+ Nguồn 1:Nước thải ra của hầm vệ sinh, nước thải của hầm Biogas: đây là loại
nước thải giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, đạm và các vi sinh vật gây hại như
Ecoli; Coliform.
+ Nguồn 2: Nước tắm giặt, nước rửa bát, rửa thức ăn: Là loại nước chứa xà
phòng, muối, dầu mỡ -> bị phân hủy sinh học bình thường bởi vi sinh có bổ sung
enzyme. Ngoài ra trong nước này chứa nhiều cặn trơ, chất rắn lơ lửng cao và có thể có
chứa một số kim loại nặng nên được lọc qua lớp vật liệu than hoạt tính, cát, sỏi, xỉ gạch
để hấp phụ bớt, trước khi đưa vào bể xử l chung.
Kết quả bước đầu của việc xây dựng mô hình thí điểm xử l nước thải sinh hoạt
tại hộ gia đình cho thấy có nhiều khả quan:
+ Nước thải đầu ra sau xử l trong hơn, mùi hôi thối giảm rõ rệt;
+ Các hộ dân được xây dựng mô hình rất tâm đắc thực hiện xây dựng mô hình xử
l nước thải. Người dân tham quan mô hình mong muốn được lắp đặt hệ thống xử lý
nước thải tại hộ gia đình mình.
+ Tiếp tục đánh giá kết quả, nghiên cứu thử nghiệm phân tích mẫu nước đầu vào,
đầu ra, tính toán thể tích, thời gian lưu xử l phù hợp với từng quy mô hộ gia đình và
nhóm hộ.
Để nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử l rác thải, nước thải sinh hoạt nông
thôn, cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp từ tổ chức quản l , chính sách hỗ trợ và
giải pháp công nghệ phù hợp. Xây dựng các mô hình thí điểm để rút kinh nghiệm và phổ
biến nhân rộng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý chất thải, rác thải trong xây dựng NTM: Tiếp cận từ cộng đồng cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
117
QUẢN LÝ CHẤT THẢI, RÁC THẢI TRONG XÂY DỰNG NTM:
TIẾP CẬN TỪ CỘNG ĐỒNG CƠ SỞ
ThS. Dƣơng Thị Ngân46
1. Hiện trạng chất thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn Hà Tĩnh
Quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM, nông thôn Hà Tĩnh đã có sự
thay đổi lớn, đạt kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Đến nay, tất cả các xã đều
nâng mức độ đạt chuẩn, không còn xã dưới 11 tiêu chí, toàn tỉnh đã có trên 158 xã đạt
chuẩn NTM.
Đặc biệt, Hà Tĩnh sáng tạo tiêu chí 20 - Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu,
vườn mẫu. Theo đó, tất cả các xã phải thực hiện; xã đạt chuẩn phải có khu dân cư nông
thôn mới đạt chuẩn. Đến nay, Hà Tĩnh đã có 283 khu dân cư kiểu mẫu, 3380 vườn mẫu
đạt chuẩn. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân càng ngày càng được nâng cao.
Với những mô hình kinh tế mới, nhiều khu dân cư giàu đẹp, yên bình mang đậm
bản sắc văn hóa Việt. Đây là minh chứng cho sự chỉ đạo đúng đắn của các cấp ủy, chính
quyền, là sự phát huy và gắn kết nội lực trong nhân dân, đưa nhân dân trở thành chủ thể
sáng tạo trong việc thúc đẩy tiến trình xây dựng NTM, đưa công nghệ cao vào sản xuất,
tạo ra những giá trị mới, sản phẩm mới trong nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế theo
hướng bền vững.
Sau nhiều năm kiên trì kiến tạo, Hà Tĩnh đã khởi sắc với nhiều kết quả nổi bật.
Mạng lưới giao thông được mở rộng, bê tông hóa. Điện thắp sáng làng quê phủ kín cả
những con đường nhỏ trong ngõ xóm. ANTT đảm bảo, thôn xóm yên bình, cảnh quan,
vệ sinh môi trường sạch, đẹp. Tình làng - nghĩa xóm gắn bó keo sơn, các giá trị văn hóa
truyền thống được khôi phục và phát huy. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được nâng lên một tầm cao mới. Những miền quê lam lũ này đã trở thành “miền quê
đáng sống”.
Chỉ tiêu phấn đấu Chương trình đặt ra trong năm 2019: có thêm ít nhất 25 xã đạt
chuẩn nông thôn mới; giữ vững và nâng mức đạt chuẩn các tiêu chí, số tiêu chí bình
quân trên xã đạt trên 18 tiêu chí; không còn xã dưới 12 tiêu chí; có ít nhất 5 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao, 2 xã đạt chuẩn nông mới kiểu mẫu; Thành phố Hà Tĩnh có
100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm ít nhất 75 Khu dân cư NTM kiểu mẫu đạt
chuẩn, 900 Vườn mẫu đạt chuẩn.
Một số xã nông thôn mới đã xây dựng thành công nhiều mô hình phân loại, xử lý
rác thải rắn, nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình (Các xã NTM đã phối hợp làm điểm một
số mô hình trong năm 2018 như Tượng Sơn, Nam Hương, Thạch Điền, Thạch Tiến,
Hương Trà, Tiên Điền, Tùng Ảnh...), kết quả bước đầu các xã đã thành công trong việc
xây dựng các mô hình điểm thuộc các khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Trong đó
điển hình là xã Tượng Sơn huyện Thạch Hà đã xây dựng được nhiều mô hình phân loại
xử lý chất thải tại nguồn trên địa bàn xã, hiện tại xã đang có kế hoạch triển khai trên toàn
xã. Về huyện điển hình Nghi Xuân, tại đây người dân trên địa bàn toàn huyện đã thường
xuyên được giáo dục về pháp luật bảo vệ môi trường, phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn.
46
Giám đốc Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN – Sở KHCN Hà Tĩnh
118
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận thì ô nhiễm chất thải sinh hoạt tại khu vực
nông thôn đang là vấn đề vô cùng cấp thiết đặt ra cho Hà Tĩnh. Với dân số sống tại nông
thôn hơn 1 triệu người, chiếm trên72%.Theo ước tính, mỗi ngày, lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh nông thôn Hà Tĩnh khoảng 700 tấn/ngày với tỷ lệ thu gom
xử l đạt 70%, lượng nước thải khoảng 83.000m3/ngày đêm,nhưng phần lớn chưa được xử
l đúng quy định. Hệ thống thoát nước thải của nhiều xã chưa được quan tâm đầu tư. Ý
thức trách nhiệm của người dân trong việc thu gom, xử l nước thải chưa cao, chưa có các
quy chế, quy định về quản l , thu gom, xử l nước thải, rác thải sinh hoạt nông thôn, tình
trạng xả thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường tại các xã vẫn còn phổ biến.
1.1. Rác thải sinh hoạt nông thôn:
Chủ yếu phát sinh từ 3 nguồn chính: rác thải sinh hoạt hàng ngày, rác thải từ sản
xuất trồng trọt, chất thải chăn nuôi.
Rác thải sinh hoạt: Mỗi ngày lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
tỉnh khoảng 700 tấn.
Về trồng trọt, diện tích cây ngắn ngày là 155.915 ha, trong đó diện tích trồng lúa
là 98.674 ha. Hằng năm phát thải một lượng phụ phẩm xấp xỉ 700.000 tấn, chủ yếu là
rơm rạ. Hiện mới chỉ sử dụng khoảng 60% làm thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, chất độn
chuồng, tủ gốc. Số còn lại đang bị đốt hoặc bỏ gây lãng phí nguồn tài nguyên và phát
thải khí nhà kính.
Hiện toàn tỉnh có khoảng 122.821 hộ chăn nuôi lợn, trâu, bò nằm trong các khu
dân cư, phần lớn chưa có hệ thống xử l chất thải đúng quy định. Tổng khối lượng chất
thải sẽ thải ra trên 1 triệu tấn/năm nhưng chỉ có khoảng 60% được xử l .
1.2. Nước thải sinh hoạt nông thôn:
Chủ yếu phát sinh từ các nguồn như nước thải sinh hoạt hàng ngày, nước thải
chăn nuôi, sản xuất kinh doanh, làng nghề, cơ sở giết mổ tập trung.
Hiện có hơn 30 cơ sở giết mổ tập trung nhưng chỉ có khoảng 65% gia súc, gia
cầm được đưa vào giết mổ. Tình trạng giết mổ không theo quy định đã làm gia tăng ô
nhiễm môi trường.
Việc nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản đang phát sinh những yếu tố gây ô
nhiễm môi trường như: Việc xả nước các hồ nuôi trồng chưa qua xử l ; tình trạng nhiễm
dịch bệnh trong nuôi trồng, việc kinh doanh, chế biến thủy sản chưa được kiểm soát chặt
chẽ cũng đang gây ra ô nhiễm môi trường cục bộ.
Hà Tĩnh có 25 làng nghề nhưng môi trường đang ngày càng bị ô nhiễm do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hệ thống hạ tầng xử lý chất thải chưa được đầu tư
đúng quy định, việc ứng dụng khoa học - công nghệ còn hạn chế, nhận thức của người
dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề bảo vệ môi
trường còn thấp, ý thức trách nhiệm trong sản xuất và sinh hoạt còn yếu, quản lý của nhà
nước về bảo vệ môi trường ở các làng nghề chưa tốt.
Toàn tỉnh hiện có 211 đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải, 4 Công ty môi trường
đô thị thực hiện thu gom tại địa bàn thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh
và huyện Nghi Xuân. Tỷ lệ thu gom rác thải ở khu vực nông thôn đạt 70%, khu vực
thành thị đạt 90%. Hai nhà máy xử l rác thải sinh hoạt đang hoạt động, với công suất
thiết kế 700 tấn/ngày đêm, gồm:Nhà máy chế biến rác thải sinh hoạt tại xã Cẩm Quan,
huyện Cẩm Xuyên với công suất 200 tấn/ngày; Nhà máy xử l rác thải sinh hoạt tại xã
119
Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh với công suất hiện tại là 240 tấn/ngày và 6 bãi chôn lấp, chủ yếu
là nơi đổ rác chưa được đầu tư công nghệ xử l chôn lấp hợp vệ sinh vì vậy tiềm ẩn
nguy cơ ô nhiễm môi trường rất lớn.Có 3 lò đốt chất thải sinh hoạt đang hoạt động với
công suất mỗi lò từ 08-10 tấn/ngày gồm: lò đốt SANKYO tại xã Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh
được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và 02 lò đốt do địa phương tự đầu tư xử
l gồm lò đốt SANKYO tại xã Thạch Bằng, huyện Lộc Hà và lò đốt rác tại xã Phù Việt,
huyện Thạch Hà.
Mặc dù, đã được các cấp, các ngành quan tâm, đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống
xử l rác thải, tỉnh Hà Tĩnh cũng đã tổ chức tham quan một số địa phương đầu tư kinh
phí xây dựng hệ thống xử l nước thải sinh hoạt tập trung như Ninh Bình; Thái Nguyên,
tuy nhiên chi phí đầu tư hệ thống xử l thu gom nước thải tập trung cao và phải có kỹ
thuật vận hành và kinh phí duy trì hàng năm. Công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn
mới chỉ dừng lại ở mô hình, việc tái chế, tái sử dụng chưa được chú trọng.Tỷ lệ thu gom,
xử l chất thải rắn ở khu vực nông thôncòn thấp, dẫn đến lượng rác thải tập trung về các
điểm tập kết và các điểm xử l cao, gây quá tải cho các điểm tập kết, bãi rác, điểm xử l
rác, chi phí để vận chuyển và xử l rác cao, gây gánh nặng cho ngân sách nhà nước và
người dân.
2. Giải pháp về quản lý và kỹ thuật tiếp cận từ cộng đồng
Trước thực trạng đó Văn phòng điều phối Nông thôn mới tỉnh đã phối hợp với
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nghiên cứu đề tài “Đồng
bộ hóa quản lý và kỹ thuật trong xử lý rác và nƣớc thải sinh hoạt trong khu dân
cƣ”,trong đó rác thải sinh hoạtđược thu gom, phân loại tại chỗ, nước thải sinh hoạt thí
điểm thực hiện các hình thức theo phương án thu gom xử lý nhỏ lẻ tại chỗ với công nghệ
đơn giản, dễ áp dụng, chi phí thấp và phù hợp với khu vực nông thôn.
2.1. Giải pháp quản lý:
- Tuyên truyền, giáo dục để hình hành ý thức về bảo vệ môi trường từ gia đình và
cộng đồng.
- Xây dựng quy chế quản lý và sự tham gia của các bên liên quan phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhằm huy động sự tham gia và đồng bộ hóa công tác quản lý và kỹ
thuật trong quản lý phân loại xử l nước thải và rác thải sinh hoạt.
- Xây dựng bổ sung chỉ số cứng phân loại, xử l nước thải, rác thải tại nguồn vào
tiêu chí số 17 trong xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng quy chế cộng đồng thu gom phân loại xử l nước thải, rác thải sinh
hoạt.
- Xây dựng dự thảo về chế tài xử phạt hành vi vi phạm về xả thải chưa qua xử lý
(thể hiện qua quy định BVMT địa phương/hương ước).
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân thực hiện thu gom, xử lý
nước thải tại nguồn.
- Khen thưởng các mô hình điển hình, địa phương điển hình trong thực hiện.
- Ban hành các chính sách đồng hành (hiện Hà Tĩnh đã ban hành các chính
sách:Đề án "Ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất phân hữu cơ vi sinh giai đoạn 2014 -
2016, định hướng đến năm 2020“; Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết
123/2018/NQ-HĐND của HĐND tỉnhcủa HĐNDtỉnh Ban hành quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng Nông thôn mới và chỉnh
120
trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017 – 2018;Nghị quyết số 79/2017/NQ-HĐND ngày
13/12/2017 của HĐNDtỉnh về một số chính sách bảo vệ môi trường giai đoạn 2018 –
2020...)
2.2. Giải pháp kỹ thuật:
Ứng dụng chế phẩm sinh học vào xử l chất thải hữu cơ có trong rác và nước thải
sinh hoạt, với mục tiêu:
- Hạn chế được lượng rác thải thu gom xử l tập trung, tái sử dụng rác thải làm
phân bón.
- Khắc phục hạn chế về chi phí cao cho thu gom, xử l nước thải tập trung.
- Đề xuất phương án thu gom xử l nhỏ lẻ tại chỗ với công nghệ đơn giản, dễ áp
dụng, chi phí thấp và phù hợp với khu vực nông thôn mà vẫn đạt hiệu quả.
* Mô hình xử lý rác thải sinh hoạt:
Phân loại xử l rác thải tại nguồn tại nông thôn Hà Tĩnh có thể thực hiện theo 2
hình thức: Phân loại và xử l tại hộ gia đình hoặc theo hình thức tập trung ở các khu
sản xuất nông nghiệp. Theo đó, rác thải được phân loại thành rác tái chế, rác khó phân
hủy và dễ phân hủy. Sau khi phân loại rác, Hộ gia đình, hợp tác xã sản xuất sẽ tập trung
rác hữu cơ tại các khu sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chất thải chăn nuôi để ủ với
chế phẩm sinh học làm phân bón hữu cơ vi sinh với khối lượng lớn, lượng phân bón
này sẽ phục vụ lâu dài cho sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế đốt bỏ gây ô nhiễm môi
trường, hạn chế được ô nhiễm môi trường chăn nuôi ảnh hưởng trực tiếp tới hệ sinh
thái, chuỗi thức ăn và sức khỏe con người.
Xử lý sinh học rác thải hữu cơ dựa vào hoạt động phân huỷ của vi sinh vật
nhằm phân hủy nhanh chất hữu cơ của rác: Với cơ chế tác động là hoạt động phân
giải chất hữu cơ của các vi sinh vật hữu ích có thể phân giải nhanh các chất hữu cơ, hạn
chế mầm bệnh có hại trong chất thải, giảm mùi hôi thối.
Công nghệ áp dụng đơn giản, tiết kiệm được chi phí, dễ thực hiện, phù hợp với
điều kiện người dân nông thôn.
Hiện các địa phương xây dựng nông thôn mới trên toàn tỉnh đã và đang thực
hiện trên diện rộng các biện pháp thu gom xử l chất thải tại nguồn đạt hiệu quả cao.
Góp phần vào xây dựng nông thôn mới ngày càng văn minh sạch đẹp, tạo cho người
dân nông thôn Hà Tĩnh có được thức bảo vệ môi trường, sản xuất ra các sản phẩm
nông nghiệp an toàn, thân thiện môi trường.
* Mô hình xử lý nước thải sinh hoạt:
Sử dụng hoạt động kỵ khí của các vi sinh vật hữu ích và các enzym phân hủy
xử lý chất hữu cơ trong nước thải (Các vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ, huyền
phù, Enzyme phân hủy các loại chất mà vi sinh vật khó phân hủy như dầu mỡ, kitin, xà
phòng..... có trong nước thải).
- Đối với xử l nước thải tại hộ gia đình: Xây dựng, lắp đặt các bể xử lý theo các
hình thức: Composite, ống betong, xây gạch3 ngăn theo cơ chế bể vệ sinh tự hoại.
-Đối với xử l nước thải xử lý cho nhóm hộ(5 – 10 hộ): Xây dựng, lắp đặt các bể
xử lý theo các hình thức: Bể Composite, bể Betong.
Các loại nước thải tại nông hộ sẽ được phân thành 2 loại:
121
+ Nguồn 1:Nước thải ra của hầm vệ sinh, nước thải của hầm Biogas: đây là loại
nước thải giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, đạm và các vi sinh vật gây hại như
Ecoli; Coliform.
+ Nguồn 2: Nước tắm giặt, nước rửa bát, rửa thức ăn: Là loại nước chứa xà
phòng, muối, dầu mỡ -> bị phân hủy sinh học bình thường bởi vi sinh có bổ sung
enzyme. Ngoài ra trong nước này chứa nhiều cặn trơ, chất rắn lơ lửng cao và có thể có
chứa một số kim loại nặng nên được lọc qua lớp vật liệu than hoạt tính, cát, sỏi, xỉ gạch
để hấp phụ bớt, trước khi đưa vào bể xử l chung.
Kết quả bước đầu của việc xây dựng mô hình thí điểm xử l nước thải sinh hoạt
tại hộ gia đình cho thấy có nhiều khả quan:
+ Nước thải đầu ra sau xử l trong hơn, mùi hôi thối giảm rõ rệt;
+ Các hộ dân được xây dựng mô hình rất tâm đắc thực hiện xây dựng mô hình xử
l nước thải. Người dân tham quan mô hình mong muốn được lắp đặt hệ thống xử lý
nước thải tại hộ gia đình mình.
+ Tiếp tục đánh giá kết quả, nghiên cứu thử nghiệm phân tích mẫu nước đầu vào,
đầu ra, tính toán thể tích, thời gian lưu xử l phù hợp với từng quy mô hộ gia đình và
nhóm hộ.
Để nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử l rác thải, nước thải sinh hoạt nông
thôn, cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp từ tổ chức quản l , chính sách hỗ trợ và
giải pháp công nghệ phù hợp. Xây dựng các mô hình thí điểm để rút kinh nghiệm và phổ
biến nhân rộng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
quan_ly_chat_thai_rac_thai_trong_xay_dung_ntm_tiep_can_tu_co.pdf