LỜIMỞĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của CNTT đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Với trình độ KH-KT hiện tại ở nước ta, hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Việt Nam là thành viên của WTO, ASEAN, APEC, .vì thế các doanh nghiệp trong nước nếu muốn nhanh chóng vươn lên, tạo khả năng cạnh tranh để có thể tiếp tục đứng vững ngay trên “sân nhà” và vươn ra thị trường thế giới sẽ không thể không chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu, phát triển và làm chủ Khoa học- Công nghệ tiên tiến.
Việc ứng dụng có chất lượng và hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin KT-XH sẽ nâng cao nhanh chóng khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin trên thị trường quốc tế, giúp cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Ngoài ra, điều này còn giúp làm tăng năng suất thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dẫn đến xoá dần sự cách biệt về không gian và thời gian.
Nhận thấy vai trò quan trọng của CNTT đối với đời sống KT-XH, vì thế trong đợt Thực tập tốt nghiệp (nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận của nhà trường vào việc phân tích, lý giải và xử lý các vấn đề thực tiễn) em đã quyết định chọn địa điểm thực tập là: Công ty Cổ phần Thương mại OMNITECH, chuyên hoạt động kinh doanh về lĩnh vực CNTT. Và sau đây là Báo cáo tổng hợp về tất cả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây, bản Báo cáo tổng hợp bao gồm những nội dung sau:
i. Tổng quan về Công ty OMNITECH
ii. Hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
iii. Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Anh Trọng đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành Báo cáo tổng hợp. Trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu và phân tích, có thể tồn tại những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy để bài làm được hoàn thiện hơn.
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
NỘI DUNG 3
I. Tổng quan về Công ty Omnitech 3
1. Quá trình thành lập và phát triển: 3
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 4
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty OMNITECH: 5
II. Hoạt động của công ty trong những năm gần đây 12
1. Môi trường kinh doanh tại Việt Nam về lĩnh vực CNTT: 12
2. Hoạt động của Công ty OMNITECH trong 3 năm qua: 13
2.1. Báo cáo tài chính và doanh thu hàng năm: 13
2.2. Danh sách các khách hàng tiêu biểu: 16
2.3. Danh mục một số hợp đồng về Viễn thông, Tin học đã thực hiện: 17
2.4. Quan hệđối tác với các Công ty Tin học Viễn thông nước ngoài: 23
III. Những khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 26
1. Những khó khăn mà công ty gặp phải 26
2. Chiến lược kinh doanh và phát triển của công ty trong tương lai 27
3. Chiến lược tài chính: 31
KẾT LUẬN 32
34 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty OMNITECH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của CNTT đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Với trình độ KH-KT hiện tại ở nước ta, hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Việt Nam là thành viên của WTO, ASEAN, APEC,….vì thế các doanh nghiệp trong nước nếu muốn nhanh chóng vươn lên, tạo khả năng cạnh tranh để có thể tiếp tục đứng vững ngay trên “sân nhà” và vươn ra thị trường thế giới sẽ không thể không chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu, phát triển và làm chủ Khoa học- Công nghệ tiên tiến.
Việc ứng dụng có chất lượng và hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin KT-XH sẽ nâng cao nhanh chóng khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin trên thị trường quốc tế, giúp cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời. Ngoài ra, điều này còn giúp làm tăng năng suất thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dẫn đến xoá dần sự cách biệt về không gian và thời gian.
Nhận thấy vai trò quan trọng của CNTT đối với đời sống KT-XH, vì thế trong đợt Thực tập tốt nghiệp (nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận của nhà trường vào việc phân tích, lý giải và xử lý các vấn đề thực tiễn) em đã quyết định chọn địa điểm thực tập là: Công ty Cổ phần Thương mại OMNITECH, chuyên hoạt động kinh doanh về lĩnh vực CNTT. Và sau đây là Báo cáo tổng hợp về tất cả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây, bản Báo cáo tổng hợp bao gồm những nội dung sau:
Tổng quan về Công ty OMNITECH
Hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Anh Trọng đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành Báo cáo tổng hợp. Trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu và phân tích, có thể tồn tại những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy để bài làm được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2007
Sinh viên: Hứa Thanh Sơn
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY OMNITECH
1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN:
Công ty Cổ phần Công nghệ Toàn Năng (tên giao dịch tiếng Anh: OmniTech Corp) được thành lập ngày 29 tháng 11 năm 2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103001327 có trụ sở tại 611/4C, Điện Biên Phủ, Phường I, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, đến tháng 05 năm 2001 văn phòng tại Hà Nội được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103004362 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 17 tháng 05 năm 2001, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 14 tháng 11 năm 2002 - hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tin học và Viễn thông.
Ngay từ khi mới thành lập, với mục đích để phát triển trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao này, Công ty OmniTech đã đề ra hai yêu cầu cấp thiết trước tiên đó là:
Phải nhanh chóng xây dựng một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật thực sự có năng lực, có khả năng đánh giá, lựa chọn và tiến hành tiếp thu, chuyển giao các công nghệ Tin học, Viễn thông tiên tiến nhất trên thế giới, phù hợp với điều kiện Việt nam và trong bối cảnh nước ta hiện nay.
Tiếp đó là cộng tác có lựa chọn với một số các nhà sản xuất thiết bị có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu trên thế giới. Họ phải là các hãng sản xuất thiết bị Tin học, Viễn thông nói chung hay thiết bị mạng nói riêng nhưng đều là những hãng làm chủ các công nghệ hiện đại nhất, được khách hàng trên cả thế giới tin tưởng, ưa chuộng. Và điều quan trọng hơn cả họ thực sự mong muốn và có đủ khả năng để hợp tác, hỗ trợ dài hạn với các khách hàng tại Việt nam.
Thông tin chi tiết về Công ty:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ Toàn Năng
Tên giao dịch: OMNIPOTENT TECHNOLOGY CORPORATION
Tên viết tắt: OMNITECH CORP
Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: 12C Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm- Hà nội
- Điện thoại: (84.4) 933.2950
- Fax: (84.4) 933.2951
- Email: info@omnitech.com.vn
Trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh: 806 Trần Hưng Đạo, Quận 5- Tp. HCM
- Điện thoại: (84.8) 9230313
- Fax: (84.8) 9230312
- Email: omnitech@hcm.vnn.vn
Địa chỉ đăng ký Kinh doanh: Số 12C Đinh Công Tráng, phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm- Tp. Hà Nội
Năm thành lập: 2000
Số năm hoạt động kinh doanh: 06 năm
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng Việt Nam)
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Công ty Cổ phần Công nghệ Toàn năng (OMNITECH) được phép hoạt động trong lĩnh vực “Dịch vụ về Điện tử Tin học Viễn thông”. Trọng tâm phát triển của công ty là lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật mạng máy tính và mạng viễn thông.
Mục tiêu thị trường: Mục tiêu chính của OMNITECH là thiết lập các hệ thống mạng máy tính và viễn thông từ các mạng cục bộ đến các mạng diện rộng có qui mô lớn của các Bộ, Ngành, Cơ quan, Tổ chức nhà nước cũng như Quốc tế. Về kỹ thuật mạng máy tính, OMNITECH là một trong số rất ít các Công ty chuyên nghiệp có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhất trên thế giới. Về dịch vụ mạng có thể nói OMNITECH là Công ty máy tính Việt nam đầu tiên phát triển theo hướng chuyên nghiệp và hiện là Công ty hàng đầu về dịch vụ mạng tại Việt Nam.
Một mục tiêu khác cũng không kém phần quan trọng của OMNITECH là tiêu thụ các sản phẩm Tin học viễn thông có chất lượng hàng đầu thế giới như các thiết bị kết nối của hãng ZTT và AMP, thiết bị viễn thông của Nortel Networks, Alcatel, KeyMile, Motorola.., thiết bị mạng của Bay Networks, 3COM, Cable và , các hệ thống chống sét của Precision Power, Tercel, Erico, lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ an toàn mạng của APC, thiết bị đo chuyên dụng của FLUKE, máy tính và thiết bị mạng của HP, IBM, COMPAQ đến các khách hàng Dealer và End User, tất cả nhằm mục đích thiết lập những hệ thống mạng tin cậy nhất, hiện đại nhất với những công nghệ tiên tiến nhất thế giới.
Cùng với các mục tiêu trên, OMNITECH cũng đẩy mạnh phát triển thị trường về máy tính cá nhân với các sản phẩm Compaq, IBM, Hewlett Packard, Unisys, Acer...và hầu hết các thiết bị Tin học khác cũng như đẩy mạnh phát triển các phần mềm ứng dụng trên mạng... đáp ứng mọi nhu cầu về hệ thống thông tin của mọi khách hàng.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY OMNITECH:
Công ty chúng tôi đã quy tụ một tập hợp đội ngũ các kỹ thuật trẻ nhưng giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Đội ngũ chuyên gia của Công ty chúng tôi luôn sẵn sàng cùng với khách hàng xây dựng, thẩm định và triển khai các giải pháp ứng dụng kỹ thuật Tin học, Viễn thông mang tính khả thi, kinh tế và độ tin cậy cao nhất.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty OmniTech hiện nay gồm 32 người, trong đó 85% là các kỹ sư đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện, Điện tử -Viễn thông, Tin học, Công nghệ Thông tin tại các trường Đại học có uy tín trên cả nước như : Đại học Bách Khoa, Học Viện Kỹ thuật Quân sự, Đại học Khoa học Tự nhiên Quốc gia, Viện Đại học mở Hà nội, Đại học Kỹ thuật Tp.HCM,…
Trong số đó hơn 10 cán bộ kỹ thuật của Công ty đã được tham dự các khoá bồi dưỡng về nghiệp vụ công nghệ tiên tiến của sản phẩm do các nhà sản xuất thiết bị và giải pháp hàng đầu thế giới như: IBM, Intel, Alcatel, Nortel Networks, Witness System, AMP, APC, Hewlett Packard, Motorola,... tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài.
Số lượng công nhân bậc 4, bậc 5: 15 người- đã được đào tạo một cách chính quy tại các trường dạy nghề, trung cấp kỹ thuật. Hơn nữa họ còn được các hãng nổi tiếng như AMP đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ công tác lắp đặt triển khai thi công các mạng cáp máy tính, mạng điện thoại theo tiêu chuẩn quốc tế, đội ngũ công nhân trên đã tham gia triển khai thi công nhiều dự án mạng có quy mô trên toàn quốc cho Bộ công an, Trường Đại học Bách khoa Hà nội, Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh, Công ty Hoa mặt trời, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố,….
Hơn nữa OmniTech còn có được sự hỗ trợ đắc lực và vô cùng hiệu quả từ lực lượng đông đảo cộng tác viên, các chuyên gia đầu ngành tại Việt Nam trong các lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện tủ, Điện tử Viễn thông, đang công tác tại các Viện nghiên cứu như các Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Viện Công nghệ Thông tin, các trường đại học như Đại học Quốc gia, Đại học Bách Khoa Hà nội và Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh, các trung tâm Tin học của các bộ như Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục, Bộ Công an, Bộ Bưu chính Viễn thông… Với kinh nghiệm quí báu của các chuyên gia đầu ngành này mà các giải pháp kỹ thuật của OmniTech không chỉ tiên tiến mà còn có tính khả thi cao nhất.
Công ty OmniTech có cơ cấu tổ chức bố trí nhân sự rất đơn giản và hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc và phát huy tối đa khả năng, năng lực của mỗi nhân viên. Ngoài ra, OmniTech còn quy một đội ngũ cộng tác viên là các kỹ sư giàu kinh nghiệm về lĩnh vực Viễn thông, Điện tử, Tin học đã từng tham gia thiết kế hệ thống, lắp đặt các công trình Viễn thông lớn, tham gia thiết kế các phần mềm ứng dụng Tin học...
Điều quan trọng hơn, các chuyên gia kỹ thuật của Công ty OmniTech đã thu được những kinh nghiệm vô giá trong quá trình thiết kế, triển khai các đề án mạng, các dự án có qui mô quốc gia, tại một số các tỉnh, thành của Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của công ty omnitech
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban này sẽ đưa ra các quyết định, các chính sách đưa xuống các phòng ban khác để chỉ đạo thực hiện. Đây cũng là Ban phảI chịu trách nhiệm nhiều nhất khi có việc gì sảy ra trong công ty. Và nó cũng quyết định đén việc thành bại cua công ty.
- Phòng kinh doanh dự án: Thực hiện các công việc về kinh doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trường. Tiếp nhận và xử lý các thông tin về tiêu thụ sản phẩm, xử lý các khiếu nại của khách hàng, giải quyết các công việc có liên quan đến hoạt động bán hàng.
- Phòng kỹ thuật: Tư vấn giải pháp, triển khai kỹ thuật (phần cứng, phần mềm), bảo hành, bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật…
- Phòng tài chính, kế toán: Tổ chức hạch toán tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty, tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. Tham mưu cho giám đốc các giải pháp về tài chính để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Danh sách đội ngũ cán bộ/ nhân viên của Công ty:
TT
Họ và tên
Chức vụ
Trình độ chuyên môn
Năm c.tác
Địa chỉ
I
Ban Giám Đốc:
1
Diệp Quang Nhân
Giám đốc Công ty
Đại học
15
Tp.Hồ Chí Minh
II
Phòng kinh doanh dự án:
1
Vũ Văn Lợi
Nhân viên Kinh Doanh dự án
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Viễn thông
Cử nhân ngoại ngữ (chuyên ngành Anh văn)
7
Hà Nội
2
Nguyễn Ngọc Duy
Nhân viên Kinh Doanh dự án
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
1
Hải Phòng
3
Ngô Quang Trình
Nhân viên Kinh Doanh dự án
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin
4
Đồng Nai
4
Nguyễn Bảo Ngọc
Nhân viên Kinh Doanh dự án/ Xuất nhập khẩu
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Kinh tế Ngoại thương
3
Hải Phòng
III
Phòng kỹ thuật (tư vấn giải pháp, triển khai kỹ thuật, bảo hành sản phẩm,….)
1
Phạm Văn Thơ
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin, chứng chỉ của Witness, IBM, Alcatel.
3
Bắc Ninh
2
Lê Duy Hưng
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Viễn thông, chứng chỉ của IBM
1
Hà Tây
3
Trần Xuân Dân
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Viễn Thông, chứng chỉ của IBM
1
Hà Nội
4
Trần Thị Thu Nga
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Viễn Thông
2
Hà Nội
5
Nguyễn Kim Đạt
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Viễn Thông
2
Hà Nội
6
Đặng Thị Hường
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin
1
Hà Nội
7
Trần Ngọc Trung
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Cao Đẳng chuyên ngành ĐTVT, Chứng chỉ CCNA
5
Tp. Hồ Chí Minh
8
Trịnh Thanh Linh
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Toán- Tin học, Chứng chỉ CCNA, TOEFL
1
Hải Phòng
9
Trần Văn Tâm
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt ngiệp Đại học chuyên ngành Tin học
5
Hà Nội
10
Võ Hoàng Huy
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Cao Đẳng chuyên ngành Công nghệ Thông tin, chứng chỉ TOEIC, CPE
4
Tp. Hồ Chí Minh
11
Nguyễn Đắc Huynh
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Cao Đẳng chuyên ngành Công nghệ Thông tin, chứng chỉ Kỹ thuật viên CNTT
1
Đà Lạt
12
Vũ Hoàng Anh Tú
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin, chứng chỉ AMP ACT I
3
Tp. Hồ Chí Minh
13
Đinh Thế Thành
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện- Điện tử
3
Hà Nội
14
Trung Dũng
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành CNTT
7
Hà Nội
15
Bùi Thị Thu Thảo
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tin học ứng dụng
2
Ninh Bình
16
Đào Phan Anh
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên nhành Tin học Quản lý, chứng chỉ của CCNA, IBM, APTECH
1
Hà Nội
17
Nguyễn Thị Thảo
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Viễn thông
2
Hà Nam
18
Ngô Thị Phương Mai
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin, chứng chỉ của Witness System
2
Khánh Hoà
19
Lê Hoàng Long
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành Điện tử Viễn thông
4
Hà nội
20
Ngô Hồng Cẩm
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tin học Quản lý
2
Hải Dương
21
Phan Xuân Bá
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin, chứng chỉ của Witness System
2
Nghệ An
22
Phạm Thị Hà
Nhân viên Kỹ thuật
Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành Tin học
2
Thái Bình
IV
Tài chính, Kế toán và bộ phận khác:
1
Nguyễn Thị Tú Nguyệt
Nhân viên kế toán
Tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành Kế toán
4
Bến Tre
2
Hồ Thị Anh Đào
Nhân viên kế toán/ Thủ Quỹ
Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành Kế toán
4
Hà Nội
3
Lý Kim Vân
Thủ quỹ
Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành Kinh tế
3
Tp.Hồ Chí Minh
4
Đỗ Thị Thu Hà
Nhân viên kế toán/ Nhập hàng
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tài chính Kế toán
2
Thái Bình
Do tính chất của sản phẩm công ty tạo ra do vậy cán bộ công nhân viên trong công ty đòi hỏi đều phảI là những người có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên hoặc ít nhất phảI được đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin từ 1 năm trở lên và khi vao làm việc sẽ tiếp tục được công ty tạo điều kiên thuận lợi để đI học tiếp. Có như vậy thì cán bộ công nhân viên mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công việc. Và nhìn vào bảng trên ta cũng thấy rõ được là phần lơn nhân viên trong công ty là những kỹ sư hoc sâu về kỹ thuật, sâu về công nghệ thông tin và số cán bộ này chiếm hơn 80% trong công ty. Trong khi đó cử nhân về kinh tế trong công ty chỉ chiếm số nhỏ và chủ yếu làm việc văn phòng là chính. Ngoài ra do tính chất của công việc nên số nhân viên trong công ty là nam giới cũng chiếm phầm đông phảI có đền 75% nhân viên trong công ty là Nam còn lai là Nữ. Do công ty mới thành lập nên số năm làm việc của công ty nhìn chung là tương đối nhỏ. Vì mới thành lập nên vấn đề đào tạo nhân viên trong công ty là một việc vô cùng quan tang và phảI được đặt nên hàng đầu.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM VỀ LĨNH VỰC CNTT:
Thị trường CNTT thế giới vẫn tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn năm trước. Trong bối cảnh đó, thị trường CNTT Việt nam dù không giữ được nhịp độ tăng trưởng của năm 2004 nhưng vẫn đạt được mức tăng trưởng cao là 20.9% so với tốc độ tăng trưởng của châu Á là 9% và thế giới là 7.1%, trong đó thị trường phần mềm/dịch vụ tăng 41.4%, thị trường phần cứng tăng 15.6% - với tổng giá trị thị trường là 828 triệu USD.
Năm 2005 là năm mà cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu CNTT Việt nam đều vượt ngưỡng 1 tỷ USD – trong đó có phần đóng góp rất lớn của các công ty 100% vốn nước ngoài. CNTT đã trở thành một trong 7 ngành kinh tế có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất ở Việt nam. Ngành công nghiệp CNTT tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao: 49.6%/năm, trong đó gia công xuất khẩu phần mềm tăng 55.5%, đạt doanh số 70 triệu USD và tổng giá trị ngành công nghiệp phần mềm/dịch vụ đạt con số 250 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực máy tính thương hiệu Việt bị chững lại.
Với tốc độ tăng trưởng 86%/năm – tỷ lệ số người sử dụng Internet Việt nam đã ngang bằng với con số trung bình của thế giới. Năm qua cũng là năm chứng kiến sự bùng nổ của ADSL và sự vươn lên của của Viettel cùng EVNTel trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Internet
Các chính sách năm 2005-2006 tập trung vào việc xây dựng kế hoạch 2006-2010 liên quan đến CNTT – cùng với việc thông qua và thực thi một số luật mang tính cơ bản tạo tiền đề phát triển CNTT trong giai đoạn mới, trong đó có việc chuẩn bị gia nhập WTO vào cuối năm 2006.
Trong lĩnh vực đào tạo nhân lực CNTT, nhiều chủ trương đã được ban hành tạo tiền đề để phát triển vững chắc, tuy nhiên việc thực thi vẫn còn chậm và tình trạng cung không theo kịp cầu vẫn tiếp diễn. Nói chung bức tranh đào tạo CNTT hiện nay có thể đánh giá là hỗn độn trước khi tiến tới các thay đổi cơ bản
Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT toàn cầu không được cải thiện. Chỉ riêng lĩnh vực Chính phủ điện tử được nâng hạng 7 bậc, và chỉ số khác đều tụt hạng. Một điều lý thú là tốc độ tăng trường điện thoại cố định của Việt nam đang được xếp cao nhất thế giới…
2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY OMNITECH TRONG 3 NĂM QUA:
2.1. Báo cáo tài chính và doanh thu hàng năm:
a. Số liệu về tài chính:
Có thể nói vấn đề về tài chính luôn được xem là một vấn đề quan trọng tang công ty vì thông qua các bản báo cáo về tài chính người ta có thể đánh giá được công ty này đang hoạt động như thể nào. Sau đây em xin cung cấp một số thông tin về tài chính mà em đã thu thập được trong công ty.
Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính, số liệu tài chính năm: 2003 ¸ 2005.
( Đơn vị: Việt Nam đồng)
tt
Tài sản
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng tài sản
8.342.551.791,00
8.714.148.373,00
12.841.147.050
2
Tổng nợ phải trả
2.937.689.752,00
4.074.623.202,00
6.416.110.664
3
Vốn lưu động
8.013.482.206,00
7.667.619.390,00
11.547.122.441
4
Doanh thu
6.615.268.357,00
8.868.998.655,00
14.018.432.166
5
Lợi nhuận trước thuế
208.870.458,00
328.868.778,00
430.638.860,00
6
Lợi nhuận sau thuế
150.386.729,00
236.785.520,00
310.123.560,00
b. Doanh thu hàng năm:
Doanh thu thể hiện cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của công ty trong năm như thế nào, công ty có hoạt động tốt hay không. Sau đây là bản báo cáo doanh thu của công ty trong các năm từ 2003 – 2004 và trong đấy còn biểu hiện số doanh thu trung bình qua cả 3 năm.
Bản số liệu về doanh thu qua các năm 2003 – 2004
( Đơn vị: Việt Nam đồng)
Ch ỉ ti êu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng doanh thu
6.615.268.357,00
8.868.998.655,00
14.018.432.166
Doanh thu bình quân 3 năm (2003 - 2005)
10.500.899.720,00 VNĐ
(Mười tỷ, năm trăm triệu, tám trăm chín mươi chín nghìn, bảy trăm hai mươi đồng).
Kết Luận: Nhìn vào 2 bảng chỉ tiêu trên ta có thể đưa ra kêt luận là: Hàng năm số tổng tài sản trong doanh nghiệp ngày càng tăng đặc biệt là tăng mạnh trong năm 2005 vì trong năm 2004 giá trị tài sản tăng lên chỉ là hơn 371 triệu, mức tăng trưởng chỉ bằng 4,26%. Sang năm 2005 thì tông số tài sản trong công ty đã tăng lên một cách đang kể thể hiện là số tài sản năm 2005 đã tăng lên gần 4,13 tỷ đạt mức tăng trưởng là 32,14%. Đây là một việc đáng phảI bàn đến vì điều đó chứng tỏ là công ty đã chú trọng đầu tư hơn vào cơ sở vật chất để chuân r bị cho một sách lược kinh tế trong các năm tới, đây có thể gọi là việc đầu tư cho tương lai. Cùng với số tài sản tăng lên thì số nợ mà công ty phảI trả cũng tăng lên điều này là hiển nhiên đúng vì không có công ty nào có đủ tiền để đầu tư vao một lượng tài sản lớn cả.
Tổng doanh thu cua công ty từ năm 2003 – 2005 cũng tăng một cách nhanh chóng. Điều đó được thể hiện là tổng doanh thu trong năm 2004 chỉ tăng gần bằng 2,25 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng với tốc độ tăng là 25,41 %. Trong khi đó sang năm 2005 thì số tổng lợi nhuận của công ty đã lên tới hơn 14 tỷ đồng tăng hơn 5,15 tỷ so với năm 2004, với mức tăng trưởng là36,73%.
Lợi nhuận mà công ty thu được cũng có xu hướng ngày càng tăng. Thể hiện là lợi nhuận năm 2004 tăng lên hơn 86 triêu đòng so với năm 2003 với mức tăng là 36,49%. Sang năm 2005 lợi nhuận công ty tiếp tục tăngvà cao hơn năm 2004 là73 triệu và mức tăng chỉ đạt là 30,97%. Điều này cũng đúng với suy luận ở trên khi chúng ta cho rằng công ty số tiền công ty thu được một phần đã đầu tư cho trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh lâu dài. Mặt khác việc doanh thu tăng lên chứng tỏ nhu cầu của mọi người về máy tinh, về công nghệ thông tin ngày càng lớn. Vì vậy công ty cũng phảI luôn chú ý đổi mới để theo kịp với các đối thủ cạnh tranh và ngày càng có nhiều sản phẩm tin học mới sáng tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, ta có thể khẳng định rằng trong những năm vùa qua công ty đã hoạt động rất có hiệu quả. Nhưng vì là công ty về công nghệ thông tin cho nên sản phẩm của công ty là các sản phẩm đòi hỏi về trí tuệ, do đó công ty phảI luôn quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ nhân viên cho bắt kịp với nhu cầu của khách hàng, luôn cập nhập những thông tin mới, nhũng thiết bị mới để thoả mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn
2.2. Danh sách các khách hàng tiêu biểu:
- Trung tâm Viễn thông khu vực II-VTN II
- Công ty Tích hợp hệ thống và các dịch vụ- SIS
- Công ty Phát triển nhà Q2. Bệnh viện Da Liễu TP
- Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bến Tre
- Công ty Điện Toán truyền số liệu- VDC
- Công ty FPT
- Công ty HiPT
- Trường Đại học sư phạm TP.HCM
- Tạp chí Sun flower
- Hãng hàng không Singapore Airlines
- Bệnh viện Da Liễu, Tp HCM
- Trung tâm kỹ thuật Viễn thông- Bộ quốc phòng
- Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
- Khách sạn Opera Hilton Hà Nội
- Công ty Cổ phần Quốc tế SunIvy
- Công ty Điện tử, Tin học, Hoá chất- Bộ Quốc Phòng (ELINCO)
- Liên hiệp Khoa học Sản xuất Công nghệ phần mềm-CSE
- ………………………………………………………….
2.3. Danh mục một số hợp đồng về Viễn thông, Tin học đã thực hiện:
STT
Tên chủ Dự án
Số hợp đồng
Ngày ký hợp đồng
T/g thực hiện
Nội dung cung cấp
Giá trị hợp đồng
1
Công ty Hoa mặt trời
0311-04/CTHMT/HDKT
04/11/2003
35 ngày
Thiết bị mạng Viễn thông và dịch vụ
22,174.35 USD
2
Bệnh viện Da liễu
03/08-08/BVDL/HDKT
08/08/2003
5 ngày
Thiết bị Tin học và dịch vụ
12,456.98 USD
3
Công ty quản lý và phát triển nhà
03/03-01/NQ2/HDKT
11/03/2003
20 ngày
Thiết bị Viễn thông
14.054.00 USD
4
Công ty quản lý và phát triển nhà
07/03-06/HDKT
12/07/2003
5 tuần
Thiết bị mạng
24,000.00 USD
5
Trung tâm kỹ thuật Viễn thông Bộ quốc phòng
16/TTKTVTBQP/HDKT
13/09/2003
30 ngày
Thiết bị Viễn thông
60,357.00 USD
6
Công ty Cổ phần đầu tư Thủ Thiêm
0305-19/CTDTTH
19/05/2003
2 Tuần
Thiết bị quang- SDH
25,678.00 USD
7
Trung tâm kỹ thuật Viễn thông Bộ quốc phòng
18/TTKTVTBQP/HDKT
20/08/2003
3 Tuần
Thiết bị máy đo
35,056.00 USD
8
Trung tâm kỹ thuật Viễn thông Bộ quốc phòng
090/TTKTVT/HDKT
29/09/2003
4 tuần
Thiết bị Viễn thông
36,300.00 USD
9
Công ty điện toán và truyền số liệu VDC
233/ĐTPT-VDC/HDKT
30/07/2003
36 tháng
Thiết bị Tin học và dịch vụ
689,725,000 VNĐ
10
Công ty SGT
02/04/SGT/HDKT
02/04/2003
5 tuần
Thiết bị truyền hinh Hội nghị
34,456.125 USD
11
Công ty Cổ phần Công nghệ cao-HIT
05/7/HIT/HDKT
05/07/2003
12 tuần
Thiết bị TT quang và dịch vụ
28,456.32 USD
12
Trường ĐH Bách Khoa- Hà Nội
08/2004 ĐHBK-OMNITECH
15/09/2004
10 tuần
Cung cấp: Máy hàn, Máy đo, Thiết bị nguồn, Máy hiện sóng, Bộ dụng cụ cho phòng thí nghiệm khoa Điện tử- Viễn thông
1,159,119,000 (VNĐ)
13
Công ty Điện tử- Tin học- Hoá chất, Bộ Quốc phòng- ELINCO
4200411041
25/11/2004
04 tuần
Thiết bị Truyền hình Hội nghị của Radvision, Thiết vị Endpoints của Sony, Router, Switch Cisco, Nortel, máy tính …
71,569.38 USD
14
Công ty Điện tử- Tin học- Hoá chất, Bộ Quốc phòng- ELINCO
4200411042/NMS
25/11/2004
06 tuần
Server HP, Vật liệu cho mạng LAN, Máy in HP và dịch vụ thi công, Thiết bị truyền dẫn
84,224.70 USD
15
Công ty Điện Toán và truyền Số liệu VDC
233/ĐTPT-VDC/HĐKT
Dự án mở rộng POP VNN4 – Cung cấp PC và Máy in
689.725.000 VNĐ
16
Trung tâm Viễn thông khu vực 2
0105/VTN2-Omn/HĐKT
Cung cấp máy tính để bàn và máy tính xách tay
34,062.00 USD
17
Công ty Tích hợp Hệ thống và các dịch vụ SIS
0104-OMNI/SIS
Cung cấp Máy hàn cáp quang Model: TYPE
37 của hãng SUMITOMO
43,010.00 USD
18
Công ty Hoa mặt trời
031104/CTHMT/HDKT
11/2004
4 tuần
Cung cấp thiết bị mạng và vật liệu mạng máy tính
22,174.35 USD
19
Công ty quản lý và phát triển nhà Quận 2
2004
Cung cấp máy trạm, máy Compaq, thiết bị mạng
18,847.95 USD
20
Bệnh viện da liễu Tp. HCM
2004
Cung cấp thiết bị mạng và vật liệu mạng máy tính, Máy tính
12,880 USD
21
Văn phòng tỉnh uỷ Tỉnh Bến tre
2004
4tuần
Cung cấp thiết bị mạng và vật liệu mạng máy tính, Máy tính
60,125.71 USD
22
Văn phòng UBND tỉnh Bến Tre
353/HĐ-VP
2004
8 tuần
Dự án : Tin hoc hoá cơ quan quản lý hành chính Nhà nước- Trang thiết bị Trung tâm tích hợp dữ liệu VP UBND tỉnh: Cung cấp máy chủ IBM xSeries 235 và thiết bị mạng
552,490.000 VNĐ
23
Công ty điện toán và truyền số liệu VDC-1, 292 Tây Sơn, Hà Nội
01/2005
6 tuần
Dự án: Cung cấp và lắp đặt hệ thống tổng đài điện thoại Alcatel OmniPCX Enterprise tại trụ sở văn phòng Công ty VDC- 292 Tây Sơn, Hà Nội
82,000.00 USD
24
Liên hiệp Khoa học Sản xuất Công nghệ phần mềm- CSE
42005.04.01-CSE.OMNI
27/04/2005
32 tuần
Thi công lắp đặt hệ thống mạng máy tính, cung cấp vật tư mạng và lắp đặt thiết bị mạng tại 64 Tỉnh, Thành trên cả nước.
868,208,000 VNĐ
25
Công ty Bảo Minh Hà Nội
42005.05.026-BHM.OMNI
29/05/2005
02 tuần
Thi công hệ thống mạng máy tính cho văn phòng Công ty Bảo Minh Hà Nội, địa chỉ mới 74 Ngô Quyền, Hà Nội
110.000.000 VNĐ
26
Tổng cục kỹ thuật- Bộ Công an- 80 Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà nội
Hợp đồng số: 200508-001/OMN-E13/UTNK
07/09/2005
90 ngày
Cung cấp thiết bị: Server, Máy tính cá nhân, Máy tính xách tay, Thiết bị mạng, Thiết bị truyền dẫn quang, Máy hàn cáp quang SUMITOMO:TYPE-37SE, UPS, máy in...
90.684,87 USD
27
Tổng cục kỹ thuật- Bộ Công an- 80 Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà nội
Hợp đồng số: 002/OMN-TCVI(E13)/HĐKT-05
07/09/2005
90 ngày
Cung cấp thiết bị mạng, vật liệu mạng, dụng cụ sửa chữa bảo dưỡng tổng đài...
1.131.082,716 VNĐ
28
Công ty CP. TM & Công nghệ Tin học Số I (ONE JSC)
Hợp đồng kinh tế: 08.05-OMNI/ONE
15/08/2005
45 ngày
Cung cấp Máy hàn cáp quang TYPE-37SE và phụ kiện do hãng SUMITOMO sản xuất
177.345.000
VNĐ
29
Thư viện và mạng thông tin- Trường Đại học Bách khoa Hà nội
Hợp đồng số: 01-09/2005/ĐHBK-TB
09/2005
06-08 tuần
Cung cấp thiết bị mạng Tin học, tổng đài PABX
142.789.200 VNĐ
30
Thư viện và mạng thông tin- Trường Đại học Bách khoa Hà nội
Hợp đồng số: 01-12/2005/ĐHBK-TB
12/2005
04-06 tuần
Cung cấp cáp quang và phụ kiện thi công hệ thống cáp quang và mạng máy tính
190.556.850 VNĐ
31
Công ty Điện lực 2- Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
Hợp đồng số:
002.07.06/OMNITECH-PC2
07/2006
06 tuần
Cung cấp thiết bị máy hàn cáp quang Type- 37SE và phụ kiện máy hàn
866.170.725 VNĐ
32
Khách sạn Hilton Hà Nội
Hợp đồng số: 08.2006/OMNI-HILTON
10/2006
12 tháng
Hợp đồng cung cấp dịch vụ Bảo trì hệ thống tổng đài.
140.800.000
VNĐ
33
Văn phòng- Bộ Công an (V11)
Hợp đồng số:
02-10 /2006 /V11-OMNI
10/2006
03 tuần
Cung cấp thiết bị mạng (Switch Nortel) và Triển khai thi công hệ thống mạng máy tính tại toà nhà làm việc V24- Bộ công an, tại số 3, Nguyễn Thượng Hiền, Hà Nội
313.346.000 VNĐ
34
Khách sạn Hilton Hà Nội
Hợp đồng số: 08.2006/OMNI-HILTON
10/2006
12 tháng
Hợp đồng cung cấp dịch vụ Bảo trì hệ thống tổng đài, giai đoạn 06-07
140.800.000
VNĐ
35
Văn phòng- Bộ Công an (V11)
Hợp đồng số:
02-10 /2006 /V11-OMNI
10/2006
03 tuần
Cung cấp thiết bị mạng (Switch Nortel) và triển khai thi công hệ thống mạng máy tính tại toà nhà làm việc V24- Bộ công an, tại số 3, Nguyễn Thượng Hiền, Hà Nội
313.346.000
VNĐ
36
Công ty Điện lực 2, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
Hợp đồng số:
002.07.06/OMNITECH-PC2
07/2006
04-06 tuần
Cung cấp máy hàn cáp quang, phụ kiện máy hàn.
847.795.725 VNĐ
…
…………………
……………..
………….
………..
……………..
……………..
2.4. Quan hệ đối tác với các Công ty Tin học Viễn thông nước ngoài:
OMNITECH đã và đang là đại lý phân phối sản phẩm, cung cấp giải pháp, dịch vụ bảo hành bảo trì cho các nhà sản xuất hàng đầu thế giới. Đó là:
AMP - Nhà sản xuất thiết bị truyền dẫn (connectors, cable...) hàng đầu thế giới.
Hiện tại OMNITECH là đại lý duy nhất vừa tiêu thụ sản phẩm và chuyển giao công nghệ của AMP tại Việt nam, cung cấp hầu hết các sản phẩm Cable (Cable xoắn đôi, cable quang, cable công nghiệp..) và các thiết bị kết nối mang nhãn hiệu Netconnect cho khách hàng cũng như cho các Công ty Tin học khác trên phạm vi toàn quốc. Hiện tại sản phẩm của AMP là sản phẩm cable và các sản phẩm kết nối có uy tín và được ưu chuộng nhất trên thị trường, thường được lựa chọn sử dụng trong các dự án của nhà nước, các Bộ, các Ngành, các Cơ quan, Tổ chức trong nước và quốc tế.
Nortel - Hãng sản xuất thiết bị viễn thông, tin học hàng đầu thế giới với các sản phẩm và công nghệ tiêu biểu:
- Thiết bị truyền dẫn quang (Optical Transmission): Thiết bị truyền dẫn quang của Nortel từ STM-1/4/16/64 được đánh giá hàng đầu trên thế giới và tại Việt nam. Chúng tôi đã thực hiện rất nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị quang của Nortel và dịch vụ kỹ thuật cho các đơn vị thuộc VNPT như VTN, VTN1, Bưu điện Quảng Ninh (liên danh với VINA-LSC)... và các đơn vị khác như Bộ Công an, Tổng Công ty Điện lực Việt nam, Công ty Điện lực 3...
- Thiết bị mạng đa dịch vụ và mạng dữ liệu: Nortel đứng đầu thế giới về thiết bị Switch đa dịch vụ (Multi-service Switch) thương hiệu Passport. Với công nghệ và sản phẩm Nortel, chúng tôi đã triển khai thành công hệ thống mạng Frame Relay của Công ty VDC trên quy mô toàn quốc. Ngoài ra chúng tôi cũng triển khai nhiều hệ thống mạng đa dịch vụ khác như Bộ Công an, Tổng Công ty Điện lực Việt nam, Hanoi Telecom... Với thiết bị mạng máy tính, chúng tôi cũng triển khai nhiều hệ thống mạng trên quy mô toàn quốc với các sản phẩm Router, Switch, Firewall, IDS, Wireless... cho nhiều khách hàng lớn tại Việt nam như Bộ Công an, Tổng cục Tình báo Bộ Công an, Tổng Công ty Điện lực Việt nam, Tổng Công ty Xăng dầu VN,…
ALCATEL - Nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ viễn thông hàng đầu thế giới với các sản phẩm:
- Hệ thống tổng đài PABX và hệ thống Contact Center: Alcatel nổi tiếng với giải pháp và sản phẩm cho các hệ thống PABX và Contact Center. Chúng tôi đã triển khai rất nhiều hệ thống tổng đài PABX cho các khách hàng quan trọng tại Việt Nam như Bộ Công an, Bộ Tài Chính (liên doanh với Công ty Elinco), Bộ Quốc phòng, Công ty VDC (liên doanh với Công ty ONE JSC), Ngân hàng Công thương Việt Nam, Trung tâm Chỉ huy Điều hành Bay và Trung tâm điều hành bay Miền Bắc đều thuộc Cục Quản l?ý Bay dân dụng VN... và các khách hàng nước ngoài như WHO, Khách sạn Metrople Sofitel HN, Opera Hilton HN, New World SG, Omni Saigon, Park Pyatt SG... Chúng tôi cũng đã triển khai hệ thống Contact Center cho hệ thống giải đáp thắc mắc khách hàng (992000) của Công ty Điện lực 3 thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
- Hệ thống thiết bị truyền dẫn quang: Thiết bị truyền dẫn quang của Alcatel cũng rất nổi tiéng về chất lượng và giá cả. Chúng tôi đã thực hiện một số hợp đồng cung cấp thiết bị truyền dẫn quang của Alcatel cho Tổng Công ty Điện lực Việt nam và Đường sắt Việt nam (liên doanh với Công ty Elinco)
HP - Nhà sản xuất máy tính và thiết bị ngoại vi lớn vào loại nhất thế giới.
Vào tháng 4 năm 1997, OMNITECH được HP chỉ định là nhà phân phối chính thức các sản phẩm PC, Server và thiết bị ngoại vi tại thị trường Việt nam. Trước đó OMNITECH đã là Reseller truyền thống chuyên cung cấp các loại Server, Workstation và thiết bị mạng của HP trên khắp thị trường Việt nam. Quan hệ chính thức giữa OMNITECH và HP được thiết lập từ năm 2000. OMNITECH và HP đã từng cùng hợp tác triển khai một số dự án Tin học lớn trong Bộ, Ngành và tiêu biểu là hệ thống máy chủ HP mang nhãn hiệu NetServer OMNITECH cung cấp và thực hiện việc lắp đặt, hướng dẫn, bảo hành, bảo trì cho Viện Công nghệ Thông tin, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Trung tâm thông tin tư liệu KHCN Quốc gia và Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao.
COMPAQ - Nhà sản xuất máy tính và thiết bị mạng hàng đầu thế giới.
Vào tháng 4 năm 1997, OMNITECH được Compaq chỉ định là nhà phân phối chính thức và duy nhất các sản phẩm mạng của Compaq mang nhãn hiệu Netelligent- các sản phẩm còn tương đối mới đối với thị trường Việt nam tuy nhiên đã có tiếng trên một số thị trường khác toàn thế giới. Trước đó OMNITECH đã là Reseller truyền thống chuyên cung cấp các loại Server, Workstation và các sản phẩm khác của COMPAQ. OMNITECH là Công ty đầu tiên tiêu thụ sản phẩm Server Proliant 4500 RackMount - loại Server mạnh nhất của Compaq ở thị trường Việt Nam (trang bị cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện Công nghệ Thông tin).
IBM - Hãng sản xuất máy tính lớn nhất thế giới
OMNITECH là một trong những đại lý của IBM tại Việt nam, chuyên cung cấp các loại PC Server và Workstation đồng thời thực hiện việc bảo hành bảo trì đối với các sản phẩm của IBM tại Việt nam. OMNITECH đã thu được rất nhiều kinh nghiệm trong việc trang bị Ngành, các cơ quan, tổ chức trong nước cũng như quốc tế. cũng như cung cấp dịch vụ đối với các sản phẩm IBM trong các dự án của các Bộ,…
III. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ CÔNG TY GẶP PHẢI
- Về mặt khách hàng: Trong thời đại bùng nổ về Công nghệ thông tin, nhu cầu của khách hàng về những mặt hàng này luôn là rất cao (sản phẩm mới nhất, công nghệ tiên tến nhất, hiện đại nhất,…). Vì thế, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đòi hỏi Doanh nghiệp luôn phải lắm bắt, làm chủ được những công nghệ tiên tiến nhất, hiện đại nhất nếu như không muốn bị khách hàng bỏ rơi và bị thụt lùi lại phía sau.
- Về đối thủ cạnh tranh: CNTT là một ngành có tốc độ phát triển rất nhanh, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho Doanh nghiệp. Chính vì thế, đây là một ngành mới rất hấp dẫn, thu hút được nhiều sự quan tâm của các Doanh nghiệp. Thị trường Việt Nam trong những năm gần đây, các Doanh nghiệp kinh doanh về CNTT mọc lên như nấm, điều này đã làm tăng sức ép cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau, nhằm thu hút được nhiều khách hàng và bán được nhiều sản phẩm nhất. Ngoài ra, trong tương lai cũng có rất nhiều Doanh nghiệp mới sẽ gia nhập thị trường (vì đây là ngành tạo ra nhiều giá trị gia tăng) điều này sẽ càng làm tăng thêm sức ép cạnh tranh đối với Doanh nghiệp.
- Về mặt nhà cung cấp: CNTT là một ngành mới trên thế giới, có tốc độ phát triển rất nhanh. Thế nhưng tại Việt Nam, sự phát triển này vẫn chưa theo kịp được sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Một phần cũng tại bởi chúng ta chưa có Công nghệ nguồn, mà phải hoàn toàn phụ thuộc vào sự cung cấp của các nhà sản xuất nước ngoài. Điều này dẫn tới sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp của Công ty là rất lớn.
- Sản phẩm thay thế: Là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Kĩ thuật công nghệ càng phát triển sẽ càng tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Càng nhiều loại sản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sã càng tạo ra sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm cảu Doanh nghiệp bấy nhiêu. Đặc điểm của sản phẩm thay thế như: sản phẩm sẽ tiếp tục đưa vàp sản xuất hay sẽ được sử dụng trong tiêu dùng, cũng như tính chất của sản phẩm thay thế đều tác động trực tiếp, tạo ra sức ép đối với Doanh nghiệp.
Hoạt động Marketting của Doanh nghiệp còn khá yếu, tên tuổi của Công ty vẫn chưa được biết đến nhiều trên thị trường, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến phạm vi hoạt động của Doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, mỗi doanh nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà còn phải tính đến cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là công cụ định hướng và điều khiển các hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh môi trường và do đó, nó đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
a. Chiến lược tăng trưởng:
Tập trung khai thác thị trường:
Tập trung khai thác thị trường là việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện Công ty đang kinh doanh trên thị trường cũ chủ yếu nhờ các nỗ lực của hoạt động marketting. Với chiến lược này Công ty có thể tăng thị phần bởi các giải pháp chiến lược:
- Thứ nhất, tăng sức mua của khách hàng. Sức mua của khách hàng được biểu hiện thông qua mối liên hệ giữa tần suất mua hàng và khối lượng sản phẩm mà khách hàng mua. Để tăng sức mua của khách hàng, Công ty có thể lựa chọn nhiều giải pháp thích hợp như: khác biệt hoá sản phẩm, cải tiến bao gói, tăng cường tiếp thị, khuyến mại, các giải pháp về giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh để cho giá cả hợp lý,…
- Thứ hai, lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Công ty có thể lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh nếu phát huy được năng lực đặc biệt nào đó và đặc biệt phải chú trọng hoạt động marketting, cũng như hoàn thiện sản phẩm, giá cả, hệ thống kênh phân phối,…
Mặt khác, việc tập trung khai thác thị truờng có thể bao hàm cả việc tăng quy mô của tổng thể thị trường bằng cách làm cho các khách hàng mới (vẫn trên địa bàn thị trường cũ) quen dần với sản phẩm của Công ty.
Mở rộng thị trường:
Mở rộng thị trường là tìm cách tăng trưởng bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản phẩm mà Công ty hiện đang kinh doanh.Theo đó, Công ty phải thực hiện các giải pháp sau:
- Thứ nhất, tìm kiếm thị trường trên địa bàn mới. Thị trường càc tìm kiếm tuỳ thuộc vào phân tích và dự báo môi trường. Khi quyết định phát triển thị trường mới phải chú ý các điều kiện về cơ hội, đe doạ cũng như các điểm mạnh, yếu của Công ty so với đối thủ đang cạnh tranh ở chính thị trường mà Công ty muốn phát triển, cân nhắc đến yếu tố chi phí thâm nhập và đánh giá các khả năng phát triển của thị trường. Mặt khác, để phát triển thị trường mới thành công Công ty phải chú trọng đến chiến lược marketting. Trong nhiếu trường hợp Công ty còn phải tìm đến các giải pháp liên kết với các Công ty khác đang kinh doanh trên thị trường Công ty có ý định phát triển,…
- Thứ hai, tìm kiếm thị trường mục tiêu mới. Giải pháp này bao hàm cả việc tìm kiếm các nhóm khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới ngay trên địa bàn hiện tại.
- Thứ ba, tìm ra các giá trị sử dụngmới của sản phẩm. Đây cũng là giải pháp có thể dẫn đến việc tạo ra thị trường hoàn toàn mới. Công dụng mới của sản phẩm có thể làm thay đổi chu kì sống của nó, cho nên chiến lược phát triển thị trường gắn chặt chẽ với chiến lược phát triển sản phẩm.
b. Chiến lược Marketting:
Chiến lược marketting có mục tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng trước những thay đổi của nhu cầu thị trường và của đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kì chiến lược.
Chiến lựoc marketting là một chiến lược hành động toàn diện, được hình thành nhằm đáp ứng các đòi hỏi của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh ở trên thị trường cụ thể xác định. Chiến lược marketting bao gồm những nội dung sau: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm và đa dạng hoá. Cụ thể hơn chiến lược marketting là việc phân tích các cơ hội thị trường, đáp ứng những nhu cầu của thị trường bằng cách thực hiện những thay đổi cần thiết trong sản phẩm (dịch vụ), tiến hành những biện pháp giá cả và các biện pháp thúc đẩy, quảng cáo và đánh giá, hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
c. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực:
Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị trường lao động, đảm bảo điều kiện nhân lực cần thiết cho việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược tổng quát của một thời kì chiến lược xác định. Để thực hiện các mục tiêu và chiến lược đã xác định cần phải xây dựng hệ thống các giải pháp chiến lược thích hợp, đó là:
Giải pháp đảm bảo số lượng và cơ cấu lao động hợp lý.
Giải pháp chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Giải pháp chiến lược nhằm tăng năng suất lao động.
Giải pháp về tiền lương, chế độ đãi ngộ hợp lý.
Giải pháp về cải thiện điều kiện lao động.
3. CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH:
Chiến lược tài chính của Công ty được thiết lập nhằm đảm bảo các điều kiện tài chính cần thiết cho mọi hoạt động đầu tư, sản xuất,… phù hợp với các mục tiêu chiến lược đã xác định. Các nhiệm vụ cụ thể của chiến lược tài chính được xác định trên cơ sở các căn cứ chủ yếu sau: hiện trạng năng lực tài chính của doanh nghiệp và dự báo những thay đổi có thể xảy ra, mục tiêu và chiến lược kinh doanh tổng quát của Công ty, các kết quả phân tích dự báo về môi trường kinh doanh: cơ hội, đe doạ, mạnh, yếu của Công ty, các dự báo về thị trường tài chính trong tương lai cũng như các nhiệm vụ cần huy động và sử dụng vốn trong chiến lược kinh doanh,…
Nội dung chủ yếu của chiến lược tài chính đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có thể gắn với việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư, xây dựng các phương án quản trị cầu và khả năng đáp ứng tài chính cho mọi hoạt động đầu tư cần thiết, xác định các tiêu thức chiến lược tài chính dài hạn, xây dựng các phương án liên minh và hợp tác chiến lược về tài chính, hình thành các chiến lược vốn cho các lĩnh vực hoạt động cụ thể như nghiên cứu và phát triển, sản xuất, marketting,…
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt ngày 11/1/2007 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam biến động không ngừng đã làm cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thì khoa học công nghệ cũng ngày càng bị đòi hỏi ngày càng cao hơn. Để dảm bảo hoạt động của công ty luôn phù hợp với nhu cầu của thị trường thì công ty phải ngày phải cải tiến công nghệ, đào tạo nhân lực,…Đó không chỉ là nhiệm vụ đặt ra cho công ty mà đấy là điều kiện sống còn của công ty. Vì loại sản phẩm mà công ty tạo ra là một sản phẩm trí tuệ, luôn phải được thay đổi để phù hợp với thị trường. Nếu không đáp ứng được thì nó sẽ bị chính tị trường đó loại bỏ.
Bài báo cáo ở trên là một phần hiểu biết của em về công ty cổ phần công nghệ tiềm năng sau một thời gian thực tập ngắn ở công ty.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo – Thạc sĩ Vũ Anh Trọng đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cty CP cong nghe Toan Nang OMNITECH QT.docx