TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của các thị trường cổ phiếu, trái phiếu đã mở ra nhiều cơ hội và chọn lựa cho các
nhà đầu tư. Vậy chọn kênh đầu tư nào để đồng tiền sống? Đồng tiền “sống” là đồng tiền
không những phải giữ được giá trị, mà giá trị còn được tăng lên.
Nhìn vào bảng về tốc độ tăng, giảm ở các kênh trong quí I/2008 vừa qua, thị trường vàng tạo
ra khả năng sinh lời cao đã thu hút nhiều nhà đầu tư chuyển dịch nguồn vốn của mình từ
chứng khoán sang vàng - kênh đầu tư hấp dẫn mang lại tỷ suất sinh lợi cao, nhưng đi kèm là
những rủi ro rất lớn.
Tuy nhiên, rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường nhưng lại chưa thật sự hiểu rõ những đặc
điểm, tính chất, cùng với những rủi ro tiềm ẩn của thị trường vàng Việt Nam. Đề tài “Quản trị
rủi ro đầu tư vàng trên thị trường Việt Nam” muốn đem lại cho các nhà đầu tư có cái nhìn
tổng quát và giảm thiểu được rủi ro để kinh doanh hiệu quả trong lĩnh vực này. Bạn sẽ tự tin
bước trên con đường đã thông thạo, lường trước các rủi ro để đến đích hay mạo hiểm trên con đường chưa biết sẽ về đâu?
2. Nội dung nghiên cứu:
- Các yếu tố ảnh hưởng thị trường vàng thế giới và trong nước.
- Những rủi ro khi tham gia thị trường vàng tại Việt Nam
- Phân tích và lập mô hình dự báo giá vàng
- Các phương pháp, chiến lược quản trị rủi ro cho nhà đầu tư và giải pháp hoàn thiện thị
trường vàng Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Định tính: phân tích, tổng hợp 
- Định lượng : thu thập số liệu, chạy hồi quy, kiểm định mô hình, phân tích kỹ thuật. 
Trong phạm vi nghiên cứu, hy vọng đề tài sẽ cung cấp cho quý độc giả những kiến thức cần
thiết khi tham gia trên thị trường vàng cả trong và ngoài nước. Và trong giới hạn của mình,
người viết còn nhiều sai sót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc.
4. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan thị trường vàng Việt Nam
Chương 2 : Dự báo giá vàng
Chương 3 : Quản trị rủi ro cho nhà đầu tư và giải pháp hoàn thiện thị trường vàng Việt Nam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
88 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị rủi ro đầu tư vàng trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
2003), và người tiêu thụ cẩn trọng hơn trong chi tiêu. 
- Tiền lời của các công ty cũng giảm xuống, khiến cho các việc chi tiêu của công ty và tái đầu 
tư, mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh bị ngưng trệ,… 
- Niềm tin của giới đầu tư nội địa giảm, hay ở mức lình bình, lượng tiền quốc tế đầu tư vào 
Hoa Kỳ trở thành một dấu hỏi bất định trong năm 2008… 
- Lạm phát đang ở mức 4% và thất nghiệp ngày càng gia tăng… 
Vào cuối năm nay, nhiệm kỳ của G.Bush chấm dứt và người dân đang trông chờ vị tổng 
thống mới với những chính sách để cải tạo tình hình ảm đạm của nền kinh tế Mỹ. 
1.3 Lạm phát lan rộng toàn cầu – vàng là nơi trú ẩn an toàn 
 57
Các nước như Canada, Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản 
dường như chịu tác động mạnh nhất từ cuộc khủng hoảng trên 
thị trường tài chính của Mỹ và tốc độ tăng trưởng kinh tế 
chậm lại trong năm 2008 là điều khó có thể tránh. Kinh tế khu 
vực EU có thể sẽ phát triển trong khoảng 1.5-2.5% trong năm 
2008 này. Anh cũng đang chịu những tác động trực tiếp từ sự 
suy yếu của nền kinh tế Mỹ. Ngành tài chính ngân hàng sẽ còn 
ảm đạm và khó khăn ở thị trường nhà cửa cũng không nhỏ. 
Tỷ lệ lạm phát giá tiêu dùng của khu vực đồng euro đã tăng 
mạnh lên mức 3,5% trong tháng 3 này, mức tăng mạnh nhất 
kể từ tháng 6 năm 1992 đến nay. Giá thực phẩm và năng 
lượng tăng cao đang góp phần làm tăng lạm phát trong khu 
vực này, khiến Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) phải 
tạm hoãn việc cắt giảm lãi suất vì lạm phát leo thang. 
Việc ECB duy trì lãi suất Euro ở mức 4% không ngờ lại khiến 
USD phục hồi, đẩy giá vàng thế giới ngày 10-4 đi xuống. 
Trong tuyên bố giữ nguyên lãi suất Euro ở mức hiện tại, ECB 
đã đưa ra những dấu hiệu cho thấy, tăng trưởng kinh tế tại 15 
nước sử dụng đồng tiền này (Eurozone) đang chậm lại. Điều 
này khiến thị trường tin rằng, sắp tới, ECB sẽ cắt giảm lãi suất Euro, bất chấp lạm phát ở 
Eurozone đang ở mức cao. Mức lãi suất Euro 4% hiện nay đã được ECB duy trì suốt từ tháng 
6 năm ngoái. 
Sự yếu kém của đồng USD đã đẩy đồng EUR lên mức cao (tăng 11% trong 6 tháng) đã có lúc 
1 Euro đổi được 1,5834 USD, điều này khiến cho hàng hóa của khu vực đồng Euro giảm khả 
năng cạnh tranh cùng với sự tăng trưởng ì ạch của Mỹ làm cho cầu đối với xuất khẩu của các 
nước châu Âu giảm mạnh. Doanh số bán lẻ ở châu Âu đã giảm mạnh trong tháng 3 và chỉ số 
lòng tin của người tiêu dùng đã giảm mạnh xuống mức kỷ lục. 
Tại châu Á, mức độ lạm phát càng trầm trọng hơn. 
Nhật Bản, đất nước xưa nay vốn chỉ biết tới giảm phát (giá cả đi xuống) thì tháng 2 vừa qua, 
lạm phát của Nhật là 1%, cao nhất trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, có nhiều khả 
năng Nhật Bản sẽ tiếp tục hạ thay vì tăng lãi suất đồng Yên vì lo ngại nền kinh tế trong nước 
KHỦNG HOẢNG TÍN DỤNG 
KHỦNG HOẢNG LÒNG TIN 
Ngày 26-3-2008, người khổng 
lồ Bear Stearns đã trở thành 
nạn nhân mới nhất trong cuộc 
khủng hoảng lòng tin tại Phố 
Wall. Chỉ cách đấy hơn một 
tuần, nhìn từ bền ngoài trụ sở 
của Bear Stearns ở Manhattan 
- ngân hàng đầu tư lớn thứ 
năm tại Phố Wall – ngân hàng 
này vẫn được định giá 2 tỷ 
USD. Thua lỗ trong thị trường 
nhà đất của Mỹ đã khiến ngân 
hàng Bear Stearns, ngân hàng 
đầu tư lớn thứ 5 của Mỹ gần 
sụp đổ, sau đó ngân hàng này 
đã phải bán lại cho tập đoàn tài 
chính Mỹ JP Morgan Chase 
với giá $10/cổ phần. 
 58
sẽ rơi vào suy thoái theo kinh tế Mỹ. Tại Trung Quốc, các cơ quan chức năng cũng đang hết 
sức lo ngại về tỷ lệ lạm phát ở mức trên 7%, ngang với mức ở Ấn Độ. Hiện Trung Quốc đã 
phải áp đặt các biện pháp kiềm chế giá cả. Hàn Quốc cũng đang trải qua cơn "bão giá". Giá 
tiêu dùng ở Hàn Quốc tháng 2 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái và là tháng thứ tư tăng 
liên tiếp. Australia không chỉ đối mặt với tình trạng giá nhiên liệu leo thang và khủng hoảng 
tín dụng toàn cầu mà còn phải đối phó với tình trạng lãi suất tăng, khiến nhu cầu nội địa giảm 
và kìm hãm đà tăng trưởng. Lạm phát ở Nga, Việt Nam, Argentina và Venezuela hiện đều 
đang ở mức cao. Cụ thể tại Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2008 tiếp tục ở mức 
cao 2,99%, đưa chỉ số giá của 3 tháng đầu năm lên 9,19% và là tỷ lệ lạm phát cao nhất trong 
một quý từ năm 1995 trở lại đây. Với tốc độ 9,19%, CPI quý I đã vượt qua tốc độ tăng trưởng 
kinh tế theo kế hoạch của cả năm, dự kiến ở mức 8,5-9%. So với cùng kỳ năm trước, giá các 
mặt hàng thiết yếu tại Việt Nam đã tăng 19,39%. Thực trạng giá cả leo thang, lạm phát gia 
tăng đã kéo theo nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt là đối với người nghèo. 
Trước tình hình lạm phát ngày càng gia tăng hiện nay thì tâm lý mua vàng để bảo toàn giá trị 
tài sản không riêng các nhà đầu tư mà ngay cả người tiêu dùng cũng cắt giảm chi tiêu tăng 
tích trữ vàng để chống lạm phát với lý do đơn giản là từ nhiều thế kỷ qua vàng luôn có xu 
hướng tăng dù các mặt hàng khác không biến động đi chăng nữa. Điều này cũng góp phần 
làm tăng giá vàng trong thời gian qua bởi cung không đáp ứng kịp mức cầu. 
Vàng đã tăng giá 25% kể từ đầu năm 2008, đạt đến mức kỷ lục $1.011,25/oz vào ngày 17-03 
sau đó giảm nhẹ do tình hình thị trường ổn định và nhà đầu tư bán ra để kiếm lời. Tuy nhiên 
những tin tức không mấy tốt đẹp về tình hình kinh tế thế giới ngày càng nhiều, và giá vàng sẽ 
có nhiều khả năng lại tăng lên bởi đây là một công cụ đầu tư hiệu quả trong thời kỳ lạm phát 
diễn ra trên toàn cầu. 
1..4 Thị trường vàng trái chiều với TTCK 
Khi đầu tư vào TTCK bùng nổ mạnh, chỉ số giá chứng khoán tăng cao, nguồn vốn từ thị 
trường vàng sẽ đổ sang TTCK khiến giá vàng hạ nhiệt. ngược lại, TTCK hạ nhiệt các nhà 
đầu tư quay sang đầu tư vàng với suy nghĩ "vàng xuống thì bán được chứ chứng khoán giảm 
thì bán cho ai ? ". 
Thị trường chứng khoán toàn cầu đã mất 5.200 tỉ USD trong tháng 1/2008 do tác động của 
cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp ở Mỹ và những lo ngại về sự giảm sút của nền kinh tế 
 59
toàn cầu. Sự khủng hoảng đã lan rộng từ phố Wall sang châu Âu và châu Á, các chỉ số chứng 
khoán chính trong khu vực giảm khá mạnh. 
TTThị trường (Chỉ số) 
 Chỉ số đóng 
cửa 
 +/- Thay 
đổi 
% Thay 
đổi 
1 Mỹ (DJI) 12.216,40 -86,06 -0,70 
2 Mỹ (NASDAQ 100) 1.767,57 -10,32 -0,58 
3 New York (S&P 500) 1.315,22 -10,54 -0,80 
4 Anh (FTSE 100) 5.692,88 -24,59 -0,43 
5 Đức (DAX C40) 6.464,43 -95,47 -1,46 
6 Pháp (CAC 40) 4.657,09 -38,83 -0,83 
7 Nhật Bản (NIKKEI - 225) 12.525,54 -294,93 -2,30 
8 Hồng Kông (Hang Seng) 22.849,20 -436,75 -1,88 
9 Thượng Hải (SSE B) 256,00 -5,49 -2,10 
10 Hàn Quốc (KOSPI) 1.703,99 2,16 0,13 
11 Singapore (STI) 3.007,36 -24,54 -0,81 
12 Thái Lan (SETI) 817,03 -8,14 -0,99 
 Bảng 3 Chỉ số chứng khoán thế giới ngày 31-3-2008 (Theo FPT) 
Trước sự chao đảo liên tục của thị trường, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thông báo ngay 
trong tháng 3-2008 sẽ tiếp tục tung thêm 60 tỷ USD tiền mặt vào hệ thống ngân hàng, chia 
làm hai đợt vào các ngày 10-3 và 24-3, nhằm ngăn chặn sự sụp đổ của thị trường tài chính 
nhưng tình hình vẫn không mấy khả quan. Đã có khoảng 3,5 nghìn tỷ USD đang nằm trong 
các quỹ đầu tư chứng khoán, và các tập đoàn phi tài chính đang ngồi trên hàng núi tiền mặt. 
Nhưng các nhà đầu tư đã không còn đủ lòng tin đổ tiền vào chứng khoán mà thị trường vàng 
đang trong thời kỳ sôi nổi đã hấp dẫn các nhà đầu tư. 
1..2 Mối tương quan giữa dầu – USD – vàng 
Sự tương quan trong biến động giá cả giữa các loại hàng hóa trên thị trường là điều không 
tránh khỏi, nhất là các loại hàng hóa cùng được định giá bằng một loại tiền tệ, trong đó vàng 
và dầu là 2 loại hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ về giá. Mối tương quan cùng chiều giữa 
vàng và dầu vẫn đang tiếp diễn giống như trong các năm trước. 
Giá dầu tăng sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất đầu vào và qua đó là tăng giá cả hàng hóa tiêu 
dùng, trong khi vàng lại được xem là tài sản đầu tư an toàn khi các nền kinh tế đối mặt với rủi 
ro lạm phát. 
Vàng và dầu là 2 loại hàng hóa khác nhau, dĩ nhiên sẽ chịu những tác động khác nhau khi 
biến động giá cả. Nếu sự biến động của dầu được đánh giá là đến từ tác động của đồng USD 
 60
thì dao động giá dầu phần lớn sẽ diễn biến tương quan với biến động của vàng. Nhưng nếu 
yếu tố tác động khiến cho dầu dao động không đến từ đồng USD, mà vì lý do khác thì khó có 
thể nói rằng, diễn biến của vàng rồi cũng diễn ra theo chiều hướng như vậy. Dù vậy, sự tăng 
hay giảm giá dầu đều có tác động ít nhiều đến nền kinh tế Mỹ vì Mỹ là nước tiêu thụ năng 
lượng lớn nhất thế giới và thật là thảm họa cho nền kinh tế Mỹ nếu một ngày nào đó không 
đủ lượng dầu đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ thì các hoạt động kinh tế, sản xuất… đều có khả 
năng ngưng trệ. Tuy nhiên, cần phân tích những tác động của biến động giá dầu đến nền kinh 
tế Mỹ, qua đó tác động trở lại giá trị đồng USD thì mới dự đoán được diễn biến dao động giá 
vàng. 
Hình 3: Diễn biến dầu – vàng – USDX từ 2005 - 2007 
1..3 Cung - cầu thị trường vàng 
Hình 4: Thị phần sản xuất vàng thế giới 2006 – 2007 
 61
Trung bình hàng năm lượng vàng trên thế giới được sản xuất ra khoảng 2500 tấn, trong đó 
15% được sử dụng trong công nghiệp, 60% dùng cho trang sức. Số còn lại là được cất trữ, 
đầu cơ. 
Khu vực phát triển mạnh nhất là châu Á, với sản lượng tăng 66 tấn, đạt 597 tấn, chủ yều nhờ 
Trung Quốc, Indonesia, Papua New Guinea và Philippin, Trung Quốc sản xuất đã vượt Nam 
Phi trở thành nước sản xuất vàng nhiều nhất thế giới. Năm 2007 sản lượng vàng của Nam Phi 
chỉ đạt được 272 tấn, quý I/2008 sản lượng vàng của công ty này đã giảm 20-25% so với quý 
IV/2007 do bị công ty điện lực Nhà nước Eskom (Nam Phi) áp đặt giảm 10% lượng điện tiêu 
thụ đối với các mỏ vàng của Nam Phi trong vòng 4 năm. Tại châu Mỹ Latinh, sản xuất sụt 
giảm 23 tấn, sự gia tăng mạnh tại Brazil, Mexico và Guatelama không đủ bù đắp mức sụt 
giảm 32 tấn tại Peru do cắt giảm sản lượng từ mỏ Yanacocha khổng lồ. 
Sản lượng khai thác vàng trên thế giới giảm trong khi nhu cầu về vàng lại tăng lên. Theo 
Hiệp hội vàng thế giới, Ấn Độ hiện là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới với 722 tấn/năm, 
tiếp sau là Trung Quốc và Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn. Điều này sẽ gây thêm áp lực cho cán 
cân cung-cầu. 
Trước tình hình khinh tế Mỹ suy thoái, USD giảm giá liên tục khiến cho các nước thay đổi tỷ 
lệ dự trữ ngoại tệ và vàng. Dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đang ở mức $494.5 tỷ vào ngày 
7/3/2008, tăng $3.8 tỷ tương đương $0.8 tỷ từ mức $490.7 tỷ một tuần sau đó. Trong vòng 4 
tuần, dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đã tăng $13.5 tỷ tức 2.8%. Với mức tăng như vậy, Nga 
từng bước xóa dần khoảng cách giữa nước này với với dự trữ vàng và ngoại tệ của Trung 
Quốc và Nhật Bản, hai nước này đang dẫn đầu về dự trữ ngoại tệ. Hiện tại, dự trữ của Trung 
Quốc đứng đầu thế giới với $1.5 ngàn tỷ, tăng 43% so với năm ngoái bởi đầu tư thương mại 
nước ngoài và xuất khẩu mạnh, Nhật Bản đứng sau với hơn $1 tỷ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực 
đồ trang sức do giá vàng cao nên nhu cầu cũng giảm mạnh. 
1.3.4 Động thái của các quỹ đầu tư 
 62
Nguồn: Bloomberg; individual companies 
Hình 5: Các quỹ đầu tư vàng 
Năm 2006, nhu cầu vàng đầu tư tiếp tục tăng mạnh, quan điểm dùng vàng để đảm bảo giá trị 
tài sản và sinh lợi đã trở nên nổi trội và khẩu hiệu “Vàng còn hơn cả tiền”, “Hãy bán mọi thứ, 
trừ vàng”. Các nhà đầu tư đang có khuynh hướng chuyển tiền đầu tư từ các loại ngoại tệ 
mạnh sang đầu tư tập trung vào vàng để hưởng siêu lợi nhuận. Các quỹ đầu tư (hedge funds) 
và giao dịch vàng (exchange-trade gold funds -ETFs) đã thao túng thị trường vàng năm 2006. 
Thêm vào đó, 5 quỹ ETFs lớn trên thế giới đã tăng dự trữ vàng lên 384 tấn, bằng với lượng 
dự trữ vàng của Nga. Các NHTW châu Âu sẽ bán vàng ra nhỏ giọt theo Hiệp định bán vàng 
với quota 500 tấn/năm. 
Năm 2007 các quỹ đầu cơ vàng đã mua vào với số lượng cao nhất từ trước đến nay, tăng 
39%, đạt mức 630 tấn. Ngoài ra, việc NHTW các nước tính toán, cơ cấu lại dự trữ, âm thầm 
mua vàng vào và bán đôla Mỹ ra đã tạo ra nhu cầu lớn, đẩy giá vàng tăng lên, còn đôla Mỹ 
thì càng mất giá. 
Những ngày cuối tháng 2-2008, giá vàng thế giới liên tục hạ nhiệt là do Mỹ ra tuyên bố sẽ 
ủng hộ việc Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) bán ra 12,9 triệu oz vàng, tương đương 401 tấn vàng, 
để bù đắp cho thâm hụt ngân sách của tổ chức này. IMF hiện là tổ chức nắm giữ lượng vàng 
lớn thứ ba thế giới, với 3.217,3 tấn, sau Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) với 8.133,5 tấn và 
Ngân hàng Trung ương Đức với 3.417,4 tấn. Để quyết định này được thực thi cần phải nhận 
 63
được sự chấp thuận của Quốc Hội Mỹ. Dự báo khi IMF bán vàng ra, nhiều khả năng giá vàng 
sẽ hạ khi nguồn cung cân xứng hơn với nhu cầu, vào lúc đó vàng sẽ không còn là công cụ đầu 
tư hấp dẫn như thời gian qua nữa. 
Tuy nhiên, toàn bộ lượng vàng mà IMF bán ra chưa chắc sẽ được đưa hết ra thị trường vì một 
số ngân hàng trung ương như Trung Quốc và Ấn Độ sẽ mua vào, và như thế, sẽ hạ bớt áp lực 
giảm giá cho vàng. Trung Quốc hiện là nước có dự trữ vàng lớn thứ 10 thế giới, với 600 tấn, 
chiếm 1% dự trữ vàng của tất cả các ngân hàng trung ương trên toàn cầu. Các quỹ đầu cơ tích 
cực mua vào với mức độ cao nhất từ trước đến nay. Đặc biệt, riêng lượng vàng nắm giữ của 
Quỹ đầu tư StreetTracks (GLD) hôm 26-2 đã tăng thêm 8,3 tấn, lên mức 693 tấn. Trong khi 
đó kế hoạch bán ra của IMF nhiều nhất cũng chỉ khoảng 500 tấn và 2 tấn của Bộ Ngân khố 
Mỹ cũng khó đủ sức làm đảo ngược xu hướng tăng giá của thị trường vàng. 
Một yếu tố không kém phần quan trọng là các quỹ đầu cơ đang chiếm khoảng 20% tổng 
lượng vàng trên thị trường thế giới và hiện tại, họ vẫn đang tiếp tục gom, găm giữ hàng để 
chờ bán ở mức giá đỉnh điểm... 
 64
PHỤ LỤC 2 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 
2.1 Việt Nam được biết đến như một thị trường vàng chính của Châu Á 
Hiện chỉ có vài chục đơn vị được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép nhập khẩu vàng, 
với một số lượng nhất định. Riêng hạn ngạch dành cho khối ngân hàng thương mại vào 
khoảng trên dưới 50 tấn mỗi năm. Về nguyên tắc, giá vàng nguyên liệu nhập về Việt Nam 
được xây dựng căn cứ trên mức thoả thuận trong hợp đồng ký với đối tác nước ngoài, cộng 
phí vận chuyển và bảo hiểm để đưa hàng về tới cảng (khoảng 0,9-1,1 USD/ounce), thuế nhập 
khẩu (0,5%), phí hải quan và vận chuyển trong nước (khoảng 0,2 USD/ounce) cùng một số 
chi phí phát sinh. Tính ra, mỗi ounce vàng nguyên liệu về đến kho của nhà nhập khẩu nội địa 
thường cao hơn giá nhập trong hợp đồng khoảng trên 4 USD. Mỗi lượng bằng 1,19-1,2 
ounce, quy đổi ra tiền đồng, mức chênh lệch sẽ vào khoảng trên dưới 77.000 đồng/lượng. 
Nếu nguyên liệu đó được đem cán thành vàng miếng, sẽ cộng thêm phí gia công gia, nơi rẻ là 
10.000 đồng, cao thì 20.000 đồng/lượng. Để xác định giá bán lẻ, các nhà kinh doanh thường 
căn cứ vào giá giao ngay trên thị trường thế giới trong cùng thời điểm. 
Theo Hiệp hội kinh doanh vàng bạc đá quý, năm nay có thể Việt Nam nhập khoảng 70 tấn để 
đáp ứng nhu cầu trong nước đang tăng cao, tuy nhiên riêng quý I cả nước đã nhập 40 tấn. 
Vàng được sản xuất trong nước hàng năm được giới hạn ở mức 40-45 tấn (trong vòng 3 năm 
qua) và riêng năm nay NHNN đã hạn mức sản xuất vàng miếng là 63.4 tấn, trong đó SJC 
được sản xuất 50tấn. Từ đầu năm đến nay SJC đã đúc được 800.000 lượng vàng, tương 
đương 30 tấn vàng. 
Hiện nay SJC chiếm 80% thị trường vàng Việt Nam, ngoài ra còn có khoảng 10 doanh nghiệp 
có quy mô lớn cùng với 3000 doanh nghiệp kinh doanh vàng vừa và nhỏ . 
Sự phát triển liên tục của thị trường vàng Việt Nam trong những năm gần đây với những biện 
pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước như giảm thuế, điều chỉnh hạn ngạch nhập khẩu, khiến việc 
nhập lậu vàng giảm hẳn và tăng lượng nhập khẩu chính ngạch. Kho ngoại quan sẵn có tại 
Tp.HCM giúp các công ty kinh doanh vàng trong nước có thể vay vàng của các ngân hàng 
quốc tế có sẵn trong kho và giao tận nơi theo yêu cầu thúc đẩy kinh doanh vàng bạc đá quý 
phát triển mạnh. 
Nhìn lại trong thập kỷ qua giá vàng ở nước ta liên tục tăng lên theo trào lưu chung của giá 
vàng thế giới. Trong giai đoạn 1996-2000 giá vàng tăng 6,16%, và đã tăng vọt thời kỳ 2000-
2005 lên 102,07% và giá vàng đã vượt ngưỡng 1,5 triệu đồng/chỉ vào 12/5/2006. Cuối tháng 
 65
12/2006 giá vàng đã tăng lên 1,6 triệu đồng một chỉ. Do quá trình hội nhập của Việt Nam vào 
nền kinh tế ngày một sâu rộng nên mọi biến động trên thị trường thế giới sẽ tác động trực tiếp 
đến thị trường Việt Nam. Biến động giá vàng thời gian qua ở thị trường trong nước cho thấy 
rõ điều đó khi giá vàng thế giới lên đỉnh cao trên 1000 USD/ounce thì giá vàng trong nước 
cũng đã đạt tới gần 2 triệu đồng một chỉ. 
Từ đó đến nay vàng liên tục leo thang và hiện đang ở mức trên dưới 1,8 triệu đồng/chỉ. 
70
86
99
0
20
40
60
80
100
2005 2006 2007
Nhu cầu vàng
(tấn/năm)
 Hình 6: Nhu cầu vàng Việt Nam 
Nhu cầu tiêu thụ vàng của Việt Nam hiện đang tăng mạnh. Trong 3 năm trở lại đây nhập 
khẩu vàng bình quân của Việt Nam lên đến khoảng 70 tấn/năm. Năm 2006 theo Hội đồng 
vàng thế giới, mức tiêu thụ vàng của Việt Nam đã tăng vọt lên lên 86 tấn còn trong năm 2007 
là 99 tấn. 
Trước hết, vàng đang thể hiện vai trò bảo toàn vốn trước những bất ổn của thị trường tài 
chính, trước biến động giá dầu và sự trượt dốc của đồng USD. Vàng cũng là công cụ phòng 
ngừa khả năng lạm phát tăng cao và lãi suất đồng USD tiếp tục cắt giảm. Tại Việt Nam, nhu 
cầu vàng đầu tư đang phát triển mạnh hơn nhu cầu vàng tiêu dùng. Với đà lạm phát hiện nay, 
cộng với mức giá tăng chóng mặt trong thời gian qua, người dân đang có tâm lý chọn vàng để 
tích trữ, đầu tư dài hạn. 
Nhu cầu vàng miếng tăng cao trong năm 2006 và 2007 là do giá vàng trên thế giới cũng như 
tại Việt Nam tăng cao và xuất hiện xu thế đầu cơ vàng miếng của người tiêu dùng. Trong các 
yếu tố tác động tới thị trường vàng ở nước ta thì ngoài yếu tố biến động giá vàng thế giới như 
đã nêu trên thì yếu tố tâm lý đầu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến thị itrường. Do đồng đô la mất 
giá, thị trường chứng khoán tụt dốc và đang ngoi dần lên mốc 600 điểm (không đầy một nửa 
so với thời kỳ đỉnh cao gần 1200 điểm) nên nhiều người đổ xô đi mua vàng. 
 66
Ngoài ra, do tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt khiến thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu về 
vàng trang sức cũng như vàng miếng đang tăng mạnh. 
Theo thống kê sơ bộ, hiện có khoảng 10 triệu lượng vàng miếng (khoảng 380 tấn vàng) đã 
được các công ty vàng bạc đưa vào lưu thông. 
2.2 Giá vàng lên có tác động gì đến nền kinh tế Việt Nam? 
* Gánh nặng trả nợ rất cao tùy theo kỳ hạn. Chỉ nguyên giá vàng tăng, chưa kể lãi, thì giá 
vàng hiện đã tăng khoảng 16% so với tháng 12-2007, tăng 48% so với tháng 12-2006, tăng 
87,9% so với tháng 12-2005,... 
Đó là những tốc độ tăng cao hơn nhiều so với giá tiêu dùng, giá USD, lãi suất tiết kiệm trong 
thời gian tương ứng . 
* Bất động sản chững lại. Người có tiền đầu tư cũng cân nhắc khi lựa chọn giữa hai kênh 
đầu tư (bất động sản và vàng) thì đầu tư vào vàng không cần vốn lớn, việc mua bán dễ dàng, 
tính thanh khoản cao, không bị rủi ro về giấy tờ... Bất động sản khi mua bán ở nhiều nơi vẫn 
còn thanh toán bằng vàng, hoặc nếu không thanh toán bằng vàng thì cũng thường so với giá 
vàng để biết có tăng hay giảm, lỗ hay lãi. Thị trường bất động sản "rúng động" trước việc 
Ngân hàng Nhà nước thực hiện "siết chặt" tiền tệ, làm cho các ngân hàng thương mại "giật 
mình" khi đã cho vay dưới chuẩn (nới lỏng điều kiện cho vay, lấy tiền vay ngắn hạn để cho 
vay dài hạn, tỷ lệ rủi ro được xác định lên đến 250%,...), nay đã trở tay không kịp, phải "cắn 
răng" vay với lãi suất đã "phóng tay" cho vay. Đấy cũng là bài học cho các ngân hàng thương 
mại nếu chạy theo tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng để cho vay mua vàng, nếu như giá vàng 
thế giới "đảo chiều"! 
* Chỉ số chứng khoán sụt giảm mạnh. Trên sàn TP.HCM, VN-Index ngày 3-3-2008 chỉ còn 
635 điểm, thấp nhất trong 15 tháng qua, giảm tới 540 điểm hay giảm tới 46% so với đỉnh 
điểm 1.175 điểm vào ngày 12-3-2007. Cùng ngày, chỉ số giá chứng khoán trên sàn Hà Nội 
HaSTC-Index cũng bị sút giảm mạnh chỉ còn 214 điểm, giảm 246 điểm hay giảm 53,5% so 
với đỉnh điểm trước đây. Thị trường chứng khoán ngoài sự tác động của nhiều yếu tố khác, 
thì sự nóng lên của thị trường vàng lại "bồi thêm" nên từ sau Tết Nguyên đán đến nay vẫn 
chưa hồi phục được. 
* Ngân hàng khó huy động vốn tiền gửi. Trong tỷ lệ tiết kiệm của dân cư, lâu nay vàng 
chiếm tới gần 40%. Nếu giá vàng tăng cao, tỷ lệ để dành bằng vàng của dân cư cũng sẽ tăng 
lên. Điều này đồng nghĩa với việc tiền tiết kiệm của dân cư gửi vào NH sẽ có nguy cơ giảm 
 67
xuống. Sự chuyển dịch từ tiết kiệm tiền sang vàng sẽ khiến đồng vốn có nguy cơ trở nên khan 
hiếm hơn trong tương lai gần. Thậm chí, nếu các NHTM không tăng lãi suất tiền gửi, sẽ khó 
huy động được lượng vốn như hiện nay. Xét trong giai đoạn trung hạn, việc tăng giá vàng có 
thể làm ảnh hưởng tới vốn của toàn bộ nền kinh tế và đây là ảnh hưởng căn bản nhất. Việc 
tăng giá vàng cũng có thể tạo ra một tâm lý tiền Việt Nam mất giá so với vàng, lo ngại lạm 
phát cũng có xu hướng tăng khiến dân chúng tăng dự trữ vàng trong trung hạn. 
* Một lượng lớn vàng bỏ ống trong dân, không được đưa ra để sinh sôi nảy nở. Vàng là 
"nơi trú ẩn an toàn" mỗi khi lạm phát cao, mấy năm nay đã trở thành một kênh đầu tư có lãi 
suất hấp dẫn. Gọi là đầu tư, nhưng không trực tiếp đầu tư cho sản xuất kinh doanh, nên không 
tạo ra giá trị tăng thêm để tính vào tăng trưởng kinh tế, thậm chí còn bị "chôn" dưới dạng 
"vàng bỏ ống". Hằng năm, Việt Nam nhập khẩu bình quân khoảng 60 tấn vàng, tính theo giá 
bán hiện tại lên đến gần 31 nghìn tỉ đồng một năm, hay gần 2 tỉ USD. Nếu tạm tính 5 năm thì 
lượng vàng trong dân đã lên đến hàng chục tỉ USD. Tuy nhiên, đó chỉ nói trên khía cạnh đầu 
tư vàng để chống lạm phát, nếu nói về khía cạnh đầu cơ vàng như hiện nay thì lập luận trên 
chưa hẳn đúng, vì vàng là loại hàng hoá đặc biệt, nên nếu dùng để kinh doanh vàng thì cũng 
tạo ra lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư, xa hơn là nền kinh tế nước nhà. 
PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG 
STT Ngày Giá vànng TG Giá vàng VN Tỷ giá 
1 2/1/2007 639.75 1237.00 16.065 
2 9/1/2007 609.50 1206.00 16.070 
3 16/1/2007 627.00 1215.00 16.063 
4 23/1/2007 639.00 1227.00 16.073 
5 30/1/2007 644.75 1234.00 16.050 
6 6/2/2007 649.40 1248.00 16.010 
7 13/2/2007 664.55 1210.00 15.983 
8 22/2/2007 661.25 1285.00 15.985 
9 27/2/2007 685.75 1275.00 15.990 
10 6/3/2007 636.75 1257.00 16.001 
11 13/3/2007 647.75 1267.00 16.012 
12 20/3/2007 655.00 1288.00 16.016 
13 27/3/2007 663.00 1279.00 16.019 
14 3/4/2007 658.25 1285.00 16.026 
15 10/4/2007 677.40 1300.00 16.032 
16 17/4/2007 686.50 1335.00 16.036 
17 24/4/2007 688.70 1336.00 16.043 
18 2/5/2007 673.60 1308.00 16.048 
19 8/5/2007 684.25 1325.00 16.049 
20 15/5/2007 670.20 1305.00 16.047 
21 22/5/2007 658.00 1297.00 16.065 
22 29/5/2007 660.15 1286.00 16.080 
23 5/6/2007 671.10 1307.50 16.097 
 68
24 12/6/2007 650.30 1283.00 16.114 
25 19/6/2007 656.00 1285.00 16.126 
26 26/6/2007 650.75 1280.00 16.127 
27 3/7/2007 654.75 1285.00 16.134 
28 10/7/2007 661.25 1289.00 16.136 
29 17/7/2007 666.00 1293.00 16.135 
30 24/7/2007 682.00 1316.50 16.138 
31 31/7/2007 661.00 1297.00 16.143 
32 7/8/2007 671.50 1304.00 16.166 
33 14/8/2007 668.75 1304.00 16.205 
34 21/8/2007 659.50 1299.00 16.246 
35 28/8/2007 666.00 1309.00 16.240 
36 4/9/2007 672.00 1316.00 16.243 
37 11/9/2007 703.50 1370.00 16.242 
38 18/9/2007 719.00 1387.00 16.235 
39 25/9/2007 730.00 1396.00 16.145 
40 2/10/2007 742.50 1417.00 16.090 
41 9/10/2007 733.75 1405.00 16.079 
42 16/10/2007 758.85 1463.00 16.080 
43 23/10/2007 751.25 1469.00 16.084 
44 30/10/2007 788.50 1524.00 16.083 
45 6/11/2007 804.75 1580.00 16.071 
46 13/11/2007 803.50 1570.00 16.067 
47 20/11/2007 778.85 1532.00 16.060 
48 27/11/2007 830.00 1597.00 16.048 
49 4/12/2007 784.25 1546.00 16.043 
50 11/12/2007 809.50 1574.00 16.039 
51 18/12/2007 790.75 1556.00 16.052 
52 25/12/2007 829.00 1570.00 16.040 
53 2/1/2008 846.75 1618.00 16.010 
54 8/1/2008 859.25 1678.00 15.992 
55 15/01/2008 902.00 1758.00 15.983 
56 22/1/2008 871.25 1680.00 15.981 
57 29/1/2008 921.75 1782.00 15.973 
58 5/2/2008 893.75 1735.00 15.963 
59 12/2/2008 918.00 1775.00 15.961 
60 19/2/2008 903.25 1757.00 15.952 
PHỤ LỤC 4 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG 
Loại thông tin phản ánh Thông tin Mức ảnh hưởng 
Nền kinh tế Mỹ Lãi suất FED  
Mức cung vàng Động thái bán vàng của các quỹ đầu tư lớn 
như IMF 
 
Mức cung vàng Sản lượng khai thác vàng  
Nền kinh tế Lãi suất của BoA, EU  
Mức cung dầu Sản lượng cung dầu  
Mức cung dầu Giá dầu 1/2 
Mức cầu về dầu Dự trữ quốc gia về dầu (Mỹ, các nước EU) 1/2 
 69
Mức cầu về vàng Việc kinh doanh của các tập đoàn tài chính 1/2 
Nền kinh tế Mỹ Chỉ số USD  
Nền kinh tế Mỹ Mức lạm phát của Mỹ  
Nền kinh tế Mỹ Doanh số bán nhà  
Nền kinh tế Mỹ Hoạt động thị trường mở, hoặc bán và mua 
chứng khoán chính phủ => mức cung tiền 
1/2 
Nền kinh tế Mỹ Chỉ số bán lẻ  
Nền kinh tế Mỹ Niềm tin tiêu dùng  
Nền kinh tế Mỹ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)  
Nền kinh tế Mỹ Tỷ lệ thất nghiệp  
Nền kinh tế Mỹ Thu nhập bình quân hàng tháng  
Nền kinh tế Mỹ Bảng lương phi nông nghiệp  
 70
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 
(Mẫu khảo sát: 100 nhà đầu tư ) 
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không ý kiến 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý 
1. Nếu tham gia thị trường vàng anh (chị) chọn loại sản 
phẩm nào? 1 2 3 4 5 
 Mua bán trên thị trường tự do 8 12 36 28 16 
 Gửi tiết kiệm tại Ngân hàng 11 12 35 28 14 
 Giao dịch trên sàn 5 8 20 46 21 
 Các hợp đồng vàng (Option, Forward…) 11 19 31 22 17 
2. Anh (chị) có muốn tham gia sản phẩm khác về vàng 
 Vàng tài khoản 14 16 34 23 13 
 Vàng ghi sổ theo giá thế giới 12 21 38 21 8 
 Chứng chỉ vàng 10 19 33 26 12 
3. Theo anh (chị) vì sao thị trường vàng hấp dẫn các nhà đầu tư? 
 Đầu tư vào vàng dễ có lợi nhuận cao 6 11 27 34 22 
 Chống lạm phát 13 19 24 37 7 
 Doanh nghiệp phòng chống rủi ro giá vàng 4 9 49 28 10 
Giá vàng biến động mạnh 1 14 28 41 16 
4. Vàng Việt Nam biến động theo vàng thế giới 8 17 18 43 14 
5. Vàng Việt Nam chênh lệch với giá vàng thế giới là do 
 Tỷ giá VND/USD 4 15 26 42 13 
 Do các đại gia vàng “làm giá” 6 16 28 41 9 
 Do cung cầu của thị trường vàng Việt Nam 6 18 25 38 13 
6. Nhà đầu tư có thông tin đầy đủ về giá vàng kịp thời 5 28 38 24 5 
7. Nhà đầu tư mua/bán vàng theo tâm lý bầy đàn 8 12 25 34 21 
8. Theo anh (chị), giá vàng chịu tác động của yếu tố nào 
 Cung – cầu vàng 6 12 24 47 11 
 Giá Dầu 7 11 24 39 19 
 Các chỉ số kinh tế Mỹ 6 11 29 42 12 
 Lãi suất của FED 4 9 40 33 14 
9. Khi tham gia thị trường vàng anh (chị) dựa vào các dịch 
vụ tư vấn thông tin 3 7 32 47 11 
10. Khi mua/bán vàng anh (chị) dựa vào 
 Phân tích kỹ thuật 1 11 39 35 14 
 Phân tích cơ bản 1 9 30 46 14 
 Dựa theo số đông 15 19 36 28 2 
11. Mức độ hiểu biết về Phân tích kỹ thuật 8 10 39 35 8 
12. Mức độ hài lòng của anh (chị) về giao dịch trên sàn 
 Mức ký quỹ 7% , khối lượng giao dịch tối thiểu 50 lượng 
là hợp lý 7 18 52 17 6 
 Các điều khoản hợp đồng về lãi suất cho vay, quy định 
gửi/rút vàng 5 15 48 27 5 
 Giải quyết sự cố trên sàn 10 24 40 22 4 
 Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo sàn hoạt động 
tốt 10 23 47 15 5 
13. Thời gian hoạt động thị trường vàng Việt Nam như thế nào là hợp lý 
 8h – 16h 22 21 38 12 7 
 8h - 20h 15 31 35 16 3 
 8h - 24h 11 18 43 21 7 
 24/24h 6 10 30 18 36 
 71
 72
PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ 
CÁC TỔ CHỨC THẾ GIỚI 
FED (Federal Reserve): Cục dự trữ Liên bang Mỹ, đóng vai trò như một NHTW. 
IMF (International Monetary Fund): Tổ chức tiền tệ thế giới. 
FOMC (Federal Open Market Committee): Ủy ban tiền tệ, một bộ phận của Fed. 
CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ 
GDP (Gross Domestic Product): là chỉ số đo lường giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ 
được sản xuất trên một quốc gia, không xét đến yếu tố quốc tịch của các công ty sở hữu các 
nguồn lực này. 
Có 4 yếu tố chính cấu thành giá trị GDP gồm : tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất 
khẩu ròng. Chỉ số này được công bố hàng quý trên cơ sở so sánh tỷ lệ % tăng giảm quý này 
so với quý trước, năm này so với năm trước. Chỉ số này có ảnh hưởng quan trọng trên thị 
trường sau khi được công bố. 
Trade Balance (Cán cân thương mại) Đo lường chênh lệch về giá trị giữa xuất khẩu và nhập 
khẩu hàng hóa. Cán cân thương mại dương cho thấy hàng hóa được xuất khẩu lớn hơn hàng 
hóa nhập khẩu. Chỉ tiêu này tăng sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Khi xuất khẩu lớn 
hơn mức bán ra của thế giới thì nhu cầu về đồng tiền của quốc gia sẽ cao vì các nhà đầu tư 
nước ngoài sẽ bỏ tiền của quốc gia mình mua những hàng hóa xuất khẩu. Cán cân thương mại 
có tác động lớn đến GDP vì nếu xuất khẩu lớn sẽ tạo được việc làm và sản lượng lớn , các 
nhà máy trong nước hoạt động không ngừng. 
Personal Income (Thu nhập bình quân hàng tháng) đo lường tỷ lệ lạm phát trong mức 
lương của người lao động. Chỉ số này tăng sẽ làm cho đồng đôla tăng giá. Khi tiền lương tăng 
lên thì chi phí cũng sẽ tăng lên. Lạm phát trong tiền lương tăng lên là dấu hiệu tăng cho lạm 
phát trong tiêu dùng. 
CCI (Consumer Confidence Index): là chỉ số niềm tin người tiêu dùng, đo lường mức độ lạc 
quan hay bi quan của người tiêu dùng, trong đó có xét đến các chỉ số kinh tế khác. 
PCE (Personal Comsumer Expenditure - Chi tiêu tiêu dùng cá nhân): đo lường sự thay đổi 
trong giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ, được tính toán bằng thực tế chi tiêu cho hàng gia 
dụng, hàng lâu bền, hàng không lâu bền và dịch vụ cũng như các chi tiêu liên quan khác. Chỉ 
tiêu này cần thiết để dự đoán khối lượng hàng hoá và dịch vụ của khu vực tiêu dùng cá nhân. 
 73
ISM (Institute of Supply Management) điều tra về hoạt động sản xuất trải đều trên 20 lĩnh 
vực công nghiệp khác nhau. 
+ ISM trên 50 thì đó là dấu hiệu ngành sản xuất (manufacturing industry) của kinh tế đang 
gia tăng => USD tăng giá – vàng giảm giá. 
+ ISM dưới 50 thì đó là dấu hiệu ngành sản xuất trong kinh tế Hoa Kỳ đang co rút lại. Đó 
không phải là một dấu hiệu tốt cho kinh tế. Kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất để cố gắng và 
kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó USD giảm giá – vàng tăng giá. 
PMI (Purchasing Manager’s Index): là chỉ số đo lường “sức khoẻ” của khu vực sản xuất của 
nền kinh tế. PMI dựa trên cơ sở của 5 chỉ số chính: các đơn đặt hàng mới (new orders), mức 
tồn kho (inventory levels), sản xuất (production), cung hàng hoá của nhà cung cấp (supplier 
deliveries), môi trường việc làm (employment environment). Chỉ số PMI do ISM công bố 
nên đôi khi còn được gọi là chỉ số ISM. 
PPI (Producer Price Index – Chỉ số giá sản xuất): đo lường mức giá bình quân của hàng hóa 
và dịch vụ đầu vào từ nhà sản xuất nội địa. 
Chỉ số này xem xét trên ba khu vực sản xuất: công nghiệp cơ bản, hàng hóa cơ bản, quá trình 
sản xuất cơ bản. 
CPI (Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng): đo lường mức giá trung bình trong rổ 
hàng hóa, dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng. CPI được công bố hàng tháng là cơ sở để 
tính toán mức độ lạm phát. 
NFP (Non- Farm Payrolls - Bảng lương phi nông nghiệp ): Là một báo cáo của Cục thống 
kê lao động và việc làm Mỹ về tổng số lao động được trả công, về tuần làm việc trung bình 
và thu nhập trung bình hàng tuần của lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.Thống kê này 
căn cứ trên khoảng 80% lao động của nền kinh tế, bộ phận tạo ra gần như toàn bộ tổng sản 
phẩm quốc dân của Mỹ. Bảng lương phi nông nghiệp thường được công bố hàng tháng, vào 
ngày thứ sáu của tuần đầu tiên và được các nhà hoạch định chính sách , các nhà kinh tế dùng 
để nhận định thực trạng, cũng như dự đoán các mức độ phát triển tiếp theo của nền kinh tế. 
Retail ratios (Chỉ số bán lẻ) đo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Chỉ số này tăng lên sẽ làm 
cho đồng USD mạnh lên vì nó được tạo thành từ mức chi tiêu của người tiêu dùng, là yếu tố 
chính tác động đến GDP. Các nhà thương mại thường giành một sự chú ý đặc biệt cho chỉ 
tiêu này vì nó là dấu hiệu đầu tiên để xem xét hành vi của người tiêu dùng và là yếu tố tương 
đối phức tạp. 
Unemployment rate (Tỷ lệ thất nghiệp) đo lường tỷ lê phần trăm số người không có việc 
làm và số người đang tìm việc trong tháng vừa qua. Tỷ lệ này giảm sẽ làm cho đồng đôla 
 74
mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn mà đóng góp 
nhiều hơn cho GDP. Các nhà kinh doanh thường chú ý đến tỷ lệ này vì nó là một dấu hiệu 
cho thành quả của nền kinh tế trong tương lai… 
 75
PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG 
A. SỐ LIỆU 
T GOLD OILPRICE INF INT CPI ISM PPI 
1.2005 424.15 46.84 2.97 2.25 190.70 56.60 150.90 
2.2005 423.35 47.97 3.01 2.50 191.80 54.40 151.60 
3.2005 434.24 54.31 3.15 2.75 193.30 54.80 153.70 
4.2005 428.93 53.04 3.51 2.75 194.60 52.50 155.00 
5.2005 421.87 49.83 2.80 3.00 194.40 51.00 154.30 
6.2005 430.66 56.26 2.53 3.00 194.50 52.90 154.30 
7.2005 424.48 58.70 3.17 3.25 195.40 54.30 156.30 
8.2005 437.93 64.97 3.64 3.50 196.40 51.90 157.60 
9.2005 456.04 65.57 4.69 3.75 198.80 56.60 162.20 
10.2005 469.90 62.37 4.35 3.75 199.20 57.30 166.20 
11.2005 476.67 58.30 3.46 4.00 197.60 56.30 163.70 
12.2005 509.76 59.43 3.42 4.25 196.80 54.40 163.00 
1.2006 549.86 65.51 3.99 4.50 198.30 54.80 164.30 
2.2006 555.00 61.63 3.60 4.50 198.70 55.00 161.80 
3.2006 557.09 62.90 3.36 4.50 199.80 54.30 162.20 
4.2006 610.65 69.69 3.55 4.75 201.50 55.90 164.30 
5.2006 676.51 70.94 4.17 5.00 202.50 53.80 165.80 
6.2006 596.15 70.96 4.32 5.00 202.90 52.70 166.10 
7.2006 633.77 74.41 4.15 5.25 203.50 53.40 166.80 
8.2006 632.59 73.05 3.82 5.25 203.90 53.50 167.90 
9.2006 598.19 63.87 2.06 5.25 202.90 51.90 165.40 
10.2006 585.78 58.88 1.31 5.25 201.80 51.10 162.20 
11.2006 627.83 59.37 1.97 5.25 201.50 49.70 164.60 
12.2006 629.79 62.03 2.54 5.25 201.80 51.50 165.60 
1.2007 631.17 54.57 2.08 5.25 202.42 49.30 164.00 
2.2007 664.75 59.26 2.42 5.25 203.50 51.50 166.80 
3.2007 654.90 60.56 2.78 5.25 205.35 50.70 169.30 
4.2007 679.37 63.97 2.57 5.25 206.69 52.80 171.40 
5.2007 666.86 63.46 2.69 5.25 207.95 52.80 173.30 
6.2007 655.49 67.48 2.69 5.25 208.35 53.40 173.80 
7.2007 665.30 74.18 2.36 5.25 208.30 52.30 175.10 
8.2007 665.41 72.39 1.97 5.25 207.92 51.20 172.40 
9.2007 712.56 79.93 2.67 4.75 208.49 50.50 173.50 
10.2007 754.60 86.20 3.54 4.75 208.94 50.40 174.70 
11.2007 806.25 94.62 4.31 4.50 210.18 50.00 179.00 
12.2007 803.20 91.73 4.08 4.25 210.04 48.40 178.60 
1.2008 889.60 92.95 4.28 3.50 211.08 50.70 180.80 
 76
2.2008 922.30 95.35 4.03 3.00 211.69 48.30 182.40 
3.2008 968.43 105.56 3.98 2.25 213.53 48.60 188.10 
T CCI UNRATE USDX NFP TRADE RETAIL 
1.2005 105.10 5.20 95.3742 125 -55.627 1.55 
2.2005 104.40 5.40 95.4582 209 -57.506 1.55 
3.2005 103.00 5.20 95.645 119 -53.509 1.55 
4.2005 97.50 5.10 97.0804 332 -56.259 1.53 
5.2005 103.10 5.10 97.3957 177 -56.32 1.54 
6.2005 106.20 5.00 98.4245 261 -58.092 1.50 
7.2005 103.60 5.00 98.9046 368 -57.877 1.45 
8.2005 105.50 4.90 97.9535 213 -58.024 1.48 
9.2005 87.50 5.10 98.5664 110 -65.053 1.50 
10.2005 88.20 5.00 99.3516 105 -67.078 1.50 
11.2005 98.30 5.00 99.0739 361 -64.683 1.50 
12.2005 103.80 4.80 98.0277 152 -64.347 1.52 
1.2006 106.80 4.70 97.0126 232 -65.158 1.47 
2.2006 102.70 4.70 97.0789 273 -62.377 1.48 
3.2006 107.50 4.70 97.8074 259 -62.178 1.49 
4.2006 109.80 4.70 97.7748 147 -62.336 1.47 
5.2006 104.70 4.70 96.0945 22 -65.714 1.50 
6.2006 105.40 4.60 97.401 94 -64.527 1.51 
7.2006 107.00 4.70 97.3107 262 -67.554 1.50 
8.2006 100.20 4.70 96.6403 191 -67.606 1.50 
9.2006 105.90 4.50 96.2667 165 -64.149 1.51 
10.2006 105.10 4.40 95.8141 73 -58.165 1.50 
11.2006 105.30 4.50 94.5462 182 -58.455 1.50 
12.2006 110.00 4.40 93.7316 199 -60.306 1.48 
1.2007 110.20 4.60 94.8046 126 -57.356 1.48 
2.2007 111.20 4.50 94.4304 25 -58.228 1.48 
3.2007 108.20 4.40 94.72 177 -63.035 1.45 
4.2007 106.30 4.50 94.0878 46 -59.213 1.47 
5.2007 108.50 4.50 93.7174 162 -60.274 1.45 
6.2007 105.30 4.60 93.4787 107 -59.983 1.48 
7.2007 111.90 4.70 91.9187 57 -58.895 1.48 
8.2007 105.60 4.70 91.9807 74 -56.729 1.49 
9.2007 99.50 4.70 90.6559 81 -56.945 1.48 
10.2007 95.20 4.80 88.4721 140 -57.586 1.48 
11.2007 87.80 4.70 87.1585 60 -62.409 1.46 
12.2007 90.60 5.00 87.7006 41 -57.856 1.48 
1.2008 87.30 4.90 87.1733 -76 -58.959 1.48 
 77
2.2008 76.40 4.80 85.9071 -76 -62.321 1.48 
3.2008 64.50 5.10 84.9045 -80 -62.321 1.48 
 78
B. MÔ HÌNH HỒI QUY 
+ Hồi quy GOLD theo tất cả các nhân tố :MOHINHHOIQUY 
Dependent Variable: GOLD 
Method: Least Squares 
Sample: 2005:01 2007:12 
Included observations: 36 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 2394.700 473.2516 5.060099 0.0000 
INF 18.41153 11.28294 1.631802 0.1153 
INT 53.66204 15.96949 3.360286 0.0025 
ISM -2.497933 3.194147 -0.782034 0.4415 
NFP -0.061886 0.062062 -0.997157 0.3282 
CCI 1.032439 1.000302 1.032127 0.3119 
USDX -20.59681 3.084268 -6.678023 0.0000 
TRADE -2.358732 2.770270 -0.851445 0.4026 
RETAIL -167.0918 244.6938 -0.682861 0.5010 
UNRATE -12.74107 52.25836 -0.243809 0.8094 
OILPRICE 0.903809 0.979979 0.922274 0.3652 
R-squared 0.968412 Mean dependent var 581.9736 
Adjusted R-squared 0.955777 S.D. dependent var 113.7740 
S.E. of regression 23.92587 Akaike info criterion 9.434266 
Sum squared resid 14311.19 Schwarz criterion 9.918119 
Log likelihood -158.8168 F-statistic 76.64404 
Durbin-Watson stat 1.423904 Prob(F-statistic) 0.000000 
Mô hình có khả năng giải thích rất cao R2 = 96,84% nhưng nhiều nhân tố không có ý 
nghĩa (prob lớn). 
Dependent Variable: OILPRICE 
Method: Least Squares 
Sample: 2005:01 2007:12 
Included observations: 36 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 270.4826 78.45892 3.447442 0.0019 
INF 5.617905 1.970929 2.850384 0.0084 
INT 6.345077 2.943644 2.155518 0.0406 
ISM -0.592570 0.628569 -0.942729 0.3545 
CCI -0.199539 0.196321 -1.016390 0.3188 
NFP -0.000362 0.012420 -0.029129 0.9770 
USDX -1.729971 0.515624 -3.355104 0.0024 
TRADE -0.180606 0.553261 -0.326439 0.7467 
RETAIL -72.71518 46.84632 -1.552207 0.1327 
UNRATE 13.27074 10.12907 1.310164 0.2016 
R-squared 0.858816 Mean dependent var 64.97722 
Adjusted R-squared 0.809945 S.D. dependent var 10.98310 
S.E. of regression 4.788111 Akaike info criterion 6.200282 
Sum squared resid 596.0762 Schwarz criterion 6.640149 
Log likelihood -101.6051 F-statistic 17.57304 
Durbin-Watson stat 1.160357 Prob(F-statistic) 0.000000 
Fj = {Rj2/(k-2)}/{(1- Rj2)/(n-k+1)} = 17.573 > Fα(k-2,n-k+1) = F0.05(9,260) = 2.265 
Vậy có đa cộng tuyến cao giữa OILPRICE và các biến độc lập. 
 79
+ Kiểm định bỏ biến: theo nguyên tắc nhân tố có p_velue lớn và > 0.05 bỏ trước 
Redundant Variables: UNRATE 
F-statistic 0.059443 Probability 0.809368 
Log likelihood ratio 0.085496 Probability 0.769983 
Test Equation: 
Dependent Variable: GOLD 
Method: Least Squares 
Sample: 2005:01 2007:12 
Included observations: 36 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 2366.472 450.4948 5.253051 0.0000 
INF 18.09311 11.00252 1.644451 0.1121 
INT 56.12284 12.14959 4.619318 0.0001 
ISM -2.735831 2.985940 -0.916238 0.3680 
NFP -0.063699 0.060490 -1.053048 0.3020 
CCI 1.069136 0.970861 1.101224 0.2809 
USDX -20.56929 3.025938 -6.797657 0.0000 
TRADE -2.459870 2.689037 -0.914777 0.3687 
RETAIL -192.6919 216.9858 -0.888039 0.3827 
OILPRICE 0.844349 0.931823 0.906127 0.3732 
R-squared 0.968337 Mean dependent var 581.9736 
Adjusted R-squared 0.957377 S.D. dependent var 113.7740 
S.E. of regression 23.48913 Akaike info criterion 9.381085 
Sum squared resid 14345.22 Schwarz criterion 9.820952 
Log likelihood -158.8595 F-statistic 88.34950 
Durbin-Watson stat 1.389453 Prob(F-statistic) 0.000000 
Redundant Variables: RETAIL 
F-statistic 0.788613 Probability 0.382662 
Log likelihood ratio 1.075694 Probability 0.299663 
Test Equation: 
Dependent Variable: GOLD 
Method: Least Squares 
Sample: 2005:01 2007:12 
Included observations: 36 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 2050.728 275.5525 7.442241 0.0000 
INF 19.24667 10.88272 1.768553 0.0883 
INT 60.76736 10.92325 5.563122 0.0000 
ISM -2.378478 2.947095 -0.807058 0.4267 
NFP -0.042868 0.055538 -0.771863 0.4469 
CCI 1.053128 0.966887 1.089194 0.2857 
USDX -20.48348 3.012532 -6.799424 0.0000 
TRADE -1.862319 2.593275 -0.718134 0.4788 
OILPRICE 1.018799 0.907308 1.122882 0.2714 
R-squared 0.967377 Mean dependent var 581.9736 
Adjusted R-squared 0.957710 S.D. dependent var 113.7740 
S.E. of regression 23.39700 Akaike info criterion 9.355410 
Sum squared resid 14780.32 Schwarz criterion 9.751290 
 80
Log likelihood -159.3974 F-statistic 100.0781 
Durbin-Watson stat 1.372206 Prob(F-statistic) 0.000000 
… 
Sau khi kiểm định bỏ biến, ta có các mô hình: 
Mô hình (1) : MOHINHDACHON 
Dependent Variable: GOLD 
Method: Least Squares 
Sample: 2005:01 2007:12 
Included observations: 36 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 1753.112 193.4753 9.061167 0.0000 
INT 61.63854 4.873580 12.64749 0.0000 
USDX -16.81304 1.777225 -9.460278 0.0000 
OILPRICE 2.459795 0.542171 4.536938 0.0001 
R-squared 0.958068 Mean dependent var 581.9736 
Adjusted R-squared 0.954137 S.D. dependent var 113.7740 
S.E. of regression 24.36556 Akaike info criterion 9.328658 
Sum squared resid 18997.78 Schwarz criterion 9.504604 
Log likelihood -163.9158 F-statistic 243.7115 
Durbin-Watson stat 0.886163 Prob(F-statistic) 0.000000 
Với độ tin cậy 95% 
* F-statistic = 243.7115 > Fα(k-1,n-k) = F0.05(3,32) = 2.90112 
=> mô hình phù hợp số liệu mẫu, khả năng giải thích cao R2 = 0.958068 
* Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy: βj = βj^ ± tα/2(n-k).SE(βj^ ) với k = 4 (số tham số) 
tα/2(n-k) = t0.025(32)= 2.0369 
βj βj
^ S.E(βj^ ) 
Khoảng tin cậy 
βj = βj^ ± tα/2(n-k).S.E(βj^ ) 
 β1 1753.112 193.475 (1359.016, 2147.208) 
β2 61.639 4.874 (51.711; 71.566) 
β3 -16.813 1.777 (-20.433; -13.193) 
β4 2.460 0.542 (1.355; 3.564) 
* Kiểm định hệ số hồi quy: 
Giả thiết H: βj = 0 (nhân tố j không ảnh hưởng tới GOLD) 
Nếu ltj = (βj^ - βj0)/S.E(βj^ )l > tα/2(n-k) => bác bỏ giả thiết H, tức nhân tố j có ảnh hưởng đến 
GOLD 
Kết quả kiểm định 
tj (t-Statistic) Kết luận. 
9.061167 Bác bỏ H 
12.64749 Bác bỏ H 
-9.460278 Bác bỏ H 
4.536938 Bác bỏ H 
 81
 82
Mô hình (2): MOHINH2BIEN 
Dependent Variable: GOLD 
Method: Least Squares 
Date: 05/04/08 Time: 20:27 
Sample: 2005:01 2007:12 
Included observations: 36 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C 1901.338 465.7732 4.082112 0.0003 
USDX -17.18135 4.285794 -4.008908 0.0003 
OILPRICE 4.902087 1.221873 4.011946 0.0003 
R-squared 0.748460 Mean dependent var 581.9736 
Adjusted R-squared 0.733215 S.D. dependent var 113.7740 
S.E. of regression 58.76566 Akaike info criterion 11.06465 
Sum squared resid 113962.3 Schwarz criterion 11.19661 
Log likelihood -196.1637 F-statistic 49.09588 
Durbin-Watson stat 0.185964 Prob(F-statistic) 0.000000 
* F = 49.09588 > Fα(k-1,n-k) = F0.05(2,33) = 3.284918 
=> mô hình phù hợp số liệu mẫu, khả năng giải thích R2 = 0.748460 
* Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy: βj = βj^ ± tα/2(n-k).SE(βj^ ) với k = 3 
tα/2(n-k) = t0.025(33)= 2.0345 
βj βj
^ S.E(βj^ ) 
Khoảng tin cậy 
βj = βj^ ± tα/2(n-k).S.E(βj^ ) 
 β1 1901.338 465.773 (953.723, 2848.953) 
β2 -17.181 4.286 (-25.901; -8.461) 
β3 4.902 1.222 (2.416; 7.388) 
Kết quả kiểm định 
tj (t-Statistic) Kết luận. 
4.082112 Bác bỏ H 
-4.008908 Bác bỏ H 
4.011946 Bác bỏ H 
+ Dự báo 
Mô hình (1) 
 83
Mô hình (2) 
Giá trị dự báo và giá trị thực 
 Mô hình (1) Mô hình (2) 
GOLD và khoản dự báo 
 84
 85
 PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 
 Lập biểu đồ và tính các chỉ số kĩ thuật 
 Thiết lập các biểu đồ về tỷ giá:giúp ta nhận biết được sự thay đổi của các xu hướng trên 
thị trường. 
 Mức mua có lợi: Là nơi hoạt động mua được dự đoán là tăng lên và có thể kéo theo 
hoạt động giảm giá..Ngược lại nơi mà hoạt động bán vẫn diễn ra và tính cho đến thời 
điểm bắt đầu giảm giá là mức bán có lợi. 
 Các xu hướng và đường xu hướng: Giúp chúng ta có thể xác định các mức mua bán có 
lợi, tiến hành các trạng thái mới hoặc ngừng lỗ. 
 Mô hình đầu và vai: Là mô hình gồm 3 điểm đỉnh nổi bật của thị trường là cái đầu ở 
giữa,hai vai ở hai bên và một đường viền cổ.Nó phản ánh nhưng dấu hiệu quan trọng 
của sự đảo chiều trên thị trường. 
 Mô hình hai đỉnh và đáy: Hình thành khi các điểm cao và thấp kế tiếp dừng lại ở các 
mức xấp xỉ nhau. 
 Cờ và cờ đuôi nheo: Giúp đánh giấu trung điểm trong dịch chuyển của thị trường. 
* Các chỉ số kĩ thuật 
- Chỉ số trung bình động đơn giản SMA (Simple moving average) là trung bình toán học 
liên tục của một dãy số liệu qua một giai đoạn cụ thể(x ngày). Ví dụ tính chỉ số trung bình 
động 8 ngày. 
- Chỉ số trung bình động MA (Moving average): là một kỹ thuật giúp san bằng hay loại trừ 
những biến động ngẫu nhiên hàng ngày của giá cả giúp nhà kinh doanh có ý tưởng về hướng 
đi của thị trường. Chỉ số MA như một bộ lọc xu hướng (a trend filter) và nguyên lý cơ bản 
của nó là nên mua khi giá lên trên mức trung bình, ngược lại nên bán khi giá đi xuống dưới 
mức trung bình. Có 3 loại trung bình động : đơn giản (simple), gia quyền (weighted) và lũy 
thừa (exponential). Trong đó, trung bình động đơn giản được sử dụng nhiều nhất.Ngày của 
ngày hôm nay là trung bình của ngày hôm nay và 7 ngày trước (thông thường là sử dụng giá 
đóng cửa), quá trình này cứ tiếp diễn liên tục qua mỗi ngày. Có 3 loại trung bình phổ biến: 
đơn (single) kép (double), bộ ba (triple). Trong đó hệ thống trung bình động sử dụng hai 
đường trung bình được sử dụng phổ biến hơn. Hệ thống này bao gồm một đường trung bình 
 86
dài hạn (longer-term average) có tác dụng xác định xu hướng và một đường trung bình ngắn 
hạn (shorter-term average) cho biết các tín hiệu giao dịch khi nó cắt ngang đường trung bình 
dài hạn. Nhà kinh doanh sẽ mua khi đường trung bình ngắn hạn cắt lên trên đường trung bình 
dài hạn và bán khi nó cắt xuống. Để an toàn hơn, các nhà kinh doanh cũng có thể chờ cơ hội 
khi xuất hiện các giao điểm vàng (golden crossover) và giao điểm chết (dead crossover). 
- Giao điểm vàng (golden crossover) xuất hiện khi cả 2 đường trung bình động ngắn hạn và 
dài hạn đều đang hướng lên khi và sau khi chúng cắt nhau. Lúc này các nhà kinh doanh nên 
mua vì đó là dấu hiệu để biểu thị giá sẽ còn tiếp tục tăng lên. 
- Giao điểm chết (dead crossover) xuất hiện khi cả 2 đường trung bình động ngắn hạn và dài 
hạn đang đi xuống khi và sau khi chúng cắt nhau. Lúc này các nhà đầu tư nên bán vì giá sẽ 
còn xuống nữa. 
- Đường trung bình động dịch chuyển (displaced moving average) chỉ đơn giản là di 
chuyển toàn bộ đường trung bình động sang bên phải, tức là đến một giai đoạn nhất định 
trong tương lai. 
- Chỉ số động lượng (momentum) : Chỉ số này cung cấp một thước đo chính xác về vận tốc 
của thị trường. Cách tính chỉ số động luợng rất đơn giản là ta lấy giá đóng cửa ngày hôm nay 
trừ đi giá đóng cửa của x ngày trước đây, kết quả sẽ là một số dương hoặc một số âm được 
đánh dấu xung quanh đường zêrô. Nếu thị trường đang đi lên, đường động lượng sẽ cắt lên 
trên đường trung hòa (neutral line) và thông thường dốc lên và ngược lại. Ngoài ra, trong 
thực tế các nhà phân tích chuyên nghiệp còn dùng nhiều chỉ số kỹ thuật phức tạp như: 
Phương pháp giao dịch hội tụ - phân kỳ trung bình động MACD, chỉ số Cambridge Hook, 
đường dao động TRIX, chỉ số sức mạnh RSI, chỉ số chuyển động định hướng DMI… 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GS.TS. Trần Ngọc Thơ – TS. Nguyễn Ngọc Định, Giáo trình Tài chính quốc tế - Khoa tài 
chính doanh nghiệp - ĐHKT, NXB Thống Kê 2005. 
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính - Khoa tài chính 
doanh nghiệp – ĐHKT, NXB Kinh Tế 2006. 
3. Th.s Hoàng Ngọc Nhậm, Giáo trình và bài tập Kinh Tế Lượng, NXB Kinh Tế 2005. 
4. Th.s Phạm Trí Cao, Tài liệu giảng dạy Bộ môn Kinh Tế Lượng, NXB Kinh Tế 2005. 
 87
5. Th.s Trần Thị Hải Lý, Dự báo tỷ suất sinh lợi TTCK Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế 
7/2007. 
6. PGS.Ts Phan Thị Bích Nguyệ, Ứng dụng mô hình đa nhân tố trong quản lý danh mục đầu 
tư, Tạp chí Phát triển kinh tế 12/2007. 
7. Th.s Hồ Quốc Tuấn, Vì sao giá vàng tăng cao?, Báo Tuổi Trẻ 2008 
8. Th.s Nguyễn Khắc Quốc Bảo – Th.s Hồ Quốc Tuấn, Nỗi lo khủng hoảng và bong bóng tài 
sản: giá vàng rồi sẽ ra sao?, Thời báo kinh tế 2008. 
9.  
- Kịch bản sắp tới cho giá vàng? 
10. www.vangvietnam.vn – Thông tin về vàng hàng ngày 
11. www.saga.com.vn - Tài chính học hành vi 
12. www.saga.com.vn - Một số lý thuyết tài chính hành vi 
13. www.kitco.com – Biểu đồ giá vàng thế giới 
14. www.vangvietnam.vn – Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 
15. ’dex.php?m=document&a=detail&id=af9fc8657b8b454f36fc9ce31ab
bb509&fr=10 - Kinh doanh vàng: Thiếu công cụ đầu tư. 
16. 
imf/20085717949321.chn - Thị trường vàng nóng lòng chờ IMF. 
17. www.gold.org - Gold demand trends – World Gold Council, 2/2008. 
18.  - China to Become World's 
Leading Gold Producer. 
19.  - The Ongoing Bull Market. 
20.  - Gold ends higher 
after 4-mth low; volatility seen. 
21.  
22.  - Biểu đồ giá vàng thế giới và việt nam 
23. www.mof.gov.vn 
24. www.bloomberg.com 
25. www.x-rate.com 
26. www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/docs/refmaps.html 
27.  
 88
28. www.onlygold.com/tutorialpages/UsesOfGoldFS.htm 
29. www.tuantai.com.vn/lichcongbothongtin 
( 
30. www.sbv.gov.vn/vn/tintuc/cstt/cstt01/tin/nghiencuutraodoi_2007 
31.  
32.  
33.  
34.  
35.  
36.  
37.  
38.  
39.  
40. 
chung-khoan.chn - Chết vì “lướt sóng” vàng theo kiểu chứng khoán 
41. www.dantri.com 
42. www.vietnamnet.vn 
43. www.laodong.com.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Bai hoan chinh.pdf
Tom tat.pdf