Quan điểm thẩm mỹ của người trong và ngoài ngành răng hàm mặt về kích thước và vị trí răng cửa bên hàm trên

Độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa so với răng cửa bên Trong khoảng 0-0,5mm, cả hai nhóm đều cho rằng độ chênh lệch 0,25mm là đẹp nhất. Theo các tài liệu hướng dẫn thực hành nha khoa, khi sắp răng, bờ cắn răng cửa bên thường cao hơn mặt phẳng nhai 0,5mm và vị trí mắc cài răng cửa bên thường đặt gần bờ cắn hơn mắc cài răng cửa giữa 0,5mm. Tuy về mặt lâm sàng, mức độ 0,25mm không khác biệt so với 0,5mm là bao, nhưng nó gợi ý rằng đa số mọi người có xu hướng thích các bờ cắn răng trước tương đối đều đặn. Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy không ai trong nhóm người ngoài ngành chọn mức chênh lệch từ 0,75mm hoặc cao hơn là đẹp. Do đó, có lẽ các BS RHM chỉ nên đặt bờ cắn răng cửa bên cao hơn mức 0,5mm thông thường khi có yêu cầu đặc biệt của bệnh nhân. Các nghiên cứu khác cho kết quả về độ chênh lệch tối ưu: 0,6mm (King(6)), 1mm (Chang(4)), 1,2mm (Springer(11)), 1,4mm (Ker(5)), 1- 1,5mm (Bukhary(3)). Mức độ chấp nhận cũng rộng hơn: 1,95mm (Springer(11)), 2mm (Chang(4)), 2,9mm (Ker(5)). Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài Với tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa Tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa được nhiều người cho là đẹp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 71-76%. Đây có thể là một gợi ý để tính kích thước khoảng trống tối ưu cần tạo ra khi điều trị chỉnh hình răng mặt nhằm phục hồi răng cửa bên ở những bệnh nhân bị thiếu răng bẩm sinh. Nếu thân răng cửa bên hẹp hơn bình thường từ 2mm hay ít hơn (tương ứng với tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa lớn hơn hoặc bằng 47%) và sự bất hài hòa này chỉ ảnh hưởng đến chiều rộng mà không ảnh hưởng đến chiều cao thì có thể tốt nhất là chấp nhận sự bất hài hòa nhẹ này. Khi đó, có thể để cho khớp cắn răng nanh hơi đối đầu hay giảm chiều rộng của các răng cửa hàm dưới để tạo một sự lồng múi tốt hơn(8). Nếu răng cửa bên hẹp hơn kích thước bình thường 2mm hay nhiều hơn (tương ứng tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa nhỏ hơn 47%) hoặc răng cửa bên hình chêm hay hình hạt gạo thì nên phục hồi các răng này. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, thường là không đủ khoảng để phục hồi răng cửa bên có kích thước nhỏ bất thường. Do đó, cần phải điều trị chỉnh hình để tạo thêm khoảng cho phục hồi trong tương lai. Với độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Giá trị được nhiều người cho là đẹp nhất ở mức từ 0,25mm đến 0,5mm có thể là một gợi ý cho vị trí dán mắc cài hay lên răng trong phục hình.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan điểm thẩm mỹ của người trong và ngoài ngành răng hàm mặt về kích thước và vị trí răng cửa bên hàm trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 70 QUAN ĐIỂM THẨM MỸ CỦA NGƯỜI TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH RĂNG HÀM MẶT VỀ KÍCH THƯỚC VÀ VỊ TRÍ RĂNG CỬA BÊN HÀM TRÊN Trần Hải Phụng*, Đống Khắc Thẩm ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định giá trị tối ưu và khoảng chấp nhận của kích thước và vị trí răng cửa bên hàm trên theo cảm nhận thẩm mỹ của người trong và ngoài ngành răng hàm mặt. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh kỹ thuật số nụ cười của một phụ nữ được biến đổi bằng phần mềm Photoshop. Tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên so với răng cửa giữa được thay đổi từ 41% đến 82%. Độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên thay đổi từ -0,5mm đến +3,5mm. Các hình ảnh được sắp xếp trong phần mềm đánh giá thẩm mỹ nụ cười, giao diện tương tác cho phép người đánh giá tự thao tác để chọn ra nụ cười đẹp nhất và khoảng chấp nhận của mỗi biến số. Có 100 BS RHM và 100 người ngoài ngành tham gia khảo sát. Kết quả: Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa từ 71-76% được nhiều người thích nhất trong cả hai nhóm. Các nha sĩ chấp nhận tỉ lệ này từ 51-82%, trong khi người ngoài ngành chấp nhận tỉ lệ từ 46- 82%. Cả hai nhóm đồng ý rằng độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên từ 0-0,5mm là đẹp nhất, và chấp nhận bờ cắn răng cửa bên cao hơn răng cửa giữa đến 1mm. Kết luận: Bác sĩ RHM nên lưu tâm đến các giá trị được yêu thích nhất và khoảng chấp nhận về kích thước và vị trí của răng cửa bên hàm trên khi sắp răng hoặc tạo khoảng cho răng này trong trường hợp thiếu hay có bất hài hòa kích thước răng cửa bên hàm trên. Từ khóa: Thẩm mỹ nụ cười, tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa, độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên, kích thước của răng cửa bên hàm trên, vị trí của răng cửa bên hàm trên. ABSTRACT ESTHETICS PERCEPTIONS OF DENTISTS AND LAYPERSONS TO MAXILARY LATERAL INCISOR DIMENSIONS AND POSITIONS Tran Hai Phung, Đong Khac Tham * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 70 - 76 Objective: The purpose of this study is used to determine the idea value falls within an acceptable range of the maxillary lateral incisor dimensions and positions on perceived smile esthetics of dentists and laypersons. Materials and methods: A photograph of a smiling female was digitally altered with Photoshop. The maxillary lateral to central incise ratio was altered from 41% to 82%. The maxillary central to lateral incise step was altered from -0.5mm to +3.5mm. The photos were arranged in software, an interactive interface allowed raters to assess the ideal choice for each smile characteristic presented and identify the range of acceptability for the variables. 100 dentists and 100 laypersons participated in this survey. Results: The 71-76% lateral to central incise ratio was the most favorite of the two groups. Dentists at the same time accepted the 52-82% range while the laypersons accepted from 46% to 82%. Both groups agreed to the maxillary lateral incise step that was 0-0.5 mm shorter than the central incisor was the most favorite positions, * Bộ môn PH- Khoa RHM- ĐH Y Dược TP. HCM ** Bộ môn CHRM- Khoa RHM, ĐH Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS Trần Hải Phụng ĐT: 0984 810 034 Email: tranhaiphung@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 71 and accepted the lateral incisor edges up to 1mm shorter than the central incisors. Conclusion: Dentists should consider the ideal of the aesthetic acceptability of each of value when positioning lateral incisors or creating space for the lateral incisors in case of missing or teeth size discrepancy. Key words: Smile esthetics, maxillary lateral to central incise ratio, maxillary central to lateral incise step, maxillary lateral incisor dimensions, and maxillary lateral incisor positions. MỞ ĐẦU Răng cửa bên hàm trên là răng có nhiều thay đổi nhất trong bộ răng sau răng khôn. Răng cửa bên có thể bị thiếu hẳn hoặc tiêu giảm hình thể(2). Điều này gây khó khăn cho các BS phục hình hoặc BS chỉnh hình răng mặt trong việc tạo lại vẻ thẩm mỹ lý tưởng ở vùng răng trước cho bệnh nhân. Trong trường hợp thiếu răng cửa bên hàm trên, thường sẽ có một khe hở giữa răng cửa giữa và răng nanh. Khe hở này thường rất nhỏ và không đủ chiều rộng gần-xa để phục hình răng cửa bên một cách thẩm mỹ. Bên cạnh vấn đề kích thước răng, vị trí bờ cắn răng cửa bên so với răng cửa giữa thường cũng góp phần quan trọng trong thẩm mỹ vùng răng trước. Khi sắp răng trong phục hình, bờ cắn răng cửa bên thường được xếp cao hơn mặt phẳng nhai từ 0,5-2mm. Một số bệnh nhân thích một hàm răng có các bờ cắn đều đặn, tuy nhiên cũng có một số khác thích kiểu “răng thỏ”, nghĩa là có một khoảng chênh lệch rõ giữa bờ cắn răng cửa giữa và bờ cắn răng cửa bên hàm trên. Vị trí của bờ cắn răng cửa bên và tỉ lệ giữa răng cửa bên và răng cửa giữa là đề tài thú vị được nhiều tác giả quan tâm(3,5,7,9). Ở Việt Nam, Văn Hồng Phượng(12) đã thực hiện nghiên cứu để xác lập tỉ lệ răng trước của người Việt. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào khảo sát cảm nhận thẩm mỹ của BS RHM và người ngoài ngành khi đánh giá kích thước và vị trí của răng cửa bên hàm trên. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu như sau: xác định giá trị tối ưu và khoảng chấp nhận của tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa, độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa so với răng cửa bên, so sánh sự khác biệt về cảm nhận thẩm mỹ giữa BS RHM và người ngoài ngành khi đánh giá hai yếu tố trên, so sánh sự khác biệt về cảm nhận thẩm mỹ theo giới của người đánh giá. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 2 nhóm: 100 BS RHM người Việt, sinh sống và hành nghề nha tại TP. HCM. 100 bệnh nhân và người nhà tuổi từ 18-55, là người Việt, sinh sống ở Việt Nam đến khám và điều trị tại các khu điều trị của khoa RHM. Tiêu chí loại trừ của nhóm ngoài ngành Đã hoặc đang điều trị chỉnh nha Đã hoặc đang làm trong ngành RHM (trợ thủ nha khoa, kỹ thuật viên phục hình răng) Có người thân trong ngành RHM Những người không hợp tác Những người không đủ minh mẫn Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Chọn người mẫu và chụp ảnh Chúng tôi khám và bước đầu chọn lọc một số đối tượng nữ độ tuổi từ 18 đến 40, tình nguyện tham gia nghiên cứu và phù hợp với các tiêu chí của một nụ cười đẹp theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy(10). Sau đó chúng tôi tiến hành so sánh và hội ý với một số chuyên gia trong ngành để chọn lần 2 ra nụ cười phù hợp nhất cho nghiên cứu: Đường giữa răng trùng với đường giữa mặt Mặt phẳng nhai không bị nghiêng trong mặt phẳng trán. Tỉ lệ các răng trước hàm trên phù hợp với tỉ lệ trung bình của người Việt(12). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 72 Đường cười trung bình, không lộ nướu Cung cười song song Đường cong môi trên hướng lên hoặc thẳng Khi cười, răng trước hàm trên chạm nhẹ hoặc không chạm môi dưới Cười lộ ít nhất đến mặt gần răng cối thứ nhất hàm trên Khớp cắn hài hòa, các răng sắp xếp đều đặn, không có dị hình hay khiếm khuyết, không bị mất răng (trừ răng khôn). Một cây thước đo được đặt thẳng đứng, sát bên phải của mặt đối tượng để làm căn cứ điều chỉnh các hình nụ cười về kích thước thật khi tiến hành khảo sát. Chụp hai ảnh ở mặt phẳng trán: ảnh thứ nhất chụp nụ cười tự nhiên ở tầng mặt dưới và ảnh thứ hai chụp cung răng với dụng cụ banh miệng với điểm ngắm lấy nét là tiếp điểm của hai răng cửa giữa hàm trên. Hình 1: Nụ cười tự nhiên Phương pháp xử lý hình ảnh Quy trình xử lý ảnh do Ackerman và cs đề xuất năm 2002(1). Dùng phần mềm Adobe Photoshop để cắt ảnh mặt thẳng với nụ cười tự nhiên chỉ để thấy từ đỉnh mũi đến rãnh môi-cằm, các răng và mô nha chu được xóa đi để tạo khung môi. Xử lý ảnh môi và cung răng cho đối xứng qua đường giữa. Chèn cung răng vào khung môi để tạo ảnh chuẩn. Dùng Photoshop tạo ra những thay đổi trên răng và nướu rồi chèn vào khung môi để tạo ra một bộ ảnh. Thực hiện các thao tác để tạo ra những thay đổi trên răng và nướu rồi chèn vào khung môi để tạo ra một bộ ảnh. Tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa Chúng tôi thay đổi chiều ngang của hai răng cửa bên hàm trên nhưng vẫn giữ nguyên chiều cao của răng, tạo ra hai loạt ảnh với khoảng cách giữa hai ảnh là 0,5mm (tương ứng 6%): Loạt ảnh thứ nhất: 3 ảnh, kích thước gần xa răng cửa bên giảm dần từ 7mm, 6,5mm, 6mm, tương ứng với tỉ lệ 82%, 76% và 71%. Loạt ảnh thứ hai: 6 ảnh, kích thước gần xa của răng cửa bên giảm dần từ 6mm đến 3,5mm (tương ứng với tỉ lệ 71% đến 41%). Độ chênh lệch bờ cắn của răng cửa giữa và răng cửa bên Chúng tôi di chuyển toàn bộ thân răng cửa bên hàm trên ở cả hai bên với khoảng cách giữa hai ảnh là 0,25mm. Loạt ảnh thứ nhất: 5 ảnh, bờ cắn răng cửa bên từ mức mức thấp hơn bờ cắn răng cửa giữa 0,5 mm đến cao hơn bờ cắn răng cửa giữa 0,5 mm. Loạt ảnh thứ hai: 13 ảnh, bờ cắn răng cửa bên cao hơn bờ cắn răng cửa giữa từ 0,5mm đến 3,5mm. Quy ước dấu cho bờ cắn răng cửa bên: Thấp hơn bờ cắn răng cửa giữa: mang dấu âm (-). Ngang mức với bờ cắn răng cửa giữa: là không (0). Cao hơn bờ cắn răng cửa giữa: mang dấu dương (+). Các hình được đưa vào phần mềm đánh giá nụ cười để giúp thu thập các thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu nghiên cứu bằng phần mềm đánh giá nụ cười chạy trực tiếp trên máy tính. Phần mềm này do chúng tôi tạo ra gồm các phần sau: Phần 1: Thu thập thông tin của người đánh giá: Tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 73 Phần 2: Khảo sát ý kiến Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát 2 đặc điểm thẩm mỹ của nụ cười bằng 2 câu hỏi lớn: 1. Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa 2. Độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Mỗi câu hỏi lớn gồm 3 câu hỏi nhỏ: a, b, c. Câu hỏi a dùng để xác định “Giới hạn trên”:“Từ trái sang phải, vui lòng chọn hình đầu tiên mà anh chị thấy chấp nhận được". Câu hỏi b dùng để xác nhận “Giới hạn dưới”:“Từ trái sang phải, vui lòng chọn hình đầu tiên mà anh chị bắt đầu cảm thấy xấu". Tiếp theo, phần mềm sẽ kết nối hai loạt hình từ “Giới hạn trên” đến “Giới hạn dưới” để cho ra một loạt hình thứ ba là các hình trong “Khoảng chấp nhận”. Câu c dùng để xác nhận “Giá trị tối ưu”:“Trong các hình sau đây, anh/chị vui lòng chọn hình đẹp nhất". KẾT QUẢ Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy ý kiến đánh giá của 200 đối tượng gồm 100 BS RHM và 100 người ngoài ngành tuổi từ 18-55. Các đối tượng đều là người Việt Nam, dân tộc Kinh với tỉ lệ nam: nữ trong mẫu nghiên cứu khá cân bằng. Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa Tỉ lệ tối ưu Hình 3: Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa 71% Chiều rộng răng cửa bên từ 6mm đến 6,5mm (tương ứng với tỉ lệ từ 71% đến 76%) được nhiều người chọn là đẹp nhất, với tỉ lệ chọn là 67%. Kiểm định chi bình phương cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa BS RHM và người ngoài ngành, với p>0,05. Khoảng chấp nhận Trong khảo sát giới hạn trên, chiều rộng răng cửa bên được làm cho to dần, từ 6mm đến 6,5mm và 7mm, tương ứng với các tỉ lệ là 71%, 76% và 82%. Kết quả cho thấy nhiều người chấp nhận tỉ lệ 82% nhất (46%). Phép kiểm chi bình phương cho thấy không có sự khác biệt theo ngành khi khảo sát yếu tố này, p>0,05. Trong khảo sát giới hạn dưới, chiều rộng răng cửa bên được làm cho nhỏ dần, từ 6mm đến 3,5mm, tương ứng với các tỉ lệ là 71% đến 41%. Nhóm ngoài ngành chấp nhận răng cửa bên nhỏ đến 4-4,5mm, tương ứng với tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa từ 47-53% chiếm tỉ lệ nhiều nhất (60%). Nhóm BS RHM chấp nhận răng cửa bên nhỏ từ 5-5,5mm (tương ứng 59-65%) chiếm tỉ lệ nhiều nhất (61%). Không đối tượng nào trong cả hai nhóm chấp nhận chiều rộng răng cửa bên là 3,5mm. So sánh các tỉ lệ chọn lựa của BS RHM và nhóm ngoài ngành bằng kiểm định chi bình phương thì kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Hình 4: Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa 47% Hình 5: Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa 82% Độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Giá trị tối ưu Các BS RHM và người ngoài ngành đều cho rằng bờ cắn răng cửa bên từ ngang mức bờ cắn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 74 răng cửa giữa cho đến ngắn hơn bờ cắn răng cửa giữa 0,5mm là đẹp nhất (chiếm tỉ lệ 82%). Trong khoảng từ 0 đến 0,5mm, nhiều người chọn độ chênh lệch 0,25mm nhất. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p<0,05). Khoảng chấp nhận Khi cho bờ cắn răng cửa bên dài dần ra, tỉ lệ chọn cao nhất (56,5%) cho giới hạn dưới của hai nhóm tại hình bờ cắn răng cửa bên dài hơn răng cửa giữa 0,25-0,5mm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm ngoài ngành và các BS RHM, p>0,05. Khi bờ cắn răng cửa bên dần dịch chuyển cao lên so với răng cửa giữa, nhóm BS RHM và nhóm ngoài ngành có cùng mức chấp nhận độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên trong khoảng 0,75-1mm chiếm đa số. Tuy nhiên, tỉ lệ chọn lựa của hai nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,01. So sánh sự khác biệt theo giới Tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa Giá trị tối ưu BS nữ và BS nam khảo sát tỉ lệ về chiều rộng giữa răng cửa bên và răng cửa giữa không khác nhau có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhóm ngoài ngành cũng cho kết quả tương tự (p>0,05). Hình 6: Độ Bờ cắn răng cửa bên cao hơn bờ cắn răng cửa giữa 0,5mm Khoảng chấp nhận Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trong nhóm BS RHM và nhóm ngoài ngành (p>0,05). Độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Giá trị tối ưu Không có sự khác biệt giữa nam và nữ khi chọn lựa yếu tố này với p<0,05. Hình 7: Bờ cắn răng cửa bên cao hơn bờ cắn răng cửa giữa 1mm Khoảng chấp nhận Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giới trong nhóm BS RHM khi chọn khoảng chấp nhận cho giới hạn dưới nhưng có sự khác biệt khi chọn giới hạn trên. So sánh khoảng chấp nhận độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên theo giới trong nhóm người ngoài ngành: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. BÀN LUẬN Tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên so với răng cửa giữa Chiều rộng của răng cửa bên được nhiều người cho là đẹp trong khoảng từ 6-6,5mm, tương ứng tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên so với răng cửa giữa tối ưu là 71-76%, trong khoảng này, tỉ lệ 71% được nhiều người ưa thích hơn. Kết quả này gần giống với nghiên cứu của Ker (2008)(5) trên nhóm người không chuyên môn, với tỉ lệ lý tưởng là 72%. Cũng gần với tỉ lệ trung bình về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa ở người Việt Nam (73%) trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 75 nghiên cứu của Văn Hồng Phượng và cs. trên 100 sinh viên đại học Y Dược TP. HCM(12). Khoảng chấp nhận từ chiều rộng răng cửa bên từ 4-7mm, tương ứng từ 47-82%. So với nghiên cứu của Ker từ (53-76%)(5), khoảng chấp nhận trong nghiên cứu của chúng tôi rộng hơn: mức giới hạn trên và giới hạn dưới đều nhiều hơn 6%. Giới hạn dưới của tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa trong nghiên cứu của chúng tôi rất gần với nghiên cứu của Kokich (2006): 45%, tỉ lệ lý tưởng là 78%(8). Độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa so với răng cửa bên Trong khoảng 0-0,5mm, cả hai nhóm đều cho rằng độ chênh lệch 0,25mm là đẹp nhất. Theo các tài liệu hướng dẫn thực hành nha khoa, khi sắp răng, bờ cắn răng cửa bên thường cao hơn mặt phẳng nhai 0,5mm và vị trí mắc cài răng cửa bên thường đặt gần bờ cắn hơn mắc cài răng cửa giữa 0,5mm. Tuy về mặt lâm sàng, mức độ 0,25mm không khác biệt so với 0,5mm là bao, nhưng nó gợi ý rằng đa số mọi người có xu hướng thích các bờ cắn răng trước tương đối đều đặn. Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy không ai trong nhóm người ngoài ngành chọn mức chênh lệch từ 0,75mm hoặc cao hơn là đẹp. Do đó, có lẽ các BS RHM chỉ nên đặt bờ cắn răng cửa bên cao hơn mức 0,5mm thông thường khi có yêu cầu đặc biệt của bệnh nhân. Các nghiên cứu khác cho kết quả về độ chênh lệch tối ưu: 0,6mm (King(6)), 1mm (Chang(4)), 1,2mm (Springer(11)), 1,4mm (Ker(5)), 1- 1,5mm (Bukhary(3)). Mức độ chấp nhận cũng rộng hơn: 1,95mm (Springer(11)), 2mm (Chang(4)), 2,9mm (Ker(5)). Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài Với tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa Tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa được nhiều người cho là đẹp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 71-76%. Đây có thể là một gợi ý để tính kích thước khoảng trống tối ưu cần tạo ra khi điều trị chỉnh hình răng mặt nhằm phục hồi răng cửa bên ở những bệnh nhân bị thiếu răng bẩm sinh. Nếu thân răng cửa bên hẹp hơn bình thường từ 2mm hay ít hơn (tương ứng với tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa lớn hơn hoặc bằng 47%) và sự bất hài hòa này chỉ ảnh hưởng đến chiều rộng mà không ảnh hưởng đến chiều cao thì có thể tốt nhất là chấp nhận sự bất hài hòa nhẹ này. Khi đó, có thể để cho khớp cắn răng nanh hơi đối đầu hay giảm chiều rộng của các răng cửa hàm dưới để tạo một sự lồng múi tốt hơn(8). Nếu răng cửa bên hẹp hơn kích thước bình thường 2mm hay nhiều hơn (tương ứng tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa nhỏ hơn 47%) hoặc răng cửa bên hình chêm hay hình hạt gạo thì nên phục hồi các răng này. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, thường là không đủ khoảng để phục hồi răng cửa bên có kích thước nhỏ bất thường. Do đó, cần phải điều trị chỉnh hình để tạo thêm khoảng cho phục hồi trong tương lai. Với độ chênh lệch bờ cắn giữa răng cửa giữa và răng cửa bên Giá trị được nhiều người cho là đẹp nhất ở mức từ 0,25mm đến 0,5mm có thể là một gợi ý cho vị trí dán mắc cài hay lên răng trong phục hình. KẾT LUẬN Tỉ lệ về chiều rộng của răng cửa bên và răng cửa giữa từ 71-76% được nhiều người chọn là đẹp nhất. Nhóm ngoài ngành chấp nhận tỉ lệ từ 47-82%. Nhóm BS RHM chấp nhận răng cửa bên nhỏ tỉ lệ từ 59-82%. Bờ cắn răng cửa bên từ ngang mức bờ cắn răng cửa giữa cho đến ngắn hơn bờ cắn răng cửa giữa 0,5mm được nhiều người cho là đẹp nhất. Nhóm BS RHM và nhóm ngoài ngành có cùng mức chấp nhận bờ cắn răng cửa từ dài hơn răng cửa giữa 0,5mm cho đến ngắn hơn răng cửa giữa 1mm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ackerman MB., Ackerman JL. (2002). “Smile Analysis and Design in the Digital Era”. JCO, 36(4), pp 221. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 76 2. Bộ môn Nha Khoa Cơ Sở, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (2008). Giải phẫu răng. Nhà xuất bản Y học, tr 112. 3. Bukhary SMN., Gill DS., Tredwin CJ. et al. (2007). “The influence of varying maxillary lateral incisor dimensions on perceived smile aesthetics”. British Dental Journal, 203, pp 687-693. 4. Chang C. (2011). Smile Esthetics from Patients’ Perspective for Faces of Varying Attractiveness. Master’s Thesis, Ohio State University, pp 5-16. 5. Ker AJ., Chan R., et al. (2008). “Esthetics and Smile Characteristics From the Layperson’s Perspective: A Computer-Based Survey Study”. J Am Dent Assoc, 139(10), pp 1318-1327. 6. King KL., Evans CA., Viana G. (2008). “Preferences for vertical position of the maxillary lateral incisors”. World Journal of Orthodontics, 9(2), pp 147-154. 7. Kokich VO., Kiyak HA., Shapiro PA. (1999). “Comparing the perception of dentists and lay people to altered dental esthetics”. J Esthet Dent, 11, pp 311- 324. 8. Kokich VO., Kokich VG., Kiyak HA. (2006). “Perceptions of dental professionals and laypersons to altered dental esthetics: Asymmetric and symmetric situations”. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 130, pp 141-151. 9. Mahshid M. (2004), “Evaluation of “Golden proportion” in individuals with an esthetic smile”, J Esthet Restor Dent, 16, pp 185-193. 10. Nguyễn Thu Thủy, Hà Thị Bảo Đan, Nguyễn Bích Vân (2005). Vẻ đẹp nụ cười và một số yếu tố ảnh hưởng. Tiểu luận tốt nghiệp BS RHM, khoa RHM, Đại Học Y Dược TP. HCM. 11. Springer NC. (2011). “Smile Esthetics from the Patients’ Perspective”. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 139(1), pp 91- 101. 12. Văn Hồng Phượng, Nguyễn Bích Vân (2009). “Xác lập tỉ lệ thẩm mỹ ở răng trước người Việt”. Y học TP. Hồ Chí Minh 13(1), tr 30-37. Ngày nhận bài báo: 15/02/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_diem_tham_my_cua_nguoi_trong_va_ngoai_nganh_rang_ham_ma.pdf
Tài liệu liên quan