Quản lí đô thị - Chuong I: Tổng quan về quản lý đô thị

Môi trờng đô thị gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quan con ngời có ảnh hởng trực tiếp đến mọi hoạt động, sự tồn tại và phát triển của con ngời cũng nh thiên nhiên tuỳ thuộc vào thái độ của con ngời đối với nó. • Chất lợng môi trờng đợc đánh gía bởi tiêu chuẩn môi trờng và luật pháp. Dựa trên cơ sở đó, nghiêm chỉnh thực hiện Luật Bảo vệ môi trờng để giữ cho môi trờng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn minh.

pdf19 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 840 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lí đô thị - Chuong I: Tổng quan về quản lý đô thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý đô thị 1.1. KháI niệm chung nội dung chính của bài Chương I: tổng quan về quản lý đô thị 1.2. Mục đích vai trò và đối tợng của qLĐT 1.3. những Nội dung chủ Yếu của công Tác QLĐT 1.4. cơ cấu hệ thống QLĐT và thực Trạng về QLĐT ở Việt Nam 1.1.1.Những đặc điểm cơ bản của đô thị  Đô thị là những điểm dân c tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp và dân c nội thị không dới 4000 ngời với tỷ lệ phai nông nghiệp tối thiểu là 65%.  Mỗi đô thị là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành của một vùng lãnh thổ nào đó, thậm trí là một trung tâm của quốc gia. * Đô thị không những là nơi tiêu biểu cho sự phát triển, thịnh vợng và văn minh của mỗi quốc gia mà còn là những trung tâm truyền bá văn minh, là đầu tầu thúc đẩy các vùng xung quanh phát triển. 1.1. KháI niệm chung Yếu tố cơ bản thúc đẩy sự hình thành và phát triển đô thị ở chỗ: Thứ nhất: Đô thị là nơi tập trung các cơ quan hành chính của địa phơng Thứ hai: Đô thị là nơi tập trung giao lu các bộ phận của sản xuất đàu mối buôn bán, sản xuất công nghiệp tập trung Thứ ba: Đô thị là nơi tiêu biểu cho sự phát triển, thịnh vợng và văn minh của mỗi quốc gia mà còn là trung tâm truyền bá văn minh, là đầu tầu thúc đẩy các vùng xunh quanh phát triển. Thứ 4: Đô thị có tính tập trung rất cao. Trong quá trình phát triển đô thị nếu đô thị mất dần vai trò tập trung thì quá trình đô thị hoá sẽ ngừng trệ. 1.1.2. Khái niệm về QLĐT Quản lý Đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chơng trình phát triển và duy trì các hoạt động đó để đạt đợc các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố. Quản lý Đô thị là một khoa học tổng hợp đợc xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp và phơng tiện đợc chính quyền nhà nớc các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm soát quá trình tăng trởng đô thị. Thực chất của QLĐT nhà nớc trên các lĩnh vực ở đô thị là sự can thiệp bằng quyền lực của chính quyền vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội ở đô thị, với mục đích làm cho các đô thị trở thành những trung tâm hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và giao lu quốc tế của mỗi vùng lãnh thổ. Quản lý đô thị bao gồm: Quản lý nghiệp vụ trên mọi lĩnh vực của đô thị Quản lý hành chính đô thị Quản lý hành chính có tác dụng duy trì mọi hoạt động trên mọi lĩnh vực thuộc địa bàn. Cơ quan quản lý hành chính chịu trách nhiệm cao nhất về các sự việc xảy ra ở đô thị Quản lý hành chính là một công việc rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi một cơ chế quản lý đầy đủ và đồng bộ Quản lý chuyên môn nghiệp vụ trên các ngành, các lĩnh vực của đô thị chính là hỗ trợ cho hệ thống quản lý quản lý nhà nớc Quản lý chuyên môn nghiệp vụ không đơn thuần là thực hiện theo đúng các quy định quy phạm kỹ thuật của ngành mà còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao từ cơ quan QL nhà nớc Những vấn đề trong quản lý chuyên môn nghiệp vụ ở đô thị là: Quản lý tài chính đô thị Quản lý Công trình kiến trúc Quản lý đất Quản lý Hạ tầng kỹ thuật 1.2.1.Mục đích của quản lý đô thị 1.2. mục đích, vai trò và đối tợng của quản lý đô thị Quản lý sự tăng trởng của đô thị Làm chủ quá trình tăng trởng Nâng cao tỷ lệ tăng trởng Thực chất đó là Điều phối các hoạt động của đô thị Để quản lý sự tăng trởng đô thị phải: Điều phối các hoạt động của đô thị để tạo thành một đô thị có sự phát triển hài hoà giữ các thành phần và các giai đoạn phát triển Trong quá trình tổ chức, xây dựng và phát triển đô thị đô thị cần phải đề ra những mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trên thực tế, các nhà quản lý có nhiệm vụ rộng lớn hơn đó là họ phải hoạch định và lập kế hoạch phát triển tổng thể Nếu nhìn vào quản lý một cách phiến diện và đơn thuần thì QLĐT chỉ tổ chức các hoạt động ở đô thị và giảI quyết tốt các mối quan hệ ngang dọc giữa các bộ phận của đô thị Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, giữ vững phát triển linh tế xã hội, văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môI trờng sinh tháI thì thì quản lý đô thị cần điều tiết sự phát triển cho phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, tập trung xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật vững chắc làm động lực phát triển cho mỗi đô thị. Quản lý đô thị cần có chơng trình kế hoạch bố trí hợp lý các đô thị lớn, trung bình và nhỏ, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, trên cơ sở đó mà tổ chức hợp lý việc quản lý môi trờng và môi sinh. Đó cũng là bớc đờng đi đến mục tiêu phát triển ổn định, bền vững và trờng tồn. Đối với từng đô thị, QLĐT cần vạch ra mục tiêu cụ thể sao cho cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và phù hợp với trình độ kinh tế xã hội tuỳ thuộc vào yêu cầu sử dụng và khai thác các khu vực trong đô thị. Từng bớc xây dựng và hoàn thiện hệ thống đô thị Có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và kỹ thuật hiện đaị Môi trờng đô thị trong sạch đảm bảo mỹ quan đợc phân bố và Phát triển hợp lý Trên địa bàn cả nớc Đảm bảo cho mỗi đô thị phát huy đầy đủ thế mạnh, các nguồn lực Mục tiêu chung cho công tác QLĐT nớc ta giai đoạn tới 1.3. Những nội dung chủ yếu của công tác QLĐT Quản lý Đô thị là sự kết hợp hài hoà giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn. Quản lý hành chính đô thị là một hệ thống thể chế thực thi quyền hành pháp luật nhằm quản lý toàn dân, quản lý toàn diện bằng hệ thống pháp quy. Quản lý đô thị có tính chất lệ thuộc vào chính trị, có tính xã hội, có tính pháp quyền, có tính hệ thống tầng bậc, có tính thích nghi và có tính chuyên môn hoá nghề nghiệp cao. Quản lý đô thị là một thể chế thống nhất nên nó chỉ có hiệu quả tốt khi xác định rõ những thẩm quyền gắn liền với nhiệm vụ cụ thể của từng phần tử thuộc hệ thống quản lý. Nguyên tắc thẩm quyền đầy đủ là nguyên tắc căn bản nhất, nghĩa là nhiệm vụ quản lý đô thị có đợc một hệ thống thể chế quản lý xã hội theo hệ thống cơ chế pháp lý thống nhất Các cách phân loại QLĐT Quản lý đất và nhà đất Quản lý môI trờng sinh thái Quản lý hạ tầng xã hội Quản lý tài chính đô thị Quản lý hạ tầng kỹ thuật Quản lý Quy hoạch xây dựng đô thị a. Quản lý đất và nhà đô thị  Đất đai là tài nguyên của đất nớc và trong đó đất đô thị là tài nguyên quý giá mà mỗi quốc gia cần quản lý một cách có mục đích và có hiệu quả cao nhất. Đất đô thị là đất nội thành, nội thị. Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng đợc quản lý nh đất đô thị. Quản lý đất đô thị Thủ tục quyền sử dụng Cập nhật biến động Lập các kế hoạch, văn bản pháp quy Giải quyết tranh chấp, vi phạm Điều tra, khảo sát, đánh giá Quy hoạch xây dựng và sử dụng đất b. Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị • Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, tổ chức nơi ăn chốn ở, nơi làm việc, đi lại, nghỉ ngới giải trí và cải thiện quan hệ xã hội của ngời dân đô thị • Mục tiêu của quy hoạch là tạo sự tiện lợi, kinh tế, hài hoà giữa các chức năng của đô thị và các mối quan hệ của con ngời. Do vậy, quy hoạch đô thị là một công tác tổng hợp có liên quan đến nhiều ngành nh lịch sử, địa lý, nhân văn, kinh tế, nghệ thuật, luật pháp, an ninh, an toàn vv... Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị Lập văn bản pháp quy Lập và xét duyệt quy hoạch Quản lý xây dựng Bảo vệ môi tr- ờng cảnh quan Qủan lý sử dụng Hạ Tầng Kỹ Thuật Thanh tra, kiểm tra, xử lý c. Quản lý môi trờng sinh thái đô thị Môi trờng đô thị gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quan con ngời có ảnh hởng trực tiếp đến mọi hoạt động, sự tồn tại và phát triển của con ngời cũng nh thiên nhiên tuỳ thuộc vào thái độ của con ngời đối với nó. • Chất lợng môi trờng đợc đánh gía bởi tiêu chuẩn môi trờng và luật pháp. Dựa trên cơ sở đó, nghiêm chỉnh thực hiện Luật Bảo vệ môi trờng để giữ cho môi trờng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn minh. • Quản lý môi trờng đô thị nhằm mục đích cân đối hài hào giữa phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và bảo vệ môi trờng. Môi tr- ờng sinh thái đô thị phải đạt yêu cầu cao về tổ chức, bởi vì sự cân bằng sinh thái là nền tảng để đảm bảo sự ổn định lâu dài, sự phát triển bền vững của đô thị. d. Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị Quản lý hạ tầng xã hội đô thị là quản lý ngành y tế, giáo dục, thơng mại, thể thao, vui chơi giải trí. • Các biện pháp bảo đảm an ninh đô thị đợc chính quyền các cấp giao cho cơ quan chuyên trách mà chủ yếu là quân đội và công an. Cơ quan quân đội đảm bảo an ninh quốc phòng, chống lại các thế lực thù địch. Cơ quan công an bảo vệ các cơ quan chính trị, ổn định trật tự đô thị, an toàn giao thông, an toàn cháy nổ, an toàn văn hoá • Quản lý hạ tầng xã hội đô thị là một nhiệm vụ của quản lý nhà nớc về đô thị mà chính quyền đô thị chịu trách nhiệm, nó gồm an ninh đô thị, phòng chống cháy nổ, an ninh văn hoá, trật tự công cộng, phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội..... e. Quản lý tài chính đô thị Mục đích của việc quản lý tài chính là phát triển nhằm tạo ra một chính sách, một cơ chế tài chính hợp lý để tạo điều kiện tốt nhất cho việc phát triển kinh tế. • Kế hoạch tài chính là khâu quan trọng nhng việc quản lý, thực thi nó còn quan trọng hơn nhiều. Các cơ quan tài chính chuyên trách cần giúp chính quyền đô thị theo dõi quá trình thực thi kế hoạch tài chính, đề xuất những điều chỉnh cần thiết nhằm đáp ứng tốt những tình huống thực tiễn phát triển. f. Quản lý hạ tầng xã hội đô thị Quản lý hạ tầng xã hội đô thị là quản lý ngành y tế, giáo dục, thơng mại, thể thao, vui chơi giải trí. • Quản lý hạ tầng xã hội đô thị là một nhiệm vụ của quản lý nhà nớc về đô thị mà chính quyền đô thị chịu trách nhiệm, nó gồm an ninh đô thị, phòng chống cháy nổ, an ninh văn hoá, trật tự công cộng, phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội..... • Các biện pháp bảo đảm an ninh đô thị đợc chính quyền các cấp giao cho cơ quan chuyên trách mà chủ yếu là quân đội và công an. Cơ quan quân đội đảm bảo an ninh quốc phòng, chống lại các thế lực thù địch. Cơ quan công an bảo vệ các cơ quan chính trị, ổn định trật tự đô thị, an toàn giao thông, an toàn cháy nổ, an toàn văn hoá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqldt_ch1_0583.pdf