Quan hệ giữa kích thước vỏ tàu với công suất máy tàu của nghề lưới kéo Việt Nam

Trawling fisheries’ fishing power (number of trawlers and total engine powers of the trawling fleets ) of provinces in Vietnam was arranged in descending order. The order was arranged by the trawling fisheries in general and the offshore trawling group (engine power ≥ 90 Hp ). Functional corelations between length and width of the trawlers and the engine power was also studied by provinces. Authors pointed out some discussions and explainations on the the research outcomes.

pdf8 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ giữa kích thước vỏ tàu với công suất máy tàu của nghề lưới kéo Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 30 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUAN HỆ GIỮA KÍCH THƯỚC VỎ TÀU VỚI CÔNG SUẤT MÁY TÀU CỦA NGHỀ LƯỚI KÉO VIỆT NAM PGS. TS. Nguyễn Văn Động ThS. Nguyễn Phong Hải Khoa Khai thác - Trường Đại học Nha Trang Dựa trên các số liệu điều tra của tất cả các địa phương Việt Nam có nghề lưới kéo, xác định thứ tự theo số lượng số tàu lưới kéo chung (xa bờ và gần bờ) và riêng lưới kéo xa bờ (theo quy định tàu có công suất máy ≥ 90CV). Nghiên cứu cũng xác định mối quan hệ hàm số giữa thông số vỏ tàu với công suất máy tàu của nghề lưới kéo xa bờ. Những nhận xét của mối quan hệ trên và giải thích bằng những số liệu nghiên cứu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghề lưới kéo xa bờ được quy định có công suất máy tàu từ 90CV trở lên. Trong nhiều năm gần đây, việc đóng mới và cải hoán máy cũ để khai thác xa bờ diễn ra thường xuyên ở các địa phương nghề cá. Về mặt pháp lý, đăng kiểm tàu cá không quy định quan hệ giữa công suất máy tàu theo kích thước vỏ tàu. Thực tế, nhiều địa phương nghề cá, vỏ tàu nghề cá nói chung và nghề lưới kéo xa bờ có kích thước vỏ rất khác nhau trong dải công suất máy tàu cố định. Chủ trương nhà nước và thực tế đòi hỏi phát triển sản xuất bền vững, cần thiết phải phát triển đội tàu khai thác xa bờ. Việc đóng mới và cải hoán tàu cá xa bờ là việc làm đầu tiên trong chỉ hướng sản xuất xa bờ. Tùy theo đặc điểm nghề khai thác, quan hệ kích thước vỏ tàu với công suất có những chuẩn hợp lý. Trong nghề lưới kéo xa bờ và các nghề khai thác xa bờ khác, chủ tàu đóng mới vỏ tàu và mua máy tàu là tùy tiện dựa vào các yếu tố cảm nhận kinh nghiệm và sở thích cá nhân, thường nhu cầu lắp máy tùy thuộc vào tính kinh tế và dịch vụ thuận lợi. Trong thực tế phát triển nghề cá Việt Nam, hình thành những vùng riêng biệt sử dụng những loại máy và cỡ công suất như nhau trên cùng nghề. Chưa có những tổng kết khoa học về mối quan hệ giữa kích thước vỏ và công suất máy tàu và những chỉ hướng sử dụng quan hệ trên cho tàu cá Việt Nam, đặc biệt trong triển khai đóng mới và cải hoán tàu cá xa bờ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, lần đầu đánh giá lại mối quan hệ trên toàn bộ đội tàu lưới kéo của nhiều tỉnh trọng điểm nghề này của Việt Nam. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa phương nghiên cứu: Gồm 21 tỉnh có nghề lưới kéo xa bờ Số mẫu nghiên cứu: Sử dụng toàn bộ mẫu là các tàu đang hoạt động sản xuất của các địa phương nghiên cứu. Phương pháp thu mẫu: Sử dụng số liệu đăng kiểm của các tỉnh về thông số vỏ tàu và công suất máy. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu: Xác định quan hệ hàm số và đồ thị tương ứng trên môi trường Exel. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân bố tàu thuyền nghề lưới kéo xa bờ của các địa phương nghiên cứu (mẫu nghiên cứu) Mẫu nghiên cứu được tiến hành trên toàn bộ đội tàu lưới kéo của tất cả các địa phương tại Việt Nam, sau khi xử lý số liệu từ nguồn Đăng kiểm VN. Exe-winRaR (evalution copy) [2]. Kết quả được thể hiện trong bảng 1: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 31 Bảng 1. Tổng số tàu thuyền nghề lưới kéo (mẫu nghiên cứu) Việt Nam TT xếp loại 1 2 3 4 5 6 7 Địa phương B.Rịa-VTàu Kiên Giang Bình Thuận Bình Định Khánh Hòa Thanh Hóa Nghệ An Số lượng tàu (tàu) 6514 6440 5140 4634 4460 4009 3777 TT xếp loại 8 9 10 11 12 13 14 Địa phương Quảng Ngãi Cà Mau Bến Tre Hải Phòng Nam Định Ninh Thuận Quảng Trị Số lượng tàu (tàu) 3417 2845 2823 1366 1337 1210 1192 TT xếp loại 15 16 17 18 19 20 21 Địa phương TP. HCM Thái Bình Hà Tĩnh TP.Đ.Nẵng Vĩnh Long T.T. Huế Quảng Bình Số lượng tàu (tàu) 1089 1025 868 578 565 563 255 3.2. Phân bố tổng công suất máy tàu của các địa phương có nghề lưới kéo. Tương ứng với số lượng tàu nghề lưới kéo các địa phương, tổng công suất máy tàu nghề lưới kéo được thể hiện trong bảng 2. Bảng 2. Tổng công suất máy tàu nghề lưới kéo các địa phương Việt Nam TT xếp loại 1 2 3 4 5 6 7 Địa phương B.Rịa-VTàu Kiên Giang Cà Mau Bến Tre Bình Thuận Bình Định Quảng Ngãi Tổng C.S (CV) 639.368 638.112 341.844 307.912 364.201 215.796 215.427 TT xếp loại 8 9 10 11 12 13 14 Địa phương Thanh Hóa Khánh Hòa Nghệ An Hải Phòng Ninh Thuận TP. HCM Vĩnh Long Tổng C.S (CV) 145.833 139.498 102.024 76.878 71.254 68.088 42.444 TT xếp loại 15 16 17 18 19 20 21 Địa phương Nam Định Thái Bình Quảng Trị TP.Đ.Nẵng T.T. Huế Hà Tĩnh Quảng Bình Tổng C.S (CV) 41.013 40.182 32.357 25.412 25.412 13.811 7.499 3.3. Bình quân công suất máy tàu nghề lưới kéo các địa phương Việt Nam. Từ bảng 2 và bảng 1 có thể tính toán tương ứng trị số bình quân công suất máy tàu. Kết quả được biểu thị trong bảng 3. Bảng 3. Công suất bình quân máy tàu nghề lưới kéo các địa phương Việt Nam TT xếp loại 1 2 3 4 5 6 7 Địa phương Cà Mau Bến Tre B.Rịa-VTàu Kiên Giang TP. Đà Nẵng Quảng Ngãi Vĩnh Long C.S bình quân (CV/tàu) 120,16 109,1 98,15 97,96 91,41 89,50 75,12 TT xếp loại 8 9 10 11 12 13 14 Địa phương TP. HCM Bình Thuận Ninh Thuận Hải Phòng Bình Định Thái Bình TT-Huế C.S bình quân (CV/tàu) 62,50 59,32 59,32 56,30 46,57 39,20 39,10 TT xếp loại 15 16 17 18 19 20 21 Địa phương Thanh Hóa Khánh Hòa Nam Định Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Trị Quảng Bình C.S bình quân (CV/tàu) 36,40 31,27 30,70 27,00 15,91 15,91 14,1 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 32 Từ bảng 3 nhận thấy tỉnh Cà Mau có đội tàu lưới kéo có công suất máy tàu bình quân mạnh nhất (120,16 CV/tàu) và Quảng Bình có trị số trên nhỏ nhất, kém giá trị công suất máy tàu bình quân của tỉnh Cà Mau 8,5 lần. 3.4. Số lượng và công suất máy tàu bình quân tàu lưới kéo xa bờ các địa phương Việt Nam Xử lý số liệu từ nguồn Đăng kiểm VN. Exe-winRaR (evalution copy) theo chuẩn công suất máy tàu nghề lưới kéo xa bờ (≥ 90 CV), cho thấy đội tàu nghề lưới kéo xa bờ có số lượng và công suất máy tàu bình quân được thể hiện trong bảng 4 và 5. Từ bảng 4 cho thấy đội tàu lưới kéo xa bờ và đội tàu lưới kéo chung của các địa phương có thứ tự về số lượng tàu nghề khác nhau. Đứng đầu về số lượng tàu lưới kéo xa bờ là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2.522 chiếc) và nhiều tỉnh không có tàu lưới kéo có công suất lớn hơn 90 CV (Thừa Thiên – Huế, Quảng Bình; Quảng Trị; Hà Tĩnh). So sánh các yếu tố trong bảng 5 và bảng 2 cho thấy một số tỉnh có đội lưới kéo xa bờ trẻ, tuy số lượng không nhiều nhưng trị số công suất bình quân máy tàu lại khá lớn như tỉnh Thái Bình (294 CV/tàu), khi đó tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ đứng thứ 5 trong danh sách công suất máy bình quân. Có thể giải thích đơn giản là đội tàu nghề lưới kéo trẻ (thường phát triển số lượng nhanh trong chương trình phát triển khai thác xa bờ của nhà nước) có số lượng hầu hết tàu đóng mới có kích thước vỏ lớn và trang bị máy tàu cũng có công suất lớn. Bảng 4: Xếp loại các địa phương Việt Nam theo số lượng tàu lưới kéo xa bờ TT xếp loại 1 2 3 4 5 6 7 Địa phương B.Rịa-VTàu Kiên Giang Bến Tre Cà Mau Quảng Ngãi Bình Thuận Vĩnh Long Số lượng tàu 2.522 1706 730 670 306 140 117 TT xếp loại 8 9 10 11 12 13 14 Địa phương TP. HCM Thanh Hóa TP. Đ.Nẵng Khánh Hòa Thái Bình Hải Phòng Nam Định Số lượng tàu 89 57 43 40 36 26 17 TT xếp loại 15 16 17 18 19 20 21 Địa phương Nghệ An Bình Định Ninh Thuận T.T. Huế Quảng Trị Quảng Bình Hà Tĩnh Số lượng tàu 15 8 8 0 0 0 0 Bảng 5: Xếp loại các địa phương Việt Nam theo công suất bình quân máy tàu nghề lưới kéo xa bờ TT xếp loại 1 2 3 4 5 6 7 Địa phương Thái Bình TP.HCM TP.Đ.Nẵng Nam Định Bến Tre BRịa- VTàu Cà Mau C.S bình quân (CV/tàu) 293,97 265,5 254,0 251,83 251,83 248,5 243,97 TT xếp loại 8 9 10 11 12 13 14 Địa phương Kiên Giang Quảng Ngãi Bình Định Vĩnh Long Thanh Hóa Hải Phòng Nghệ An C.S bình quân (CV/tàu) 222,44 211,7 210,5 207,3 187,7 178,35 175,0 TT xếp loại 15 16 17 18 19 20 21 Địa phương Ninh Thuận Khánh Hòa Bình Thuận T.T. Huế Quảng Bình Quảng Trị Hà Tĩnh C.S bình quân (CV/tàu) 157,25 133,85 126,60 0 0 0 0 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 33 3.5. Các quan hệ giữa kích thước vỏ và công suất máy tàu nghề lưới kéo xa bờ Trên cơ sở các thông số vỏ - máy của tất cả các tàu lưới kéo xa bờ một số tỉnh nghề cá, có thể xác định mối quan hệ thông số chiều dài (Lmax) và công suất máy P (CV) tàu nghề lưới kéo các địa phương Việt Nam theo quan hệ hàm số và biểu diễn bằng đồ thị tương ứng. Tỉnh Kiên Giang: Tổng số mẫu xác định quan hệ Lmax = f (P) : 1702 Hàm số xác định quan hệ: Y = 0.0061 X + 18,98 (1) Hệ số tương quan: R2 = 0,1566 Hàm số xác định quan hệ chiều rộng vỏ tàu với công suất máy tàu: Bmax = f (P): Y = 0.0024 x + 5,5446 (2) Hệ số tương quan: R2 = 0.0736 Hàm số xác định quan hệ tải trọng tàu (TĐK) với công suất máy (P-CV): Y = 0,14 x + 50.97 (3) Hệ số tương quan R2 = 0,325 y = 0 . 0 0 6 1 x + 1 8 . 9 7 9 R 2 = 0 . 1 5 6 5 0 1 0 2 0 3 0 4 0 0 2 0 0 4 0 0 6 0 0 8 0 0 1 0 0 0 1 2 0 0 1 4 0 0 1 6 0 0 1 8 0 0 2 0 0 0 C ô n g s u ấ t ( c v ) C hi ều d ài v ỏ Lm ax (m ) Hình 1: Quan hệ giữa chiều dài thân tàu theo công suất máy tàu nghề lưới kéo xa bờ Kiên Giang Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Tổng số mẫu khảo sát của đội tàu lưới kéo xa bờ theo quan hệ Lmax = f (P) là 2489 mẫu. Xác định biến động quy mô tàu lưới kéo xa bờ theo các chỉ tiêu sau: - Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0061 x +18,979 (4) Hệ số tương quan hàm số (4) R2 = 0,1565 Nhận xét: - Biến động chiều dài vỏ tàu theo công suất máy là không đáng kể trong khu vực sử dụng công suất máy tàu của địa phương. - Tương quan của hàm số của quan hệ (4) nhỏ (R2 = 0,1565), cho thấy việc lắp đặt công suất máy theo vỏ là tùy tiện, cụ thể được trình bày theo các cỡ quan hệ phổ biến sau: Cỡ C.S (CV) 90-90 115-110 180 -175 350 - 350 500 - 500 600 - 600 Lmax (m) 22,2 14,2 24,3 13,5 26,2 15,1 26,2 14,2 28 18 25,8 20,1 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 34 - Sử dụng công suất máy tàu tùy tiện do tập quán trong kỹ thuật đánh bắt tàu kéo đôi là phổ biến và phần lớn dùng cặp tàu (tàu cái – đực) có công suất chênh lệch một cách dụng ý đến hàng trăm mã lực. - Hệ số biến động trong quan hệ (4) giống nhau giữa hai tỉnh có nghề lưới kéo xa bờ phát triển là Kiên Giang và Bà Rịa – Vũng Tàu. Cũng có thể giải thích đặc điểm này của hai tỉnh là tương tự như nhau. Quy mô tàu lưới kéo xa bờ theo quan hệ chiều rộng vỏ tàu - Bmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số (6): Y = 0,023 x + 5,5804 (5) - Hệ số tương quan hàm số (5) là: R2 = 0.0891 Nhận xét: - Biến động kích thước chiều rộng vỏ tàu theo công suất máy tàu là không đáng kể trong khu vực sử dụng công suất máy tàu địa phương. - Tương quan của hàm số (5) nhỏ (R2 = 0,0897), cho thấy việc lắp đặt công suất máy theo vỏ là tùy tiện. Số liệu khảo sát thực tế theo quan hệ hàm (5) cho thấy sự chênh lệch rất lớn của các giá trị biên. Công suất (CV) 100-100 115-120 150-150 180-180 250-250 300-290 350-350 600-600 BBmax (m) 7,0 3,8 7,6 3,9 7,6 2,4 7,95 4,25 7,0 4,2 7,2 4,2 7,2 4,2 7,56 5,8 - Hệ số biến động hàm số Bmax - (5) tàu cá tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giống như của tỉnh Kiên Giang là do tình trạng sử dụng quan hệ vỏ - máy tùy tiện. Các quan hệ hàm số giữa công suất máy tàu với chiều rộng thân Bmax (m); tải trọng (TĐK), biến động tương đương với chiều dài thân. Sau đây chỉ phân tích quan hệ Lmax = f(P). Tỉnh Bến Tre: Tổng số mẫu khảo sát tàu lưới kéo xa bờ: 192 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,009 x + 14,733 (6) Hệ số tương quan hàm (6) có dạng: R2 = 0,2128 Thành phố Đà Nẵng: Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 43 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0056 x + 16,897 (7) Hệ số tương quan hàm số (7) là: R2 = 0,1378 Tỉnh Vĩnh Long: Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 117 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV) xác định theo hàm số sau: Y = 0,0144 x +13,812 (8) Hệ số tương quan hàm số (8) là: R2 = 0,4899 Nhận xét: - Hệ số biến động quan hệ hàm số (8) – 0,0144 cao hơn hẳn giá trị tương ứng tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (0,0061); Kiên Giang (0,0061) và Bến Tre (0,009). Điều này chứng tỏ việc trang bị máy tàu trên tàu lưới kéo xa bờ rõ tính quy luật hơn. Tuy nhiên, hệ số biến động của quy luật trên chưa thật chặt chẽ, thể hiện khung dao động của chiều dài vỏ tàu theo công suất vẫn còn khoảng cách đáng kể, thể hiện quan hệ xác suất trong tương quan (8) còn nhỏ. Những số liệu dưới đây cho thấy vẫn còn sử dụng tùy tiện trong quan hệ kích thước chiều dài tàu theo công suất máy tàu còn khoảng dao động lớn. C.S máy (CV) 90-90 190 - 188 250-250 330-330 350-350 380-380 Lmax (m) 18,6 13,8 17,1 12 18,5 15,9 21,0 15,4 22,0 17,0 21,6 20,8 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 35 Tỉnh Bình Thuận: Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 140 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số : Y = 0,0058 x + 15,372 (9) Hệ số tương quan hàm số (9) là: R2 = 0,0383 Đây là tỉnh có đội tàu lưới kéo theo chuẩn xa bờ chủ yếu các tàu cải hoán máy có công suất lớn thay thế máy cũ có công suất nhỏ một cách tùy tiện. Tỉnh Quảng Ngãi: Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 117 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0099 x + 15,43 (10) Hệ số tương quan hàm số (10) là: R2 = 0,3157 Đây là tỉnh mới đóng tàu nghề lưới kéo xa bờ vài năm gần đây nên quan hệ (10) có hệ số tương quan cao hơn vài tỉnh duyên hải Tây Nam, tuy thế chỉ số xác suất hàm số còn thấp do biên chênh lệch trên cùng thông số còn khá cao. Tỉnh Nghệ An: Đây là địa phương có đội tàu lưới kéo rất lớn về số lượng - 670 tàu, nhưng chủ yếu là nghề cá nhỏ, bình quân công suất máy tàu 16,4 CV/tàu. Đội tàu lưới kéo xa bờ còn ít (15 tàu), chủ yếu đóng mới từ chương trình “Đánh cá xa bờ”, vì thế có nhiều đặc điểm về quy mô tàu thuyền, thể hiện qua các thông số biến động giữa kích thước thân tàu với công suất máy trang bị. Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 15 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0274 x + 14, 928 (12) Hệ số tương quan hàm số (12) là: R2 = 0,9875 - Hệ số biến động quan hệ (12) – 0,0274, là giá trị cao trong các tỉnh nghiên cứu. Đây là tỉnh có số tàu thuyền nghề lưới kéo xa bờ có hệ số biến động quan hệ kích thước thân tàu theo công suất máy là rõ ràng. Hệ số này cao hơn gấp 1,9 lần so với tỉnh Vĩnh Long, hơn gấp 2,8 lần Quảng Ngãi, gấp 5 lần với tỉnh Kiên Giang, Vũng Tàu. Điều này chứng tỏ việc trang bị máy tàu trên tàu lưới kéo xa bờ tiếp cận gần hơn với thông số kỹ thuật cho phép của tàu thuyền nghề cá.. - Hệ số tương quan của hàm số (12) có giá trị (0,9875) quá chuẩn xác trong quan hệ biến động hàm (19). Những số liệu dưới đây chứng tỏ nhận xét trên. Thứ tự tàu 1 2 3 4 5 6 7 8 C.S tàu (CV) 165 165 165 165 165 165 165 165 Lmax (m) 19,2 19,4 19,4 19,4 19,4 19,5 19,5 19,5 Thứ tự tàu 9 10 11 12 13 14 15 C.S tàu (CV) 165 165 165 165 165 240 240 Lmax (m) 19,5 19,5 19,5 19,5 19,5 21,5 21,5 Tỉnh Thanh Hóa: Là tỉnh có nghề lưới kéo khá lớn (644 tàu) nhưng không mạnh về trang bị máy tàu, bình quân công suất máy tàu nghề lưới kéo chỉ có 34,4 CV/tàu. Đội tàu lưới kéo xa bờ hình thành trong ít năm gần đây, có số lượng trung bình so với các địa phương trong cả nước về số lượng và trang bị máy (187,7 CV/tàu), nhưng đứng đầu các tỉnh duyên hải phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra. Do đặc điểm hình thành sau, đội tàu lưới kéo xa bờ Thanh Hóa cũng có đặc điểm gần như của đội tàu cùng loại ở Nghệ An. Dưới đây là kết quả khảo sát những thông số tương tự như trên. Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 15 tàu Quy mô tàu lưới kéo xa bờ theo quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0458 x + 11,197 (13) Hệ số tương quan hàm số (13) là: R2 = 0,8492 Nhận xét: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 36 - Hệ số biến động quan hệ (13) – 0,0458, là giá trị cao nhất trong các tỉnh nghiên cứu. Đây là tỉnh có số tàu thuyền nghề lưới kéo xa bờ thể hiện quy luật biến động theo quan hệ kích thước thân tàu với công suất máy rõ ràng nhất. Hệ số này cao hơn gấp 1,67 lần so với tỉnh Nghệ An; 7,9 lần của tỉnh Bình Thuận và TP. Đà Nẵng; 3,2 lần của tỉnh Vĩnh Long, hơn gấp 5 lần Quảng Ngãi, Bến Tre và gấp 7,5 lần của tỉnh Kiên Giang, Vũng Tàu. Điều này cho thấy biến động chiều dài thân tàu theo kích thước là lớn nhất trong các địa phương có nghề lưới kéo xa bờ. - Hệ số tương quan của hàm số (13) có giá trị (0,8492) là khá cao trong quan hệ biến động hàm (13). Những số liệu nghiên cứu thể hiện trong báo cáo [1] chứng tỏ nhận xét này. Tỉnh Thái Bình: Là tỉnh có đội tàu lưới kéo xa bờ mạnh nhất trong các tỉnh duyên hải Bắc Bộ. Số lượng tàu tới 36 chiếc với công suất máy bình quân vào loại cao nhất nước (293,4 CV/tàu). Đội tàu lưới kéo xa bờ phát triển muộn nên được trang bị tàu lớn, máy khỏe. Dưới đây khảo sát biến động giữa chiều dài thân tàu với công suất máy. Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 36 tàu Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0367x + 12,868 (14) Trước đây Hải Phòng là trung tâm nghề cá lớn nhất trong cả nước. QDĐC Hạ Long là cái nôi của nghề đánh cá công nghiệp miền Bắc và giai đoạn đầu trong cả nước. Sau đó QDĐC Hải Phòng thành lập. Tuy nhiên, những năm sau này, do chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường, đội tàu lớn của các xí nghiệp chuyển đổi, giải bản và đội tàu xa bờ của quốc doanh không còn tồn tại nữa. Tuy nhiên, các địa phương của Thành phố cũng có đội tàu lưới kéo xa bờ do chủ trương phát triển đánh cá xa bờ của nhà nước. Đội tàu lưới kéo xa bờ của Thành phố có 26 tàu, công suất bình quân là 138,35 CV/tàu, thuộc vào hạng trung bình của cả nước. Là đội tàu mới thành lập trong những năm gần đây nên có những đặc trưng biến động quan hệ tàu - máy giống như một số địa phương duyên hải miền Bắc. Dưới đây là kết quả khảo sát tương quan đó. Hệ số tương quan hàm số (14) là: R2 = 0,7714 Nhận xét: - Hệ số biến động quan hệ (14) – 0,0367, là giá trị khá cao trong số các đội tàu nghiên cứu. Đây là tỉnh có số tàu thuyền nghề lưới kéo xa bờ thể hiện quy luật biến động theo quan hệ kích thước thân tàu với công suất máy là rõ ràng trong quy luật chung. Điều này chứng tỏ việc trang bị máy tàu trên tàu lưới kéo xa bờ theo quy luật khá rõ ràng. - Hệ số tương quan của hàm số (14) có giá trị 0,7714 là chấp nhận trong quan hệ biến động hàm (14), được giải thích bằng kết quả điều tra theo [1]. Tỉnh Nam Định: Là tỉnh có nghề lưới kéo khá đông 471 tàu, nhưng là đội tàu công suất nhỏ, khai thác gần bờ, bình quân công suất 30,8 CV/tàu. Vài chục năm trước đây, Nam Định có đội tàu lưới kéo của Quốc doanh đánh cá (QDĐC) Ninh Cơ khá mạnh, công suất từ 75 đến 145 CV. Sau đó bị giải thể xí nghiệp và tàu thuyền giải bản hết, vì thế khoảng 15 năm trước, Nam Định chỉ có nghề cá nhỏ, công suất bình quân khoảng 20 CV/tàu. Đội tàu lưới kéo xa bờ Nam Định có 36 tàu, trong đó có 17 tàu đóng mới vài năm gần đây, vì thế biến động quy mô tàu – máy có đặc điểm của tàu đóng mới. Sau đây khảo sát biến động quy mô tàu – máy của đội tàu lưới kéo địa phương. Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 36 tàu Quy mô tàu lưới kéo xa bờ theo quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0418x + 11,167 (15) - Hệ số tương quan hàm số (15) là: R2 = 0,8968 Nhận xét: - Hệ số biến động quan hệ (15) – 0,0418, là giá trị cao trong quan hệ tương ứng của đội tàu các tỉnh nghiên cứu. - Hệ số tương quan của hàm số (15) có giá trị (0,8968) là cao, thể hiện quan hệ (15) khá chuẩn mực. Thành phố Hải Phòng: Số mẫu tàu lưới kéo xa bờ trong nghiên cứu: 18 tàu Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007 Trường Đại học Nha Trang 37 Quan hệ chiều dài vỏ tàu - Lmax và công suất máy tàu P (CV), được xác định theo hàm số: Y = 0,0191x + 13,621 (16) Hệ số tương quan hàm số (16) là: R2 = 0,7116 Nhận xét: - Hệ số biến động quan hệ hàm số (16) - 0,0191, có giá trị khá cao theo hệ số biến động hàm số tương ứng của đội tàu các tỉnh. - Hệ số tương quan có thể chấp nhận được biến động hàm (16) đủ chính xác. 4. KẾT LUẬN - Biến động kích thước thân tàu theo công suất máy tàu có thể chấp nhận được theo quan hệ tuyến tính (Y= α x + β) với hệ số biến động α tùy theo từng địa phương thể hiện trị số theo thứ tự dưới đây: Số TT 1 2 3 4 5 6 Tỉnh Thanh Hóa Nam Định Thái Bình Nghệ An Hải Phòng Vĩnh Long Hệ số α 0,0458 0,0418 0,0367 0,0274 0,0191 0,0144 Số TT 7 8 9 10 11 12 Tỉnh Quảng Ngãi Bến Tre BR -VTàu Bình Thuận TP. Đà Nẵng Kiên Giang Hệ số α 0,0099 0,009 0,0061 0,0058 0,0056 0,0024 - Đội tàu xa bờ các tỉnh duyên hải miền Bắc có trị số α cao hơn các tỉnh duyên hải miền Trung và Nam Bộ. - Biến động hệ số tương quan hàm trong quan hệ chiều dài thân tàu và công suất máy của các tỉnh nghiên cứu theo thứ tự sau: Số TT 1 2 3 4 5 6 Tỉnh Nghệ An Nam Định Thanh Hóa Thái Bình Hải Phòng Vĩnh Long Hệ số R2 0,9875 0,8968 0,8492 0,7714 0,7116 0,4894 Số TT 7 8 9 10 11 12 Tỉnh Quảng Ngãi Bến Tre Kiên Giang BR -VTàu TP. Đà Nẵng Bình Thuận Hệ số R2 0,3157 0,2428 0,1566 0,1565 0,1378 0,0383 - Hệ số tương quan R2 của các địa phương duyên hải miền Bắc cao hơn các tỉnh duyên hải Nam Bộ và Trung Bộ. - Các tỉnh duyên hải miền Bắc sử dụng quan hệ tàu – máy chặt chẽ hơn các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. - Nhóm tàu đóng mới thể hiện quan hệ tàu - máy khá chặt chẽ tương ứng với hệ số tương quan cao. - Nhóm tàu cải hoán có quan hệ tàu - máy tùy tiện tương ứng với hệ số tương quan thấp. - Dải biên của quan hệ tàu - máy ở khu vực công suất máy nhỏ phân bố rất rộng và hẹp dần ở khu vực công suất máy lớn (thường trên 500CV). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Động, 2007, Xác định quy mô nghề lưới kéo của một số địa phương trọng điểm nghề lưới kéo Việt Nam bằng phương pháp xác định chỉ tiêu nghề, Đề tài NCKH cấp Bộ, Đại học Nha Trang, 2. Cục Khai thác và BVNL Thủy sản, Bộ Thủy Sản Việt Nam, 2004, Thống kê tàu thuyền nghề cá Việt Nam –Tiểu hợp phần FMIS, dự án STOFA, Hà Nội. ABSTRACT Trawling fisheries’ fishing power (number of trawlers and total engine powers of the trawling fleets ) of provinces in Vietnam was arranged in descending order. The order was arranged by the trawling fisheries in general and the offshore trawling group (engine power ≥ 90 Hp ). Functional corelations between length and width of the trawlers and the engine power was also studied by provinces. Authors pointed out some discussions and explainations on the the research outcomes.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_he_giua_kich_thuoc_vo_tau_voi_cong_suat_may_tau_cua_ngh.pdf