Thứ nhất: khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong công ty để bổ sung cho nguồn vốn lưu động như huy động từ quĩ khen thưởng phúc lợi, từ lợi chưa phân phói hay từ cán bộ công nhân viên trong công ty theo hình thức trả lãi.
Đây là hình thức huy động vốn khá hữu hiệu nó không chỉ giải quyết được phần nào vốn lưu động mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCNV đối với công ty. Để có thể huy động tốt nguồn vốn này công ty cần có một mức lãi suất hợp lý.
Thứ hai, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn:
Huy động vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của công ty chỉ là giải pháp ngắn hạn vì chi phí lãi vay rất lớn. Vì vậy, công ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong ngành.
42 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết Mộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
19857,259
37795,520
17938,261
90,3
2. Giá vốn
16452,37
32843,520
16391,15
99,63
3. Lãi gộp
3404,889
4952
1547,111
45,44
4. Tổng lợi nhuận
1723,658
2488,294
764,636
44,36
5. Nộp ngân sách
551,571
796,524
244,683
44,36
6. Lãi ròng
1172,087
2030
857,913
73,19
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và 2006
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1. Doanh thu thuần
10.975,030
19.857,259
8882,229
80,9
2. Giá vốn
7.978,121
16.452,370
8474,249
106,2
3. Lãi tức gộp
2.996,909
3404,889
407,980
13,6
4. CP bán hàng
173,398
80,524
-92,874
-53,6
5. CP QLDN
1.995,189
2.430,074
434,885
21,8
6. Lợi nhuận từ HĐKD
828,322
894,291
65,969
8,0
7. Lợi nhuận từ HĐTC
203,725
154,905
-48,820
-24,0
8. Lợi nhuận từ HĐBT
775,094
674,462
-100,632
-12,0
9. Tổng lợi nhuận
1.807,141
1723,658
-83,483
-12,9
10. Thuế thu nhập
587.285
551,571
-26,714
-4,62
11. Lợi nhuận ròng
1.228.856
1172,087
-56,769
-4,62
Qua bảng 2 ta thấy: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 so với năm 2003 như sau: Điều đó thể hiện qua số liệu ở doanh thu thuần tăng 8.882,229 triệu đồng với tỷ lệ tăng 80,9% hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 65,969 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8,0%. Như vậy, để đạt được kết quả này, công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về chuyên môn nắm bắt nhanh và tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở phù hợp ngành nghề mình kinh doanh.
Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 vẫn mang lại lợi nhuận là 1.172,087 triệu đồng nhưng so với năm 2003 thì giảm sút 56,769 triệu đồng (tỷ lệ giảm 4,62%). Kết quả này là do sự giảm sút lợi nhuận từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, trong khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng ít (65,969 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8%) và chi phí QLDN tăng lên 434.885 triệu đồng (với tỷ lệ tăng 21,8%). Do vậy, công ty cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như các loại chi phí khác, có kế hoạch sản xuất kinh doanh tối ưu để tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ các hoạt động khác để tăng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Tuy nhiên, năm 2003 lợi nhuận ròng của công ty đã dạt 2030 triệu đồng tăng 857,913 triệu đồng với tỷ lệ tăng73,19% nộp ngân sách tăng 4.36% so với năm 2002, kết quả này đã thể hiện sự phấn đấu nỗ lực của công ty trong năm vừa qua.
Công ty luôn duy trì số lao động ở mức hợp lý, với đội ngũ cán bộ cong nhân trẻ trung, năng động, giỏi chuyên môn lãnh đạo công ty rất yên tâm,t in tưởng giao phó trách nhiệm.
Tổng thu nhập của toàn công ty luôn tăng do làm ăn có lãi cụ thể, thu nhập bình quân đầu người trong công ty năm 2001 là 600.000đ/người/tháng; năm 2003 là 650.000đ/người/tháng và năm 2004 là 1.000.000đ/người/tháng. Dự kiến trong thời gian tới, mức lương thu nhập này sẽ còn tăng hơn nữa góp phần cải thiện đời sống của người lao động trong công ty.
Phần 2
Tình hình quản lí và sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Thiết Mộc
2.1. Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật tư dùng trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a) Theo nguồn hình thành
Vốn của doanh nghiệp về cơ bản được hình thành từ hai nguồn: vốn chru sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần được hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu là số vốn của doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh, tạo lập doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp tại một thời điểm xác định bằng công thức sau:
Vốn CSH = Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp - Nợ phải trả
Như vậy vốn chủ sở hữu còn được gọi là tài sản thuần.
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà chủ doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế bao bồm các khoản: Nợ phải trả từ việc vay vốn, nợ phải trả người cung cấp, các khoản phải thanh toán với nhà nước, với người lao động trong doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có thể huy động và sử dụng vốn, người ta lại có thể chia nợ phải trả thành nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, trung hạn.
Thông thường, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Việc phân loại này giúp nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh và tài chính của từng doanh nghiệp trên cơ sở xem xét hiệu quả kinh doanh cuối cùng và sự an toàn của doanh nghiệp.
b) Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm hai loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm: vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn, người cung cấp, nợ tiền lương công nhân viên
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét để huy động các nguồn vốn phù hợp với tính chất có thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
c) Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động vốn đầu tư tài chính trong hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động tìm kiếm từ bên ngoài doanh nghiệp như vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác thuê tài sản, gọi vốn liên kết, phát hành chứng khoán..
d) Theo đặc điểm luân chuyển vốn
Trong doanh nghiệp chia thành vốn cố định và vốn lưu động
2.1.2.1. Vốn cố định
a) Khái niệm:
Vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Một tư liệu lao động xếp vào tài sản cố định phải đủ tiêu chuẩn sau:
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản có.
b) Đặc điểm của vốn cố định
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài sản cố định giảm xuống và khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng thì giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Khi đó, vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
c) Phân loại tài sản cố định
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định khác nhau. Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý, người ta phân loại tài sản cố định thành nhiều loại khác nhau theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thức biểu hiện và công dụng kinh tế, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị dụng cụ quản lý và các loại TSLĐ khác.
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, bản quyền sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền và các TSCĐ vô hình khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp để có định hướng trong đầu tư. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
* Phân loại theo tình hình sử dụng, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán
Dựa theo cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
* Phân loại theo nguồn hình thành có 2 loại:
+ TSCĐ hình thành từ vốn CSH
+ TSCĐ hình thành từ vốn vay
* Phân loại theo mục đích sử dụng 3 loại:
+ TSCĐ cho mục đích sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ cho mục đích phúc lợi.
+ TSCĐ phục vụ cho việc quản lý công ty.
2.1.2.2. Vốn lưu động
a) Khái niệm:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
b) Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động đổi hình thái không ngừng, do đó tại một thời điểm nhất định lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua.
c) Phân loại TSLĐ
TSLĐ của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ trong lưu thông.
TSLĐ trong sản xuất gồm một bộ phận những vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật liệu và một bộ phận là những sản phẩm dở dang.
TSLĐ trong lưu thông: gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
d) Phân loại vốn lưu động (VLĐ)
Dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, có thể chia thành các loại khác nhau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản nợ phải thu khách hàng, người cung cấp tiền tạm ứng và các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hoá (hàng tồn kho) gồm:
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí xây dựng lắp đặt các máy móc thiết bị.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia VLĐ thành loại sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản vốn nguyên liệu, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm vốn về sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản vốn thành phần, vốn thành tiền, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán (các khoản phải thu và tạm ứng).
Việc phân loại theo phương pháp này giúp việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
1. Hiệu suất sử dụng VCĐ =
2. Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =
3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ=
4. Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại.
5. Hệ số hao mòn TSCĐ =
Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ thu hồi vốn càng nhanh (tối đa bằng 1)
6. Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ phản ánh tỉ trọng của các loại hay các nhóm tài sản trong tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này để đánh giá mức độ hợp lý của kết cấu TSCĐ đang xem xét của doanh nghiệp.
+ Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau:
Hệ số đổi
=
GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
(9)
mới TSCĐ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Sức sản xuất
=
Doanh thu thuần
(10)
TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt
Suất hao phí
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
(11)
TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận
(12)
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Hệ số đảm nhiệm vốn
=
Vốn cố định bình quân
(13)
cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Mức doanh lợi vốn
=
Lợi nhuận
(14)
cố định
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
+ Đối với vốn lưu động có các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của
=
Tổng doanh thu thuần
(15)
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Tốc độ chu chuyển VLđ
- =
Số vòng quay càng nhiều thể hiện mức độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh.
VLĐ bình quân trong năm =
- =
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
b. Mức tiết kiệm VLĐ
Phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
Vtk(6) = (K1 - K0) =
Trong đó: VTK là VLĐ tiết kiệm được (-) hay bị tăng thêm (+)
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc
L1: Số vòng quay VLĐ kỳ này
L0: Số vòng quay VLĐ kỳ gốc
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKĐ
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ suất lợi nhuận VKD; trước thuế và lãi vay = x100%
(Hệ số khả năng sinh lời của VKD)
Hệ số này phản ánh cứ một đồng VKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
VKD bình quân trong kỳ =
2. Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đưa lại bao đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
3. Tỉ suất lợi nhuận ròng VKD trong kỳ = x100%
4. Tỉ suất lợi nhuận vốn CSH trong kỳ = x100%
Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng lớn và ngược lại.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
2.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là một nhân tố quyết định khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới thu hồi được toàn bộ. Trong quá trình đó, nhiều rủi ro có thể nảy sinh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể mất VCĐ như lạm phát ở mức cao, hao mòn vô hình, thiên tai, hoả hoạn hoặc quản lý lỏng lẻo và sử dụng không tốt TSCĐ, kinh doanh kém hiệu quả. Để quản lý và nâng cao quản lý sử dụng VCĐ của doanh nghiệp cần chú ý đến một số giải pháp sau đây:
1. Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ. Đây là vấn đề quan trọng, bởi đầu tư vào TSCĐ ảnh hưởng lâu dài và có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng VCĐ. Trong việc thực hiện đầu tư mua sắm TSCĐ cần chú ý đến một số điểm: qui mô đầu tư, kết cấu TSCĐ, thiết bị và kỹ thuật - công nghệ sản xuất, cách thức lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê
2. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh. Cần có chính sách lập lý lịch theo dõi đối với từng TSCĐ và theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải có một hoặc một bộ phận quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra được tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời huy động và nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê TSCĐ.
3. Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao, cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. áp dụng các biện pháp thưởng phạt nghiêm minh trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
5. Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời thích hợp.
6. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Vì vậy phải thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó giá TSCĐ bị giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do tiến bộ của khoa học công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ và lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời VCĐ. Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp khấu hao hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời VCĐ. Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
a) Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đường thẳng)
MK =
Trong đó:
MK : Mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ
Nguyên giá bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có) và các chi phí kèm theo trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Ví dụ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao theo từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao được phân bổ đều đặn nên không gây sự biến đọng quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Tuy nhiên, trong những trường hợp không lường hết được sự phát triển nhanh chóng của KHCN thì theo phương pháp này doanh nghiệp dẽ bị mất VLĐ do không thu hồi vốn kịp thời.
b. Phương pháp khấu hao nhanh:
- Khấu hao theo số dư giảm dần:
Mki = Gdi x TKH
Trong đó: Mki : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
Gđi: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
TKH: Tỉ lệ khấu hao cố định của TSCĐ hàng năm
i: Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( = 1, n)
- Khấu hao theo tổng số: Mkt = NG x Tkt
Trong đó: Mkt : Số tiền KH TSCĐ ở năm thứ t (t - 1, n)
Tkt: Tỉ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t.
Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh là giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh vừa có thể tập trung vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp thời, vừa giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. Tuy nhiên, theo phương pháp này giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao phải chịu khoản chi phí khấu hao tương đối lớn nên sẽ gây bất lợi trong cạnh tranh.
7. Quản lý và sử dụng tiền KH TSCĐ. Tiền khấu hao TSCĐ thường được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao cho hoạt động kinh doanh để đạt mức sinh lời cao. Theo chế độ hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước cấp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung được để lại cho doanh nghiệp, đối với tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
8. Ngoài ra, để chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro do lũ lụt, hoả hoạn, bảo toàn vốn, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm tài sản, chú ý trích lập quỹ dự phòng tài chính hạn chế ảnh hưởng tổn thất VCĐ.
2.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô sản xuất kinh doanh nhất định, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần:
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, chi bằng tiền
- Thường xuyên đảm bảo có một lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu khác hàng ngày của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có dư thừa vốn bằng tiền trong những khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp nên sử dụng để đầu tư có tính chất tạm thời hay ngắn hạn để thu được lợi nhuận cao.
2.3.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để bán được hàng hoá dịch vụ, các dịch vụ thường chấp nhận bán chịu sau một thời gian mới thu được tiền. Tình hình đó làm nảy sinh các khoản phải thu. Tuy nhiên với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần xem xét các kỹ các thông số sau:
- Số lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
- Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Các chi phí phát sinh thêm do tăng các khoản nợ.
- Chiết khấu bán hàng.
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng, phải xem xét kỹ về mức độ uy tín, khả năng thanh toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, có sự ràng buộc chặt chẽ giữa các bên và tuân theo các quy định của pháp luật.
Các khoản công nợ phải có chứng từ hợp lệ. Để thu hồi được các khoản nợ và hạn chế chi phí, phát sinh rủi ro, doanh nghiệp cần:
- Mở sổ theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng, kiểm soát được tình hình thu hồi nợ và nợ phải thu.
- Chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ đến kỳ hạn thanh toán.
- Thường xuyên đôn đốc áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu.
- Khi phát sinh nợ khó đòi, cần tìm nguyên nhân và biện pháp để hạn chế tổn thất.
2.3.2.3. Quản lý vốn dự trữ
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm, còn đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ trong kho.
a) Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hoặc hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên:
* Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính
Dn = Nd . Fn
Trong đó: Dn: Dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ.
Số ngày dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính là số ngày cách nhau, giữa 2 lần nhập kho nguyên vật liệu và số ngày dự trữ bảo hiểm (số ngày từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất).
* Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang:
Ds = Pn . Ck . Hs
Trong đó: Ds: Số dự trữ sản phẩm DD
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
Chi phí sản xuất =
Chu kỳ sản xuất là khoản thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
Hs là tỉ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và giá thành sản xuất sản phẩm.
* Xác định nhu cầu dự trữ thành phẩm:
Dt = Zn . Nt
Trong đó Dt: Số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ
Zn: Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá sản xuất bình quân mỗi ngày kì kế hoạch.
Nt: Số ngày dự trữ thành phẩm
* Xác định số chi phí trả trước
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó: Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ
Pd: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Ps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ
Pp: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Ngoài cách xác định lượng dự trữ HTK trên, ta còn có thể xác định theo phương pháp gián tiếp, xác định theo đơn hàng Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ có thể xác định theo kinh nghiệm, theo mức trung bình của ngành hoặc theo tỉ lệ doanh thu
b. Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp. Mục tiêu cần đạt là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi (thời gian, địa điểm giao hàng, điều khoản thanh toán, chiết khấu).
c. Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, vật tư, hàng hoá, để dự đoán, quyết định kịp thời việc mua sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước những biến động của thị trường.
d. Lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp để giảm bớt chi phí.
e. Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để tránh mất mát, hao hụt.
f. Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời những hàng hoá, vật tư ứ đọng để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn.
2.4. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty
2.4.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2003-2004
Bảng 3: Kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2003-2004
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng vốn kinh doanh
2100
100
22410
100
1510
7,2
- Vốn lưu động
4500
21,43
5177,3
23
677,3
15,05
- Vốn cố định
16500
78,57
17332,7
77
832,7
5,05
2. Nguồn vốn kinh doanh
21.000
100
22510
100
1510
7,2
- Vốn chủ sở hữu
17892
85,2
18795,85
83,5
903,85
5,05
- Vốn vay
3108
14,8
3714,15
16,5
606,15
19,5
2.4.2. Vốn kinh doanh
Nội dung ở bảng 3 cho thấy tổng vốn kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 1510 triệu đồng với tỷ lệ đặt 7,2%. Điều đó cho thấy vốn kinh doanh của công ty đã được bổ sung thêm dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đói giữa hai loại vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động năm 2003 đạt 4500 triệu đồng, chiếm 21,43%, năm 2004 đạt 5177,3 triệu đồng chiếm 23% tổng vốn kinh doanh. Như vậy vốn lưu động đã tăng 677,3 triệu đồng với tỷ lệ tăng 15,05%. Mặc dù chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ so với vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây công ty đã biết sử dụng loại vốn này có hiệu quả, đặc biệt khoản vốn này giúp công ty kinh doanh linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác khách hàng. Vốn cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,05%.
2,4.3. Nguồn vốn kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào hai nguồn vốn là chủ sở hữu và vốn vay. Nguồn vốn kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 1510 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7,2%. Ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh, năm 2003 chiếm 85,2% năm 2004 chiếm 83,5%. Tỷ trọng này có giảm đôi chút nhưng nhìn chung công ty đã tự chủ được về tài chính.
2.5. Tình hình biến động nguồn vốn
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thiết Mộc năm 2003-2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Số đầu năm
Số cuối kì
Số đầu năm
Số cuối kì
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
5339.06
4500
4500
5177,3
I. Tiền
613,99
517,5
517,5
1397,87
1. Vốn bằng tiền
10,68
9
9
12,94
2. Tiền gửi ngân hàng
503,31
508,5
508,5
1384,93
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
3929,55
3312
3312
2796,86
1. Phải thu của khách hàng
3376,96
2846,25
2846,25
2632,66
2. Trả trươc cho người bán
507,21
427,5
427,5
134,61
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Các khoản phải thu khác
45,38
38,25
38,25
2,59
5. Dự phòng phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
683,4
576
576
623,86
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên vật liệu tồn kho
320,34
270
270
209,68
3. Công cụ dụng cụ tồn kho
58,73
49,5
49,5
41,42
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
304,33
256,5
256,5
372,6
5. Thành phẩm
6. Hàng hoá
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
112,12
94,5
94,5
385,71
1. Tạm ứng
53,39
45
45
50,74
2. Chi phí trả trước
49,73
49,5
49,5
334,97
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, kí quỹ ngắn hạn
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
16508,44
16491,56
16491,56
17173,84
I. Tài sản cố định
437,55
325,45
328,45
967,55
1. TSCĐ hữu hình
437,55
328,45
328,45
967,55
+ Nguyên giá TSCĐHH
1730,19
1702,83
1702,83
2357,17
+ Giá trị hao mòn luỹ ký
1292,62
1374,38
1374,38
1389,62
2. TSCĐ thuê tài chính
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
16026,67
16104,89
16104,89
17073,02
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
16026,67
16104,89
16104,89
17073,02
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
44,33
58,22
58,22
133,27
IV. Các khoản kí quĩ kí cược dài hạn
Tổng cộng tài sản
21847,5
20991,56
20991,56
23867,5
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
4087,2
2128,8
2128,8
5299,5
I. Nợ ngắn hạn
4087,2
2128,8
2128,8
5299,5
1. Vay ngắn hạn
1275,85
283,32
283,32
875,95
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
839,06
839,06
3. Phải trả cho người bán
1967,92
1317,96
1317,96
2050,39
4. Người mua trả tiền trước
256,79
441,47
441,47
1389,75
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
28,23
-170,06
-170,06
-143,67
6. Phải trả công nhân viên
200,65
183,66
173,66
258,29
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
339,76
72,45
72,45
868,79
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận kí quỹ kí cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
17760,3
18023,7
18023,7
18568
I. Nguồn vốn quĩ
17760,3
18023,7
18023,7
18568
1. Nguồn vốn kinh doanh
17289,22
17541,67
17541,67
17978,08
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
1,15
2,2
2,2
1,5
4. Quĩ phát triển kinh doanh
86,48
139,9
139,9
310,13
5. Quĩ dự trữ
32,07
33,41
33,41
67,47
6. Lãi chưa phân phối
115,12
7. Quĩ khen thưởng phúc lợi
-13,46
23,53
23,53
6,5
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
233,96
266,43
266,43
170,85
9. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm
15,75
16,56
16,56
33,47
Tổng cộng nguồn vốn
21847,5
20991,56
20991,56
23867,5
2.6. Tình hình quản lý vốn lưu động
Bảng 5: Bảng kết cấu vốn lưu động
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
I. Tiền
517,5
11,5
1397,87
27
880,37
170,1
1. Tiền mặt
9
0,2
12,94
0,25
3,94
43,78
2. Tiền gửi ngân hàng
508,5
11,3
1384,93
26,75
876,43
172,36
II. Các khoản phải thu
3312
73,6
2769,84
53,5
-542,14
-16,37
1. Phải thu khách hàng
2846,25
63,25
2632,66
50,85
-213,59
-7,5
2. Trả trước cho người bán
427,5
9,5
134,61
2,6
-292,89
-68,23
3. Phải thu khác
38,25
0,85
2,59
0,05
-35,66
-93,23
III. Hàng tồn kho
576
12,8
623,68
12,05
47,86
8,31
1. Hàng mua đang đi đày
2. Nguyên vật liệu
270
6
209,68
4,05
-60,32
-22,34
3. Công cụ dụng cụ
49,5
1,1
41,42
0,8
-8,08
-16,32
4. Chi phí sản xuất kinh doanh
256,5
5,7
372,76
7,2
116,2
45,32
IV. TSLĐ khác
94,5
2,1
385,71
7,45
219,21
308,16
1. Tạm ứng
45
1
50,74
0,98
5,74
12,75
2. Chi phí trả trước
49.5
1.1
334.97
6.47
285.48
576.71
Tổng vốn lưu động
4500
100
5177.3
100
677.3
15.05
2.6.1. Quản lý vốn bằng tiền
Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của công ty năm 2004 tăng 880,37 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 170,1% so với năm 2003, doanh thu thuần tăng 90,34% trong khi vốn bằng tiền như vậy là tương đối hợp lý do thu được tiền nợ từ khách hàng. Đặc biệt tiền gửi ngân hàng tăng172,36% lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền năm 2003 là 0,2%; năm 2004 là 0,25% với tỷ lệ tăng 43,78% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi bị thiếu hụt, công ty bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty cũng phân định rõ trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến các khoản thu chi đều phải thông qua kế toán trưởng và giám đốc.
2.5.2. Quản lý các khoản phải thu
Qua bảng ta thấy, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động năm 2003 là 73,6%, năm 2004 là 53,5% điều đó chứng tỏ trong năm 2004 vừa qua các khoản phải thu đã giảm đáng kể như vậy là tốt.
Doanh thu thuần tăng một phần là do công ty đã thu hồi được một số khoản nợ điều đó cho thấy công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Các khoản trả trước cho người bán giảm 68,85% trong khi doanh thu thuần tăng cho thấy công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng làm việc có uy tín, trách nhiệm, do vậy hàng chấp nhận bán chịu cho công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ không đáng kể.
Thiếu sót của công ty là việc quản lý các khoản phải thu là khi có các khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thanh toán, công ty đã không trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, các chủ đầu tư luôn chậm trễ trì hoãn quá trình luân chuyển vốn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.6.3. Quản lý hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động của công ty có tăng nhưng không đáng kể là 8,3% so với doanh thu thuần tăng 90,34% cho thấy việc quản lý hàng tồn kho có tiến bộ rõ rệt, xét cụ thể ta thấy tỷ trọng nguyên vật liệu hiện nay rất phong phú, đa dạng. Đối với tỷ trọng công cụ dụng cụ trong hàng tồn kho cũng giảm nhẹ 16,32% do công cụ dụng cụ trong hàng tồn kho có thể thuê ngoài nên công ty cũng hạn chế việc dự trữ các công cụ dụng cụ. Công ty xác định lượng hàng tồn kho dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình.
2.6.4. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Theo phương pháp trực tiếp:
= + -
Trong đó:
- Xác định dự trữ hàng tồn kho (đã trình bày ở trên)
- Xác định các khoản nợ phải thu của khách.
= x
- Xác định các khoản nợ phải trả:
= x Doanh thu thuần
Trong đó:
=+
2.6.5. Quản lý chi phí
Giá vốn hàng bán năm 2004 tăng 14931,150 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 87,47% so với năm 2003 do giá thành nguyên vật liệu tăng, đây là vấn đề buộc công ty phải tăng giá thành của mỗi sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng với tỷ lệ 21,8% năm 2004 so với năm 2003 cho thấy công ty đã không thực hiện tốt công tác quản lý chi phí cho hoạt động này.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng 857,913 triệu đồng với tỷ lệ 73,19% điều đó chứng tỏ công ty làm ăn có lãi tuy giá thành sản phẩm tăng lên,đó là nhờ uy tín với khách hàng và chất lượng tốt của sản phẩm nên khách hàng vẫn chấp nhận.
2.7. Tình hình quản lý vốn cố định
Năm 2003 tỷ trọng vốn cố định là 78,57% bằng 16500 triệu đồng. Năm 2004 tỷ trọng này giảm xuống 77% tương ứng 17332,7 triệu đồng. Như vậy tỷ trọng vốn cố định năm 2004 so với năm 2003 giảm nhưng không đáng kể điều này chứng tỏ công ty vẫn duy trì được sự ổn định về vốn cố định trong kinh doanh.
2.7.1. Về khấu hao tài sản cố định và quản lý tiền khấu hao tài sản cố định
Để có kế hoạch thu hồi bảo toàn vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư và đổi mới tài sản cố định công ty đã lập khấu hao tài sản cố định theo quyết định 2000/QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2000 Công ty quy định tỷ lệ khấu hao vào thời gian sử dụng và năng lực của tài sản cố định. Tỷ lệ này được áp dụng cho một số tài sản cố định sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 3%
Máy móc, thiết bị: 15%
Phương tiện vận tải: 12%
Thiết bị dụng cụ quản lý: 8%
Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao trên và nguyên giá tài sản cố định công ty hiện tính khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân.
MK = NG . T =
Trong đó:
MK: Mức khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá TSCĐ
T: Tỷ lệ KHTSCĐ bình quân năm
Bảng 6: Bảng khấu hao tài sản cố định (2003-2004)
(ĐVT: triệu đồng)
Năm
Nhóm TSCĐ
Năm 2003
Năm 2004
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
625
678
678
715
2. Máy móc thiết bị
27,8
282
282
245
3. Phương tiện vận tải
35,2
374
374
365
4. Dụng cụ thiết bị quản lý
3,5
43
43
62
Tổng cộng
1290
1377
1377
1387
Qua bảng khấu hao tài sản cố định ta thấy công ty đã trích khấu hao tài sản cố định hàng năm nhưng mức khấu hao quá nhỏ không đáp ứng được yêu cầu tái đầu tư, đổi mới và cải tiến thiết bị công nghệ, theo yêu cầu mở rộng của công ty.
Nguyên giá tài sản cố định tại công ty được tính
NG = Giá trị trên hoá đơn + Các chi phí kèm theo
2.7.2. Tình hình huy động vốn tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh
Hệ số huy động năm 2003 là 0,87 và năm 2004 là 0,91 các hệ số này đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ công ty chưa huy động hết tài sản cố địn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.7.3. Phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn
Công ty đã trích lập quỹ dự phòng tài chính năm 2003 là 48,3 triệu đồng chiếm 0,23% tổng vốn kinh doanh, năm 2004 là 36,016 triệu đồng chiếm 0,16% tổng vốn kinh doanh. Công ty chưa mua bảo hiểm tài sản.
2.8. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
2.8.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 2003-2004
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 203-2004
Đơn vị: triệu đồng
STT
Năm
Nhóm TSCĐ
Năm 2003
Năm 2004
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
1
VLĐ bình quân
4919,53
4838,65
-80,88
2
Doanh thu thuần
19857,259
37795,5
17938,261
3
Lợi nhuận trước thuế
1723,658
2826,254
1120,596
63,97
4=(2)-(1)
Số vòng quay VLĐ
4
7,8
3,4
5=360/4
Số ngày luân chuyển VLĐ
90
46,1
-43,9
6
Mức tiết kiệm VLĐ
-4608,95
7 = (3)/(1)
x100
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
35,03
58,4
23,37
9=(1)/(2)
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
24,77
12,8
11,97
Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2004 nhanh hơn năm 2003. Cụ thể số vòng quay VLĐ tăng 3,9 vòng nên kỳ luân chuyển giảm 43,9 ngày.
Mức tiết kiệm VLĐ năm 2004 lớn hơn 2002: 23,37% với tỷ lệ tăng 42,35% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ tăng nhanh.
2.8.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty năm 2003-2004
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Năm
Nhóm TSCĐ
Năm 2003
Năm 2004
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
1
VCĐ bình quân
2
Doanh thu thuần
3
NGTSCĐ bình quân
4
Lợi nhuận
5
Số khấu hao luỹ kế
6=(2)/(1)
Hiệu suất sử dụng VCĐ
7 = (2)/(3)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
8=(4)/(1)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
9=(5)/(3)
Hệ số hao mòn TSCĐ
10
Giá trị TSCĐ đang dùng
11
Giá trị TSCĐ hiện có
12
Hệ số huy động TSCĐ
Qua bảng ta thấy VCĐ của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 832,7 triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,05%.
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,98% với tỷ lệ tăng 81,7%.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2004 tăng với tốc độ 53,85% so với năm 2003. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2004 cũng tăng với tỷ lệ tăng 60,1% so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ năm 2004 công ty đã sử dụng VCĐ có hiệu quả hơn năm 2003.
2.9. Đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn tại công ty
2.9.1. Ưu điểm
* Thứ nhất, trong quản lý vốn cố định
- Công ty đã bảo toàn được TSCĐ khá tốt, chưa có một TSCĐ nào hư hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho TSCĐ có thể phát huy tối đa năng suất.
- Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ của công ty năm 2003-2004 là khá tốt.
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là tương đối phù hợp.
- Công ty gần như đã huy động hết TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, nên đã làm ăn hiệu quả sử dụng vốn.
* Thứ hai quản lý vốn lưu động
- Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu, chi bằng tiền. Các khoản này phải thông qua sự xét duyệt kế toán trưởng và giám đốc công ty.
- Công tác quản lý hàng tồn kho nhìn chung là tốt, hàng hoá nhập về không ứ đọng, luôn được lưu thông.
- Định kỳ, công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ.
* Thứ ba, về phát triển vốn
- Tình hình phát triển vốn hiện nay của công ty là khá tốt, do công ty đã tích cực hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
2.9.2. Những tồn tại
* Về huy động vốn
Việc huy động vốn tại công ty chưa đạt hiệu quả như mong muốn vì phần lớn vốn của công ty là vốn CSH, vốn vay chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ. Vì vậy không đáp ứng yêu cầu về vốn đặc biệt là VLĐ. Công ty còn khá bị động trong công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty vẫn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng, cũng như huy động những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong và ngoài doanh nghiệp vì lãi suất chưa hợp lý và công ty chưa tạo được mối quan hệ đối với các đối tác này.
Do khó khăn về hoạt động vốn nên công ty đã bế tắc trong hoạt động, công ty phải đầu tư rất nhiều trang bị, máy móc cải thiện đường lối làm việc của cán bộ phù hợp hơn với thực tế công việc.
* Về quản lý VCĐ
- Khi đầu tư mua sắm TSCĐ, công ty chưa xây dựng dự án đầu tư, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư vào TSCĐ.
* Về quản lý VLĐ
- Khi xác định nhu cầu VLĐ công ty chỉ căn cứ vào kinh nghiệm xác định nhu cầu VLĐ mà không có phương pháp khoa học.
- Công ty không trích lập phòng nợ phải thu khó đòi để dẫn đến việc mất vốn sẽ làm giảm vốn.
Phần 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lí vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết Mộc
3.1. Các giải pháp quản lý vốn cố định
Thứ nhất, công ty cần xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý và sử dụng TSCĐ bằng cách mở sổ và thẻ chi tiết TSCĐ. Xem xét nhu cầu đầu tư mới và nâng cấp TSCĐ. Khi đầu tư vào TSCĐ, phải lập các dự án đầu tư để lựa chọn phương án hiệu quả nhất. Sau đây là mẫu thẻ TSCĐ chi tiết mà công ty nên áp dụng.
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCđ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên tắc
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
Thứ hai, để bảo toàn vốn cố định, công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh những rủi ro.
Thứ ba, phân cấp quản lý TSCĐ cho từng cá nhân bộ phận trong doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng TSCĐ, để đảm bảo TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh doanh.
Thứ tư, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, công ty tiến hành thanh lý, nhượng bán các TSCĐ hư hỏng, hoặc không cần dùng nhằm thu hồi vốn cố định, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh hoặc để tái đầu tư vào TSCĐ mới.
Thứ sáu, công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định mỗi năm một lần để đề ra phương pháp thích hợp nhằm tăng hiêu suất sử dụng vốn cố định.
3.2. Các giải pháp quản lý vốn lưu động
Thứ nhất, về xác định nhu cầu vốn lưu động
Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc định mức nhu cầu vốn lưu động khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải có phương pháp khoa học đồng thời phải dựa vào thực tế tình hình hoạt động tại đơn vị ở từng thời kỳ và từng khâu. Sau đây là một đề xuất về cách xác định nhu cầu vốn lưu động để công ty có thể phân phối vốn lưu động cho các khâu của quá trình sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Nhu cầu vốn lưu động có thể xác định theo phương pháp sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Các khoản phải thu - Các khoản phải trả.
Thứ hai về quản lý các khoản phải thu.
Để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, công ty cần chú trọng quản lý tốt công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn. Để quản lý tốt các khoản phải thu công ty cần nắm vững khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ. Nếu khách hàng có khả năng huy động vốn cao thì công ty có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ của họ. Đối với (công ty) khách hàng có khả năng tài chính thì công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro đối với các khoản nợ của công ty.
Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng công ty cũng nên xem xét khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng.
Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi, đốc thúc việc thu nợ đúng hạn. Sổ theo dõi công nợ.
- Đối với các khoản nợ đến hạn: Công ty dùng các hình thức đòi nợ như gửi thư, fax, công văn đòi nợ, cử cán bộ trực tiếp đến đòi.
Đối với các khoản nợ quá hạn lâu ngày khó có khả năng thu hồi được thì công ty phải lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi để đề phòng rủi ro vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Đối với các khoản nợ quá hạn, công ty phải có biện pháp đôn đốc như giới hạn mới, tính lãi suất bằng với lãi suất ngân hàng. Nếu khách hàng cố tình chiếm dụng vốn thì phải nhờ sự can thiệp của các trọng tài kinh tế để giải quyết.
Thứ ba, về phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong kỳ.
Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo các chr tiêu như đã trình bày ở trên để tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng sức sinh lời trên đồng vốn kinh doanh.
3.3. Các giải pháp huy động vốn
Đối với công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, để có vốn, công ty nên áp dụng một số biện pháp huy động vốn sau đây:
Thứ nhất: khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong công ty để bổ sung cho nguồn vốn lưu động như huy động từ quĩ khen thưởng phúc lợi, từ lợi chưa phân phói hay từ cán bộ công nhân viên trong công ty theo hình thức trả lãi.
Đây là hình thức huy động vốn khá hữu hiệu nó không chỉ giải quyết được phần nào vốn lưu động mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCNV đối với công ty. Để có thể huy động tốt nguồn vốn này công ty cần có một mức lãi suất hợp lý.
Thứ hai, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn:
Huy động vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của công ty chỉ là giải pháp ngắn hạn vì chi phí lãi vay rất lớn. Vì vậy, công ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong ngành.
Thứ ba, tạo lập và củng cố uy tín.
Công ty cần tạo lập cho mình một uy tín trên thị trường bằng triển vọng đi lên của công ty qua các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, thanh toán đầy đủ đúng hạn với bạn hàng. Như vậy, công ty có thể tìm kiếm được các nguồn tài trợ dễ dàng hơn.
3.4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Thứ nhất, đa dạng hoá các nguồn thu:
Là một doanh nghiệp hoạt động xây dựng nên chủ yếu là thiết kế, thi công các công trình nên việc mở rộng thị trường tìm kiếm đối tác cũng như tham gia cạnh tranh đấu thầu. Phát huy hết năng lực để giành quyền thi công các công trình, dự án luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tư vấn về đầu tư và xây dựng, kinh doanh bất động sản, vật tư máy móc thiết bị Công ty cần thu thập mọi thông tin về thị trường để có kế hoạch thâm nhập, mở rộng thị trường cho ngành nghề kinh doanh của mình.
Thứ hai, để mở rộng thị trường công ty nên có một số biện pháp marketing, quảng cáo trên báo, tạp chí công nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, mở rộng hội nghị thu hút khách hàng nhằm thu hút và giới thiệu góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Vấn đề then chốt quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là hoạt động kinh doanh của công ty phải thực sự tốt. Muốn vậy, công ty đánh giá được khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh của mình, biết cách huy động tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công ty.
Thứ ba, phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ, phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc sử dụng kinh doanh, từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời.
Kết luận
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì vốn bao giờ cũng là một yếu tố đầu tiên vô cùng quan trọng. Để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc. Tuy nhiên còn một số khâu chưa hoàn thiện, nếu công ty đưa ra được các phương án nhằm khắc phục hạn chế nêu trên thì công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh sẽ trở nên có hiệu quả hưn.
Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đề xuất của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị mình.
Với một đề tài rộng, dù đã cố gắng hết sức do thời gian và năng lực có hạn chế nên trong quá trình hoàn thiện báo cáo em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những góp ý bổ sung của thầy và cô chú lãnh đạo công ty để báo cáo của em được hoàn thiện và giá trị thực tiễn hơn.
Mục lục
Nhận xét của công ty thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5318.doc