Quá trình hình thành và phát triển tại công ty cổ phần kim khí Hà Nội

MỞĐẦU Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tếđặc thù, nóđóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. nước. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kểđến đó là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian thực tập ở Công ty kim khí Hà Nội, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “TỔCHỨCCÔNGTÁCKẾTOÁNBÁNHÀNGVÀXÁCĐ� ��NHKẾTQUẢKINHDOANHTẠI CÔNGTYCỔPHẦNKIMKHÍ HÀ NỘI”. Kết cấu bài viết gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung về công ty và bộ máy tổ chức quản lý. Phần 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Phần 3: Một sốý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Do thời gian thực tập không được nhiều ,kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót ,vì vậy em mong muốn nhận được sự dạy bảo của các cô chú anh chị trong công ty cũng như các thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. MỤCLỤC Mởđầu 1 Phần I : Giới thiệu chung về công ty và bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần kim khí Hà Nội .2 Phần II:Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh của công ty kim khí Hà Nội .7 Phần III : Một sốý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội 18 Kết luận .19 Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

docx23 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển tại công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. nước. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian thực tập ở Công ty kim khí Hà Nội, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI ”. Kết cấu bài viết gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung về công ty và bộ máy tổ chức quản lý. Phần 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Do thời gian thực tập không được nhiều ,kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót ,vì vậy em mong muốn nhận được sự dạy bảo của các cô chú anh chị trong công ty cũng như các thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của công ty và tổ chức bộ máy của công ty. 1/ Khái quát về hoạt động kinh doanh Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. Trải qua chặng đường 30 năm hoạt động, Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã phát triển không ngừng và ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng. Từ những ngày mới thành lập, mọi hoạt động của Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Nhưng do có sự cải tiến không ngừng về phương thức kinh doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao. Hiện nay, Công ty có 6 cửa hàng, 9 xí nghiệp và 6 kho tập trung ở Hà Nội chuyên kinh doanh thép và vật tư. Ngoài ra, Công ty còn có 1 chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng chuyên kinh doanh thép và vật tư để phục vụ khách hàng ở khu vực phía Nam. Cơ sở vật chất của Công ty ngày càng được nâng cao phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Mặt hàng kinh doanh của Công ty ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Mặc dù trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước hiện nay, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác luôn gặp phải những khó khăn nhất định nhưng Công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể vào các lĩnh vực trong nền kinh tế. 1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty. Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có chức năng cơ bản là kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, mặt hàng thiết bị phụ tùng phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước. Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi, phôi thép... để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời nhận gia công các mặt hàng thép phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng... cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản là Tổng Công ty Thép Việt Nam. Với chức năng như trên được sự phân cấp của Tổng Công ty Thép công ty có nhiệm vụ là hàng năm Công ty phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty xây dựng và được Tổng Công ty Thép phê duyệt. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kim khí Hà Nội năm 2003,2004,2005 như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 631.545 661.424 674.631 Các khoản giảm trừ DT 376 713 570 - Giảm giá hàng bán 79 92 84 - Hàng bán bị trả lại 297 621 486 1. Doanh thu thuần 631.169 606.711 674.061 2. Giá vốn hàng bán 602.413 628.432 642.524 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.756 32.279 31.537 6. Chi phí bán hàng 13.572 13.265 14.157 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 983 3.465 2.531 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14.201 15.549 14.849 Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động luôn có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 2%, doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2003 là 14.201 triệu đồng, năm 2004 là 15.549 triệu đồng,tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng giảm dần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2005 chỉ đạt 95,5% so với năm 2004. Trong các năm luôn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm trong tổng doanh thu năm 2003 là 0,06%; năm 2004 là 0,12%; năm 2005 là 0,08%. 1.3 Bộ máy quản lý 1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Ban giám đốc bao gồm: - Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động công ty đến kết quả cuối cùng. - Phó giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty. - Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty. * Các phòng ban chức năng của công ty: - Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu cho giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác thanh tra, bảo vệ, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty. - Phòng tài chính - kế toán: Phòng tài chính - kế toán được biên chế 11 cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán, theo dõi các khoản thu chi của công ty. Giúp lãnh đạo xây dựng các kế hoạch về tài chính, các nội dung pháp luật về kế toán, thống kê. - Phòng kinh doanh: Phòng gồm 24 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn công ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng công ty đến các cơ sở phụ thuộc. - Ban thu hồi công nợ: Gồm có 2 cán bộ công nhân viên, giúp việc cho Giám đốc trong việc theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và có các biện pháp để thu hồi nợ một cách có hiệu quả. - Các đơn vị phụ thuộc: Công ty có 18 cửa hàng, bên cạnh đó còn có xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng, xí nghiệp kinh doanh thép hình, xí nghiệp kinh doanh thép lá, chi nhánh của công ty tại TP. Hồ Chí Minh và hai kho tại địa bàn Hà Nội. Các đơn vị được quyền mua bán, tự quyết định giá mua bán trên cơ sở kinh doanh của công ty được giám đốc phê duyệt. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Ban thu hồi công nợ Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Các đơn vị phụ thuộc Ban giám đốc công ty 1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế toán tổng hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công ty. - Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết toán toàn công ty. - Kế toán doanh thu : Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh thu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ - Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lương, BHXH - Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán. - Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc. - Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý. Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm VL, CC - DC cũng như tình hình nhập – xuất - tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán VL, CCDC Kế toán chi phí Kế toán tiêu thụ hàng hoá Kế toán công nợ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tài sản cố định Bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI. 1.Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Tổ chức công tác kế toán tại công ty gồm 3 quá trình, nhưng giữa chúng lại có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ với nhau. 1.1. Tổ chức chứng từ kế toán. Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội: sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành, bảo đảm các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ. Một số chứng từ mà công ty sử dụng: - Phiếu thu MS 01 - TT ( QĐ số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ). - Phiếu chi MS 01 - TT ( QĐ số 1141/ QĐ -TC - CĐKT ). - Hoá đơn GTGT MS 01 - GTKT - 3LL. - Hợp đồng bán hàng - Phiếu nhập kho MS 01 - VT. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 - VT. - Một số chứng từ khác có liên quan 1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán. Công ty sử dụng các tài khoản tuân theo hệ thống tài khoản kế toán hiện hành . Vì là công ty kinh doanh thương mại nên công ty thường sử dụng các tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 136, TK 141, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK 411, TK 421, TK 511, TK 512, TK 515, TK 641, TK 642, TK 911,... Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Vì vậy, công ty có sử dụng các bảng kê, sổ chi tiết, các NKCT, sổ Cái các tài khoản để phục vụ công tác kế toán trong công ty. 1.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Định kỳ ( quý, năm ) công ty lập các báo cáo kế toán sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B 02 - DN ( ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ tài chính. ) - Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B 01 - DN ( ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ tài chính. ) - Thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B 09 - DN. 2. Tổ chức sổ kế toán tại công ty. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội được khái quát theo sơ đồ sau NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Nhật ký – chứng từ số Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Các bảng kê Sổ chi tiết Chứng từ gốc Bảng phân bổ Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế). - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích danh. - Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao bình quân. 3 - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. 3.1.Giá cả và phương thức thanh toán. 3.1.1. Giá cả. Với mục tiêu mở rộng thị trường, tăng thị phần trên thị trường, ngoài các hoạt động chào hàng, quảng cáo... công ty còn sử dụng chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Nhưng việc hoạch định giá cả không phải là một công việc dễ dàng mà nó phải được hoạch định trên giá cả thị trường, giá cả của các đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. Và giá bán phải tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào cộng các chi phí phát sinh và có lãi. Đối với các cửa hàng , công ty quy định mức giá cụ thể cho từng mặt hàng, trên cơ sở đó các cửa hàng có thể linh động xác định giá hàng hoá bán ra,ngoài ra công ty thực hiện giảm giá đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với khối lượng lớn... mức giảm giá được tính trên tổng số doanh thu bán cả quý cho khách hàng đó với tỷ lệ 0,5% đến 1%. Với chính sách giá cả này, công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới. 3.1.2. Phương thức thanh toán. Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc theo hình thức thanh toán trả chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Trong hợp đồng quy định cụ thể thời hạn thanh toán và tối đa là 45 ngày. Chính vì lý do đó nên phương thức thanh toán chậm hiện nay của công ty chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Và để quản lý chặt chẽ, không bị chiếm dụng vốn thì trong hợp đồng kinh tế công ty luôn xác định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá hạn, công ty sẽ tính phần lãi suất quá hạn 1%/ tháng trên tổng số nợ. 3.2. Kế toán quá trình bán hàng ở Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội. 3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho ). Định kỳ 2 đến 4 ngày, thủ kho nộp liên 3 giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ. Ví dụ 1: Ngày 2/ 6/ 2006, công ty bán với khối lượng lớn hàng hoá cho công ty TNHH Thanh Bình tại kho Mai Động như sau: + Thép tấm SNG: loại 8x1500x6000 mm: 120.000 kg giá bán: 3.500đ loại 10x1500x6000 mm: 100.000 kg giá bán: 3.500đ + Thép tròn trơn: 15.000 kg giá bán: 4.600đ Công ty TNHH Thanh Bình thanh toán bằng tiền mặt 30%, phần còn lại thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt. Lập hoá đơn GTGT Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng tài chính - kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét hoá đơn GTGT và viết phiếu thu Thủ quỹ sau khi xem xét các chứng từ tiến hành nghiệp vụ thu tiền, ký nhận việc thu tiền. Trên cơ sở hoá đơn GTGT và phiếu thu thủ kho xuất hàng hoá cho khách hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào các chứng từ gốc như trên, kế toán hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá như sau: * Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán vào các sổ sau: - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. - Bảng kê số 1 ( ghi Nợ TK 111 ). - Bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). - Bảng kê số 11 ( ghi TK 131 - Thanh toán với người mua ). - NKCT số 8 ( NKCT 8A ghi TK 511, NKCT 8B ghi TK 156, 157 ). - NKCT số 10 ( ghi TK 333 ). Kế toán vào sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá mà công ty TNHH Thanh Bình mua theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 264.285.000 Có TK51101 : 251.000.000 Có TK 33311: 12.585.000 Và: Nợ TK 131 : 616.665.000 Có TK 51101 : 587.300.000 Có TK 33311 : 29.365.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho các mặt hàng tiêu thụ. Mẫu sổ chi tiết bán hàng như sau: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 6 năm 2006 Tên hàng hoá: Thép tròn trơn. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế TTĐB, XK Khác (531, 532) 2/6 031715 2/6 Công ty TNHH Thanh Bình 111 15.000 4.600 69.000.000 6/6 031716 6/6 Cơ sở Phú Mỹ 131 20.000 4.600 92.000.000 ... ... ... ... 20/6 031821 20/6 Công ty thép Zamil 112 18.000 4.600 82.800.000 ... ... ... ... Cộng 124.500 572.700.000 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sổ chi tiết bán hàng lập cho mặt hàng thép tấm SNG tương tự như trên. Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng. Căn cứ vào phiếu thu số 0231, kế toán vào bảng kê số 1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết công nợ cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. ( Số chi tiết trang 30 ) Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết công nợ, kế toán công nợ lập bảng kê tổng hợp chi tiết công nợ để đối chiếu, kiểm tra với sổ Cái TK 131. Căn cứ vào số liệu của sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng, kế toán ghi mỗi khách hàng vào một dòng của bảng kê số 11. Số tổng cộng phát sinh cuối tháng của sổ chi tiết TK 131 được vào cột cộng phát sinh của từng khách hàng tại bảng kê số 11. Tổng phát sinh Có TK 131 được phản ánh trên Bảng kê số 11 được ghi vào NKCT số 8C ( Có TK 131 ). * Phản ánh giá vốn hàng bán: Để xác định giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ, kế toán tiến hành tính giá vốn cho từng loại hàng hoá. Công ty tính giá trị hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh. Do đó, căn cứ vào trị giá của từng lô hàng mua vào, kế toán tính và ghi sổ trị giá vốn hàng xuất bán. Với ví dụ 1: Kế toán tính giá vốn hàng bán như sau. - Thép tấm SNG giá vốn : 3.000 đ/ kg. - Thép tròn trơn giá vốn: 4.200 đ/ kg. Sau khi tính được giá vốn cho từng mặt hàng tiêu thụ, kế toán ghi vào bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). Căn cứ vào bảng kê số 1, bảng kê số 8, bảng kê số 11, sổ chi tiết TK 131, hoá đơn GTGT, kế toán mở và ghi vào NKCT số 8A ( ghi Có TK 511, 512 ), NKCT số 8B ( ghi Có TK 156, 157 ). 3.2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng. Ví dụ: Ngày 20/05/ 2006, công ty xuất 10 tấn thép tròn trơn : 29.000.000 đồng ( chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5% ) gửi bán cho công ty TNHH nhà thép Zamil với giá bán cả thuế GTGT: 38.850.000 đồng thu bằng tiền mặt. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập hoá đơn GTGT. Khi công ty TNHH nhà thép Zamil cử đại diện thanh toán tiền hàng, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu và thủ quỹ tiến hành nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, bảng kê số 1, bảng kê số 10 ( TK 157 ), NKCT số 8, sổ Cái TK 111, 511, 632, 157, 331, ... theo định khoản sau: - Phản ánh giá vốn của số hàng gửi bán : Nợ TK 157 : 29.000.000 Có TK 156 : 29.000.000 - Ghi nhận doanh thu bán hàng khi công ty TNHH nhà thép Zamil thanh toán tiền hàng. Nợ TK 111 : 38.850.000 Có TK 51103 : 37.000.000 Có TK 3331 : 1.850.000 - Ghi nhận giá vốn hàng bán. Nợ TK 63203 : 29.000.000 Có TK 157 : 29.000.000 Phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ sách, bảng kê, sổ chi tiết, NKCT liên quan tương tự như trường hợp bán buôn qua kho. 3.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ. Hàng ngày, khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tính thành tiền và ghi vào Báo cáo bán hàng. Sau 3 đến 5 ngày, kế toán tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán hàng và ghi vào sổ sách ở cửa hàng. Định kỳ 1 tháng, các cửa hàng gửi “ Bảng kê bán hàng ” và báo cáo kết quả kinh doanh lên Công ty. Căn cứ vào các báo cáo này, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán. Khi xuất hàng hoá chuyển đến các cửa hàng, để tiện theo dõi kế toán mở tài khoản 1368 theo dõi từng cửa hàng. Như vào ngày 23/ 5/ 2006, căn cứ vào lệnh điều động của Giám đốc công ty, thủ kho xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng số 12 tại H2 - T2 Thanh Xuân Nam. Thủ kho lập “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ” Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê xuất hàng hoá, kế toán vào sổ chi tiết TK 1368, NKCT số 10 theo định khoản sau: Nợ TK 136812: 45.524.000 Có TK 156: 45.524.000 Sổ chi tiết TK 1368 mở tương tự như sổ chi tiết TK 131. Vào ngày 1/ 7/ 2006, phòng kế toán nhận được Bảng kê bán hàng của cửa hàng số 12 báo cáo về việc bán hàng trong tháng 6/2006. Căn cứ vào bảng kê bán hàng , kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 1368, sổ Cái TK 421 theo định khoản: Nợ TK 136812: 13.929.000 Có TK 421: 13.929.000 Khi cửa hàng nộp tiền bán hàng, kế toán thanh toán lập phiếu thu chuyển cho cửa hàng trưởng ký duyệt, sau đó thủ quỹ làm thủ tục thu tiền. Căn cứ vào phiếu thu, kế toán thanh toán vào bảng kê số 1, sổ chi tiết TK 1368, NKCT số 1, NKCT số 10 theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 59.453.000 Có TK 1368 : 59.453.000 3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu thương mại mà chỉ thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua với khối lượng lớn. 3.3.1. Giảm giá hàng bán. Ví dụ 4: Trong tháng 6 năm 2006, công ty thực hiện giảm giá cho khách hàng với số tiền là 6.500.000 đồng. Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 532 : 6.500.000 Có TK 131: 6.500.000 Cuối tháng, tiến hành kết chuyển giảm trừ doanh thu và ghi vào sổ Cái TK 511, TK 532 theo định khoản sau: Nợ TK 511 : 6.500.000 Có TK 532: 6.500.000 3.3.2. Doanh thu bán hàng bị trả lại. Ví dụ 5: Ngày 23/ 6/ 2006, Công ty xây lắp và công nghiệp trả lại số hàng xi măng do bị vón cục, giảm chất lượng về công ty trị giá cả thuế GTGT là: 5.250.000 đồng. Giám đốc công ty chấp nhận nhận lại số hàng kém phẩm chất này, xác định giá vốn là 4.500.000 đồng. Công ty kiểm nhận lại số hàng và lập thủ tục nhập kho hàng hoá này. Thủ kho lập phiếu nhập kho cho lô hàng trả lại này. Kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 531, bảng kê số 8, sổ Cái TK 531, TK 511, TK 156 theo định khoản sau: * Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 : 5.000.000 Nợ TK 3331 : 250.000 Có TK 131: 5.250.000 * Giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 : 4.500.000 Có TK 632: 4.500.000 Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng trả lại làm giảm doanh thu thuần Nợ TK 511 : 5.000.000 Có TK 531 : 5.000.000 Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ.Sơ đồ 14 Kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hạch toán vào sổ Cái TK 632 theo định khoản sau: Nợ TK 63201 : 501.835.000 Có TK 156 ( 1562 ): 501.835.000 Cuối tháng căn cứ vào các NKCT, các bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, kế toán vào các sổ Cái TK 511, 632, 156, 531, 532, 111, 131, 512, 112, ... Mẫu sổ Cái được mở như sau: SỔ CÁI Tài khoản: 51101 - Doanh thu hàng kim khí nhập khẩu Năm 2006 SDĐK Nợ Có Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 ... 531 5.300.235 12.500.000 5.575.215 … 532 2.701.570 6.500.000 1.234.995 … 911 12.574.870.650 13.504.627.500 14.455.500.000 … Cộng PS Nợ 12.582.872.455 13.523.627.500 14.462.310.210 … Cộng PS Có 12.582.872.455 13.523.627.500 14.462.310.210 … Dư Có Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) SỔ CÁI TK: 63201 - GVHB kim khí nhập khẩu Năm 2006 SDĐK Nợ Có Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 ... 156101 11.322.345.000 11.843.741.000 12.632.765.300 1562 435.876.900 501.835.000 602.324.000 ... ... ... ... Cộng PS Nợ 11.758.221.900 12.345.576.000 13.235.089.300 Cộng PS Có 11.758.221.900 12.345.576.000 13.235.089.300 Dư Có Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 3.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK 641 và chi tiết các tiểu khoản của TK này để theo dõi chi tiết. Khi chi phí bán hàng phát sinh, căn cứ vào chứng từ có liên quan như bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,... kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phí. Sổ chi tiết chi phí bán hàng được chi tiết theo từng yếu tố chi phí. 3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được vào các tiểu khoản. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan, kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, mẫu như sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu vào sổ chi tiết này và NKCT số 8 ở các cột Có TK 642 để ghi vào sổ Cái TK 642. Sổ Cái TK 642 mở và ghi tương tự như sổ Cái TK 641. 3.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên NKCT số 8A, 8B; sổ Cái các TK 511, TK 632, TK 641, TK 642... để tính ra kết quả tiêu thụ trong toàn công ty. Để hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ, công ty sử dụng TK 911-Xác định kết quả kinh doanh trong đó chi tiết thành các tiểu khoản. TK 9111: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh . TK 9112: Xác định kết quả hoạt động tài chính. TK 9113: Xác định kết quả hoạt động khác. Phản ánh kế toán xác định kết quả bán hàng vào các sổ sách sau: Thẻ chi tiết TK 911, NKCT số 8, sổ Cái TK 911, sổ Cái TK 421,... và các báo cáo tài chính. Căn cứ vào thẻ chi tiết TK 911, kế toán vào sổ NKCT số 8 và sau đó vào sổ Cái TK 911, TK 421 Sổ cái TK 911 mở và ghi giống mẫu sổ Cái TK 632 và 511 Qua các NKCT số , các bảng kê, sổ Cái các TK liên quan, kế toán tổng hợp lập báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ ( quý, năm ): BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ II NĂM 2006 Phần I : Lãi, lỗ Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 2 3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 177.090.637.555 Các khoản giảm trừ 03 144.812.015 + Giảm giá hàng bán 05 23.436.565 + Hàng bán bị trả lại 06 121.375.450 1. Doanh thu thuần ( 01-03) 10 176.945.825.540 2. Giá vốn hàng bán 11 168.662.553.435 3. Lợi nhuận gộp ( 10-11) 20 8.283.272.105 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 417.124.500 5. Chi phí hoạt động tài chính 22 953.275.765 6. Chi phí bán hàng 24 3.539.253.500 7. Chi phí quản lý doanh gnhiệp 25 864.721.454 8. Lợi tức thuần từ HĐKD ( 20+(21-22 )-(24+25) 30 3.340.145.886 9. Các khoản thu nhập khác 31 208.268.184 10. Chi phí khác 32 100.290.515 11. Lợi nhuận khác (31-32) 40 107.977.669 12. Tổng lợi tức trước thuế ( 30+40 ) 50 3.451.123.555 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 1.104.359.538 13. Tổng lợi tức sau thuế ( 30+50-51 ) 60 2.346.764.017 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò rất quan trọng đến quyết định của nhà quản trị, nhất là thông tin tài chính kế toán. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán , ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Các báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết và cần được quan tâm. 2. Phương hướng hoàn thiện. Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế cuả Nhà nước. Việc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến, không nhất thiết là phải dập khuôn máy móc theo đúng chế độ, nhưng phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc diểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải trên cư sở tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. KẾT LUẬN Thực tập tốt nghiệp , một công việc không thể thiếu đối với sinh viên sắp ra trường. Để chuẩn bị tốt nhất những kiến thức kỹ năng làm việc cho công việc sắp tới đòi hỏi sinh viên không chỉ biết học tập trên sách vở mà còn phải biết vận dụng những kiến thức thực tế đó vào công việc nhằm đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó còn giúp cho sinh viên hiểu biết một cách sâu sắc về công việc mình sắp làm trong thời gian sắp tới. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội , dưới sự hướng dẫn giảng dạy tận tình của cô giáo Trần thị Kim Oanh và sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô chú trong công ty. Em đã hoàn thành báo cáo thực tập. Do thời gian có hạn nên trong phần báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và các cô chú, các anh chị trong Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành bản báo cáo này. Sinh viên Trần Hoài Nam MỤC LỤC Mở đầu ……………………………………………………………………1 Phần I : Giới thiệu chung về công ty và bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần kim khí Hà Nội ………………………………………………….2 Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh của công ty kim khí Hà Nội………………………………….7 Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội……18 Kết luận…………………………………………………………………...19 Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCty CP kim khi Ha Noi KT.docx
Tài liệu liên quan