Bên cạnh nguồn thu thuế giá trị gia tăng thì ng uồn thu thu nhập doanh
nghiệplà nguồn thu quan trọng không kém nguồn thu thuế giá trị gia tăng vì thuế
thu nhập doanh nghiệplà loại thuế có tỷ trọng thu cao thứ hai trong tổng nguồn
thu thu ế công thương nghi ệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng từ 38% đến 4 1%,
nó cũng góp phần không nhỏ đến việc ho àn thành thu ngân sách hàng năm, s ố
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
53 SVTH: Đặng Minh Hiển
thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàngnăm tăng gi ảm không đều nh ư: năm 2006
thuế thu nhập doanh nghiệp thu đư ợc 9.646 triệu đồng đạt 105 ,42% kế hoạch
được giao, chiếm tỷ tr ọng 40,39% so với nguồn công thương nghi ệp ngoài quốc
doanh. Năm 200 7 thu thu ế thu nhập doanh nghiệp đư ợc 10.909 triệu đồng đạt
98,26 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 41 ,28% so với nguồn công thương
nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 200 8thu thu ế thu nhập doanh n ghiệpđược 9.926
triệu đồng đạt 78 ,58 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 37 ,92 % so với nguồn
công thương nghi ệp ngoài quốc doanh do nguồn thu thuế thu nh ập doanh nghiệp
có tỷ trọng lớn nh ưng không đ ạt kế hoạch l àm ảnh hưởng đến nguồn công
thương nghi ệp ngoài quốc doanh cũng không đạt trong năm 200 8.
80 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Bình Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
151 triệu đồng, đạt 104,4% kế
hoạch đuợc giao; phường Long Hoà thu được 295 triệu đồng, đạt 101,6% kế
hoạch đuợc giao; phường Long Tuyền thu được 345 triệu đồng, đạt 103,1% kế
hoạch được giao.
Năm 2007 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 10.040
triệu đồng đạt 100,40% kế hoạch đ ược giao chiếm tỷ trọng 38% tổng thu thuế
CTN-NQD. Trong đó chỉ có 3/6 phường đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Đơn vị đạt
cao nhất là phường An Thới thu được 3.017 triệu đồng, vượt kế hoạch 317 triệu
đồng đạt 111,7 % kế hoạch được giao, góp phần vượt kế hoạch thu thuế CTN-
NQD của hộ cá thể là 3,17%. Tuy phường Long Tuyền có tỷ lệ đạt 111,7% bằng
phường An Thới, nhưng do phường Long Tuyền có tỷ trọng thấp n ên số vượt
không đáng kể, cụ thể như sau: phường Long Tuyền thu được 407 triệu đồng
vượt kế hoạch 42 triệu đồng chỉ l àm tăng thêm 0,42% so kế hoạch thu thuế CTN -
NQD của hộ cá thể. Phường Trà Nóc thu được 2.583 triệu đồng chỉ vượt kế
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 57 SVTH: Đặng Minh Hiển
hoạch 29 triệu đồng đạt 101,1%. Ph ường Bình Thuỷ có tỷ trọng lớn nhất trong
địa bàn quận Bình Thuỷ nhưng chỉ thu được 3634 triệu đồng, đạt 93 ,18% kế
hoạch, tăng 40 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 1,11%, nếu so với kế
hoạch thu 2006 thì phường Bình Thuỷ hụt (266) triệu đồng làm giảm (2,66%) kế
hoạch thu thuế CTN-NQD của hộ cá thể. Còn lại 2 phường nhỏ số thu thấp
nhưng vẫn không hoàn thành kế hoạch được giao, và điều quan trọng là số thu
năm 2007 thấp hơn so với số thu năm 2006. Cụ thể: ph ường Thới An Đông thu
được 134 triệu đồng, đạt 80,98% kế hoạch đuợc giao, giảm 17 triệu so với năm
2006 tương đương giảm 11,26%. Phường Long Hoà thu được 265 triệu đồng, đạt
83,87% kế hoạch đuợc giao, giảm 30 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương
giảm (10,17%). Nhìn chung tuy năm 2007 chỉ có 3/6 hoàn thành vượt kế hoạch
nhưng cũng tăng 838 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 9,11% so với năm
2006. Trong đó phường An Thới tăng 512 triệu đồng so với năm 2006 t ương
đương 20,44% so với năm 2006, phường Trà Nóc tăng 271 triệu đồng tương
đương 11,72% so với năm 2006.
Năm 2008 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 11.443
triệu đồng đạt 100,36% kế hoạch được giao chiếm tỷ trọng 43,72% tổng thu thuế
CTN-NQD. Trong đó chỉ có 2/6 phường đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Đó là
phường An Thới thu được 3.676 triệu đồng, tăng 659 triệu đồng t ương đương
21,84% so với năm 2007, vượt kế hoạch 146 triệu đồng đạt 104,14 % so kế
hoạch được giao. Phường Thới An Đông thu được 201 triệu đồng, là phường có
tỷ lệ đạt cao nhất là 138,81%, nhưng do số thu của phường Thới An Đông chiếm
tỷ trọng thấp nên số thu chỉ vượt 56 triệu đồng so với kế hoạch thu thuế CTN của
phường, nguyên nhân trong năm phát sinh n ợ truy thu của hộ bà Mai Thị Chanh
52 triệu đồng nên số thu của phường tăng đột biến trong năm 2008. C òn lại 4
phường tuy không đạt kế hoạch tr ên giao nhưng số thu đều cao hơn năm trước cụ
thể: phường Bình Thuỷ thu được 4.017 triệu đồng, đạt 99,92% kế hoạch đ ược
giao, so với năm 2007 tăng 383 triệu đồng t ương đương 10,54%. Phường Trà
Nóc thu được 2.806 triệu đồng đạt 94,81%, so với năm 2007 tăng 223 triệu đồng
tương đương 8,63%. Phường Long Hoà thu được 284 triệu đồng, đạt 99,06 % kế
hoạch đuợc giao, so với năm 2007 tăng 19 triệu đồng t ương đương 7,17%.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 58 SVTH: Đặng Minh Hiển
Phường Long Tuyền thu được 459 triệu đồng, đạt 99,68 % kế hoạch đuợc giao,
so với năm 2006 tăng 52 triệu đồng t ương đương 12,78%
Về tổng thể thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể ta nhận thấy số thu năm
sau luôn cao hơn năm trước, có sự tăng trưởng qua từng năm về số thu thuế
CTN(NQD). Cụ thể mức tăng trưởng về thuế của năm 2007 tăng so với năm
2006 số tiền là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,11% và năm 2008 so với năm 2007
số tiền 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng l à 13,97%. Công tác quản lý thu thuế tăng qua
từng năm ta thấy tại đơn vị Chi cục Thuế quận B ình Thủy đã quản lý khai thác
tốt nguồn thu hiện có trên địa bàn, cũng như nuôi dưỡng, bồi dưỡng để khai thác
từng nguồn thu của mình nhằm hoàn thành kế hoạch được giao như:
Hàng năm Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ căn cứ vào kế hoạch của cấp trên
giao cho đơn vị, đã phân bổ xác lập chỉ tiêu kế hoạch giao cho từng đơn vị
phường dựa vào số thực thu hiện có và dự kiến số tăng thêm trong năm để giao
kế hoạch đúng theo nguồn thu của từng ph ường.
Các phường căn cứ vào số thu được giao hàng năm, ủy ban nhân dân các
phường chỉ đạo chặt chẽ cho đội thuế, uỷ nhiệm thu lập danh sách các đối t ượng
nộp thuế trên địa bàn hiện đang thực tế có kinh doanh để đưa vào bộ thuế quản lý
thu thuế theo luật định, từ đó cân đối số thu thuế tr ên địa bàn nhằm điều chỉnh
doanh số, mức thuế cho phù hợp với từng hộ kinh doanh tránh đ ược sự so bì
khiếu nại của người dân về mức thuế. Do đó số thuế lập bộ h àng năm của hộ kinh
doanh cá thể chiếm từ 68% đến 73% so với số thuế thu đ ược của hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn, khai thác các nguồn thu như: hộ kinh doanh vãng lai lưu
động, hộ kinh doanh thời vụ, hộ san lắp mặt bằng, hộ cho thu ê mặt bằng, cho
thuê trọ, dịch vụ khám chữa bệnh, dạy thêm học thêm, hộ thầu xây dựng nhà ở tư
nhân, hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa đưa vào bộ thuế kịp do điều
kiện khách quan,…
Tóm lại: nguồn thu từ thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn quận Bình Thủy liên
tục tăng trưởng cao là do:
- Một số hộ kinh doanh cá thể mở rộng quy mô chuyển từ loại hộ kinh
doanh cá thể lên loại hình doanh nghiệp tư nhân, làm cho số thuế đóng góp cho
ngân sách tăng lên đáng kể.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 59 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Điều kiện địa bàn thuận lợi thu hút các ngành nghề, thu hút đầu tư tự do,
địa bàn quận Bình Thủy cận trung tâm thành phố Cần thơ có khu công nghiệp
nên phát sinh nhiều công ty doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn quận đồng thời kéo
theo các dịch vụ cho thuê trọ, kinh doanh ăn uống và các ngành nghề khác thuộc
hộ cá thể cũng phát triển theo. B ên cạnh đó Chi cục thuế còn biết tranh thủ sự
lãnh đạo của Cục thuế thành phố Cần Thơ, sự quan tâm lãnh đạo về mặt Nhà
nước của Quận ủy – ủy ban nhân dân quận B ình Thuỷ và sự nỗ lực của cán bộ,
công chức ngành thuế đã quản lý tốt nguồn thu trên địa bàn để góp phần hoàn
thành nhiệm vụ cấp trên giao cho quận.
4.2.3.3. Kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh theo
thành phần kinh tế
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 60 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 12. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: Triệu đồng
THỰC THU
Chênh lệch số thu
năm 2007 so 2006
Chênh lệch số thu
năm 2008 so 2007
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008THÀNH PHẦN
KINH TẾ
Số tiền
Đạt
(%)
Tỉ
trọng
%
Số tiền
Đạt
(%)
Tỉ
trọng
%
Số tiền
Đạt
(%)
Tỉ
trọng
%
Số thu
Tỉ lệ %
tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng
giảm
Công ty TNHH 5.871 115,2 24,6 6.554 109,2 24,8 5.892 83,7 22,5 683 11,6 (662) -10,1
DNTN 5.138 115,2 21,5 5.734 109,2 21,7 5.156 83,7 19,7 596 11,6 (578) -10,1
Công ty CP 2.202 115,2 9,2 2.458 109,2 9,3 2.209 83,7 8,5 256 11,6 (249) -10,1
Hợp tác xã 1.468 115,2 6,2 1.638 109,2 6,2 1.473 83,7 5,6 170 11,6 (165) -10,1
Hộ kinh doanh
cá thể
9.202 111,4 38,5 10.040 100,4 38 11.443 100,36 43,7 838 9,11 1.403 13,97
Tổng cộng 23.881 113,7 100 26.424 105,7 100 26.173 90,25 100 2.543 10,65 (251) (0,95)
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền - hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 61 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng 12, ta thấy số thuế thực thu từng năm c ủa các thành phần kinh tế
có sự tăng, giảm khác nhau
a) Đối với doanh nghiệp NQD số thu tăng giảm không đều
Năm 2006 doanh nghiệp NQD thu được 14.679 triệu đồng đạt 115,20% kế
hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 61,47% trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).
Năm 2007 doanh nghiệp NQD thu được 16.384 triệu đồng đạt 109,20 % kế
hoạch được giao, tăng 11,62 % so với c ùng kỳ năm trước. Chiếm tỷ trọng 62%
trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).
Năm 2008 doanh nghiệp NQD thu được 14.730 triệu đồng đạt 93,70% kế
hoạch được giao, giảm 10,10% so với cùng kỳ năm trước. Chiếm tỷ trọng
56,28% trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).
Nhìn chung số thu thuế CTN-NQD trong 3 năm từ 2006-2008 tại Chi cục
Thuế quận Bình Thuỷ còn dao động chưa ổn định cụ thể kết quả thu năm 2008
giảm 1.654 triệu đồng so với năm 2007 tương đương 10,10% do tác đ ộng bởi
một số nguyên sau: trong các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thuỷ do Chi
cục Thuế quận Bình Thuỷ quản lý có công ty TNHH Ngân Thuận kinh doanh bất
động sản là đơn vị có số nộp ngân sách lớn nhất tro ng các doanh nghiệp, hàng
năm nộp ngân sách khoảng 6.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng h ơn 40% số nộp của
các doanh nghiệp. Nhưng trong năm 2008 t ình hình kinh doanh của công ty này
không phát triển do ảnh hưởng thị trường nhà đất nên trong năm 2008 nộp ngân
sách giảm, ảnh hưởng đến kết quả thu của đội quản lý doanh nghiệp. Cụ thể nh ư
sau: năm 2006 công ty Ngân Thu ận nộp ngân sách 5.930 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 40,39% số thu của các doanh nghiệp, năm 2007 công ty Ngân Thuận nộp
ngân sách 5.218 triệu đồng giảm 712 triệu đồng tương đương 12% so với năm
2006, nhưng đến năm 2008 công ty Ngân Thuận chỉ nộp ngân sách có 1.017 triệu
đồng thuế CTN-NQD giảm 4.201 triệu đồng tương đương 80,5% so với năm
2007. Nếu so với năm 2006 th ì công ty Ngân Thuận nộp thuế CTN-NQD giảm
4.913 triệu đồng tương đương 82,85%. Nếu so với kết quả thu thuế CTN -NQD
năm 2008 của các doanh nghiệp th ì giảm 33,35%, đây chính là nguyên nhân
không đạt chỉ tiêu năm 2008 của các doanh nghiệp.
Ngoài ra một số doanh nghiệp kê khai thuế năm 2008 giảm so cùng kỳ
nên hụt nguồn thu, nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nộp thuế cao trong
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 62 SVTH: Đặng Minh Hiển
năm 2007, qua 11 tháng đầu năm 2008 kinh doanh gặp nhiều khó khăn (trong sản
xuất kinh doanh) nên kê khai thấp dẫn đến số thu thấp so cùng kỳ không đạt dự
toán thu cả năm.
- Còn nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện ho àn thuế nhưng không lập hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đối với số thuế GTGT âm li ên tục từ 3 tháng trở lên còn ngần
ngại việc làm thủ tục hoàn thuế.
- Phần lớn các doanh nghiệp NQD trong địa b àn quận có qui mô hoạt động
sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn kinh doanh c òn hạn chế; cơ sở vật chất thuê, mướn,
kinh doanh những ngành nghề không trọng tâm, đặc thù để nhằm thu hút các nhà
đầu tư. Đa số các ngành nghề sản xuất, xây dựng được miễn, giảm thuế TNDN
và các doanh nghiệp tập trung trong khu công nghiệp h àng hoá đa số xuất khẩu
được hưởng thuế suất ưu đãi thuế TNDN nên chỉ thu được thuế môn bài. Các DN
nhỏ phát sinh nhiều, việc thực hiện chế độ chứng từ sổ sách v à hạch toán kế toán
chưa đúng qui định dẫn đến khi quyết toán với cơ quan thuế còn sai lệch nhiều.
Mặt khác do thực hiện Quyết định số 729/QĐ -BTC của Bộ tài Chính về sắp xếp
bộ máy tổ chức theo cơ chế chức năng phù hợp với Luật quản lý thuế từ ng ày
01/7/2007. Do thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy nên trong khâu kiểm tra tờ khai
thuế của các doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp tự khai tự nộp l à chủ yếu.
b) Đối với hộ kinh doanh cá thể : Số thu tương đối ổn định
Năm 2006 thu được 9.202 triệu đồng đạt 111,40% kế hoạch đ ược giao.
Chiếm tỷ trọng 38,53% trong tổng nguồn thu thuế CTN (NQD). Nếu loại trừ thuế
môn bài, thì thuế GTGT – TNDN – TTĐB thu được là 8.276 triệu đồng, so với số
thuế lập bộ tăng 1.560 triệu đồng tỷ lệ tăng số thuế đ ược so lập bộ thuế 23,23%.
Như vậy công tác quản lý thu thuế CTN (NQD) tr ên địa bàn của quận khá tốt nhờ
biết khai thác tốt nguồn thu tr ên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây
dựng cơ bản nhà thầu xây dựng tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh vãng lai và kinh doanh theo th ời vụ, hộ cho thuê trọ, quản lý tốt hộ kinh
doanh nhỏ mới ra kinh doanh chưa kịp lập bộ thuế…
Năm 2007 thu được 10.040 triệu đồng đạt 100.4% kế hoạch đ ược giao, so
với cùng kỳ năm trước đạt 109,11%. Tỷ trọng trong tổng nguồn thu thuế CTN
(NQD) chiếm 38%. Nếu loại trừ thuế môn b ài, thì thuế GTGT – TNDN – TTĐB
thu được là 9.045 triệu đồng, so với số thuế lập bộ tăng 1.951 triệu đồng tỷ lệ
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 63 SVTH: Đặng Minh Hiển
tăng số thuế thu được so lập bộ thuế 27,50%. Nh ư vậy công tác quản lý thu thuế
CTN (NQD) trên địa bàn của quận tốt hơn năm trước nhờ biết khai thác tốt
nguồn thư trên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây dựng cơ bản nhà thầu
xây dựng tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh v ãng lai và kinh
doanh theo thời vụ, quản lý tốt hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp
lập bộ thuế.
Năm 2008 thu được 11.443 triệu đồng đạt 100,36% kế hoạch được giao, so
với cùng kỳ năm trước đạt 113,97%. Tỷ trọng trong tổng nguồn thu thuế CTN
(NQD) chiếm 43,72%. Nếu loại trừ thuế môn b ài, thì thuế GTGT – TNDN –
TTĐB thu được là 10.278 triệu đồng, so với số thuế lập bộ tăng 2.463 t riệu đồng
tỷ lệ tăng số thuế thu được so lập bộ thuế 31,52%. Như vậy công tác quản lý thu
thuế CTN (NQD) trên địa bàn của quận rất tốt nhờ biết khai thác tốt nguồn th ư
trên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây dựng cơ bản nhà thầu xây dựng
tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh v ãng lai và kinh doanh theo
thời vụ, quản lý tốt hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp lập bộ thuế.
Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn là những hộ kinh doanh nhỏ lẻ, hoặc
những hộ không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, địa bàn quản lý rộng, sản
xuất kinh doanh của hộ cá thể phân tán do đó số thu nhỏ, chiếm tỷ trọng trong
tổng nguồn thu thuế CTN (NQD) tr ên địa bàn tuy thấp hơn khối doanh nghiệp
NQD (tỷ trọng thuế CTN (NQD) của hộ kinh doanh cá thể chỉ chi ếm từ 38% đến
gần 44% tuỳ theo từng năm). Nh ưng số thu thuế CTN (NQD) hộ cá thể tr ên địa
bàn có mức tăng trưởng tương đối đồng đều như năm 2007 tăng số thu so với
năm 2006 là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,11% và năm 2008 tăng so với năm 2007
là 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13,97%. Tốc độ tăng tr ưởng về thuế CTN hộ cá thể
của năm 2008 so với năm 2006 l à 124,35%.
4.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY
4.3.1. Đánh giá chung về kết quả quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
Hai luật thuế mới là thuế GTGT và thuế TNDN do Nhà nước ban hành từ
năm 1999 nhất là thuế GTGT bước đầu thực hiện có nhiều khó khăn v à phức tạp.
Chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung nhiều lần v à rải rác ở các văn bản khác
nhau của Chính Phủ, Bộ Tài chính nên việc cập nhật để áp dụng là điều không dễ
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 64 SVTH: Đặng Minh Hiển
dàng. Tuy nhiên qua việc thực hiện áp dụng luật thuế GTGT tại Chi c ục Thuế
quận Bình Thủy đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý thu thuế v à đã mang
lại những kết quả đáng khích lệ, cụ th ể:
- Về công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Chi cục Thuế đã phối hợp với cơ
quan cấp giấy đăng ký kinh doanh (ph òng kinh tế quận) để quản lý đầy đủ, kịp
thời các hộ cá thể đăng ký kinh doanh đ ưa vào diện quản lý thu thuế; bảo đảm
không bỏ sót các nguồn thu trên địa bàn, chống thất thu về số hộ, về số thuế.
Đồng thời ban hành quy chế phối hợp với Phòng Kinh tế quận để thực hiện hỗ
trợ trao đổi thông tin trong quản lý thuế v à quản lý đăng ký kinh doanh.
- Về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT v à thuế TNDN: được thực hiện
khá tốt, việc chấp hành nộp tờ khai của doanh nghiệp v à hộ cá thể ngày càng đi
vào nề nếp; chất lượng tờ khai ngày càng nâng lên, góp phần hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch thu thuế chung hàng năm. Đối với hộ cá thể nộp thuế khoán, h àng năm
đều thực hiện công tác điều tra, khảo sát doanh thu, thu nhập v à mức thuế của
từng hộ kinh doanh cá thể nhằm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
đúng theo quy trình nghiệp vụ số 1201/TCT/QĐ/TCCB ng ày 26/07/2004 của
Tổng cục Thuế, từ đó số thuế lập bộ của hộ kinh doanh cá thể năm sau luôn cao
hơn năm trước, góp phần đưa số thu thuế CTN(NQD) trên địa bàn hoàn thành kế
hoạch được giao.
- Về công tác đôn đốc thu nộp thuế: nhìn chung còn gặp một số khó khăn,
hạn chế song vẫn thực hiện được một số công việc quan trọng trong công tác
giảm nợ tồn đọng, bởi Chi cục Thuế bám sát thực hiện tương đối tốt theo qui
trình nghiệp vụ về công tác quản lý nợ số 1123/TCT. Nợ tồn đọng so với số thuế
lập bộ đến cuối ngày 31/12/2006 là 3.412 triệu đồng, đến cuối ngày 31/12/2007
là 2.664 triệu đồng, đến cuối ngày 31/12/2008 là 2.187 triệu đồng ( kể cả nợ khó
đòi chờ xử lý). Như vậy ta thấy Chi cục Thuế trong công tác quản lý nợ đ ã hạn
chế được số nợ thuế phát sinh tăng th êm và giảm bớt số nợ thuế tồn đọng.
- Về công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế: đều thực hiện đúng
theo trình tự và thủ tục quy định được ban hành theo quy trình thanh tra kiểm tra
số 1166/TCT của Tổng cục Thuế, tuy số cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra
vượt quá quy định đến cuối năm 200 8 có 14 cán bộ kiểm tra chiếm 24% cán bộ
công chức trong toàn Chi cục (theo quy định cán bộ kiểm tra chiếm 15% cán bộ
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 65 SVTH: Đặng Minh Hiển
công chức trong đơn vị). Tuy số lượng nhiều nhưng trình độ về nghiệp vụ chuyên
môn, về hạch toán kế toán chưa đồng đều, nên chưa thực hiện đúng kế hoạch
kiểm tra của đơn vị, nhưng qua các năm không có trư ờng hợp nào vượt giới hạn
quy định do lỗi của cơ quan thuế. Tuy nhiên cán bộ kiểm tra còn gặp một số khó
khăn như thông qua kết luận còn kéo dài do đối tượng nộp thuế kéo dài việc
thuyết minh, giải thích hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ chậm,…
4.3.2. Đạt được kết quả trên là do
a) Nhân tố khách quan
Sự thay đổi bổ sung các chính sách thuế GTGT v à thuế TNDN của Chính
phủ, của Bộ Tài chính nhằm ngày càng hoàn thiện các chính sách pháp luật về
thuế đã thúc đẩy sự tăng trưởng về số thuế phải nộp, về số hộ kinh doanh v à số
lượng doanh nghiệp ngày một tăng nhanh. Bên cạnh đó chế độ quản lý, sử dụng
và phát hành hoá đơn được Chính phủ ban hành nghị định quy định chặt chẽ hơn
trước đã góp phần hạn chế tình trạng gian lận hoá đơn trong kê khai, khấu trừ
thuế, hoàn thuế so với trước.
Các chủ trương chính sách của trung ương, của thành phố và quận về kích
cầu để phát triển, đó cũng là một phần thuận lợi cho các doanh nghiệp v à hộ cá
thể sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trên địa bàn ngày càng ổn định và phát
triển, số doanh nghiệp và hộ cá thể kinh doanh hàng năm có xu hướng tăng lên,
do quận Bình Thủy cận trung tâm thành phố Cần Thơ nên đã có sức thu hút các
nhà đầu tư để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, do đó tạo n ên nguồn thu
ngân sách nhà nước góp phần hoàn thành kế hoạch giao. Song hàng năm tình
hình thiên tai, dịch bệnh diễn ra phức tạp gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp,
hoạt động kinh doanh làm ảnh hưởng đến thu nhập của bà con dẫn đến sức mua
của người dân trên thị trường đôi khi lại giảm. Đồng thời giá cả của một số mặt
hàng tiêu dùng biến động gây bất lợi cho sản xuất v à đời sống người dân đối với
các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản trên địa bàn giá cả luôn biến động thất thường;
giá của các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của người dân cũng có những biến động
bất lợi đến sức mua như giá cả tăng đột biến, chỉ số tiêu dùng tăng đều hàng năm,
bình quân chỉ số CPI tăng từ 7% - 8% trên địa bàn quận. Từ đó ảnh hưởng đến
tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 66 SVTH: Đặng Minh Hiển
Ngoài ra đạt được kết quả trên do luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh
nghiệp đã có nhiều hỗ trợ cho nhau, đồng thời với cơ chế thông thoáng của Luật
doanh nghiệp đã góp phần tích cực trong việc khuyến khích nhân dân mạnh dạn
bỏ vốn ra đầu tư thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh mới, các chủ doanh
nghiệp cũng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng công việc sản xuất
kinh doanh của mình, bằng các hình thức khuyến khích đầu tư, Luật doanh
nghiệp và các Luật thuế. Các cơ sở kinh doanh hoạt động được nhiều thuận lợi
hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn, sức mua của người dân tăng lên, từ đó các
khoản thuế nộp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng theo.
b) Nhân tố chủ quan
Mặc dù tình trạng giá cả biến động, xuất hiện dịchbệnh như; bệnh tai xanh
ở lợn, bệnh cúm gà H5N1 xuất hiện trên đàn gia cầm đã ảnh hưởng nhiều đến
tình hình sản xuất kinh doanh của quận. Song đ ược sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của Cục Thuế thành phố về sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ; sự lãnh đạo
của Quận uỷ, UBND các cấp, nền kinh tế – xã hội quận nhà cơ bản có bước phát
triển khá, mức tăng trưởng GDP trên đầu người bình quân tăng cao, các điều kiện
trên tạo tiền để để cho Chi cục Thuế hoàn thành nhiệm vụ thu thuế do Nhà nước
giao. Bên cạnh đó Quận uỷ, UBND các cấp cũng quan tâm chỉ đạo các ban ng ành
đoàn thể tích cực phối hợp cùng ngành thuế phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chi cục Thuế đã có nhiều nỗ lực phấn đấu trong công tác quản lý thu thuế
bằng nhiều hình thức phát động thi đua vào từng thời điểm nhất định thi đua đầu
năm về thu thuế môn bài, phát động thi đua nước rút vào cuối năm để phấn đấu
hoàn thành và hoàn thành vư ợt mức kế hoạch để ra, đã tạo sự phấn khởi, kích
thích cán bộ công chức trong đơn vị phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch được giao. Chi cục Thuế đã tích cực phối hợp với các cơ quan
chức năng như quản lý thị trường, cảnh sát kinh tế, cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh, Phòng tài nguyên môi trường, quản lý đô thị… nhằm quản lý chặt chẽ đối
tượng nộp thuế; chống thất thu ngân sách thuế về hộ, về doanh số. Ngo ài ra chi
cục thuế còn thực hiện tương đối tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ cho các đối
tượng nộp thuế hiểu biết về các chính sách pháp luật về thuế, về l ãnh vực kế
toán, về hoá đơn chứng từ, về kê khai thu nộp thuế,… bằng nhiều h ình thức
phong phú và đa dạng.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 67 SVTH: Đặng Minh Hiển
Chi cục Thuế luôn tăng cường, coi trọng công tác thanh tra kiểm tra đối
tượng nộp thuế là một trong những khâu quan trong trong công tác quản lý thuế.
Vì vậy hàng năm tại chi cục thuế quận B ình Thủy tăng cường bồi dưỡng nghiệp
vụ thanh tra kiểm tra và tăng cường cán bộ kiểm tra, để thực hiện kế hoạch kiểm
tra đối tượng nộp thuế phải thanh tra theo yêu cầu của Tổng cục Thuế, qua kiểm
tra đã phát hiện nhiều trường hợp trốn lậu thuế, có hành vi gian lận thuế lớn, số
tiền thuế xử lý năm sau luôn cao h ơn năm trước. Qua đó đã góp phần giúp các
doanh nghiệp và hộ cá thể ngày đi vào nền nếp trong việc kê khai và thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình.
Trong công tác phối hợp với các ngành hữu quan, Chi cục Thuế thường
xuyên phối hợp cùng các ngành có liên quan như: lập qui chế phối hợp cùng các
cơ quan đăng ký kinh doanh để quản lý tốt các hộ kinh doanh vừa đ ược cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh để quản lý tốt về hộ, kế t hợp thường xuyên cùng cơ
quan công an (cảnh sát kinh tế) kiểm tra những đối tượng kinh doanh không đăng
ký kinh doanh và không đăng ký về thuế, qua đó đã phát hiện nhiều trường hợp
vi phạm, đã xử lý về thuế và thường xuyên cùng cảnh sát kinh tế kiểm tra chống
gian lận, thương mại, hàng gian, hàng giả, hàng hoá không rõ nguồn gốc, hàng
hoá không có hoá đơn chứng từ kèm theo,… Ngoài ra còn kết hợp với các ban
ngành quận kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với tất cả đối tượng kinh
doanh, phối hợp kiểm tra về chất lượng hàng hoá, về đo lường,…
Qua đó góp phần giúp Chi cục Thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch trên giao.
4.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân
4.3.3.1. Những tồn tại chung về hệ thống chính sách thuế
a) Về đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định của luật thuế GTGT hiện hành thì đang có quá nhiều đối
tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (bao gồm 29 nhóm h àng hoá, dịch vụ)
làm cho chính sách thuế trở nên phức tạp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do
hệ thống chính sách thuế vừa nhằm mục ti êu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước vừa thực hiện chính sách x ã hội.
Phạm vi áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT hiện nay quá rộng đ ã
gây khó khăn rất nhiều cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát, giám sát, đồng
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 68 SVTH: Đặng Minh Hiển
thời làm giảm cơ sở đánh thuế và giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Trong nhiều trường hợp việc miễn thuế GTGT c òn gây bất lợi cho cơ sở sản xuất
kinh doanh về vấn đề khấu trừ thuế. Chẳng hạn về tr ường hợp các ngành sản xuất
sử dụng nguyên liệu không thuộc diện chịu thuế GTGT (hoặc ng ược lại).
b) Về thuế suất GTGT
Hiện nay việc quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT l à còn quá nhiều gây
khó vận dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có c ơ hội trốn thuế, làm tăng chi
phí kiểm tra thuế và làm giảm tính hiệu quả của sắc thuế n ày, đồng thời tạo ra
khe hơ cho trốn lậu thuế mà thực tế trên địa bàn đã gặp một số trường hợp như:
tại những cơ sở kinh doanh nhiều mặt hàng có mức thuế suất cao, thấp khác nhau
các cơ sở này khi tính thuế đầu vào được khấu trừ có xu hướng tìm cách tính ở
mức thuế suất cao, ngược lại khi tính thuế GTGT đầu ra sẽ áp dụng mức thuế
suất thấp nhằm làm giảm số thuế GTGT phải nộp, gây n ên khó khăn cho việc
quản lý thu thuế.
c) Về phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay theo luật thuế GTGT quy định hai ph ương pháp tính thuế là:
phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trong đó
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thiếu tính thực tế vì đối tượng áp dụng
phương pháp này đa số là những cơ sở kinh doanh nhỏ có chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ chưa hoàn thiện, vì vậy việc xác định giá trị tăng thêm làm cơ sở
để xác định thuế GTGT trong đa số tr ường hợp chỉ tồn tại trên giấy tờ mang tính
chất đối phó với cơ quan thuế mà thôi.
d) Về các khoản chi phí có liên quan
Theo luật thuế TNDN các khoản chi phí nh ư quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại,.. và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị bị khống chế tối đa không quá 10% tổng các khoản chi
phí. Thực tế có một số cơ sở kinh doanh có mức chi phí này cao hơn mức khống
chế mặc dù doanh nghiệp có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ nhưng vẫn không
được phép đưa phần vượt vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế, do đó hiện
nay có một số doanh nghiệp đối phó với c ơ quan thuế bằng nhiều hình thức khác
nhau nhằm hạch toán các khoản chi phí n ày.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 69 SVTH: Đặng Minh Hiển
Hiện nay tình trạng lưu hành hoá đơn thuế GTGT bất hợp pháp dưới nhiều
hình thức và mánh khoé khác nhau, nhằm mục đích trốn thuế hay nhằm mục đích
lấy tiền thuế của Nhà nước thông qua khâu hoàn thuế.
Dạng thứ nhất là hoá đơn in giả hoàn toàn, nhìn bề ngoài thì loại hoá đơn
này giống như hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành, nhưng nếu được kiểm
tra bằng máy soi nghiệp vụ th ì có thể phát hiện. Tuy nhiên đối với người mua và
người bán thì vấn đề này không hoàn toàn dễ phát hiện. Có trường hợp mua hàng
lậu được cấp hoá đơn giả nhưng khi phát hiện thì người đã biến mất, nên vừa
không truy tìm được trách nhiệm vừa không được khấu trừ thuế.
Dạng thứ hai là hoá đơn do Bộ tài chính phát hành được bán cho một cơ sở
kinh doanh nhất định nhưng với mục đích kinh doanh trái pháp luật mua bán
hoá đơn trái phép “tuôn” ra thị trường một cách bất hợp pháp. Thủ đoạn đ ưa ra
hoá đơn ra thị trường có thể bằng cách bán hàng không cấp hoá đơn cho khách
hàng sau đó dùng liên trống (lẽ ra phải cấp hoá đơn cho khách hàng) đem bán
trên thị trường chợ đen hoặc bố cáo giải thể nhưng không thanh toán nộp hoá đơn
lại cho cơ quan thuế mà đem bán,… Doanh nghiệp được quyền khấu trừ thuế
GTGT có thể dùng những hoá đơn không rõ ràng để hợp pháp hoá số thuế GTGT
đầu vào trong nhiều trường hợp nhất định (chẳng hạn mua hàng lậu) nếu không
phát hiện sẽ gây ra thất thoát tiền thuế gây thất thu cho ngân sách N hà nước.
Dạng thứ ba là hoá đơn do Bộ tài chính phát hành được sử dụng khi mua
hàng hoá nhưng ghi giá tr ị thanh toán giữa các liên không đồng nhất hoặc cố tình
ghi sai mã số của người bán gây khó khăn cho kiểm tra, kiểm soát đối với c ơ
quan thuế. Với thủ đoạn này số thuế đầu ra thu được ở người bán thì ít mà số
thuế phải khấu trừ ở người mua hàng thì nhiều.
Đây là một hiểm hoạ của thuế GTGT m à trước đây không tồn tại ở thuế
doanh thu.
4.3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tại Chi cục Thuế
a) Về công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Công tác quản lý thuế đối với hộ khoán thuế, hộ kinh doanh v ãng lai, thời
vụ,… còn nhiều bất cập, nhất là về thủ tục, hồ sơ còn nhiều sai sót, chưa đảm bảo
đúng quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh theo quy định tại qui tr ình
1201/TCT; chưa kiểm tra kịp thời các hộ cá thể có đ ơn xin ngưng, nghỉ kinh
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 70 SVTH: Đặng Minh Hiển
doanh để ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp ngưng, nghỉ giả tạo,… gây
thất thu về hộ, thất thu về thuế.
b) Công tác kiểm tra tờ khai thuế
Tuy số lượng và chất lượng kê khai có nâng lên, song cho đ ến nay tình
trạng nộp chậm tờ khai thuế vẫn c òn diễn ra. Một số doanh nghiệp và hộ cá thể
kê khai chưa sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của mình, thậm chí
còn thấp hơn hộ kinh doanh cá thể cùng ngành nghề, cùng qui mô kinh doanh
trên địa bàn, nhưng cơ quan thuế chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn, vì
chỉ kiểm tra tờ khai chưa đủ chứng cứ để kết luận doanh nghiệp, hộ cá thể khai
man trốn thuế. Tuy nhiên theo quy định của Tổng cục Thuế th ì các trường hợp
này Chi cục Thuế phải tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, tại c ơ sở ngay khi có
dấu hiệu vi phạm, nhưng với số lượng cán bộ đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ
làm công tác kiểm tra còn quá ít, nên số cơ sở kinh doanh được kiểm tra tại cơ sở
trong thời gian qua còn hạn chế so với số cần kiểm tra. Từ đó hạn chế rất lớn đến
hiệu quả chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực k ê khai thuế.
c) Công tác đôn đốc thu nộp thuế
Tuy số thực thu thuế hàng năm đều cao hơn số thuế đã được lập bộ quản lý
thu thuế và luôn tăng hơn so với năm trước đó; song ở một số thành phần kinh tế
và một số địa bàn còn đạt thấp để xảy ra tình trạng tồn đọng tiền thuế hàng tháng
quá cao, có lúc số thuế tồn đọng của tháng trước chuyển sang tháng sau cao h ơn
số thuế phải thu của một tháng, nhất l à đối với hộ kinh doanh cá thể. Nguy ên
nhân chủ yếu chưa có biện pháp hữu hiệu trong công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng
tiền thuế, chưa phân tích rõ số nợ thuế, tuổi nợ và nguyên nhân nợ thuế rõ ràng
nên rất khó khăn theo dõi chính xác nợ.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra
Việc kiểm tra tại cơ sở kinh doanh mặc dù được quy định thời gian dành
cho mỗi cuộc kiểm tra, nhưng vẫn còn một số cuộc kiểm tra kéo dài và chậm kết
luận kiểm tra theo quy định. Tuy nhiên có nguyên nhân khách quan tác đ ộng như
đối tượng nộp thuế kéo dài thời gian thuyết minh, giải tr ình hoặc chậm cung cấp
những chứng cứ,… nhưng chủ quan vẫn chậm trễ trong đội kiểm tra; lực l ượng
kiểm tra còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, một bộ phận cán bộ làm công
tác này còn nhiều bất cập về nghiệp vụ, thiếu am hiểu về chính sách, pháp luật
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 71 SVTH: Đặng Minh Hiển
chưa sâu, chậm đổi mới tư duy còn máy móc trong công tác,… d ẫn đến việc
phân tích xác định hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của từng đối t ượng lúng
túng, cũng như các kết luận, kiến nghị xử lý đối với đối t ượng được kiểm tra rất
chậm và đôi lúc hiệu quả chưa cao. Từ đó làm hạn chế rất lớn đến hiệu quả thu
ngân sách của quận.
đ) Việc trả lời các vướng mắc của đối tượng nộp thuế
Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế tuy đã được tăng cường
nhưng hình thức chưa phong phú, chưa dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu của đối
tượng nộp thuế, còn thụ động, chỉ thực hiện khi có thắc mắc của đối t ượng nộp
thuế. Mặt khác công tác đối thoại với đối t ượng nộp thuế không đảm bảo số cuộc
đối thoại theo quy tr ình quy định, khâu nội dung phần lớn ch ưa được chuẩn bị
chu đáo, mặc dù Chi cục Thuế phát hành thơ mời với mỗi lần đối thoại trên 300
thơ mời, nhưng các đối tượng được mời tham dự rất thấp chỉ đạt khoản g 50% số
người tham dự.
Những vấn đề tồn tại đòi hỏi sớm có biện pháp giải quyết để góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý thuế nói chung v à thuế CTN(NQD) nói riêng, tránh thất thu
cho ngân sách Nhà nước.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 72 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THUỶ
Qua phân tích nội dung đề tài, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế CTN(NQD) tại Chi cục Thuế quận
Bình Thủy như sau:
5.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ CTN-
NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY\
5.1.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời sâu sát của Cục Thuế th ành phố Cần
Thơ, Quận Ủy, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân Quận trong công tác thu
ngân sách và kịp thời tháo gỡ những khó khă n vướng mắc trong công tác thu
thuế.
Kịp thời lập kế hoạch chỉ đạo phát động đến từng đội thuế, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính một cửa, chỉ đạo tích cực về các mặt cho công tác thu
thuế.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và công tác
tuyên dương khen thưởng các đối tượng nộp thuế tốt, giúp đối tượng nộp thuế
nâng cao ý thức tự giác trong việc chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách
Nhà nước.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, từ đó thể tính minh bạch giữa c ơ quan
thuế với người nộp thuế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh
doanh yên tâm và mạnh dạn đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh l àm
tăng nguồn thu cho ngân sách.
Cán bộ nhân viên trong Chi cục luôn có thức trách nhiệm cao, đạo đức nghề
nghiệp tốt, không ngừng học hỏi nâng cao tr ình độ chuyên môn.
5.1.2. Khó khăn
Nợ đọng thuế ở một số doanh nghiệp c òn khá cao so với lập bộ, nhất là
khoản nợ khó thu và nợ chờ xử lý do đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thu thuế.
Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận có quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh nh ơ, vốn kinh doanh còn hạn chế. Việc thực hiện
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 73 SVTH: Đặng Minh Hiển
chế độ chứng từ, sổ sách và hạch toán kế toán chưa đúng quy định đãn đến khi
quyết toán với cơ quan thuế còn nhiều sai lệch.
Hiện tại khối lượng công việc ngày càng tăng nhưng số lượng cán bộ công
chức còn ít, trình độ ngiệp vụ và kinh nghiệm thực hiện thực tiễn của cán bộ
công chức chưa cân xứng với công việc hiện tại nên công tác quản lý thu thuế
thực hiện chưa đạt yêu cầu, còn chậm.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HTU
THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ
5.2.1. Về công tác tổ chức
Để phù hợp với Luật quản lý thuế từ ng ày 01/07/2007, cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý thuế ở cấp Chi cục Thuế sửa đổi theo Quyết định số 729/QĐ-TCT
thực hiện theo mô hình chức năng: cần tăng cường cho công tác kiểm tra số
lượng cán bộ chiếm 30% trên số biên chế hiện có để đáp ứng được nhu cầu công
tác kiểm tra của ngành. Đội Hành chánh-Nhân sư- Tài vụ -Quản trị- Ấn chỉ hiện
nay kiêm nhiệm quá nhiều nghiệp vụ chuy ên môn, cần tách ra từng bộ phận làm
tốt công tác trong thời gian tới như: Cần tách bộ phận Hành chánh - Nhân sư- Tài
vụ -Quản trị, bộ phận Ấn chỉ riêng .
Cần đẩy quy định rõ ràng trách nhiệm của ủy nhiệm thu trong hợp đồ ng thu
thuế tại các phường, vì hiện tại uỷ nhiệm thu chỉ thu những hộ dễ thu có số thuế
cao, những hộ thuế thấp khó thu th ì không xử lý, chưa có trách nhiệm khai thác
nguồn thu chưa có chế tài rang buộc đối với uỷ nhiệm thu trên địa bàn quản lý
thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nhỏ, hộ kinh doanh v ãng lai,… hộ nộp
thuế nhà đất, thu phí và lệ phí trên địa bàn, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ thuế
tập trung cho công tác kiểm tra, công tác tuy ên truyền, hỗ trợ để thực hiện tốt luật
quản lý thuế.
5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ
a) Về nghiệp vụ chuyên môn
Cần đào tạo đại học đối với số cán bộ đ ã qua trình độ trung cấp, nhằm đáp
ứng với yêu cầu đổi mới của đất nước, của ngành để đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ trong thời kỳ đổi mới hiện nay, đặc biệt cần quan tâm đào tạo lực lượng cán
bộ kế thừa và đưa đi đào tạo trình độ sau đại học.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 74 SVTH: Đặng Minh Hiển
Ngoài việc đào tạo cơ bản nêu trên cần quan tâm tổ chức tập huấn th ường
xuyên hoặc định kỳ về các chính sách mới pháp luật về thuế, về kế toán nhất l à
tập huấn nghiệp vụ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho cán bộ
làm công tác quản lý thuế.
Hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển tiên tiến, hiện đại,
ngôn ngữ giao tiếp rộng,… Do đó ngoài việc tổ chức công tác học tập nâng cao
trình độ cán bộ Chi cục Thuế, cần khuyến khích cán bộ học tập sử dụng vi tính,
ngoại ngữ thông thạo để có thể dễ d àng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động của các cơ sở kinh doanh. Đặc biệt cần quan tâm h ơn nữa đến việc sử dụng
vi tính của cán bộ tại Chi cục Thuế, để giúp truyền đạt thông tin từ Chi cục Thuế
đến Cục Thuế nhanh chóng, chính xác hơn.
b) Về đạo đức nghề nghiệp
Cần tăng cường giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế nhất
là thực hiện tốt 10 điều kỷ luật của ng ành thuế nhằm làm trong sạch đội ngũ cán
bộ ngành thuế, củng cố thêm niềm tin của đối tượng nộp thuế vào nội bộ ngành,
ra sức hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho N hà nước. Đồng thời mỗi cán bộ
phải không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm, mạnh dạn đấu tranh chống lại
mọi tiêu cực xảy ra trong ngành.
Đội ngũ cán bộ là chìa khoá của thành công trong công tác quản lý thuế do
vậy cần: quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ trên từng vị trí công tác,
cán bộ cần được kiểm tra theo tiêu chí: kết quả công tác, số lượng và chất lượng
công việc được giao, coi trọng phẩm chất đạo đức, chính trị. Cần phát hiện xử lý
kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Cần quan tâm giải quyết thoả đáng các chế độ đ ãi ngộ cán bộ về tiền lương,
tiền thưởng minh bạch công khai, đảm bảo đời sống vật chất tinh th ần cho cán bộ
ngành thuế.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 75 SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 6
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Là một cơ quan hành pháp, ngành thuế có nhiệm vụ vô cùng quan trọng là
phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách N hà nước, đồng thời còn phải tạo điều
kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp phát triển
và đảm bảo sự công bằng xã hội trong nghĩa vụ của mọi tổ chức v à cá nhân nộp
thuế.
Hiện nay nền kinh tế nước ta trong điều kiện của nền kinh tế thị tr ường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công xụ
điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, phát huy cao độ các nguồn lực thúc đẩy phát triển
nhanh sức sản xuất xã hội. Khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu t ư làm
giàu chính đáng, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp – dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống của ng ười dân.
Vì thế việc xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế và hệ thống thuế theo
hướng hiện đại hoá ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng. Thuế phải từng b ước
bảo đảm ra tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng xã hội trong sự đóng
góp và tạo sự thuận lợi, dễ áp dụng, dễ thực hiện trong mỗi chính sách thuế đối
với đối tượng nộp thuế. Chính sách thuế từng b ước và tiến tới hoàn thiện nhằm
đảm bảo đơn giản, công bằng, minh bạch, thu g ọn lại các mức thuế suất chỉ c òn
một mức thuế suất thống nhất. Hệ thống thuế không ngừng hiện đại hoá, kiện
toàn bộ máy nâng cao năng lực chuy ên môn cho mỗi cán bộ thuế nhằm đáp ứng
kiện toàn bộ máy thuế trong sạch và vững mạnh.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Khuyến khích đầu t ư nhất
là đầu tư vào vùng kinh tế có điều kiện đặc biệt khó khăn, khuyến khích mở rộng
sản xuất đầu tư áp dụng công nghệ cao, khuyến khích xuất khẩu nhằm góp phần
tăng tỷ trọng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
Công cuộc cải cách chính sách thuế trong thời gian qua đ ã và đạt được
những kết quả đáng kể, số thu ngân sách Nh à nước năm sau luôn cao hơn năm
trước đáp ứng mọi nhu cầu chi ti êu công của Nhà nước, góp phần làm giảm tỷ lệ
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 76 SVTH: Đặng Minh Hiển
lạm phát, kiềm chế và ổn định giá cả, điều tiết vĩ mô kinh tế của kinh tế thị
trường, góp phần mở rộng và thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thực tiễn
hiện nay hệ thống chính sách thuế đ ã bộc lộ một số khiếm khuyết cần phải bổ
sung, sửa đổi để tạo sự công bằng v à khuyến khích sản xuất nhằm phù hợp với
tiến trình hoà nhập kinh tế khu vực và quốc tế mà đặc biệt nước ta vừa gia nhập
vào tổ chức thương mại thế giới WTO.
6.2.1.1. Về thuế GTGT
Thuế GTGT là một trong những sắc thuế chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trong
thuế CTN(NQD).
a) Về đối tượng nộp thuế: Cần mở rộng đối t ượng chịu thuế, giảm bớt số
nhóm hàng hoá – dịch vụ không chịu thuế nhằm ổn định nguồn thu ch o ngân
sách, đồng thời tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế đ ược liên hoàn
giữa các khâu trong quá tr ình sản xuất nhằm giảm chi phí kinh doanh, khuyến
khích khâu sản xuất đầu tư, bảo hộ sản xuất trong nước.
b) Về phương pháp tính thuế: chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế
GTGT, đó là phương pháp khấu trừ thuế cho đối tượng hoạt động sản xuất kinh
doanh có đủ điều kiện và thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán. Đối với các hộ
cá thể kinh doanh nhỏ mà chưa thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán v à hộ kinh
doanh thời vụ thì có thể áp dụng nộp thuế theo tỷ lệ % khoán tr ên doanh thu vừa
đơn giản, vừa gọn gàng, dễ hiểu, dễ áp dụng và dễ kiểm tra thực hiện.
c) Về thuế suất: Chỉ nên áp dụng thống nhất một loại thuế chung cho tất cả
các đối tượng chịu thuế GTGT là 10%.
d) Về hoá đơn: Cần mở rộng và khuyến khích tất cả các doanh nghiệp sử
dụng hoá đơn tự phát hành theo sự hướng dẫn của cơ quan thuế.
6.2.1.2. Về thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế mà Nhà nước điều tiết vào kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, điều tiết phần thu nhập qua hoạt động kinh doanh của
các tổ chức cá nhân khi có thu nhập. V ì vậy doanh nghiệp thường có hành vi khai
man các khoản chi phí, nhằm mục đích nộp thuế c àng ít thì càng có lợi, ngược lại
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 77 SVTH: Đặng Minh Hiển
đối với cơ quan thuế thì tìm mọi cách để xuất toán các khoản chi phí m à doanh
nghiệp cố tình đưa vào để tăng thu cho ngân sách.
Cần sửa đổi bổ sung các chính sách ưu đãi của thuế TNDN đối với các nhà
đầu tư trong nước và ngoài nước.
Loại bỏ chính sách ưu đãi đầu tư còn bất lợi như ưu đãi về số lượng lao
động nhiều,…
Về các khoản chi phí cần bảo đảm cho doanh nghiệp mọi chi phí của doanh
nghiệp khi bỏ ra có liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế th ì được cho
phép đưa vào để tính thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ s ơ chứng
từ hợp lý và phải đảm bảo có lãi khi hoạt động.
Về thuế suất: đề nghị giảm thuế suất thuế TNDN xuống c òn 25%, nhằm
phù hợp với thông lệ quốc tế mà nước ta vừa hội nhập.
6.2.1.3. Về quy trình quản lý thuế
Để tiến tới sự hội nhập và mở cửa với khu vực và thế giới, để phù hợp với
cải cách hiện đại hoá ngành thuế đến năm 2010 cần phải thực hiện thống nhất
cho các đối tượng nộp thuế theo phương pháp: Tự kê khai – tự nộp thuế và tự
chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai. Cơ quan thuế chỉ tập trung thực hiện công
tác hậu kiểm và tiến hành kiểm tra sau khi kiểm tra tờ khai có dấu hiệu vi phạm
về thuế.
6.2.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuế quận B ình Thủy
* Về công tác kê khai thuế
Thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh để đề xuất phân loại
hộ, phân loại doanh nghiệp theo đúng quy định của luật thuế v à thường xuyên
kiểm tra để phân loại doanh nghiệp theo đúng quy định của luật thuế v à thường
xuyên kiểm tra để phân loại khi có sự thay đổi. Ri êng đối với cơ sở kinh doanh
hộ cá thể thực hiện kê khai cần phổ biến thực hiện ghi chép sổ sách kế toán
thường xuyên cho hộ nắm thông qua của buổi đối thoại giữa c ơ quan thuế và
người nộp thuế.
Quản lý tốt giá bán hàng hoá, dịch vụ và giá mua nguyên liệu đầu vào để
tránh ghi sai lệch so với thực tế bằng cách th ường xuyên cập nhật thông tin thị
trường, buộc các cơ sở kinh doanh phải ghi rõ từng mặt hàng cụ thể trong sổ sách
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 78 SVTH: Đặng Minh Hiển
dù là hộ kinh doanh nhỏ, hoặc niêm yết giá cả tại nơi dễ trông thấy nhất là cửa
hiệu, cửa hàng.
* Về công tác thanh tra, kiểm tra
Hiện nay tình hình kiểm tra đối tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế còn nhiều
hạn chế. Do đó cần tập trung vào công tác cần chú ý các doanh nghiệp và hộ cá
thể có quy mô lớn, có doanh số cao v à số thuế phải nộp lớn, các doanh nghiệp v à
hộ cá thể thường xuyên có sai phạm trong kê khai quyết toán thuế, các doanh
nghiệp và hộ cá thể có doanh thu , số thuế tăng đột biến, có nhiều dấu hiệu bất
thường như: kê khai luôn khai báo lỗ, luôn kê khai thuế GTGT âm,… nhằm chặn
đứng các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về
nghĩa vụ nộp thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác xác minh hoá đ ơn, nhằm kịp thời xử lý những trường
hợp vi phạm xuất bán hoá đơn khống vi phạm luật thuế GTGT. Công việc kiểm
tra không chỉ dừng lại ở khâu hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán m à
còn phải kiểm tra sự hiện hữu thực tế của h àng hoá, nguồn gốc, xuất xứ của hang
hoá, chủ sở hữu thực của hàng hoá, có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu các
hành vi gian lận của các cơ sở kinh doanh.
* Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Các hành vi sai phạm về thuế còn nhiều phổ biến vừa làm thất thu cho ngân
sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng x ã hội,… Nguyên nhân trước hết
là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt chưa
hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế m à mình đóng góp, chưa
hiểu rõ nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế. Vì
vậy tính tuân thủ về thuế tự nguy ên chưa cao. Do đó cần chủ động đẩy mạnh hơn
nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao tr ình độ hiểu biết của đối
tượng nộp thuế, Chi cục Thuế cần:
- Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy tr ình, thủ tục thu
nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện đúng, đủ kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Tạo
điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế giảm dần
những sai phạm mà đối tượng nộp thuế mắc phải.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 79 SVTH: Đặng Minh Hiển
- Mở một đợt tuyên truyền sâu rộng về chế độ quản lý v à sử dụng hoá đơn
để mọi người thấy rõ việc thực hiện nghiêm chỉnh hoá đơn không chỉ nhằm
chống thất thu ngân sách có hiệu quả m à còn mang nhiều ý nghĩa về mặt kinh tế
– xã hội gắn với lợi ích của người mua hàng, của các đơn vị kinh doanh, của các
cơ quan, xí nghiệp góp phần chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời giới
thiệu kỹ lưỡng về các hình thức xử lý đối với các trường hợp vi phạm nhằm phát
huy tác dụng, đưa dần việc thực hiện hoá đơn vào kỷ cương, khi mua bán đều
phải có hoá đơn hợp lệ.
* Công tác quản lý hoá đơn
Tăng cường công tác quản lý hoá đơn nhằm giảm thiểu các sai phạm, gian
lận về hoá đơn.
Hướng dẫn đối tượng thuế sử dụng hoá đơn phải tận tình, rõ ràng để tránh
nhiều trường hợp đối tượng ghi chép có những sai sót không đáng có, l àm ảnh
hưởng đến kết quả kê khai thuế gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế và cơ quan
thuế.
Thực hiện công tác lưu sổ theo dõi các đối tượng sử dụng hoá đớn. Cung
cấp các thông tin liên quan về hoá đơn như: những doanh nghiệp không có thật,
doanh nghiệp ngừng hoạt động các hoá đơn đều không có giá trị lưu hành,…
Công tác xác minh hoá đơn phải nhanh gọn, đầy đủ và đúng thời gian nhằm
kịp thời phản hồi kết quả xác minh cho các đ ơn vị yêu cầu.
Với những trường hợp vi phạm hoá đơn mang tính điển hình cần phải giải
thích công khai trên các phương ti ện thông tin đại chúng, lên án rộng rãi các vụ
vi phạm nhằm phát huy tính giáo dục, răng đe, từng b ước đưa việc thực hiện hoá
đơn vào nề nếp, tạo điều kiện cho việc thu thuế GTGT hiệu quả h ơn.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 80 SVTH: Đặng Minh Hiển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006
2. Tạp chí thuế Nhà nước:
- Số 44-48 kỳ 12/2007
- Số 1-4 kỳ 01/2008
- Số 37-40 kỳ 10/2008
3. Báo cáo tổng kết công tác thu thuế năm 2006 -2008
4. Nghị định số 158/2003/NĐ -CP ngày 10/12/2003, Ngh ị định số 164/2003 NĐ -
CP ngày 22/12/2003, Ngh ị định số 148/2004/NĐ -CP ngày 23/7/2004, Nghị định
số152/2004/NĐ-CP ngày 14/2/2007, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003, Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.
5. www.gdt.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quan ly thu thue ngoai quoc doanh tai Chi cuc Thue Binh Thuy.pdf