PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THUẬN YẾN
1.1-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG Ở CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Thuận Yến (tên giao dịch là Thuan Yen Transport Service Trading Joint Stock Company – THUAN YEN JSC) là một đơn vị do các cổ đông góp vốn trong công ty sáng lập nên. Trụ sở chính được đặt tại số nhà 62- ngõ 4, Kim Đồng – Hoàng Mai – Hà Nội, được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp giấy phép hoạt động kinh doanh theo số 0103006425 cấp ngày 13/01/2003.
Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Thuận Yến là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước.
Công ty chủ yếu tổ chức vận chuyển hàng hoá trong nước, và đang tiến tới phục vụ vận chuyển hàng hoá quá cảnh cho các nước trong khu vực như Lào, CamPuchia, Trung Quốc, Thái Lan .qua các cửa khẩu Quốc Tế. Ngoài ra hiện nay công ty còn có nhiệm vụ nghiêm cứu thị trường để mở rộng thêm những ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký kinh doanh như:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh phục vụ khách du lịch.
- Cho thuê kho, bãi đỗ xe.
- Giao nhận hàng hoá.
- Cho thuê bàn ghế, phông bạt.
- Bảo dưỡng sửa chữa ôtô
- Xuất nhập khẩu phụ tùng ôtô mới.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
Công ty là một đơn vị mới thành lập nhưng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty luôn tự ý thức phấn đấu để đạt mục tiêu mà toàn công ty đề ra. Trong những năm đầu này công ty vừa phải tự khẳng định mình trong thị trường vừa phải nỗ lực trong việc cơ cấu lại lao động ngành nghề, tận dụng và phát huy tối đa những ưu thế của mình nhằm đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đưa công ty đi lên ngày một vững mạnh hơn trong thị trường
19 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quá trình hình thành và phát triển tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Thuận Yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THUẬN YẾN
1.1-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG Ở CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP TMDV Vận Tải Thuận Yến.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Thuận Yến (tên giao dịch là Thuan Yen Transport Service Trading Joint Stock Company – THUAN YEN JSC) là một đơn vị do các cổ đông góp vốn trong công ty sáng lập nên. Trụ sở chính được đặt tại số nhà 62- ngõ 4, Kim Đồng – Hoàng Mai – Hà Nội, được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp giấy phép hoạt động kinh doanh theo số 0103006425 cấp ngày 13/01/2003.
Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Thuận Yến là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước.
Công ty chủ yếu tổ chức vận chuyển hàng hoá trong nước, và đang tiến tới phục vụ vận chuyển hàng hoá quá cảnh cho các nước trong khu vực như Lào, CamPuchia, Trung Quốc, Thái Lan….qua các cửa khẩu Quốc Tế. Ngoài ra hiện nay công ty còn có nhiệm vụ nghiêm cứu thị trường để mở rộng thêm những ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký kinh doanh như:
Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng.
Kinh doanh phục vụ khách du lịch.
Cho thuê kho, bãi đỗ xe.
Giao nhận hàng hoá.
Cho thuê bàn ghế, phông bạt.
Bảo dưỡng sửa chữa ôtô
Xuất nhập khẩu phụ tùng ôtô mới.
Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
Công ty là một đơn vị mới thành lập nhưng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty luôn tự ý thức phấn đấu để đạt mục tiêu mà toàn công ty đề ra. Trong những năm đầu này công ty vừa phải tự khẳng định mình trong thị trường vừa phải nỗ lực trong việc cơ cấu lại lao động ngành nghề, tận dụng và phát huy tối đa những ưu thế của mình nhằm đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đưa công ty đi lên ngày một vững mạnh hơn trong thị trường. Dưới đây là bảng kết quả doanh thu mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được từ năm 2004 -2006 phản ánh qua bảng báo cáo sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
2
Doanh thu
1000đ
8.283.226
12.505.378
12.737.083
3
Nộp ngân sách
1000đ
162.351
245.105
249.647
4
Lợi nhuận
1000đ
579.825
875.376
891.595
5
Thu nhập BQ CNV
1000đ
1.200
1.350
1.400
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.1.2.1- Chức năng
Chức năng của Công ty bao gồm tổ chức quy trình của các nghiệp vụ kinh doanh vận tải, tổ chức nghiên cứu thị trường khai thác hàng hoá, hoạt động tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu, cung cấp hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị khác.
Quản lý về mọi mặt như: Quản lý việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, quản lý sử dụng lao động, quản lý cơ sở vật chất, quản lý kế toán và nghiệp vụ kinh doanh.
1.1.2.2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm:
Kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký, thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà Nước, phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, Công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn được giao. Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
1.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty.
1.1.3.1 Đặc điểm.
Để thích ứng với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Yêu cầu hàng đầu đối với Công ty là phải chọn mô hình quản lý sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình, đảm bảo vừa gọn nhẹ nhưng vẫn đủ hiệu lực điều hành sản xuất kinh doanh.
Bộ máy của công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, phân chia thành nhiều bộ phận độc lập đảm nhận những chức năng đặc thù, chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu cố vấn cho đơn vị cấp dưới mà không có quyền chỉ đạo các đơn vị cấp dưới theo tuyến quyền lực trực tiếp. Với hình thức tổ chức bộ máy này từng bộ phận được định vị vào những chức năng và hoạt động cụ thể, cho phép những người cùng chuyên môn làm việc cùng với nhau, giúp họ nhanh chóng tích luỹ được kinh nghiệm, học hỏi nhau để năng cao trình độ do đó phát huy được năng lực, sở trường cuả từng cá nhân, từng bộ phận để thực hiện công việc có hiệu quả cao giúp ban Lãnh Đạo Công ty giải quyết những công việc sự vụ, do đó có nhiều thời gian hơn để xây dựng và lựa chọn các chiếm lược phát triển. Đồng thời đảm bảo tiết kiệm trong mua sắm thiết bị quản lý, không có hiện tượng máy móc chờ việc hay việc chờ máy vì vậy hiệu quả sử dụng công nghệ cao. Tuy nhiên cơ cấu chức năng tại công tại công ty dẫn tới sự hợp tác ít chặt chẽ giữa các bộ phận, tính bao quát, phối hợp giữa các bộ phận bị hạn chế. Do vậy với mô hình quản lý này Ban giám đốc công ty phải nỗ lực nhiều hơn trong việc phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận và giảm thiểu nhiều mâu thuẫn giữa các mục tiêu chức năng với nhau và mục tiêu chung của Toàn công ty.
1.1.3.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Việc bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với trình độ năng lực của từng cán bộ nhằm thực hiện tốt những chủ chương của Công ty và đem lại hiệu quả kinh doanh cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có:
Ban kiểm soát
Đại Hội đồng cồ đông
Chủ tịch Hội đồng Quản Trị (Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
01 Phó giám đốc kinh doanh
01 Phó giám đốc kỹ thuật
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Thuận Yến như sau:
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng hành chính
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
( Giám Đốc)
Ban kiểm soát
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Phó Giám Đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kinh doanh điều hành
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Ghi Chú Mối quan hệ chỉ đạo, phục tùng.
Mối quan hệ hợp tác.
Công ty cổ phần TMV Vận tải Thuận Yến là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, với tổng số gần 100 cán bộ CNV trong đó số nhân viên quản lý là 20 người, bộ máy quản lý của Công ty được bố trí như sau:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông của Công ty tham dự, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông). Và cũng là người điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT và đại hội đồng cổ đông. (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông)
Ban kiểm soát: là cơ quan có thẩm quyền thay mặt đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT, với tổng giám đốc Công ty và báo cáo trực tiếp với đại hội đồng cổ đông.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho tổng giám đốc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được HĐQT giao, thực hiện các chức năng, quyền hạn của giám đốc khi được giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban hành chính như:
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý nhà cửa, đất đai, các tài sản khác phục vụ sinh hoạt đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kế hoạch: Thực hiện các chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh điều hành: Phòng kinh doanh có chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của Công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện, tìm kiếm và bảo đảm các yếu tố đầu vào theo phân công của Công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của Công ty. Đồng thời việc sắp xếp và điều động công việc sản xuất kinh doanh cho các đội xe sao cho hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác về tình hình tài chính cũng như nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình biến động của các tài sản trong Công ty, giúp cho giám đốc nắm rõ hiện trạng sản suất kinh doanh của Công ty để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức xây dựng bồi dưỡng cán bộ quản lý, tổ chức lao động khoa học cho công nhân viên chức, lập kế hoạch quản lý quỹ tiền lương, thưởng, làm các thủ tục về bảo hiểm xã hội, giải quyết bảo hiểm lao động.
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc quản lý công tác kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp các phòng ban như:
Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám dóc về công tác quản lý phương tiện, quản lý khoa học công nghệ, thiết bị cơ điện, bảo dưỡng sửa chữa xe, máy. Duy trì và phát triển trình độ kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật của công ty.
Với bộ máy quản lí sản xuất như vậy, trong thời gian qua Công ty đã tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện.
1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán của Công ty CP TMV Vận Tải Thuận Yến
1.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Thuận Yến là công ty hạch toán độc lập. Là một đơn vị mới thành lập nên toàn bộ những phần hành kế toán kế toán được theo dõi tại Công ty. Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở bộ phận trực thuộc thì định kì mỗi một bộ phận tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán Công ty để lập báo cáo tài chính.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính.
Kế toán tổng hợp: Ngoài việc kiểm tra theo dõi, tổng hợp lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch toán còn lại: tài sản cố định, vật tư, nguồn vốn kinh doanh, các quỹ.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH: Kế toán tổng hợp và chi tiết tình hình thu chi các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phản ánh tình hình vay và trả tiền vay, thanh toán các khoản công nợ với nhà nước về các khoản phải nộp. Đồng thời là kế toán chi tiết tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kiêm tra tình hình, tính lương, trả lương và các khoản khác đối với công nhân viên.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan và luân chuyển chứng từ chi phí phù hợp đối tượng hạch toán. Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi chí, mở các bangr tính giá thành cho từng loại sản phẩm, tính toán giá thành vận tải.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi quỹ tiền mặt.
Nhân viên hạch toán ở các đội xe các bến xe: Thu thập xử lý chứng từ ban hạch toán ban đầu, định kỳ chứng từ kế toán về phòng kế toán công ty theo quy định.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP TMDV VẬN TẢI THUẬN YẾN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán, tiền lương BHXH
Kế toán tổng hợp
Kế toán chi phí và tính giá thành
NV hạch toán ở các đội xe, bến xe
1.1.4.2 Tình hình vận dụng tài khoản và chế đ ộ kế toán tại công ty CP TMDV
Vận Tải Thuận Yến.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng tại công ty đều là sổ sách theo mẫu biểu quy định trong hình thức nhật ký chung.
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán được Nhà nước quy định như Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được mở theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, còn hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được mở theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính. Ngoài ra trong quá trình hoạt động phòng kế toán Công ty còn luôn cập nhật và sửa đổi theo những thông tư sửa đổi bổ sung của Bộ tài chính và đến cuối tháng 4 năm 2006 hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính của Công ty được mở theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Trình tự ghi sổ của công ty Cp TMDV vận Tải Thuận Yến tuân theo trình tự của hình thức nhật ký chung như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung. Những chứng từ liên quan đến những đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết liên quan. Đồng thời căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản. Mỗi tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết đều được mở riêng một sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng có các loại sổ như sau:
Nhật ký chung.
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản như:
Loại 1: TK111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 131- Phải thu của khách hàng, TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ, TK 152- Nguyên vật liệu, TK 153- Công cụ dụng cụ, TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Loại 2: TK 211- Tài sản cố định, TK 214- Hao mòn tài sản cố định, TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Loại 3: TK 311-vay ngắn hạn, TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, TK 341- vay dài hạn, TK 342- Nợ dài hạn, TK 331- phải trả cho người bán, 334- Phải trả công nhân viên, 338- phải trả phải nộp khác
Loại 4: TK 411-Nguồn vốn kinh doanh, 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK 414- Quỹ đầu tư phát triển, TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối, 431- quỹ khen thưởng phúc lợi.
Loại 5: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính,.
Loại 6: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK627- Chi phí sản xuất chung, TK 632- Giá vốn hàng bán, TK641- Chi phí bán hàng, TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Loại 7: TK 711- Thu nhập khác.
Loại 8: TK 811- Chi phí khác
Loại 9: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
PHẦN THỨ HAI
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THUẬN YẾN
2.1 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Phần hạch toán chi tiết:
Ở Công ty không hạch toán chi tiết đối với tài khoản 334, 335, 338.
b. Phần hạch toán tổng hợp:
Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương, đơn giá về tiền lương do phòng lao động tiền lương, kế toán lương tiến hành tính lương cho từng bộ phận.Sau khi được thủ trưởng xem xét kỹ duyệt kế toán lương vào sổ lương của từng bộ phận (sổ tiền lương và BHXH), vào sổ nhật ký chung.Căn cứ vào đó vào kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 335, 338. Từ đó lập bảng cân đối phát sinh., Đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Còn việc thanh toán lương ở Công ty chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt và trừ vào lương các khoản tạm ứng của nhân viên. Nên khi phát sinh các nghiệp vụ chi lương (phiếu chi), các giấy thanh toán tạm ứng. Kế toán ghi vào sổ nhật ký chung…Căn cứ vào NKC, Kế toán ghi vào sổ cái TK334, 335, 338. (tổng phát sinh nợ)
Qui trình hạch toán như sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ lương và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
2.2 Tổ chức hạch toán tài sản cố định:
a.Tổ chức hạch toán chi tiết:
Khi phát sinh nghiệp vụ về tăng giảm tài sản cố định cụ thể là khi mua sắm mới,thì kế toán TSCĐ căn cứ vào các hoá đơn mua ,chi phí mua, biên bản bàn giao để ghi vào thẻ TSCĐ, còn khi nhượng bán, thanh lý, kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý, các chứng từ về nhượng bán . Để huỷ thẻ TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết và từ các sổ chi tiết cuối tháng lên bảng tổng hợp chi tiết.
Quy trình hạch toán như sau:
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Biên bản bàn giaoTSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
và các chứng từ về TSC Đ
Thẻ tài sản cố định
Sổ tài sản cố định
b.Tổ chức hạch toán tổng hợp.
- Hạch toán tăng tài sản cố định:
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua, các chứng từ về chi phí mua TSCĐ,biên bản nhận giao.Tài sản cố định để ghi vào sổ tài sản cố định và sổ nhật ký chung, các sổ liên quan.
+ Nếu mua tài sản cố định bằng tiền mặt thì kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
+ Nếu mua bằng tiền gửi thì kế toán ghi vào tiền gửi ngân hàng.
+ Nếu mua chưa thanh toán kế toán ghi vào sổ chi tiết nợ khách hàng – tài khoản 331.
-Hạch toán giảm TSCĐ:
+ Kế toán căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các chứng từ bán như hoá đơn GTGT và phiếu thu để ghi vào Nhật ký chung, đồng thời số hao mòn giảm của tài sản cố định cũng được phản ánh vào nhật ký chung vào sổ chi tiết tài khoản 214.
- Hạch toán khấu hao tài sản cố định:
Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo quyết định 206/2003/QD-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính. Kế toán Công ty căn cứ vào thời gian khấu hao mức khấu hao của từng tài sản để lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định của từng tháng. Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao để vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 214 cho phù hợp từng bộ phận.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao của từng bộ phận đã được vào sổ nhật ký chung để vào sổ cái cho tài khoản 211 và 214.
Qui trình hạch toán tổng hợp như sau:
Sổ chi tiết (tài khoản 211,214....
Nhật ký chung
(Tăng, giảm TSCĐ)
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Biên bản bàn giao.
Biên bản thanh lý.
Bảng tính và phân bổ KH
Bảng tổng hợp chi tiết
2.3 Tổ chức hạch toán các khoản phải thu.
a. Phần hạch toán chi tiết.
Kế toán thanh toán tổ chức hạch toán chi tiết cho từng khách hàng để theo dõi những khoản phải thu được chính xác công nợ và thanh toán đối từng người mua đúng hạn. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết thanh toán với người mua lập bảng tổng hợp chi tiết và bảng tổng hợp này dùng để so sánh với sổ cái 131.
Qui trình hạch toán như sau:
Chứng từ gốc
HĐ thanh toán với người mua
Sổ cái chi tiết thanh toán với người mua.
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua.
b.Hạch toán tổng hợp.
Do đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chung cho nên phần hạch toán tổng hợp thanh toán với người mua được hạch toán như sau:
Kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản 131. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 131 để ghi vào bảng kế toán tổng hợp đối chiếu với sổ cái.
Qui trình hạch toán như sau:
Chứng từ bán hàng
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết bán hàng
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO KẾ TOÁN
PHẦN THỨ BA
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG
Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch vụ Vận Tải Thuận Yến là đơn vị do các cổ đông sáng lập nên. Lịch sử hình thành còn non yếu nhưng trong 4 năm hoạt động và xây dựng đến nay, Công ty đã phần nào khẳng định được chỗ đứng và vị trí của mình trong ngành giao thông vận tải và trên thương trường tuy còn nhiều điều phải học hỏi và hoàn thiện. Nhưng công ty đang từng bước trưởng thành và lớn mạnh, diều đó thể hiện trong việc Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu, công tác quản lý còn nhiều điều chưa hoàn thiện. Vì vậy Công ty đang không ngừng nâng cao đội ngũ công nhân viên và công tác quản lý cùng cơ sơ vật chất để ngày càng trở thành một đơn vị vận tải vững mạnh trong các doanh nghiệp trong thường trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cty CP TMDV Van Tai Thuan Nga Ketoan.docx