hàng là khá lớn nên có thể nói đây là nguồn đảm bảo về vốn khá vững chắc cho đơn vị.
Tóm lại, bằng những chiến lược và kế hoạch cụ thể, những quyết định năng động, nắm bắt kịp thời các chính sách, cơ chế, công cụ quản lý tài chính của nhà nước, áp dụng một cách phù hợp vào tình hình cụ thể của Công ty không những giúp doanh nghiệp việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả mà còn tạo được niềm tin với khách hàng và những nhà cung cấp tài chính.
3. Đặc điểm về trang thiết bị của doanh nghiệp
3.1 Thống kê máy móc thiết bị
Trang thiết bị của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam chủ yếu gồm :
Thiết bị xe máy thi công
thiết bị thí nghiệm, kiểm tra
bảng 5: Danh mục thiết bị xe máy thi công
Loại
chủng loại,
nhãn hiệu
Nước
sản xuất
Năm
sản xuất
Số lượng
Công suất
hoạt động
Máy xúc T745
Tiệp
1990
3
0,4 m3
Máy xúc D 4113
Nga
1989
2
0,4 m3
Máy xúc DM350
Mỹ
1994
3
0,8 m3/gầu
Máy
Máy xúc HITACHI
Nhật
1997
4
1,2-1,5 m3/gầu
xúc
Máy xúc gầu nghịch thuỷ lực, bánh lốp KOBELCO
Nhật
1990
8
0,8-2,5 m3/gầu
Máy xúc E-652
Nga
1993
4
0,65 m3/gầu
Máy xúc gầu nghịch KOMSU
Nhật
1993-1996
6
1,5-2,5 m3/gầu
Máy xúc gạt liên hợp A312-LIEBHERR
Đức
1990-1996
3
0,8-1,5m3/gầu
Máy xúc thuỷ lực đa năng UDS 211
CH Séc
1997
2
0,8 m3/gầu; taycần16m
Xe
Xe tải có cần trục EVECO
Italia
1996
2
3,5 tấn
tự hành
Xe tải có cần trục Tadano
Nhật
1994
5
5 tấn
Cần trục bánh lốp
ADK 70
Đức
1990
5
7 tấn
Cầntrục bánhlốpADK12,5T
Đức
1989
8
12,5 tấn
Cần trục bánh lốp
KC-3577
Nga
1987
5
12 tấn
Cần trục bánh lốp TADANO
Nhật
1997
2
25 tấn
Thiết
Cần trục bánh lốp TADANO
Nhật
1995
1
30 tấn
bị
Cần trục tháp POTAIN
Pháp
1994
2
H=50
L=50
cẩu
Cần trục tháp KBGS 450
Nga
1993
1
H=50
L=50
lắp
Cần trục tháp
LIEBHER
Đức
1997
1
H=75m
L=50m
Máy
Máy trộn vữa TQ
T.Quốc
1993-1996
7
150 l
trộn vữa
Máy trộn vữa VN
Việt nam
1992-1994
3
180 l
Máy
trộn
Máy trộn bê tông VN
Việt nam
1993-1996
13
250 l
bê
Máy trộn bê tông TQ
T.Quốc
1992-1995
11
350 l
tông
Máy trộn bê tông TQ
T.Quốc
1995
6
500 l
Máy xúc
Xúc lật BUMAR
PhầnLan
1992-1998
3
1 m3
lật
Xúc lật KOMASU
Nhật
1995
1
1,8 m3
Xúc lật KAEBLE GMEINDER SL 18E
Đức
1996
1
2,2 m3
Máy đầm bàn
Việt nam
T.Quốc
1914-1998
15
1-1,3KW
Máy đầm
Đầm dùi các loại
T.Quốc
1995-1998
128
&30-&70
Máy đầm cóc MIKSA
Nhật
1993-1996
31
12-15HP
Lu bánh thép 6-8 tấn
Nga
1988-1994
8
6-8 tấn
Xe lu
Lu rung SAKAI
Nhật
1995
4
12 tấn
Lu bánh lốp LIIGâT
Nhật
1997
6
10 tấn
Máy ủi DT 75
Nga
1992
3
75CV
Máyủi
Máy ủi KOMASU
Nhật
1996
3
110CV
Máy ủi T130
Nga
1994
2
130CV
xe
xe tải nhỏ HYUNDAI
HànQuốc
1995
4
2,5 tấn
tải
xe tải nhỏKIA
HànQuốc
1994
5
2,5 tấn
xe tải nhỏXANGXING
T.Quốc
1996
5
2,5 tấn
Xe ben tự đổ ZIL 130
Nga
1986-1988
5
5 tấn
Xe ben tự đổ KIA
HànQuốc
1994
6
5 tấn
T.bị
Xe ben tự đổ HINO
Nhật
1996-1998
4
5,6 tấn
vận
Xe ben tự đổ IFA W50
Đức
1986-1989
10
5 tấn
tải
Xe ben tựđổHYUNDAI H-1500-BD-B1
HànQuốc
1997
4
20 tấn
chuyên
Xe ben tự đổ MAZ 5551
Nga
1988-1991
5
8 tấn
dùng
Xe ben tự đổ KAMZ5511
Nga
1990
2
10 tấn
Máy rải hỗn hợp bê tông Asphalt nhựa NIIGAT
Nhật
1998
1
170 tấn/h
Máy
Máy rải hỗn hợp bê tông Asphalt nhựa NIIGAT
Nhật
1995
1
200 tấn/h
bơm
Máybơmnước chạy xăng
Nhật
1993-1998
6
20m3/h
nước
Máy bơm nướ chạyđiện
Mỹ
1995
4
30
Máy bơm nước KOBUTA
Nhật
1995
5
50
Máy bơm nước
chạy xăng
Nhật
1994-1996
5
54
Máy bơm nước chạy xăng KOBUTA
Nhật
1993-1997
5
100
Máy bơm nước chạy điện 4K-6
Nga
1986
2
120
Máy
Máy phát điện KOBUTA
Nhật
1994
3
50 KVA
phát
Máy phát điện HONDA
Nhật
1996
3
75
điện
Máy phát điện DENYO
Nhật
1994
2
220
Máy
Máy hàn điện DENYO
Nhật
1996
36
30 KW
hàn
Máy hàn điện KOBUTA
Nhật
1997
44
24
điện
Máy hàn điện
Việt nam
1994
22
12-24
Máy cắt
Máy cắt đường MCD-218-MIKASA
Nhật
1996
15
H=22
đường Asphalt
Máy cắt bê tông HITI
Đức
1992-1998
10
-&=160m
-d =150m
Máy uốn
Máy kéo, uốn thép MK32
Nhật
1993
12
&max=32
cắt thép
Máy cắt thép MKR32
Nhật
1993
13
dmax=4mm
Máy cắt dập liên hợp MAKI
Nhật
1995
3
&125
Máy khoan cần
Việt nam
1996
5
1,2KW
Máy
Máy mài kim loại AFG
Đức
1996
5
1,7KW
gia
Máy ép sấn thuỷ lực B100/26
Đài Loan
1998
2
2,1 KW
công
Máy cắt thuỷ lực HO 832
Đài Loan
1998
1
dmax=4mm
cơ
Dây chuyền cuốn lốc tôn
Đài Loan
1997
2
dmax=4mm
khí
Máy gấp mép tôn
Đài Loan
1997
2
dmax=4mm
Máy cưa
Nhật
1995
6
1,7 KW
Máy cắt PLATSMA
Nhật
1995
4
2,1 KW
Máy ren ống
Nhật
1996
4
dmax=4mm
Máy nén khí
Máy nén khí AirMan
Nhật
1997
5
18,5m3/phút
Búa
Búa phá bê tông
Nhật
1995
12
20KW
phá
bê tông
Búa phá bê tông
Super Breaker
Nhật
1994-1996
8
20KW
Búa phá bê tông
Đài Loan
1994
10
20KW
Máy trắc
Máy kinh vĩ
TOPCON GTS
Nhật
1994
8
địa
Máy thuỷ bình TOPCON GTS
Nhật
1995
7
Máy kinh vĩ SOKIA
Nhật
1995
5
Máy
Máy thử áp lực đường ống chạy xăng
Nhật
1991
5
24/ cm2
bơm thử
Máy thử áp lực đường ống chạy điện NAGOVA
Phần Lan
1997
1
16kg/cm2
áp lực
Máy thử áp lực đường ống vận hành tay Pitong
Việt nam
1996
4
12kg/cm3
Trạm trộn bê tông KABAG 303
Đức
1994
5
45 m3/h
Xe vận chuyển bê tông
HànQuốc
1994
1
6 m3
Xe bơm bê tông
HànQuốc
1994
4
60 m3/h
Ô tô đầu kéo
Nga
1992
1
20 tấn
Xe chuyên dụng vận chuyển ống cống
Nga
1993
3
12-15 tấn
Xe tưới nhựa đường
Nga
1994
2
190CV
Các
Máy san
Nga
1989
2
110CV
loại
Xe téc nước
Nhật
1996
4
8-10m3
máy
Xe thang MULTICA
Nhật
1998
5
khác
Xe nâng hàng YALE GDP 45 MF
Nhật
1994
2
Máy ép cọc
T.Quốc
1998-1999
2
Máy khoan cọc nhồi SUMITOMO
Nhật
1997
10
100-150 tấn
Máy ép cọc cừ KRUPP
Đức
1992-1995
1
800-1500mm
Palăng xích
Nga
1994
10
120 KN
Dàn giáo
Việt nam
2000
20
0,5-10 tấn
Kích thuỷ lực
Mỹ
1994
10
10-20 tấn
Thiết bị cấp cứư y tế công trường
Pháp
1997
25
Bảng 6: Dụng cụ thí nghiệm kiểm tra
Loại dụng cụ
Tính năng kỹ thuật
Nước sản xuất
Số
lượng
Công suất sử đụng
10310310
Nga
50
85%
Khuôn đúc mẫu bê tông
153 153 15
Nga
50
85%
20320320
Nga
55
85%
Côn thử độ sụt bê tông
15325350
Việt Nam
26
95%
Chuỳ thử độ chặt đất
200g
Pháp
25
100%
Hộc đong vật liệu để
0,2m3
Việtnam
30
100%
kiểm tra cấp phối bê tông, vữa,...
0,5
Việtnam
27
100%
Thước kẹp kiểm tra đường kính, độ dày của thép
60,1mm
Nga
101
100%
Máy bơm thẻ áp lực dường ống vận hành tay Pitong
12kg/cm3
Việtnam
10
95%
Máy thử áp lực 4AM 2532017
6kg/cm3
Nga
5
95%
Súng bắn bê tông
#100-#400
Pháp
5
95%
Dụng cụ đo diện trở nối đất
1V-10V
Nga
4
90%
Máy nén mẫu bê tông
MH-1300-DE
Pháp
4
90%
Máy thí nghiệm cường độ thép
UMIB-600-Ư
Pháp
3
85%
Các loại sàng tiêu chuẩn
PFIB-400
Pháp
5
75%
Tủ sấy vật liệu
Pháp
3 bộ
90%
Thiết bị từ tính kiểm tra tính chất cơ lý của vật liệu
Pháp
4
90%
3.2. Đặc điểm máy móc thiết bị
Trực tiếp phục vụ cho công tác thi công xây lắp là các thiết bị xe máy thi công, những thết bị này chiếm một số lượng lớn, với nhiều loại, chủng loại , kiểu, nhãn hiệu khác nhau, đại đa số được sản xuất từ những năm 90 trở lại đây, đặc biệt có những thiết bị được sản xuất vào năm 1998-2000 như máy đầm, máy xúc lật BUMAR, giàn giáo và một số thiết bị vận tải chuyên dùng là những thiết bị tương đối mới và hiện đại. Ngoài ra còn có những dụng cụ thiết bị thí nghiệm kiểm tra chất lượng thi công. Ngoài một số do Việt Nam sản xuất còn lại đa số những thiết bị này được nhập về từ nhiều nước khác nhau mà chủ yếu là từ Nhật, Nga, Pháp... Các thiết bị này đều ở trong tình trạng kỹ thuật tốt tuy nhiên với một khối lượng lớn các công trình mà Công ty đang thực hiện như hiện nay thì hiệu suất sử dụng các máy móc thiết bị này là tương đối cao. Do vậy để đảm bảo chất lượng của máy móc thiết bị cũng như để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty ngoài việc định kỳ kiểm tra, duy tu bảo dưỡng Công ty không ngừng cải tiến, đổi mới số trang thiết bị hiện có.
Qua thống kê về năng lực trang thiết bị của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam như trên cho thấy với một số lượng lớn máy móc thiết bị, đa dạng về chủng loại, tương đối hiện đại và đồng bộ như hiện nay là một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần làm tăng chất lượng công trình, tăng uy tín của Công ty , đồng thời đáp ứng được những đòi hỏi cao của khách hàng về một công trình có chất lượng tốt, bền vữngvà có giá trị thẩm mỹ cao.
4. đặc điểm nguồn nhân lực
4.1. Thống kê nhân lực
Bảng 7: Cán bộ quản lý chuyên môn, kỹ thuật
TT
Cán bộ quản lý
số
lượng
Số năm kinh nghiệm
< 5năm
/5năm
/10năm
/15năm
1
Thạc sỹ
15
5
4
4
2
Kỹ sư xây dựng
95
18
39
26
2
3
Kiến trúc sư
54
13
20
16
12
4
Kỹ sư điện
17
3
5
6
5
5
Kỹ sư giao thông
19
5
6
5
3
6
Kỹ sư môi trường đôthị
10
2
3
3
3
7
Kỹ sư vật liệu xâydựng
10
2
5
3
2
8
Kỹ sư máy xây dựng
14
3
6
4
9
Kỹ sư thông gió cấp nhiệt
10
1
5
3
1
10
Kỹ sư xây dựng cảng
5
3
2
1
11
Kỹ sư cấp thoát nước
10
2
3
3
2
12
Kỹ sư cơ khí
15
2
7
4
2
13
Kỹ sư kinh tế xây dựng
25
5
12
5
3
14
Kỹ sư đo đạc
25
4
11
7
3
15
Cử nhân kinh tế
18
3
8
5
2
16
Cử nhân ngoại thương
18
2
8
5
3
17
Cử nhân tài chính kế toán
20
5
8
5
2
18
Cử nhân luật
8
2
1
3
2
19
Kỹ sư các nghành khác
7
3
3
1
20
Cao đẳng+ trung cấp
các ngành
10
2
5
3
Tổng cộng
405
79
162
115
49
Bảng 8: Công nhân kỹ thuật
STT
Công nhân
kỹ thuật
Số
lượng
Bậc
2/7
Bậc
3/7
Bậc
4/7
Bậc
5/7
Bậc
6/7
Bậc
7/7
1
Công nhân vận hành máy xây dựng
380
93
72
86
63
45
21
624
Công nhân lắp máy
26
3
2
3
8
8
2
3
công nhân điện
40
4
5
4
16
9
2
4
công nhân cơ khí
42
3
6
5
15
11
2
5
công nhân hàn
207
14
26
35
64
61
7
6
CN lắp đặt thiết bị đường ống
30
6
4
9
8
3
7
CN lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh
38
3
4
6
12
10
3
8
công nhân nề
308
25
47
32
94
76
34
9
công nhân bê tông
235
23
20
35
78
57
22
10
công nhân sắt
258
38
28
20
82
72
18
11
công nhân cốt pha
230
26
23
27
78
65
11
12
công nhân mộc
76
5
6
15
24
19
7
13
công nhân trắc đạc
40
4
6
13
11
6
14
công nhân sản xuất VLXD
30
5
2
4
11
5
3
15
công nhân kỹ thuật khác
20
2
3
8
7
16
Lao động phổ thông
50
17
Lái xe
30
13
17
Tổng
2040
255
270
285
575
464
141
4.2. Trình độ, cơ cấu, điều kiện lao động và thù lao lao động
Trình độ lao động và cơ cấu lao động cơ cấu:
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam gồm một đội ngũ đông đảo các cán bộ kỹ sư, kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành trong nước hoặc tu nghiệp ở nước ngoài về tổ chức quản lý và thi công các công trình xây dựng cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề trong việc thi công các công trình xây dựng có quy trình công nghệ phức tạp, đòi hỏi tính kỹ thuật, mỹ thuật cao. Trong đó:
Tổng số cán bộ công nhân viên : 2445
ố Trình độ trên đại học : 15
ố Trình độ đại học : 380
ố Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp : 10
ố Cônh nhân xây dựng bậc cao : 1180
ố Công nhân lành nghề khác : 810
ố Công nhân hợp đồng : 50
- Tỉ lệ cán bộ quản lý chuyên môn, kỹ thuật chiếm khoảng 17% trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty, trong đó 4% số cán bộ có trình độ trên đại học, 94% có trình độ đại học và 2% là cao đẳng và trung cấp, họ đều là những người dày dạn kinh nghiệm trong tổ chức quản lý thi công công trình xây dựng, 40% trong số họ có kinh nghiệm trên 10 năm, 40% có kinh nghiệm trên 5 năm và 20% có kinh nghiệm dưới 5 năm.
- Tổng số công nhân kỹ thuật của Công ty là 2040, chiếm 83% trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Trong đó, công nhân bậc 5/7 chiếm 29%, tiếp đến là công nhân bậc 6/7 chiếm 23%, bậc 3/7 chiếm 14%, 4/7 chiếm 14%, 2/7 chiếm 13% và công nhân 7/7 chiếm 7%. 82% trong số họ là lao động trực tiếp trong lĩnh vực xây lắp, còn lại là công nhân sản xuất vật liệu xây dựng, lái xe và một số lao động phổ thông khác.
Với một doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là xây lắp như Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam thì đây là một cơ cấu lao động tương đối hợp lý, tuy nhiên trình độ tay nghề của người công nhân cần phải được nâng cao hơn nữa, số thợ bậc 7/7 chỉ chiếm có 7% trong khi thợ bậc 2/7 lại chiếm 13% trong hơn hai nghìn công nhân, vì vậy muốn tăng chất lượng lao động Công ty cần tăng thêm đội ngũ thợ bậc 7/7 đồng thời giảm bớt số lượng công nhân bậc 2/7.
Điều kiện lao động và thù lao lao động:
Lao động chủ yếu của Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, trong khi đó việc sản xuất sản phẩm xây lắp lại chủ yếu diễn ra ngoài trời, chịu tác động, chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố thời tiết khí hậu vì vậy điều kiện lao động của công nhân rất vất vả, hơn nữa sản phẩm xây lắp là cố định tai nơi sản xuất nên mọi điều kiện phục vụ cho xây dựng trong đó có cả công nhân đều phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Những công trình do Công ty thi công phân bố trên mọi miền đất nước, do vậy khác với các công nhân của các lĩnh vực sản xuất khác, công nhân xây dựng không chỉ lao động mà còn phải sinh hoạt trên công trường cho đến khi công trình này hoàn thành thì lại tiếp tục công trình khác, đó là những khó khăn mang tính đặc thù của ngành xây dựng. Tuy nhiên Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam luôn cố gắng tạo những điều kiện lao động tốt nhất cho công nhân và hạn chế tối đa sự cố có thể xảy ra để công nhân yên tâm trong lao động.
Thu nhập bình quân của những công nhân này vào khoảng 800.000đồng/tháng, trong đó người có thu nhập cao nhất vào khoảng từ 1,5-2 triệu đồng (đối với công nhân xây dựng bậc cao, thâm niên nhiều năm) và những công nhân có mức lương thấp nhất vào khoảng 300 –500 nghìn đồng (đối với những lao động phổ thông). Ngoài lương công nhân còn nhận được các khoản phụ cấp khác như tiền thưởng, tiền ăn ca ...và được trợ cấp BHXH đúng theo quy định của nhà nước.Với trình độ lao động và mức độ lành nghề của người công nhân trong Công ty như hiện nay thì chính sách tiền lương như vậy là tương đối thoả đáng, đảm bảo được tái sản xuất sức lao động và có tích luỹ.
Tuy nhiên để sử dụng sức lao có hiệu quả hơn và để khuyến khích tinh thần tích cực lao động của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp thì Công ty cần phải phát huy tốt hơn nữa việc sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, thực hiện tốt công tác quản lý lao động và tiền lương, đảm bảo thoả đáng cho người lao động theo thời gian và khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho Công ty.
lời mở đầu
Từ nhà trường tới xã hội, từ lý thuyết tới thực tế là cả một khoảng cách khá xa mà những sinh viên sắp ra trường phải vượt qua. Để trang bị kiến thức cho sinh viên khoa QTKD chuyên ngành công nghiệp và xây dựng trước khi bước vào kỳ học cuối và chuẩn bị cho đợt thực tập lần thứ hai, khoa QTKD đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập đợt một với thời gian là 5 tuần.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam đồng thời kết hợp với lý luận đã được nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, được sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị là cán bộ Trung tâm Đầu tư Kinh doanh phát triển nhà, em đã cố gắng nghiên cứu, kết hợp lý luận với thực tiễn để hoàn thành báo cáo khảo sát tổng hợp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm hai phần:
Phần i: Tổng quan về Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu
Việt Nam.
Phần II: Những đặc điểm cơ bản về kinh tế - kỹ thuật của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam
Đợt thực tập đã giúp em hiểu sâu hơn về lý luận, nhận thức được việc vận dụng lý luận vào thực tiễn, tuy nhiên do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị ở Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam .
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Hoa
Kết luận
Những vấn đề nêu trên là một số kết quả cơ bản mà em đã quan sát được trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim holding). Qua đây em đã thấy được thực trạng hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý và một số đặc điểm cơ bản về kinh tế - kỹ thuật của Công ty. Đây là lần đầu tiên được tiếp cận với thực tế, lại trong một khoảng thời gian không đủ dài để em có thể đi sâu, tìm hiểu cặn kẽ về tình hình hoạt động, quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng nó giúp em phần nào hiểu được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn và là một bài học rất bổ ích cho chúng em khi bước chân ra khỏi giảng đường đại học.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam - Đơn vị đã tiếp nhận em vào thực tập, các cô chú, anh chị ở trung tâm Đầu tư và Kinh doanh phát triển nhà, thầy giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
mục lục
trang
phần i.Tổng quan về Công ty Đầu tư Xây dựng và 1
Xuất nhập khẩu Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đầu tư Xây dựng và
Xuất nhập khẩu Việt Nam ...1
1.1.Lịch sử hình thành ...1
1.2.Quá trình phát triển ........3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........6
3. Những kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần dây ......12
phần ii: Những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam ......19
1. Nhiệm vụ kinh doanh và thị trường ......19
2. Đặc điểm về vốn kinh doanh ......21
3. Đặc điểm về trang thiết bị của doanh nghiệp ......23
3.1.Thống kê về máy móc thiết bị ......23
3.2.Đặc điểm máy móc thiết bị ......28
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực ......30
4.1.Thống kê nhân lực ......30
4.2.Trình độ, cơ cấu, điều kiện lao động và thù lao lao động ......32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC618.doc