Quản lí nhà nước - Trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương
Sử Việt: Đạo, lộ, trấn, doanh, phủ => châu, huyện => xã => làng
o Thời Đinh-Tiền Lê: 10 đạo, Lý: 24 lộ, Trần: 22 lộ, Hậu Lê: đạo, trấn => lộ
=> châu, huyện => xã => làng, hương thôn
o 1802: 27 ( trấn, doanh) => Minh Mạng (1821): 31 tỉnh => Bảo Đại: 69
tỉnh
o VNCH: thành lập 22 tỉnh, tan rã: 44 tỉnh
o VN thống nhất: 1976: 38 tỉnh => hiện nay: 63 (58 tỉnh, 5 TP)
• So sánh quốc tế:
o Trung Quốc: 34 tỉnh (33 + Đài Loan), Hàn Quốc: 09 tỉnh; Nhật: 47 tỉnh,
=> quy mô cần thiết để tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế hiệu quả từ
góc độ quy hoạch?
o Thái Lan: 75 tỉnh, Philippines: 80 tỉnh, VN: 63 tỉnh
16 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lí nhà nước - Trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trách nhiệm giải
trình của chính
quyền địa phương
G7
• Phụ thuộc vào truyền thống và hình thức nhà nước
o Liên bang hay đơn nhất, phân quyền rạch ròi hay thuận tiện
o Cấp chính quyền tự nhiên hay nhân tạo
• Các biến thể
o Trung Quốc: nhiều dấu hiệu có thể so sánh với liên bang
o Nga: Liên bang có nhiều dấu hiệu so sánh với nhà nước đơn nhất
o Pháp, Nhật: Các cấp trung gian => chính quyền vùng
• Các thái cực của phân quyền giữa trung ương và địa phương
o Tập quyền
o Tản quyền, ủy quyền hành chính
o “Phân cấp quản lý”
o Phân quyền
o Tự trị địa phương
Các hình thức phân quyền cho địa phương
1. Các nhiệm vụ dân sinh thường do cấp gần dân nhất thực hiện (nguyên
tắc bổ trợ, chỉ khi địa phương không làm được mới cần cấp cao hơn)
2. Tự quản/tự trị địa phương cần được ghi nhận là nguyên tắc bắt buộc
trong quản trị nhà nước (cách tốt nhất để bảo vệ bản sắc cộng đồng)
3. Nơi nào có đủ thông tin thì có quyền quyết (ví dụ quốc phòng, ngoại giao
thuộc TW)
4. Trao quyền khuyến khích cạnh tranh, tăng trách nhiệm giải trình với cử tri
địa phương
5. Trao quyền phải gắn với năng lực thực thi (ví dụ về tài chính, quy hoạch)
05 nguyên tắc phân chia quyền lực TW-ĐP
• Trung ương: Quốc phòng, đối ngoại, an ninh nội địa, quốc
tịch, quy hoạch, sử dụng và khai thác các tài nguyên thuộc sở
hữu quốc gia như hải đảo, thềm lục địa, bờ biển, hầm mỏ, tài
nguyên dưới lòng đất
• Địa phương: trị an, vệ sinh môi trường đô thị, quản lý điền
địa, cung cấp nước sinh hoạt, giao thông đô thị, quản lý hộ
tịch và cư trú.
• Giao thoa thẩm quyền: <= Hội đồng liên bang, Thượng viện
<= Tòa bảo hiến
ADB 196-197 Kinh nghiệm phổ biến
• Sử Việt: Đạo, lộ, trấn, doanh, phủ => châu, huyện => xã => làng
o Thời Đinh-Tiền Lê: 10 đạo, Lý: 24 lộ, Trần: 22 lộ, Hậu Lê: đạo, trấn => lộ
=> châu, huyện => xã => làng, hương thôn
o 1802: 27 ( trấn, doanh) => Minh Mạng (1821): 31 tỉnh => Bảo Đại: 69
tỉnh
o VNCH: thành lập 22 tỉnh, tan rã: 44 tỉnh
o VN thống nhất: 1976: 38 tỉnh => hiện nay: 63 (58 tỉnh, 5 TP)
• So sánh quốc tế:
o Trung Quốc: 34 tỉnh (33 + Đài Loan), Hàn Quốc: 09 tỉnh; Nhật: 47 tỉnh,
=> quy mô cần thiết để tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế hiệu quả từ
góc độ quy hoạch?
o Thái Lan: 75 tỉnh, Philippines: 80 tỉnh, VN: 63 tỉnh
Tổng quan: Nhà nước đơn nhất và phân quyền
Số lượng các tỉnh, thành của VN từ thời Gia Long 1802 cho đến nay
27
31
64
69
72
38
44
53
61
64 63
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1802 1821 1886 1945 1954 1976 1989 1991 1996 2004 2008
Số lượng các tỉnh: Từ thời Gia Long tới nay
• Xu thế cát cứ ở cả ba cấp:
– 1986: 40 tỉnh, 522 huyện, 9.901 xã
– 2005: 64 tỉnh, 671 huyện, 10.876 xã
– 2010: 63 tỉnh, 697 huyện, 11.142 xã
• Hệ thống chính trị đơn nhất
– Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị (ví dụ đài)
– Bộ máy chính quyền (sở ban ngành)
• HP 1992 không sử dụng khái niệm “chính quyền
địa phương” (Đ. 118-125), áp dụng nguyên tắc
“song trùng trực thuộc” => HP 2013 thay đổi tên
Chương IX
• Trong chiến lược cải cách hành chính, từ Đại hội
Đảng VIII (1996) => chủ trương “phân cấp quản lý
nhà nước” được áp dụng trong khoảng 300 tiểu
lĩnh vực => NQ 08/2004/NQ-CP
Cát cứ và nhất nguyên: Búp-bê Matryoshka
PHI TẬP TRUNG HÓA
CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH NGÂN SÁCH THỊ TRƯỜNG
PHI TẬP TRUNG
(Phân cấp quản lý)
ỦY QUYỀN
PHÂN QUYỀN
TƯ NHÂN HÓA
PHI QUY CHẾ HÓA
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp xã
Xã hội dân sự
Xu thế phi tập trung hóa & các vấn đề phát sinh
• Sáu lĩnh vực phân cấp theo NQ 08/2004/NQ-CP:
– Trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoach và đầu tư phát triển
– Trong lĩnh vực phân cấp ngân sách
– Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
– Trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản tại DNNN
– Trong quản lý đơn vị sự nghiệp và dịch vụ công
– Trong tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức
• Hành chính ủy quyền (bằng văn bản riêng)
Phân cấp quản lý & Năng lực NN tập trung
• Nghị quyết 23 (ban hành ngày 24/12/2011 của HĐND Đà
Nẵng)
o Hạn chế nhập cư với đối tượng không có nghề nghiệp hoặc có tiền án,
tiền sự
o Dừng đăng ký mới kinh doanh cầm đồ
o Xử phạt nặng học sinh dưới 16 tuổi điều khiển xe máy, giữ xe 60 ngày
o Nghiêm cấm chuyển nhượng chung cư thuộc ‘Chương trình có nhà ở
của Đà Nẵng”
Ví dụ 1: Nhiều địa phương “vượt rào”
• Phiên chất vấn QH 11/06/2010 (TN 12/06/2010)
• ĐB Lê Quang Bình: “Toàn quốc có 19 dự án nước ngoài được cấp phép trồng rừng
tại 18 tỉnh, với diện tích đất rừng là trên 398374 ha. Hầu hết đất nằm ở vị trí khu
vực trọng yếu về quốc phòng an ninh, có khu vực là rừng phòng hộ, rừng đầu
nguồn Qua giám sát chúng tôi thấy các địa phương trước khi ký kết có báo cáo
Chính phủ, báo cáo Bộ NN&PTNT nhưng các bộ trả lời rất chung chung. Chẳng hạn
như trả lời là đồng ý về chủ trương nhưng đề nghị là phải hỏi thêm ý kiến của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có công văn hỏi đi hỏi lại tới 3, 4 lần mà cũng không
có trả lờikhông trả lời thì tỉnh cứ ký thôi”. (Diện tích tỉnh Tây Ninh: 400000 ha)
• Bộ trưởng Cao Đức Phát: Có 10 địa phương đã xem xét và có văn bản chấp thuận
các dự án đầu tư trên tổng diện tích là 305.353 ha. Theo Luật Đầu tư cũng như
Luật Đất đai, việc xem xét cho thuê đất cũng như chấp thuận các dự án đầu tư
trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND các tỉnh. Vì thế, các bộ chỉ
có ý kiến khi được các địa phương có yêu cầu.
Ví dụ 2: Cho nước ngoài thuê đất trồng rừng
• TN 18-20/07/2008
o Trong một ngày 29.2.2008, Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình ông Bùi Văn Tỉnh đã
ký (i) quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đến việc (ii) phê duyệt quy
hoạch, và (iii) ký giấy chứng nhận đầu tư dự án biệt thự nhà vườn của Công
ty Ánh Dương,
o Đến ngày 31.3.2008 có tổng số 54 dự án đầu tư tại 4 xã sắp chuyển về Hà Nội,
trong đó 28 dự án khu đô thị, nhà vườn với tổng diện tích 4.975 ha. Chỉ trong
ngày 29.2.2008, lãnh đạo UBND tỉnh đã ký duyệt ít nhất 7 dự án với diện tích
368,5 ha đất.
o Báo cáo số 22 của UBND tỉnh Hòa Bình ngày 31.3.2008 gửi Bộ Xây dựng về
việc rà soát các dự án đầu tư xây dựng thuộc 4 xã sắp về Hà Nội (thuộc Lương
Sơn, Hòa Bình).
Ví dụ 3: Một ngày duyệt 7 dự án, 368 ha đất
• Hai góc nhìn về trách nhiệm giải trình: từ trên xuống (từ TW tới các tỉnh), từ dưới
lên (trách nhiệm trước người dân)
– Từ phân cấp hành chính => Thảo luận về phân quyền và tự chủ của chính
quyền địa phương
• Chính quyền TW => thiết chế vùng (Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, Tây Nguyên),
ví dụ đối với an ninh, cảnh sát, bảo vệ môi trường
• Cải cách kiểm toán, tư pháp (theo vùng, khu vực) => NQ 49
• Tăng tính tự chủ của các tỉnh => Phân quyền (ví dụ với tiểu học)
– Thiết kế lại cơ cấu các tỉnh (TQ 34, NB 47, HQ 09, TL 75 Philippines 80)
• Tăng cường trách nhiệm giải trình: Đảng, Chính phủ, Quốc hội, chính quyền các
tỉnh
– Đảng => Chính phủ => Chính quyền các tỉnh (=> thảo luận hợp nhất chức vụ Bí
thư và Chủ tịch HĐND, thảo luận bầu trực tiếp chủ tịch UBND tỉnh)
– Quốc hội => cử tri (mỗi đơn vị bầu cử bầu 1, đoàn đại biểu QH)
Thảo luận: Phân quyền và Trách nhiệm giải trình
• Đô thị: Dịch vụ công đặc trưng
o Xử lý rác thải
o Cấp thoát nước
o Giao thông công chính
o Mẫu giáo
o Phúc lợi (vô gia cư)
o Quy hoạch
o Quản lý xây dựng
o Nhà ở
o Cứu hỏa
o Chiếu sáng
o Cây xanh, công viên, bể bơi
• Nông thôn (truyền thống)
o Chính quyền tỉnh
o Tự trị làng xã (khép kín)
o Huyện, tổng, liên xã => nhằm
giảm bớt khoảng cách giữa chính
quyền tỉnh và làng xã
• Nông thôn ngày nay
o Đô thị hóa nhanh chóng
o Các cấu trúc cũ đang thay đổi
nhanh
Thảo luận: Chính quyền đô thị và nông thôn
• Hội đồng thành phố (dân cử) đơn
nhất
o Bỏ HĐND quận
o Bỏ HĐND phường
• UB Hành chính =>Thị trưởng
o Chỉ định từ TW hay Bầu trực tiếp
từ HĐTP
o Có quyền chỉ định quận trưởng,
phường trưởng hay tổ chức bầu
từ cơ sở
• Nhân sự chủ chốt (sở)
o 19-20 sở => 13-14 sở
• Chính quyền cấp tỉnh có HĐND và UB
Hành chính
• Cấp huyện:
o Là cấp hành chính trung gian hay
cấp chính quyền địa phương? =>
nếu không là cấp chính quyền thì
bỏ VKS, Tòa án, HĐND
o 13-14 phòng ban => 5-7 phòng
ban
• Cấp xã
o Hội đồng nhân dân
o Ủy ban hành chính, Chủ tịch dân
bầu trực tiếp
Chính quyền đô thị và nông thôn – Phân tách
• NQ 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 về “thực hiện thí điểm không tổ chức hội
đồng nhân dân ở 47 huyện, 32 quận, 483 phường trong 10 tỉnh
• Hà Nội => Luật Thủ đô
• TP HCM => “TP HCM không xin tiền, chỉ xin cơ chế”
o Mô hình chính quyền đô thị. Chính quyền đô thị của TP HCM thực hiện
theo hướng: quận, huyện không có HĐND, chỉ có UBND do UBND TP bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
o Cho phép thí điểm một số cơ chế, chính sách; phân cấp nhiều hơn cho TP
về ngân sách, việc quyết định một số khoản thu chi; về quy hoạch, kế
hoạch và đầu tư; tổ chức nhân sự; thẩm quyền xử phạt hành chính...
• Đà Nẵng:
o Ý tưởng tranh cử chức vụ Chủ tịch UBNDTP; mỗi chức vụ có 2 ứng viên
chọn 1
• Bình Dương:
o Quy định chi tiết về những việc Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Phó Bí thư không
cần phải mang ra Thường vụ tỉnh uỷ bàn, mà tự quyết định, cá nhân tự
chịu trách nhiệm .
Phân quyền cho địa phương: Các thảo luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- l07v_trach_nhiem_giai_trinh_cua_chinh_quyen_dia_phuong_7715.pdf