LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy chúng ta phải không ngừng đổi mới và phát triển chính mình. Với việc gia nhập WTO, nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn khiêm tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, một kênh huy động khác mà doanh nghiệp có thể tìm đến là các công ty cho thuê tài chính. Với những ưu điểm của mình, cho thuê tài chính tỏ ra thích hợp với những doanh nghiệp mới thành lập, có lượng vốn nhỏ.
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam với hơn 49 năm kinh nghiệm và chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Thành lập từ năm 1998, Công ty cho thuê tài chính đã có hơn 8 năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ thuê tài chính cho hàng trăm doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước với tổng số vốn tài trợ hàng ngàn tỷ đồng. Tôn chỉ hoạt động của Công ty là “Đơn giản, chất lượng và hiệu quả”.
Trên thực tê hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính nói chung và hoạt động cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính-BIDV nói riêng, trong thời gian qua, cũng đã xuất hiện một số rủi ro như không thu được tiền thuê, tính chuyển nhượng của tài sản thuê thấp, hiệu quả của dự án không như dự tính .
Do đó, để kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động và không ngừng phát triển, Công ty cho thuê tài chính-BIDV cần phải nhận diện, phân tích rủi ro để từ đó có các giải pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng và an toàn hoạt động.
Với suy nghĩ như thế, em đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. 3
1.1. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính 3
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính 6
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính 7
1.1.4. Phân loại hoạt động cho thuê tài chính. 10
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính 15
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. 18
1.2.1. Khái niệm rủi ro. 18
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 19
1.2.2.1. Rủi ro tài chính. 19
1.2.2.2. Rủi ro hoạt động 21
1.2.2.3. Rủi ro khác 22
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 25
1.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 28
1.3.1. Khái niệm 28
1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 28
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. 33
2.1. Tổng quan về công ty cho thuê tài chính – BIDV. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 33
2.1.2. Hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty 34
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính BIDV 37
2.2.1.Thực trạng về hoạt động cho thuê tài chính 37
2.2.2. Thực trạng về rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính – BIDV 45
2.2.2.1. Tình hình Nợ quá hạn 45
2.2.2.2. Tình hình Nợ xấu 49
2.2.2.3. Lãi treo 51
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính-BIDV 52
2.2.3.1. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính-BIDV 52
2.2.3.2. Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro. 54
2.2.3.2.Chính sách quản lỷ rủi ro của công ty cho thuê tài chính-BIDV 56
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV 59
2.3.1. Kết quả đạt được 59
2.3.2. Hạn chế 61
Chương III: Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV. 64
3.1.Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV 2009-2010 64
3.1.1. Mục tiêu chung 64
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể năm 2009-2010 64
3.1.3. Định hướng phát triển 2009-2010 65
3.2.Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV 66
3.2.1. Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 67
3.2.2. Thiết lập quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính và thực hiện tốt các quy trình này 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định 69
3.2.4. Xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính, tăng cường các điều kiện đảm bảo an toàn khi cho thuê và thực hiện tốt biện pháp xử lý thu hồi nợ. 71
3.2.5. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực 73
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính 75
3.3.Một số kiến nghị 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. 76
3.3.2. Kiến nghị với Các Bộ, Ban, Ngành chức năng. 77
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BIDV- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. CTTC- Cho thuê tài chính.
3. Cty- Công ty.
4. Phòng QLRR- Phòng Quản lý rủi ro.
5. Phòng QHKH-Phòng Quan hệ khách hàng.
6. Phòng QTTD-Phòng Quản trị tín dụng.
7. DPRR- Dự phòng rủi ro.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Dư nợ cho thuê 2006-2008
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại hình doanh nghiệp 2006-2008
Bảng 2.3: Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008
Bảng 2.4: Dư nợ cho thuê và nợ quá hạn 2006-2008
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn theo ngành kinh tế năm 2008
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 2006-2008
Bảng 2.7: Nợ xấu của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008
Bảng 2.8: Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2006-2008
Bảng 2.9: Trích lập dự phòng rủi ro 2006-2008
Bảng 3.1: Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả 2009-2010
Biểu đồ 2.1: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2008
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 2006-2008
Biểu đồ 2.3: Thị phần của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008.
Biểu đồ 2.4: Nợ quá quá hạn 2006-2008.
Sơ đồ 1.2: Cho thuê tài chính ba bên
Sơ đồ 1.2: Cho thuê tài chính ba bên
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty cho thuê tài chính BIDV từ tháng 11/2008
87 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây tổn thất lớn nhất là Dự án khu vui chơi giải trí của Công ty CP PG Rồng Biển. Khách hàng này đã thuê thiết bị trò chơi, nhưng do dự án không phát huy hiệu quả nên không thể trả được nợ cho Công ty. Ngoài ra còn có một số dự án của các khách hàng khác không thể thu hồi được vốn như : Công ty CP AP Việt Nam, Công ty Xây dựng 5 Ninh Bình…
- Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản : Đó là trường hợp của công ty quảng cáo và hội chợ thương mại Thái Bình Dương thuê của Công ty cho thuê tài chính-BIDV màn hình quảng cáo ngoài trời. Trong quá trình sử dụng, màn hình đã bị cháy hỏng. Theo quy định thì nếu trong quá trình sử dụng tài sản bị hỏng, bên thuê có quyền chấm dứt hợp đồng. Khi tài sản bị hỏng, công ty Thái Bình Dương đã chấm dứt hợp đồng trước hạn với công ty cho thuê tài chính-BIDV, trả lại tài sản cho thuê và đòi lại số tiền đã ứng trước (30% giá trị tài sản).
Cũng trong hợp đồng này, Công ty đã mua bảo hiểm cho tài sản của công ty bảo hiểm Bảo Việt Hà Nội. Nhưng công ty bảo hiểm từ chối bồi thường vì cho rằng lỗi này là do nhà sản xuất và tài sản đang trong thời điểm bảo hành. Đến lượt nhà cung cấp cũng không nhận trách nhiệm vì cho rằng lỗi này không quy định trong hợp đồng. Bên thuê đã khởi kiện và kết quả là.
- Rủi ro về tài sản thuê: Đó là trường hợp cho thuê những tài sản có tính chuyển nhượng thấp, khi thu về công ty không thể cho thuê tiếp do tài sản mang tính chuyên dụng và đặc chủng cao, như trường hợp Công ty Du lịch Hải Long thuê thiết bị trò chơi cảm giác mạnh. Cũng có trường hợp cho thuê tài sản, nhưng tài sản không được bảo quản cẩn thận dẫn đến giá trị bị giảm sút nghiêm trọng. Rủi ro này xảy ra với trường hợp Công ty TNHH Hùng Cường thuê ô tô tải nhưng do bến bãi không có nên xe bị xuống cấp, hỏng hóc. Một vài trường hợp về rủi ro tài sản thuê còn gặp phải là: không mua bảo hiểm cho tài sản, không kiểm tra kiểm soát giá trị mua vào của tài sản...
c, Các rủi ro khác
Rủi ro do môi trường kinh doanh biến động: Rủi ro này dễ thấy nhất trong năm 2008 với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới toàn cầu làm cho ngành Ngân hàng tài chính phải đối mặt với một loạt khó khăn. Công ty cho thuê tài chính-BIDV cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Hoạt động cho thuê trở nên dè dặt hơn và gặp nhiều biến cố phức tạp hơn. Việc thực hiện các dự án của doanh nghiệp cũng chậm so với tiến độ dẫn tới việc thu hồi tiền lãi thuê của Công ty trở nên khó khăn hơn nhiều.
2.2.3.2. Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
a, Thực trạng trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Công ty cho thuê tài chính-BIDV luôn thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
Bảng 2.9: Trích lập dự phòng rủi ro 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Tổng dư nợ
936
1195,4
1733,3
2
Trích DPRR trong năm
29,4
82,2
40,4
3
DPRR phải trích
20,5
31
60,48
Dự phòng chung
6,7
8,5
19,27
Dự phòng cụ thể
13,8
22,5
47,51
4
Số dư quỹ DPRR
11,6
32,3
60
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008 Công ty cho thuê tài chính –BIDV)
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN thì các tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hàng tháng. Trong bảng trên, chỉ tiêu thứ hai thể hiện tổng số tiền DPRR mà Công ty cho thuê tài chính-BIDV đã trích trong các năm. Với sự hỗ trợ nhiều mặt và chỉ đạo sát sao của BIDV, năm 2007 Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh thoát ra khỏi khủng hoảng và trích lập DPRR cho các khoản nợ xấu đầy đủ, kết quả 82,2 tỷ đồng, cao nhất trong ba năm. Đến 31/12/2007, số dư quỹ dự phòng là 32,3 tỷ đồng, trong khi DPRR phải trích là 31 tỷ đồng. Đây là năm Công ty thực hiện trich lập dự phòng rủi ro tốt nhất trong ba năm.
Sang năm 2008, tuy số tiền trích lập DPRR là 40,4 tỷ đồng vượt kế hoạch đề ra 135% (kế hoạch là 30 tỷ đồng), nhưng xét đến thời điểm 31/12/2008 thì số dư quỹ dự phòng vẫn thấp hơn DPRR phải trích (60 tỷ đồng <60,48 tỷ đồng ). Công ty cần kịp thời trích lập thêm để đảm bảo đúng quy định, đề phòng rủi ro một cách tốt nhất.
b, Thực trạng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Trong thời gian qua, Công ty đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý một số khoản nợ xấu ngoại bảng. Xét thấy những khoản vay mà khách hàng không có khả năng trả nợ thậm chí là sau khi gia hạn nợ, ban lãnh đạo Công ty đã quyết định thu hồi tài sản với nhưng khoản vay này và dừng tính lãi. Sau khi phát mại tài sản để thu hồi vốn mà không đủ để bù đắp, Công ty dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp hết tiền nợ gốc còn lại. Trong năm 2008, Công ty đã trích 38 triệu quỹ dự phòng rủi ro để giải quyết nợ của Công ty Dệt may Hoàng Long (cho thuê xe ô tô con), trích 69 triệu để xử lý hợp đồng cho thuê thiết bị thi công xây dựng với Công ty TNHH Cường Thịnh. Khoản trích dự phòng lớn nhất trong năm là trích 29 tỷ cho khoản nợ của CTCP PG Rồng Biển (thuê thiết bị trò chơi). Trong năm 2007, Công ty cũng đã phải sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp rủi ro cho các công ty: Công ty cầu 7 Thăng Long, Công ty TNHH Toàn Long, Hợp tác xã Đức Nguyên.
2.2.3.2.Chính sách quản lỷ rủi ro của công ty cho thuê tài chính-BIDV
Năm 2006 là năm rất khó khăn của Công ty cho thuê tài chính-BIDV sau 8 năm hoạt động, các khoản nợ xấu gia tăng, việc quản lý điều hành đã bộc lộ nhiều sai sót. Trước thực trạng rủi ro bùng phát ảnh hưởng đến chất lượng cho thuê và kết quả kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính, cuối năm 2006, theo chỉ đạo của BIDV, Công ty cho thuê tài chính-BIDV đã chú trọng hơn đến quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. Tháng 11/2008, đồng thời với việc sửa đổi cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động, Công ty đã ban hành Quyết định số 160/QĐ-QHKH ban hành Quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính ngoại ngành. Quyết định này đã thay thế các quyết định về quy trình nghiệp vụ và thẩm định dự án cho thuê tài chính trước đó, tạo ra cơ sở thực hiện và nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong các dự án cho thuê, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Theo Quyết định này, việc quản lý rủi ro được thực hiện từ khâu thẩm định đến khâu quản lý sau cho thuê và chia thành hai cấp độ là quản lý rủi ro toàn bộ danh mục cho thuê và quản lý rủi ro từng khoản thuê.
Quản lý rủi ro toàn bộ danh mục
Rủi ro toàn bộ là rủi ro do việc Công ty cho thuê tài chính đầu tư quá nhiều cho một lĩnh vực nào đó và khi lĩnh vực đó gặp khó khăn có thể là do chu kỳ kinh doanh hoặc do một diễn biến bất lợi nào đó trên thị trường thì Công ty cho thuê tài chính có thể gặp những tổn thất lớn, khó có thể bù đắp.
Trong giai đoạn năm 2002-2005, ngành vận tải được coi là ngành chủ đạo trong hoạt động cho thuê của Công ty cho thuê tài chính-BIDV.Tuy nhiên từ năm 2006 trở đi, bên cạnh ngành này Công ty đã tích cực mở rộng mạng lưới cho thuê của mình trên các ngành nghề khác, cũng có nhiều tiềm năng như: Công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác mỏ, nông lâm nghiệp, tài chính tín dụng... Không chỉ thực hiện đa dạng hóa danh mục các ngành nghề, mà Công ty còn tiến hành đa dạng hóa cả danh mục tài sản cho thuê. Hiện nay danh mục nhóm tài sản cho thuê của Công ty bao gồm 10 danh mục chính là: Dây chuyền sản xuât, máy rửa ảnh kĩ thuật số, taxi, thiết bị thi công-khai thác hầm mỏ, thiết bị thi công-xây lắp, thiết bị tin học viễn thông, thiết bị vận tải bộ, thiết bị vận tải thủy, thủy điện và máy móc thiết bị khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề “không bỏ nhiều trứng vào một giỏ”, Công ty xác định quản lý rủi ro đối với toàn bộ danh mục cho thuê là phải thường xuyên dự bảo được diến biến của các ngành kinh tế để có các chính sách đầu tư phù hợp nhằm tạo được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn, hạn chế được rủi ro. Công ty đã rà soát, phân tích kết quả hoạt động của năm trước để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho năm sau. Nội dung chủ yếu của quá trình này là trước hết phải đánh giá được các thuận lợi, khó khăn của ngành kinh tế từ đó đưa ra định hướng cho thuê (tăng hay giảm) đối với từng nhóm tài sản và tỷ trọng cụ thể của các nhóm trong toàn bộ danh mục cho thuê. Sau đó phải đưa ra các chính sách cụ thể đặc biệt là chính sách khách hàng: tùy thuộc vào định hướng cho thuê hàng năm sẽ quy định về lãi suất, thời gian thuê, tỷ lệ tham gia trả trước, chất lượng tài sản áp dụng cho từng nhóm tài sản, từng ngành nghề kinh doanh.
Quản lý từng khoản thuê
Việc quản lý rủi ro từng khoản thuê được thực hiện ở cả 3 khâu: trước, trong và sau khi cho thuê tài chính. Tùy từng loại hình doanh nghiệp cho thuê, loại tài sản cho thuê mà Công ty có những biện pháp quản lý các khoản thuê. Tuy nhiên về cơ bản, Công ty cho thuê tài chính-BIDV đã có những văn bản hướng dẫn thủ tục cho thuê tài chính bao gồm đầy đủ và cụ thể nội dung của từng bước. Quyết định 160/QĐ-QHKH về Ban hành Quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính ngoại ngành của Công ty quy định như sau:
Thẩm định khách hàng: bao gồm thẩm định năng lực pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh và quan trọng nhất là thẩm định dự án thuê tài chính. Công ty đã xây dựng được biện pháp phân tích rủi ro, biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro đối với các dự án cho thuê. Một số rủi ro chủ yếu bao gồm : rủi ro về cơ chính sách; rủi ro về xây dựng, hoàn tất; rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán; rủi ro về cung cấp; rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì... Quá trình thẩm định cũng được qua hai vòng, phòng Quan hệ khách hàng thực hiện thẩm định sơ bộ và thực tế, phòng Quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro
Phê duyệt cho thuê tài chính: Nhiệm vụ này được chia thành: cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất cho thuê, cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cho thuê, cấp có thẩm quyền ký kết các hợp đồng liên quan đến cho thuê tài chính,cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân. Có những trường hợp các dự án vượt thẩm quyền của công ty (các dự án vượt 15% vốn tự có và có thời gian thuê từ 7 năm trở lên) phải trình hồ sơ lên Hội sở chính của BIDV.
Giám sát và kiểm soát sau cho thuê:
Phòng Quan hệ khách hàng kiểm tra việc sử dụng tài sản thuê, chủ động đề xuất 6 tháng 1 lần lập tờ trình đi kiểm tra tài sản thuê tại Bên thuê mình quản lý, đồng thời phải thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh của Bên thuê, tình hình tài chính, tài sản... để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.
Phòng Quản lý rủi ro: Phối hợp với các phòng khác để phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý nếu có dấu hiệu bất thường; giám sát việc thực hiện phân loại nợ; giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phòng quản trị tín dụng: Định kỳ ngày 25 hàng tháng, cán bộ quản trị tín dụng lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn của tháng sau gửi phòng Quan hệ khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn; chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến thực trạng các khoản cho thuê của khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho phòng Quan hệ khách hàng.
Thu nợ, lãi tiền thuê: Phòng Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm đôn đốc và thu nợ. Trong quá trình thực hiện, nếu biết bên thuê không có khả năng trả nợ thì phải áp dụng ngay các biện pháp thích hợp, tùy từng nguyên nhân có thể gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc thực hiện xử lý thu hồi nợ quá hạn.
Xử lý thu hồi nợ quá hạn và các vấn đề phát sinh khác:
Phòng QHKH chịu trách nhiệm rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn. Phòng QHKH đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn không có khả năng thu hồi, bán nợ...
Phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm phối hợp và trợ giúp cán bộ phòng QHKH trong việc rà soát, phân tích nguyên nhân và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn; đồng thời giám sát trong quá trình thực hiện các biện pháp xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phòng Quản trị tín dụng chịu trách nhiệm thường xuyên thông báo về trạng thái nợ quá hạn của Bên thuê cho phòng QHKH, phối hợp với phòng QHKH kiểm tra, đối chiếu số nợ gốc, lãi, phí, lãi phạt quá hạn.
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV
2.3.1. Kết quả đạt được
Những kết quả mà Công ty cho thuê tài chính-BIDV đã làm được trong công tác quản lý rủi ro có thể kể ra gồm
Đổi mới cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp vụ
Tháng 11/2008 Công ty đã triên khai mô hình tổ chức mới theo TA2, sắp xếp lại nhân sự các phòng ban, đã và đang ban hành mới, chỉnh sửa các quy trình quy chế để mô hình mới nhanh chóng vận hành có hiệu quả. Chú trọng vào công tác quản lý rủi ro, phòng Thẩm định trước đây chuyển thành phòng Quản lý rủi ro. Công tác thẩm định được làm ở cả phòng Quan hệ khách hàng và phòng Quản lý rủi ro, tạo nên sự phối hợp giữa các phòng ban với nhau. Trong đó Phòng Quản lý rủi ro đóng vai trò chính trong việc tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Đồng thời Công ty cũng quy định rõ các cấp thẩm quyền phê duyệt cho thuê, trong đó cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cho thuê bao gồm: Phó giám đốc phụ trách quản lý rủi ro, Giám đốc công ty, Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản trị.
Cũng trong năm 2008, Công ty đã và đang xây dựng các văn bản mới quy định các quy trình, nghiệp vụ cho thuê để quản lý hoạt động cho thuê tài chính gồm: quy trình cho thuê tài chính, quy trình thẩm định, quy trình kiểm tra nội bộ... theo tiêu chuẩn ISO. Các quy trình này đã góp phần đảm bảo cho việc tác nghiệp của cán bộ được tuân thủ các bước nhằm nâng cao chất lượng, hạn chế một phần rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính.
Công ty cũng đã xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quá trình hoạt động. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin được cải thiện trong việc tạo báo cáo, chiết xuất dữ liệu phục vụ báo cáo nghiệp vụ, quản trị điều hành tại Công ty.
Xây dựng chính sách cho thuê tài chính phù hợp
Việc xây dựng chính sách cho thuê phải phù hợp với từng thời kỳ, một chính sách hợp lý sẽ đảm bảo cho việc quản lý rủi ro tốt hơn.
- Giới hạn cho thuê: Tổng dư nợ cho thuê đối với khách hàng là doanh nghiệp nhà nước <= 35% tổng dư nợ ngoại ngành. Dư nợ cho thuê tối đa đối với một khách hàng <=30% vốn tự có của Công ty cho thuê tài chính.
- Đầu tư vào một số lĩnh vực chủ yếu: Xác định một số ngành nghề chủ chốt trong hoạt động cho thuê như: vận tải đường thủy, vận tải đường bộ; xây lắp dân dụng và công nghiệp; các công trình thủy điện; dịch vụ du lịch.
- Thiết lập chính sách khách hàng: Bên cạnh việc thận trọng trong lựa chọn khách hàng về điều kiện pháp lý, tình hình tài chính, Công ty có những chính sách khuyến khích những khách hàng lâu năm, khách hàng thực hiện tốt việc trả nợ... Giảm tỷ trọng các doanh nghiệp quốc doanh trong dư nợ cho thuê, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều tiềm năng.
Trong việc lựa chọn khách hàng, Công ty đã xây dựng được hệ thông chấm điểm khách hàng khá toàn diện thông qua các tiêu chí tài chính và phi tài chính. Theo các tiêu chí này sẽ châm điểm đối với từng khách hàng và dựa vào điểm số đạt được sẽ xếp khách hàng vào một trong các nhóm : AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC...
Phân loại và thu hồi xử lý nợ
- Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đã được Công ty thực hiện đầy đủ theo quyết định 493/QĐ-NHNN.
- Trong giai đoạn 2006-2008, Công ty đã tích cực và quyết liệt trong công tác thu hồi nợ, kết quả là Nợ xấu đã giảm đi rất đáng kể. Đặc biệt năm 2007 là năm Công ty cho thuê tài chính-BIDV thực sự khôi phục và hoàn thành nhiệm vụ “lấy lại phong độ”, tăng cường năng lực tài chính.
2.3.2. Hạn chế
Hoạt động cho thuê tài chính chưa có sự phân tán rủi ro:
- Hình thức cho thuê tài chính chưa phong phú
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính-BIDV thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chủ yếu dưới hình thức cho thuê ba bên, mua và cho thuê lại. Các hình thức cho thuê ủy thác, nhập khẩu trực tiếp tài sản thuê đã được thực hiện nhưng chưa nhiều. Các hình thức cho thuê giáp lưng, cho thuê bằng vốn vay chưa được thực hiện. Chính vì hình thức cho thuê còn đơn điệu nên Công ty chưa thực sự phát huy được hết khả năng của mình.
- Cơ cấu khách hàng và tài sản thuê:
Công ty chỉ tập trung cho thuê vào một số nhóm khách hàng có chung lĩnh vực kinh doanh hoặc cùng ngành nghề kinh tế kĩ thuật hoặc tập trung vaò một số loại tài sản như: thiết bị thi công, tàu biển, phương tiện vận tải. Việc đầu tư vào các tài sản có nhiều rủi ro mà không có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu dễ đưa Công ty vào tình trạng khó khăn nếu có những ngành nghề đó suy thoái.Công ty cũng chưa được thực hiện cho thuê bất động sản. Trên thực tế công ty đang gặp phải rủi ro không thu được tiền thuê đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và giao thông do nợ đọng dây dưa, bỏ thầu giá thấp nên làm ăn thua lỗ, tài sản thuê sau một thời gian sử dụng đã hư hỏng, giá trị giảm sút.
Mặt khác, Công ty cũng chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài trong mục tiêu chiến lược khách hàng, nhóm tài sản thuê. Điều này làm cho công ty không chủ động trong việc đề ra một chính sách quản lý rủi ro mang tính chất toàn diện và kịp thời.
Các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê còn thiếu hoặc chưa chặt chẽ
- Chưa có quy trình thẩm định đặc thù cho từng loại khách hàng và từng ngành nghề: Quy trình thẩm định dự án được sử dụng chung với tất cả các đối tượng khách hàng nên mang tính chung chung, không phản ánh hết mức độ rủi ro và các tình huống xảy ra riêng biệt của từng lĩnh vực.
- Chưa có quy trình quản lý rủi ro, quy trình giám sát và quản lý hoạt động cho thuê tài chính.
Chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế
Công ty không có cán bộ nào chuyên về kỹ thuật, việc thẩm định dự án hay kiểm tra tài sản mang tính chất kỹ thuật cao đều do cán bộ bên ngành kinh tế đảm nhận luôn. Chính vì vậy trong nhiều trường hợp, kết luận đưa ra về tài sản là thiếu chính xác và thiều tính chuyên môn.
Bên cạnh đó, trình độ về công nghệ thông tin và ngoại ngữ của các cán bộ còn hạn chế. Do vậy, khi Công ty đưa các phần mềm công nghệ cao vào phục vụ công tác thẩm định, lập báo cáo, chấm điểm khách hàng...thì khả năng làm quen và sử dụng thành thạo các phần mềm này trở thành một vấn đề. Những cán bộ trẻ nhanh nhẹn và bắt kịp được cái mới thì lại thiếu kinh nghiệm thực tế.
Công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh Công ty chưa cao
Cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính vẫn chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các công ty cho thuê tài chính khác, Công ty cho thuê tài chính-BIDV vẫn chưa có một hình ảnh và thương hiệu thật nổi trội. Công tác tiếp thị khách hàng thuê vẫn kém năng động, chưa nhạy bén với thị trường, phương thức phục vụ chưa bài bản và thị phần cũng chưa ổn định.
Chương III:Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV.
3.1.Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV 2009-2010
3.1.1. Mục tiêu chung
Đảm bảo tăng trưởng an toàn bền vững với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, củng cố và phát triển thương hiệu; thực hiện thắng lợi Nghị quyết chiến lược phát triển giai đoạn 2007-2010 của Công ty; nâng cao năng lực tài chính, các chỉ số hoạt động (CAR, ROA, ROE) đạt theo chuẩn mực và hướng tới thông lệ quốc tế
Thực hiện thành công cố phần hóa Công ty, trở thành Công ty cho thuê tài chính quản lý rủi ro tốt nhất Việt Nam.
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể năm 2009-2010
a, Nhóm chỉ tiêu về quy mô:
Tổng tài sản: Năm 2009 là 1921 tỷ đồng, tăng trưởng 14% so với năm 2008, năm 2010 là 2401 tỷ đồng tăng trưởng 19,5% so với năm 2009.
Hệ số nguồn vốn tự cân đối: 25%/tổng nguồn cho các năm.
Dư nợ cuối kỳ cho thuê ngoại ngành: Năm 2009 là 1.635 tỷ đồng, năm 2010 là 2.055 tỷ đồng.
Dư nợ cuối kỳ cho thuê nội ngành: Năm 2009 là 353 tỷ đồng và năm 2010 là 363 tỷ đồng
Thị phần về cho thuê tài chính chiếm 10%
Tỷ trọng dư nợ cho thuê doanh nghiệp ngoài quốc doanh/dư nợ cho thuê ngoại ngành đạt 90%.
b, Nhóm chỉ tiêu về chất lượng.
Tỷ lệ nợ xấu / Dư nợ ngoại ngành nhỏ hơn 5%;
Tỷ lệ lãi treo/ Dư nợ ngoại ngành nhỏ hơn 2%;
Nợ nhóm II nhỏ hơn 18%.
c, Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả:
Bảng 3.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả 2009-2010
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
1
Chênh lệch thu chi trước trích DPRR
59,5
78,3
2
Trích Dự phòng rủi ro
15
20
3
Lợi nhuận trước thuế
44,5
58,3
Thu nợ hạch toán ngoại bảng
10,5
7
4
Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người
354trđ/người
394trđ/người
5
ROE
12,8%
12%
6
ROA
1,6%
1,74%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008 Công ty cho thuê tài chính –BIDV
Công ty dự kiến năm 2009 vốn điều lệ công ty được cấp tăng lên 300 tỷ đồng, vốn bình quân là 250 tỷ đồng. Năm 2010 dự kiến vốn điều lệ được cấp bổ sung là 500td, vốn bình quân là 350 tỷ đồng (dự kiến cấp vốn vào cuối năm). Do vốn điều lệ năm 2010 là 500 tỷ đồng nên chỉ số ROE năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009.
3.1.3. Định hướng phát triển 2009-2010
- Công tác nguồn vốn: Chủ động trong cân đối nguồn vốn hoạt động, đáp ứng đủ vốn cho tăng trưởng kinh doanh, tạo nền móng ổn định
- Cho thuê mới: Năm 2009 Công ty xác định sẽ là năm khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Do đó mức tăng trưởng tín dụng năm 2009-2010 Công ty dự kiến chỉ tăng trưởng khoảng 24-26%.
- Thu hồi, xử lý nợ xấu: Thực hiện phân loại nợ chính xác, trung thực, phản ánh đúng bản chất khoản vay để có biện pháp chủ động phòng ngừa, xử lý. Xây dựng phương án, kế hoạch xử lý thu hồi nợ quyết liệt, về nguyên tắc đối với các khoản nợ từ nhóm 3 trở xuống sẽ tiến hành thông báo chấm Hợp đồng cho thuê tài chính và thu hồi tài sản thuê để xử lý nợ. Quyết liệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, đạo đức kém, khởi kiện những doanh nghiệp chây ỳ, trốn tránh trả nợ, tận thu lãi treo.
- Phát triển nguồn nhân lực.
Theo lộ trình năm 2010 thì lĩnh vực cho thuê tài chinh sẽ được mở cửa hoàn toàn, do đó để có thể hội nhập và phát triển, công ty xác định công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực sẽ là yêu cầu quan trọng, bố trí đúng người, đúng việc, phát huy thế mạnh bản thân. Công tác tuyển dụng cán bộ thực hiện đúng quy trình, quy định.
Vận hành tốt mô hình TA2 đề ra vào năm 2008, mạnh dạn quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực, tâm huyết. Xây dựng cơ chế phấn đấu nhưng có đào thải để tránh sức ỳ trong cán bộ.
- Phát triển thương hiệu doanh nghiệp: Tăng cường quảng bá, xây dựng hình ảnh Công ty như xây dựng website, phục vụ tư vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng qua mạng internet, quảng cáo, tiếp thị...
3.2.Giải pháp nâng cao quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV
Trong hoạt động cho thuê tài chính, rủi ro là một phạm trù luôn song hành cùng, việc “xóa sạch rủi ro” là rất khó. Rủi ro có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách nhau, và để lại nhiều thiệt hại lớn. Do đó việc quản lý rủi ro và nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là rất cần thiết và hết sức quan trọng. Tuy nhiên mỗi Công ty cho thuê tài chính phải tự tìm ra giải pháp quản lý rủi ro phù hợp nhất và có hiệu quả nhất. Xuất phát từ những rủi ro gặp phải cũng như những định hướng và mục tiêu mà đã đề ra, Công ty cho thuê tài chính-BIDV cần phải đưa ra những giải pháp sau nâng cao khả năng quản lý rủi ro như sau:
3.2.1. Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Việc thực hiện phân tán rủi ro đòi hỏi Công ty cho thuê tài chính-BIDV phải không ngừng đổi mới trên nhiều phương diện và nhiều mặt hoạt động, bao gồm:
- Thực hiện nhiều hình thức cho thuê tài chính
Cho đến nay hình thức cho thuê tài chính chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính-BIDV là cho thuê ba bên, Công ty cần tăng cường cho thuê theo các hình thức khác như mua và cho thuê lại, cho thuê ủy thác (các hình thức này đã thực hiện nhưng rất ít). Công ty cho thuê tài chính-BIDV cũng cần phối hợp với các công ty cho thuê tài chính khác thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn, mạn dạn thực hiện hình thức cho thuê giáp lưng nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động cho thuê tài chính, giúp Cong ty phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh doanh khả thi.
- Đa dạng hóa ngành nghề cho thuê, khách hàng cho thuê, tài sản cho thuê.
Thực tế phân tích nợ quá hạn của Công ty cho thấy, nợ quá hạn chủ yếu tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp đang thi công và xây lắp (khai thác mỏ, xây dựng) do không thu được tiền công trình và doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề sử dụng tài sản khó chuyển nhượng hoặc dự án đầu tư không hiệu quả (điển hình là Công ty PG Rồng Biển- cho thuê thiết bị trò chơi. Vì vậy Công ty không nên tập trung cấp nhiều tín dụng cho một ngành nghề mà cần phải mở rộng cho thuê trên nhiều lĩnh vực, đồng thời lựa chọn những dự án kinh doanh không sử dụng các tài sản đặc chủng, khó thanh lý, thu hồi.
Cũng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, việc cho vay cũng không nên tập trung vào một doanh nghiệp. Có một số doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm của Công ty và làm ăn hiệu quả, nhưng việc đa dạng hóa khách hàng là việc nên làm vì nếu doanh nghiệp cho thuê gặp khó khăn đột xuất xảy ra thì công ty cho thuê tài chính vẫn phải chịu tổn thất lớn.
3.2.2. Thiết lập quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính và thực hiện tốt các quy trình này
Với quy trình cho thuê tài chính, cần phải làm rõ công việc cụ thể của từng bộ phận, từng giai đoạn. Trách nhiệm cụ thể của từng phòng, từng cán bộ thực hiện các công đoạn của cho thuê. Hiện nay Công ty đã ban hành quy trình cho thuê tài chính nội ngành và cho thuê tài chính ngoại ngành, tuy nhiên vẫn chưa cụ thể hóa trách nhiệm của từng phòng trong quy trình.
Quy trình thẩm định phải được quy định chặt chẽ, được phân theo từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề. Quy trình thẩm định của Công ty được áp dụng cho tất cả các đối tượng sẽ không cho một kết quả thực sự sát sao và không phát hiện được những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro của từng ngành nghề. Tuy nhiên việc xây dựng các quy trình (từ quy trình cho thuê, quy trình thẩm định đến quy trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quy trình bán nợ...) có mối liên hệ chặt chẽ, Công ty phải đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ trong tất cả các quy trình, kịp thời phát hiện ra các kẽ hở, kịp thời chỉnh sửa để tạo sự thuận lợi trong quá trình tác nghiệp và đảm bảo an toàn.
Cho đến nay, Công ty đã xây dựng được Quy trình cho thuê tài chính, quy trình thẩm định, quy trình xử lý nợ xấu nhưng vẫn chưa có quy trình quản lý rủi ro. Vì vậy việc thiết lập quy trình quản lý rủi ro là rất cấp thiết. Quy trình quản lý rủi ro đòi hỏi phải được thực hiện trước, trong và sau khi cho thuê tài chính.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định
Có thể nói thẩm định là nhiệm vụ quan trọng nhất trong quá trình quản lý tín dụng cũng như trong quá trình thực hiện cho thuê tài chính. Nội dung thẩm định phải bao gồm được hết các nội dung
- Thẩm định năng lực pháp lý:
Khách hàng được chia thành tư nhân và pháp nhân, đối với pháp nhân lại được chia theo: Công ty CP, Cty TNHH, Cty tư nhân. Cán bộ QHKH kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ các văn bản pháp lý do doanh nghiệp gửi đến. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những yêu cầu pháp lý khác nhau.
- Thẩm định về năng lực và uy tín của bên thuê
Cán bộ QHKH phải kiểm tra tính phù hợp của ngành nghề kinh doanh ghi trong đăng kí kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với dự án dự kiến đầu tư. Phải tìm hiểu xem mô hình tổ chức, bố trí lao động của bên thuê có hợp lý không, trình độ tay nghề có đảm bảo không? Tìm hiểu về năng lực chuyên môn của ban quản trị điều hành, quan hệ của bên thuê với các tổ chức tín dụng. Dư nợ đối với các chi nhánh trong BIDV là bao nhiêu? Với các tổ chức tín dụng khác là bao nhiêu?
- Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của bên thuê
Nguyên tắc để đánh giá bên thuê cần đặt ra là: Việc tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của, tài chính của bên thuê cần phải được thực hiện qua nhiều năm. Khi đánh giá, nhận xét, cán bộ tín dụng phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu khi đánh giá và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của bên thuê để việc đánh giá được chính xác và toàn diện.
Để xác định những điểm mạnh, điểm yếu hiện tại của một doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những tỷ số khác nhau sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính. Cán bộ tín dụng cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về bên thuê. Hoàn toàn không có một chuẩn mực nào cho phần phân tích theo từng tỷ số. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Do vậy các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng của phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Thẩm định dự án thuê tài chính
Không có một chuẩn mực chung nào về dự án thuê tài chính, trong quá trình thẩm định dự án, tùy theo quy mô, tính chất đặc điểm của từng dự án, đề nghị thuê tài chính, tùy từng khách hàng và điều kiện thực tế, cán bộ phòng QHKH/QLRR sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Tùy theo từng dự án đầu tư cụ thể, có thể xem xét bỏ qua hoặc bổ sung thêm một số nội dung thẩm định nếu không phù hợp hoặc chưa đầy đủ so với thực tế. Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích đánh giá về khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung sẽ được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần tiến hành phân tích đánh giá gồm:
+ Sự cần thiết phải đầu tư: Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu xem mục tiêu của dự án có phù hợp hay không, nếu ở mức khiêm tốn quá so với khả năng lực tài chính thì có lãng phí quá hay không? Khả năng đứng vững của dự án trên thị trường như thế nào? Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư có phù hợp với khả năng mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường? Quy mô dự án, đầu tư tài sản thuê, cơ cấu vốn tự có tham gia trả trước và thuê tài chính phù hợp chưa?
+ Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án: Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy cán bộ phòng QHKH, QLRR cần xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định. Các nội dung cần xem xét, đánh giá gồm: đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án, đánh gí về cung sản phẩm, thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án (gồm thị trường nội địa và thị trường nước ngoài), phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, đánh giá và dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào: Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu bên ngoài, nhập khẩu...) và đặc biệt tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, việc đánh giá khả năng này của doanh nghiệp phải kết luận được hai vấn đề: Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đâì vào hay không? Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào là gì?
+ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
+ Đánh giá vè phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
+ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: bao gồm Tổng mức đầu tư dự án, xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án, nguồn vốn đầu tư.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
3.2.4. Xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính, tăng cường các điều kiện đảm bảo an toàn khi cho thuê và thực hiện tốt biện pháp xử lý thu hồi nợ.
Xếp hạng rủi ro
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính-BIDV chưa thực hiện định hạng xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. Việc xếp hạng rủi ro cho từng khách hàng, từng khoản cho thuê tài chính nhằm mục đích
- Là căn cứ để đánh giá chính xác và tổng thể về mức độ rủi ro của từng hàng mục tín dụng thuê mua.
- Phát hiện nhanh những yếu tố bất lợi hay những khoản cho thuê tài chính không đúng hướng mà chính sách cho thuê tài chính đã đặt ra cho từng đối tượng khách hàng cho những giai đoạn cụ thể.
- Xác định rõ khoản cho thuê nào, tài thời điểm nào thì cần tăng sự giám sát và tưng các hoạt động điều chỉnh.
- Là căn cứ để Công ty cho thuê tài chính tạo lập danh mục cho từng khách hàng, từng khoản cho thuê tài chính.
Việc xếp hạng rủi ro dựa trên mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng, do đó đòi hỏi phải được làm chính xác, rõ ràng và nhất quán. Kết quả của xếp hạng rủi ro phải được trình bày trong tất cả các bản báo cáo, tường trình nội bộ của Công ty.
Tăng cường điều kiện đảm bảo an toàn khi cho thuê
Hoạt động cho thuê tài chính được tiến hành kéo dài trong nhiều năm. Việc thẩm định căn cứ vào điều kiện hiện tại để dự tính tương lai, vì vậy không thể bao hàm hết được các rủi ro có khả năng xảy ra. Chính vì vậy vẫn cần phải chú trọng đến các biện pháp đảm bảo an toàn nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, các biện pháp thường sử dụng là: yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ bổ sung thêm tài sản đảm bảo, mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản trong suốt thời hạn thuê, nâng cao tỷ lệ tham gia trả trước. Với biện pháp nâng cao tỷ lệ tham gia trả trước, Công ty phải lựa chọn một tỷ lệ sao cho không quá cao để tạo thuận lợi cho khách hàng, nhưng cũng không quá thấp để mức độ an toàn vẫn được đảm bảo.
Thực hiện những biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu
Với thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu trong giai đoạn vừa qua, trong giai đoạn 2008-2010, Công ty cần đề ra chủ trương xử lý nợ xấu như sau
+ Thực hiện phân loại nợ chính xác, trung thực, phản ánh đúng bản chất khoản vay để có biện pháp chủ động phòng ngừa xử lý
+ Xây dựng phương án, kế hoạch xử lý thu hồi nợ quyết liệt, về nguyên tắc đối với các khoản nợ từ nhóm 3 sẽ tiến hành thông báo chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính và thu hồi tài sản thuê để xử lý nợ. Quyết liệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, đạo đức kém, khởi kiện những doanh nghiệp chây ỳ, trốn tránh trả nợ, tận thu lãi treo.
+ Sử dụng những công cụ cơ cấu lại nợ được phép như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ để đảm bảo việc thu nợ khả thi cao, phù hợp vơi chu kỳ sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng.
+ Duy trì tốt quan hệ với các cơ quan pháp luật để hỗ trợ Công ty trong quá trình thu hồi tài sản.
3.2.5. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực
- Hiện nay công ty có một Phòng quan hệ khách hàng III tại Quận Long Biên-Hà Nội mà chưa có chi nhánh nào. Vì vậy việc phát triển mạng lưới là điều cần thiết, từ các chi nhánh này mà Công ty có thể tăng cường công tác tiếp thị, quản lý khách hàng, tài sản cho thuê trên các địa bàn. Sang năm 2010, Công ty sẽ mở thêm ba điểm giao dịch tại Nghệ An, Quảng Ninh, Hải Phòng với số lượng nhân sự ban đầu dự kiến khoảng 4 người/1 điểm giao dịch.
- Vai trò của nguồn nhân lực là rất quan trọng, để có thể có một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động và đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng tốt, công ty cho thuê tài chính nói chung và công ty cho thuê tài chính BIDV nói riêng từng bước phải thực hiện chuẩn hóa cán bộ tín dụng. Cán bộ của Công ty không chỉ là người giỏi chuyên môn mà còn phải là người có tư cách đạo đức tốt. Để làm được điều đó, Công ty cần thực hiện các chính sách:
+ Tuyển dụng: Để phục vụ cho khối kinh doanh hiện nay của Công ty, dự kiến nguồn nhân lực tăng thêm 15 người trong năm 2009 và 17 người trong năm 2010. Công tác tuyển dụng cần được thực hiện đúng quy trình, quy định, đồng thời có những chính sách giúp đỡ cán bộ trẻ có trình độ khi vào làm việc bằng cách hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm giúp cán bộ mới nắm vững quy trình, quy chế. Công việc tuyển dụng cũng cần được thực hiện đúng tiến độ để tạo sự giao hòa trong quá trình chuyển giao cán bộ, tránh những xáo trộn lớn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
+ Đào tạo: Theo lộ trình năm 2010 thì lĩnh vực cho thuê tài chính sẽ được mở cửa hoàn toàn do đó để có thể hội nhập và phát triển, Công ty cần xác định công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực sẽ là yêu cầu quan trọng, bố trí đúng người, đúng việc, phát huy thế mạnh bản thân. Hơn nữa đặc thù của ngành cho thuê tài chính đòi hỏi sự hiểu biết đa dạng về thị trường, khoa học công nghệ và những kiến thức khác vì tài sản cho thuê thường rất phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau. Bên cạnh việc tích lũy kinh nghiệm trong thẩm định, cần thực hiện đòa tạo kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ. Công ty cần cử các cán bộ tham gia các khóa đào tạo do BIDV và các cơ sở ngoài hệ thống tổ chức.
+ Khen thưởng và kỷ luật: Công ty cần vận hành tốt mô hình TA2 đã đề ra, mạnh dạn quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ trẻ, có năng lực, có quyết tâm. Bên cạnh đó một chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời sẽ là động lực cho đội ngũ cán bộ. Công ty cần thực hiện tốt Quy chế trả lương kinh doanh gắn với hiệu quả công việc. Xây dựng cơ chế phấn đấu nhưng có đào thải để tránh sức ỳ trong cán bộ. Đồng thời Công ty cũng cần xây dựng cơ chế thưởng, phạt trong từng khâu công tác: tiếp thị, tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, thu hồi xử lý nợ xấu...Dùng các chính sách thu hút nhân lực (thu nhập, chế độ đãi ngộ...), phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, tạo dựng không khí làm việc thu đua lao động, có tinh thần đoàn kết tập thể cao để người lao động găn bó với tổ chức.
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
Xây dựng và ứng dụng các phần mềm tiện ích trong hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực: quản lý, thẩm định, phân tích tài chính, quản lý tài sản, tạo điều kiện nâng cao chất lượng quản lý điều hành. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính phải được xây dựng thành hai cấp
- Cấp thông tin có tính vĩ mô, định hướng: Bao gồm các định hướng, chính sách kinh tế của Nhà nước; hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Cấp thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
+ Hệ thống thông tin từ khách hàng thuê tài chính: Bên cạnh thông tìn từ báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cần thường xuyên kết hợp với nhau để trao đổi thông tin, đi khảo sát thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về: tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kĩ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng; địa điểm hạ tầng cơ sở nơi sẽ thực hiện dự án...
+ Các hệ thống thông tin về giá cả thị trường, tình hình cung cầu chung của thị trường. Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng, Internet...), từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp...
Bên cạnh xây dựng hệ thống thông tin, Công ty cần ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tạo báo cáo, chiết xuất dữ liệu phục vụ báo cáo nghiệp vụ, quản trị điều hành tại Công ty. Xây dựng và ứng dụng các chương trình về quản lý biển số xe, chương trình tính lịch cho thuê tài chính, chương trình quản lý mọi tài sản thuê.
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.
- Cho phép các Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê bất động sản
Hiện nay Pháp luật Việt Nam chỉ cho phép tổ chức tín dụng tiến hành cho thuê tài chính đối với đối tượng là động sản. Sở dĩ như vậy là vì thị trường bất động sản ở Việt Nam hiện nay quá thất thường, không có quy luật rõ ràng và tiềm ẩn quá nhiều rủi ro, tính thanh khoản của thị trường Việt Nam cũng thấp. Trên thực tế, việc cho thuê bất động sản rõ ràng an toàn hơn nhiều so với cho thuê động sản vì đặc tính không thể di dời của nó cũng như khả năng đảm bảo quyền sở hữu thông qua việc đăng ký chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký giao dịch đảm bảo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, hiện nay, thị trường cho thuê bất động sản mà chủ yếu là cho thuê văn phòng đang có nhu cầu rất lớn, việc để các công ty cho thuê tài chính “đứng ngoài cuộc” sẽ không có lợi cho bất kỳ ai. Việc cho phép các công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê bất động sản sẽ góp phần làm cho thị trường cho thuê tài chính phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có, có lợi cho các doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ.
Trên thế giới đã có nhiều nước hình thành trung tâm mua bán thiết bị, máy móc cũ. Với kinh nghiệm của các nước đi trước, Việt Nam nên phát triển hoạt động này. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính hoặc vì lý do nào đó hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc trước hạn, để tìm được một khách hàng mới thuê lại máy móc, thiết bị này quả là một việc khó khăn. Việc hình thành các trung tâm môi giới, mua bán, kinh doanh thiết bị cũ giúp tháo gỡ khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi vốn. Chính phủ cũng cần ban hành các quy định để quản lý hoạt động của thị trường mua bán này về khu vực hoạt động, quản lý chất lượng, giá cả...
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 95% tổng số doanh nghiệp. Theo đánh giá của các chuyên gia, các doanh nghiệp được coi là yếu thể hiệ sau chữ M trong tiếng Anh là Man Power (nguồn nhân lực), Management (quản trị), Machinery (máy móc, công nghệ), Materials (vật tư), Marketing (tiếp thị) và cuối cùng là Money (vốn). Mặt khác loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ này rất thích hợp với hình thức huy động vốn từ cho thuê tài chính. Việc đi vay trung và dài hạn ở Ngân hàng là khó, vì các doanh nghiệp này không đáp ứng đủ yêu cầu của Ngân hàng về vốn, tài sản thế chấp, đảm bảo... Ưu điểm của cho thuê tài chính là không cần tài sản đảm bảo, giúp doanh nghiệp sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt hơn, chủ động lựa chọn máy móc, thiết bị, nhà cung cấp cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với mình. Với lượng vốn còn khiêm tốn, và khả năng bắt kịp công nghệ còn hạn chế, cho thuê tài chính trở thành một công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy để phát triển hoạt động cho thuê tài chính, Chính phủ cần hướng tới các cộng đồng doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì đây là đối tượng và mục tiêu chính của hoạt động cho thuê tài chính.
3.3.2. Kiến nghị với Các Bộ, Ban, Ngành chức năng.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Về Quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính là rât khó khăn, hiện nay vốn của các công ty chủ yếu là từ ngân hàng mẹ (đối với các công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng thương mại). Ngày 05/12/2008 Ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, ban hành kèm theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005. Tuy nhiên, với Quyết định này, vấn đề huy động vốn từ các Ngân hàng “mẹ” của các Công ty cho thuê tài chính vẫn gặp gặp nhiều khó khăn.
- Kiến nghị với Bộ tài chính
Về vấn đề khấu hao tài sản thuê. Hiện nay tài sản cố định thuê tài chính khấu hao thường như tài sản cố định khác là chưa khuyến khích doanh nghiệp thuê tài chính. Điểm nổi bật của loại hình cho thuê tài chính là khấu hao nhanh tài sản thuê nhằm giúp doanh nghiệp sớm hiện đại hóa sản xuất, theo kịp công nghệ tiên tiến trên thế giới, đề nghị Bộ tài chính cho phép Công ty cho thuê tài chính khấu hao nhanh bằng thời gian thuê hoặc tối đa bằng 60% thời gian cần thiết khấu hao của tài sản.
- Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
+ Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền: Mặc dù đã ra đời được 13 năm, nhưng hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ với nhiều doanh nghiệp. bên cạnh việc tự marketing cho hoạt động của bản thân mỗi công ty, Hiệp hội cho thuê tài chính cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức thích hợp, để các doanh nghiệp và công chúng ngày càng hiểu thêm và lựa chọn hình thức tài trợ vốn này.
+ Là cầu nối giữa Cơ quan quản lý nhà nước và các công ty cho thuê tài chính
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, ở nước ta hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cho thuê tài chính nói riêng đang gặp phải những khó khăn thách thức không nhỏ, Hiệp hội cần nghiên cứu, theo sát tình hình, cùng các Công ty cho thuê tài chính tìm ra những giải pháp nhằm ổn địn, vượt qua khó khăn, thúc đẩy hoạt động. Hiệp hội cần tích cực báo cáo, đề xuất kiến nghị với Bộ tài chính về vấn đề thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính; với Ngân hàng nhà nước về các biện pháp tưng dư nợ, giảm nợ quá hạn.
+ Tổ chức một số khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong nước, phối hợp với các Trung tâm đào tạo, viện trường hoặc các tổ chức khác trong và nước ngoài để thực hiện. Đồng thời tổ chức một số đoàn đi kháo sát nghiệp vụ tại nước ngoài.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Theo quy định tại Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05/12/2008 thì nguồn vốn của Công ty thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty chưa có khả năng mở rộng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế vì chưa có mạng lưới huy động, chi phí huy động cao. Do đó để có đủ vốn để hoạt động, Công ty cần BIDV hỗ trợ vay vốn tại các Công ty hạch toán độc lập thuộc BIDV, được tham gia vay vốn tại các tổ chức kinh tế nước ngoài và tiếp tục thực hiện nghiệp vụ mua các khoản phải thu để Công ty có vốn hoạt động.
- Theo quy định tại Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 của Chính phủ thì các Công ty cho thuê tài chính được thực hiện cho vay vốn lưu động và bao thanh toán với điều kiện có đủ mức vốn điều lệ như đối với các công ty tài chính. Do đó để có thể mở rộng hoạt động, tăng thu dịch vụ và tăng lợi nhuận, BIDV cần cấp bổ sung vốn điều lệ cho Công ty lên 500 tỷ đồng trong năm 2009.
- Hỗ trợ cho công ty trong việc áp dụng cơ chế bán vốn FPT bằng giá mua FPT + 0.1%/ năm. Theo quy định của Chính phủ thì Công ty chỉ được huy động vốn có kỳ hạn 12 tháng trở lên của các tổ chức và cá nhân và vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Do không có mạng lưới huy động vốn nên nguồn vốn chính của Công ty là vốn vay BIDV (75% tổng nguồn vốn), để tạo điều kiện giúp Công ty kinh doanh cso hiệu quả trong điều kiện kinh tế khó khăn.
- Theo dự báo năm 2009 kinh tế sẽ khó khăn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hoạt động của Công ty sẽ khó khăn hơn, BIDV có thể tạo điều kiện cho Công ty được tham gia các dự án có hiệu quả, các dự án có tài sản thuê dễ chuyển nhượng và tiến độ giải ngân nhanh.
- Hỗ trợ cho Công ty trong việc tuyển chọn nguồn nhân lực, công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ để kịp thời thích nghi với bối cảnh mới. Với bề dày kinh nghiệm trong thẩm định dự ấn đầu tư trung và dài hạn, BIDV sẽ hỗ trợ thực sự có hiệu quả cho Công ty trong việc truyền thụ các kinh nghiệm về thẩm định dự án, thẩm định khách hàng và phòng ngừa rủi ro.
- Hỗ trợ cho Công ty trong việc triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin, gồm chỗ đặt máy chủ và nhân sự triển khai dự án.
- Hỗ trợ Công ty trong việc quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh của Công ty. Từ các chi nhánh của BID, có thể tư vấn cho các khách hàng về nghiệp vụ cho thuê tài chính, đồng thời giúp Công ty tìm hiểu thông tin về bên thuê đã từng là khách hàng của chi nhánh, để từ đó Công ty có thể thẩm định, xếp hạng bên thuê một cách chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Cùng với xu thế phát triển của nên kinh tế, các tổ chức tài chính ngân hàng đang nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình mà một trong các dịch đó là cho thuê tài chính. Hoạt động tài chính ra đời trong thời gian qua đã phần nào làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Chuyên đề tốt nghiệp: “Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã giải quyết các vấn đề sau:
Nêu được lý luận chung về cho thuê tài chính và quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính bao gồm: Khái quát về sự hình thành và phát triển, khái niệm và đặc trưng của cho thuê tài chính; Rủi ro, các loại rủi ro và nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
Phân tích thực trạng rủi ro, quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính-BIDV và một số kiến nghị lên các cơ quan chức năng có liên quan.
Mặc dù đã em đã cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, song vấn đề về quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính là một vấn đề lớn, gồm nhiều khía cạnh mới mẻ và phức tạp, cần phải tiếp cận thực tế nhiều, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài Chính, 2002, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chính phủ, 2001, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
Chính phủ, 2005, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về việc bổ sung và sửa đổi Nghị định số 16/2001/NĐ-CP.
Chính phủ, 2008, Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 16/2001/NĐ-CP
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,2004, Quyết định 731/2004/NHNN ngày 15/6/2007 về việc Ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính.
PGS.TS. Lưu Thị Hương,(Chủ biên), 2005, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. NXB Thống Kê.
PGS.TS. Lưu Thị Hương và PGS.TS. Vũ Duy Hào (đồng chủ biên), 2006, Quản trị tài chính doanh nghiệp. NXB Tài Chính.
Peter S.Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
TS, Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), 2002, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ.NXB Thống kê.
Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008.
Công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sổ tay tín dụng.
Trang web của Bộ Tài Chính Việt Nam.
Trang web
Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6222.DOC