Vụ kiện bán phá giá cá Basa ở thị trường Mỹ năm 2002, vụ kiện bán phá giá mặt hàng giày dép tại EU năm 2004 và các vụ kiện do vi phạm luật sở hữu trí truệ đã trở thành bài học cho các DNXK. Số lượng các cuộc điều tra bán phá giá đối với hàng xuất khẩu Việt Nam trong đó có hàng dệt may cũng tăng mạnh trong những năm gần đây. Khó khăn lớn của DN dệt may, chính là cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ (chiếm 55% lượng hàng dệt may xuất khẩu hàng năm của Việt Nam), và nguy cơ tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá với hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam. Vừa qua, nhiều nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ như Macy, Hagel rút toàn bộ đơn hàng tại Việt Nam để chuyển qua nước khác.
52 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị rủi ro trong kinh doanh quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HK như quần âu (cat 347-348, 447-448, 647-648, 847), áo sơ mi (cat 338-339, 340-341), đồ lót, đồ bơi, áo lenđã buộc các công ty thành viên Hiệp hội các nhà nhập khẩu dệt may HK (USD-ITA) phải xem xét lại việc tìm nguồn hàng từ Việt Nam.(Nguồn: Báo Kinh tế Việt Nam)
Thứ hai, DNXK dệt may Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với DN các nước có cùng lợi thế như Trung Quốc, các nước ASEAN.Cùng có lợi thế về nguyên liệu dồi dào, nguồn lao động rẻ nhưng hàng dệt may Việt Nam vẫn kém sức cạnh tranh về giá thành, chất lượng, chủng loạiso với các đối thủ mạnh là Trung Quốc, Bangladest, Ấn Độ, Campuchia. Đặc biệt, Bangladest là quốc gia kém phát triển nên được ưu đãi về thuế và ít gặp rào cản thương mại, đã trở thành đối thủ gây rủi ro cho DNXK dệt may VN, DNXK dệt may Việt Nam còn trực tiếp chịu tác động từ: Sự biến động tỷ giá hối đoái của các đồng tiền mạnh, sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế.
2.2 Giới Thiệu Về Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến
2.2.1 Giới thiệu chung về May Việt Tiến
1) Quá trình hình thành và phát triển
a) Quá trình hình thành và phát triển
-Tiền thân là Xí nghiệp may tư nhân có tên “Thái Bình Dương kỹ nghệ công ty” , hoạt động trên diện tích 1512m2 và có khoảng 100 công nhân.
-Sau năm 1975 Nhà nước tiếp quản và quốc hữu hoá giao cho Bộ công nghiệp quản lý. Đến tháng 5/1977 Bộ công nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên là Xí nghiệp May Việt Tiến
-Tháng 11/1979 xí nghiệp bị hoả hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Sau nhiều nỗ lực khắc phục thiệt hại và tiếp tục khôi phục hoạt động sản xuất và phát triển kinh doanh, Việt Tiến được nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến.
-Tháng 2/1991 Việt Tiến được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép XNK trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC (GP số 102578 ngày 08/02/1991)
-Ngày 24/03/1993 công ty được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 241/CNN-TCLD. Việt Tiến tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành doanh nghiệp dệt may có uy tín trực thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam.
Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập TCT May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;
Tên giao dịch: VIETTIEN GARMENT JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt : VTEC
Địa chỉ : Số 7 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-8-8640800
Fax : 84-8-8645085/ 8654876
Email: vtec@hcm.vnn.vn
Website: viettien.com.vn
Việt Tiến có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, ngoài ra có 14 nhà máy liên doanh trong nước chuyên sản xuất quần áo may sẵn và 8 liên doanh nước ngoài chuyên sản xuất phụ kiện ngành may mặc. ( xem phụ lục 1)
Vốn điều lệ 230 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, cổ phần bán ưu đãi cho Cán bộ công nhân viên chiếm 15,48%, cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 16% và cổ phần bán đấu giá chiếm 17,52% (4.028.600 cổ phần). Hai nhà đầu tư chiến lược là Công ty Southisland Garment SDN.BHD (Malaysia) và Công ty Tungshing Sewing Machine Co. Ltd (Hongkong). Tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược là 3.680.000 cổ phần, trong đó: Công ty Southisland Garment SDN.BHD 1.840.000 cổ phần (8% vốn điều lệ) và Công ty Tungshing Sewing Machine Co.Ltd (Hongkong) 1.840.000 cổ phần (8% vốn điều lệ).
b)Cơ cấu tổ chức
Các công ty con
Các công ty liên kết
Xn trực thuộc
Phòngban TCT
Các cty LD nước ngoài
Đại Hội Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Điều Hành
BanKiểmSoát
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TCT May Việt Tiến
(1)Hội đồng quản trị : Vũ Đức Giang(Chủ tịch), Nguyễn Đình Trường(PCT)
Bùi Văn Tiến(TV), Trần Minh Công(TV), Phan Văn Kiệt(TV)
(2)Tổng giám đốc : Bùi Văn Tiến
(3)Phó TGĐ : Trần Minh Công, Phan Văn Kiệt, Nguyễn Thị Tùng
(4)Giám đốc điều hành : Nguyễn Ngọc Trung, Phạm Đắc Lợi, Phạm tuấn Kiên, PhạmThanh Hoan, Nguyễn Văn Nam, Trần Thị Liên
(5)Ban kiểm soát : Thạch thị Phong Huyền(Trưởng ban), Trần Phước Nhất(TV), Hồ Ngọc Huy(TV)
Vốn điều lệ : 230 tỷ đồng
Nhà xưởng: 55.709.32 m2
Thiết bị: 5.668 bộ
Lao động: 20.000 lao động
Tăng trưởng doanh số năm 2005 so với năm 2004 : 16%
Tăng trưởng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 : 10%
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 : 1.974.406 đồng/tháng.
2) Lĩnh vực kinh doanh và chiến lược phát triển
a) Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất quần áo các loại, gia công quốc tế và xuất khẩu hàng dệt may
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp
-Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax
-Đầu tư và kinh doanh tài chính
b) Thành tựu đạt được
Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Việt Tiến không ngừng mở rộng quy mô, lĩnh vực và hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành TCT Cổ phần May Việt Tiến lớn mạnh và có uy tín trong nước và trên thị trường quốc tế. Các thành tựu chính như:
- Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ 1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị
-Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA8000, chứng chỉ đạo đức trong kinh doanh WRAP
-Huân huy trương và giải thưởng: Tập thể Anh hùng lao động, cờ thi đua của Chính phủ, huân chương lao động hạng I - II - III, danh hiệu DN tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-2005-2006, top 10 các DN tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006, DN có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006, DN có thương hiệu mạnh 2006, DN chiếm thị trường nội địa tốt 2006, DN xuất khẩu tốt 2006, DN có mối quan hệ lao đông tốt 2006, DN phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006, DN có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006, DN quản lý môi trường tốt 2006, DN áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006, đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003 đến 2008
c) Chiến lược phát triển -Trong dài hạn : Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới. Kế hoạch sản phẩm mới: dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn, định vị và phát triển thương hiệu
-Trong trung hạn: Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty trên phạm vi cả nước.Mở rộng đại lý ở các địa phương, xâm nhập vào các siêu thị cao cấp tại TP.HCM và thị trường ASEAN 6 .Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
-Trong ngắn hạn: Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Hợp tác với Hiệp Hội Dệt May Việt Nam xây dựng và duy trì Website để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên thị trường.
-Định hướng phát triển 2007-2010 : Tiếp tục kiện toàn bộ máy hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, giữ vững danh hiệu DN dệt may Việt Nam tiêu biêủ nhất ngành dệt may, xây dựng thương hiệu công ty – nhãn hiệu sản phẩm và mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
2.2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu dệt may của TCT May Việt Tiến
1) Năng lực sản xuất
Nguồn lực:
STT
ĐƠN VỊ
LAO ĐỘNG
MMTBỊ CÁC LOẠI
D.TÍCH NHÀ XƯỞNG
MẶT HÀNG
1.
MAY 1
480
299
3.336 M2
Shirt
2.
SIG-VTEC
350
298
1.900 M2
Jacket, ski suit
3.
MAY 2
510
321
3.336 M2
Shirt
4.
MAY 4
330
293
1.900 M2
Jacket, ski suit
5.
MAY 6
330
270
1.900 M2
Jacket, ski suit
6.
MAY 8
480
334
3.336 M2
Shirt
7.
VIỆT HẢI
480
366
3.336M2
Shirt
8.
DUONG LONG
510
512
2.133 M2
Trousers
9.
VIỆT LONG
600
830
1.632 M2
Trouser , jacket
10.
THANH VIỆT
300
253
900 M2
Knitting wear.
11.
VIMIKY
380
301
2.780 M2
Veston, Dress pants
Năng lực sản xuất:
Áo jacket, áo khoác, bộ thể thao
Áo sơ mi, áo nữ
Quần các loại
Áo thun các loại
Veston
Các mặt hàng khác
Nhãn dệt
10.000.000
15.000.000
7.000.000 1.000.000
2.600.000
1.000.000
10.000.000
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
Hiện nay Việt Tiến có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, ngoài ra còn có 14 DN liên doanh trong nước chuyên sản xuất quần áo may sẵn, 8 DN liên doanh với nước ngoài chuyên sản xuất phụ kiện ngành may mặc. Doanh thu hàng năm của liên doanh trong nước mang lại trên 250 tỷ đồng, của các liên doanh nước ngoài là trên 65 tỷ đồng.
2) Thị trường xuất khẩu
a) Thị trường chính: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN
(Nguồn 10/2006 từ website http:// www.viettien.com.vn )
STT
KHU VỰC
GIÁ TRỊ
1
Nhật Bản
24.711%
2
Mỹ
36.778%
3
Tây Âu(EU)
17.199%
4
Các nước Asean
9.299%
5
Các nước khác
12.013%
b) Khách hàng chính:
(1) Nhật Bản : Sumitomo corporation, Marubeni corporation, Mitsui&Co LTD, SandracoLTD, Mitsubishi corporation, Itochu corporation, LCR CO LTD, Sumitex International
(2) Mỹ : Supreme International LLC, Lollytogs LTD, The Levy Group INC, Sugar Town World Wide INC, Tkoapparel, S.cohen, Gruner and co INC, J.C penney Private Brands INC
(3) EU : Garmex INL, Texmad Far East LTD, SBS Texsill, Prominent EU LTD, Ne-Sac Texsill San LTD, Just Jamie and Paulrich LTD, Bap LTD, Gimeno Difusion SA,
(4) Asean : Kaybee Indonesia, South Island Garment SDN BHD, Top level INL, Beijimg Fan Mei G arment Co LTD, Jieh corporation, Shinjin TrimCo LTD, Global Apparel INL, Asxent corporation, Comt extile hongkong LTD, Oktava LTD, StarWin Deverlopment INL, Daewoo INL, Kwong Lung ent erprise CO LTD, Li&Fung corporation, Such Right enterpriseCO LTD
c) Nhãn hiệu chính
ASIA
USA
EU
NIKE
NYDJ
ZARA
ADIDAS
LUFIAN
LILLY PULITZER
COLUMBIA SPORTSWEAR
AMERICAN EAGLE OUTFITERS
LIZ CLAIRE BONE
GMN SPORTWEAR
T.M. LEWIN
HAVANERA
SPEEDO
HEALTHTEX
GIACCA
KAPPA
LEVI'S
NEXT
MILANO
TEHAMA
DOCKERS
PERRY ELLIS
ALFANI
NAUTICA
AXIST
SEAN JOHN
GRAND SLAM
JOHN HENRY
CK
PGA TOUR
KENNETH COLE
QUICK SILVER
PING
MICHAEL KORS
OP
FINN FLARE
BLAUER
HAGGAR
TEAM REALTREE
MACSON
HANGTEN
BREAK BLOCK
UNI'QLO
KIGILI
CUBAVERA
GEORGE
SEARS
AUSTEN BROTHERS
TOMMY HILFIGER
OKAIDI
CASUAL MALE
BENETTON
3) Hoạt động phát triển xuất khẩu của May Việt Tiến
* Các hình thức xuất khẩu hàng may mặc của Việt Tiến:
- Xuất khẩu trực tiếp: DN tự túc từ khâu thiết kế, mua nguyên phụ liệu sau đó sản xuất và xuất khẩu hàng để thu lợi nhuận.
- Xuất khẩu gia công uỷ thác( gia công thuần tuý ): nhà sản xuất được chủ hàng (bên đặt gia công) cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất hoặc ráp sản phẩm và nhận phí gia công.
- Gia công quốc tế ( phương thức FOB) : DN mua nguyên phụ liệu và sản xuất theo đơn hàng dưới sự đồng ý của chủ hàng.
Với hàng dệt may, nếu chỉ gia công, phần giá trị gia tăng dành cho các nhà sản xuất rất thấp. Từ khởi điểm gia công thuần túy, sau nhiều năm nỗ lực nâng cấp chuyển hình thức từ gia công thuần túy lên phương thức sản xuất FOB, hiện nay Việt Tiến đang phát triển xuất khẩu trực tiếp.
* Việt Tiến giữ vững thị trường bằng chính sách: Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng. Sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp. Phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
Phát triển thị trường mới bằng cách: Tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế, hội thảo. Coi trọng thị trường Asean để tận dụng các ưu thế khi gia nhập Aisa. Tiếp tục mở rộng thị trường Nhật Bản và các thị trường miễn Quota. Từng bước nâng tỷ trọng sản xuất hàng mua nguyên liệu bán thành phẩm, thay dần phương thức gia công, đến năm 2005, sản xuất FOB chiếm tỷ trọng 70% trong tổng doanh thu sản xuất.
* Một số chỉ tiêu tổng hợp kết quả HĐKD Năm 2004 – Năm 2006
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
Tổng tài sản
595.843.377.832
729.282.974.305
821.829.648.881
Vốn nhà nước
161.827.850.017
167.880.643.138
227.022.549.578
Doanh thu thuần
1.055.415.171.603
1.051.996.870.637
1.229.030.308.296
Lợi nhuận trước thuế
30.706.533.258
39.708.606.589
48.795.847.812
Lợi nhuận sau thuế
24.578.079.817
32.063.506.889
40.000.734.405
Nộp ngân sách (đã nộp)
13.579.876.235
22.605.688.833
24.352.716.808
Nợ phải trả
430.363.411.400
557.904.651.115
591.265.641.717
Nợ phải thu
220.856.806.876
281.429.836.724
342.167.466.996
Lao động (người)
9.090
7.255
7.334
Thu nhập bình quân
(đồng/ng/tháng)
1.825.523
1.974.406
2.389.405
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
LNST/Doanh thu
2.33 %
3.05 %
3.25 %
LNST/VCSH
15.19 %
19.10 %
17.62 %
Tình hình tài chính
Nợ phải trả/Tổng TS
72 %
77 %
72 %
Khả năng thanh toán
Tiền/Nợ ngắn hạn
0.33
0.19
0.10
*Nguồn: Phòng kế toán TCT CP vVệt Tiến
-Năm 2004, doanh thu là 1.055.415.171.603đ, lợi nhuận sau thuế là 24.578.079.817đ trong đó doanh thu từ xuất khẩu khoảng 548.815.888.900đ, chiếm khoảng 52% tổng doanh thu. LNST/DT là 2.33%, LNST/VCSH là 15.19%.
-Năm 2005, do gặp nhiều khó khăn và rủi ro trong xuất khẩu nên doanh thu chỉ đạt 1.051.996.870.637đ, giảm 3.418.301.000đ tức giảm 0.32%. Tuy nhiên, Việt Tiến đã chú trọng đến công tác QTRR trong xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu theo phương thức FOB thay cho gia công uỷ thác, nên doanh thu từ xuất khẩu tăng đạt 736.397.809.001đ, lợi nhuận từ XK FOB cũng cao hơn gia công ủy thác nên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng và đạt 32.063.506.889đ, tăng 8.205.427.070đ so với năm 2004
-Năm 2006, đẩy mạnh XK FOB, XK trực tiếp và phát triển thị trường nội địa nên doanh thu tăng mạnh, đạt mức 1.229.030.308.296 tăng khoảng 177.033.438.059đ, tăng 16.8% so với năm 2005, tăng 173.615.137.639, tăng 16.4% so với năm 2004.
Lợi nhuận đạt 40.000.734.405đ, tăng 7.937.227.520đ, tăng 24% so với năm 2005 và tăng 15.422.654.590đ so với năm 2004.
2.3 Phân Tích, Đánh Giá Rủi Ro Và Thực Trạng Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Ở TCT May Việt Tiến
2.3.1 Các rủi ro thường gặp trong xuất khẩu dệt may, nhận dạng, dự báo rủi ro ở TCT May Việt Tiến
Việt Tiến và ngành Dệt may bước vào thực hiện kế hoạch năm 2009 trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến xấu:
-Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế ngày càng nặng nề và khó dự đoán.
-Thị trường xuất khẩu ngày càng thu hẹp do sức mua tại các nước nhập khẩu tiếp tục giảm mạnh, cùng với Ấn Độ, Bănglađet và việc Trung Quốc vừa được dỡ bỏ hạn ngạch đã gây áp lực rất lớn đối với hàng dệt may Việt Nam.
Ngành dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với 4 trở lực lớn:
Thứ nhất, sự tăng trưởng lớn của ngành dệt may 4 nước : Trung Quốc, Bangladesh, Campuchia và Ấn Độ
Thứ hai, nguy cơ tiềm ẩn từ thị trường Hoa Kỳ, nguy cơ bị áp thuế chống bán phá giá và biện pháp tự vệ thương mại, Hoa Kỳ tiến hành giám sát chặt với hàng dệt may có xuất sứ từ Việt Nam.
Thứ ba, cần phải giải quyết vấn đề tiền lương ngành dệt may cho tương xứng, tình trạng đình công của công nhân ngành dệt may
Thứ tư, Quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu dệt may với nhiều nguy cơ rủi ro và khó khăn thách thức.
Qua nghiên cứu và phân tích cho thấy, các rủi ro đã xảy ra và có nhiều khả năng xảy ra ở DN xuất khẩu dệt may Việt Tiến là các rủi ro thuộc nhóm rủi ro kinh tế tài chính, rủi ro pháp lý, rủi ro từ nội bộ DN và rủi ro mang tính ngành, thể hiện như sau:
STT
Các Loại Rủi Ro
Đã gặp
Chưa gặp
Mức độ thường xuyên
Rủi ro hối đoái
x
x
Rủi ro lãi suất
x
x
Rủi ro giá cả
x
x
Rủi ro tranh chấp, kiện tụng
o
x
Rủi ro pháp lý
x
x
Rủi ro cạnh tranh
x
x
Rủi ro do đạo đức KD của đối tác
x
o
Rủi ro vận chuyển
x
o
Rủi ro thanh toán
x
o
Rủi ro thiếu thông tin
x
x
Rủi ro do thiếu năng lực
x
x
Rủi ro nhân sự
x
x
Rủi ro quản trị
x
o
Các rủi ro khác
x
o
2.3.2 Đánh giá mức độ thiệt hại của các rủi ro trong xuất khẩu dệt may
1) Nhóm rủi ro kinh tế tài chính:
Các rủi ro thuộc nhóm này gồm: rủi ro tỷ giá hối đoái thay đổi, rủi ro lãi suất, rủi ro giá cảđây là các rủi ro DN đã gặp phải và nguy cơ rủi ro lặp lại thường xuyên.
Rủi ro tỷ giá hối đoái thay đổi:
Việt Tiến là DN có hoạt động XK dệt may lớn, thị trường XK chính là Mỹ, EU, Nhậtnên đồng tiền thanh toán được chọn thường là ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, JPYCác đồng tiền này có tỷ giá thả nổi và luôn biến động, DN có dự trữ ngoại tệ có hạn nên khi tỷ giá biến động sẽ là nguy cơ rủi ro cho DN.
Trường hợp DN cần nhập khẩu nguyên liệu nhưng không đủ ngoại tệ dự trữ thường phải mua ngoại tệ với giá cao hoặc vay ngoại tệ tại ngân hàng trong khi tiền hàng XK chưa được chuyển về. Khi tiền hàng XK chuyển về nếu tỷ giá ngoại tệ so với VNĐ giảm thì DN sẽ mất lãi dự tính, phải bù lỗ và trả phí lãi vay.
Năm 2002 Việt Tiến vay ngân hàng USD với tỷ giá 15.375 USD/VNĐ để nhập linh kiện máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất nhưng đến thời hạn thanh toán (2004), tỷ giá USD tăng lên 15.765USD/VNĐ nên ngoài tiền lãi phải trả thì DN phải trả thêm phần cho ngân hàng 390VNĐ cho mỗi USD.
Biến động tỉ giá là một trong những nguồn gốc rủi ro chính khiến DN bị động. Với việc có khả năng trong tương lai tỉ giá VND/USD ngày càng linh hoạt hơn, mà gần đây là việc NHNN công bố chính thức mở rộng biên độ tỉ giá VND/USD lên 0,5%, thì bất ổn trong tỉ giá giờ đây đã trở thành một nguồn rủi ro mà các DN.
b) Rủi ro lãi suất:
Những năm gần đây, chính sách lãi suất ở Việt Nam có nhiều biến động, các doanh nghiệp xuất khẩu đã gặp phải rất nhiều khó khăn cũng như rủi ro khi tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng.Ngày 11/6/2008, NHNN tăng lãi suất cơ bản từ 12% -14% nên có thời điểm lãi suất ngân hàng cho các doanh nghiệp vay lên đến 18% - 21% / năm, các DN không những phải vay vốn vói mức lãi suất cao mà còn khó tiếp cận nguồn vốn vì vậy hoạt động kinh doanh gặp rủi ro và bị gián đoạn, dẫn đến chậm tiến độ, chậm hợp đồng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Sau nhiều lần thay đổi lãi suất, đến 20/11/2008 NHNN hạ lãi suất cơ bản từ 12% - 11%, theo đó mức lãi suất các NHTM và tổ chức tín dụng cho DN vay giảm từ 18% - 16.5%, như vậy các DN vay trước đó đã không lường trước được sự thay đổi lãi suất.
c) Rủi ro giá cả:
Rủi ro này thường xuyên xuất hiện với Việt Tiến và các DN dệt may Việt Nam, do sức ép phải cạnh tranh về giá với các DNXK dệt may của Trung Quốc, Banglades, Ấn ĐộGiá chào hàng, giá bán của các đối thủ lớn này thường thấp hơn của Việt Tiến và DNXK dệt may Việt Nam nên làm giá thị trường giảm và trực tiếp ảnh hưởng đến hợp đồng, kim ngạch XK, doanh số của Việt Tiến. Giá thị trường biến động còn gây rủi ro cho DN, giá tăng so với thời điểm ký hợp đồng làm DN mất đi phần lợi nhuận cơ hội, giá giảm sẽ làm DN mất lợi nhuận do chi phí sản xuất trước đó không đổi.
Ngoài ra, sự thay đổi giá nguyên phụ liệu ngành may mặc thường xuyên thay đổi cũng là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho DN. Việt Tiến chủ yếu nhập bông,nguyên phụ liệu của Thái Lan và Malaixia, giá cả dao động thường xuyên và phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của Trung Quốc. Thời điểm giữa năm, giá nguyên liệu tăng cao do nhu cầu của Trung Quốc nhập khẩu để thực hiện đơn hàng nên DN cũng gặp rủi ro vì phải mua nguyên liệu giá cao ảnh hưởng tới lợi nhuận. DN không lường trước rủi ro nên bị giảm lợi nhuận, cụ thể đến tháng 11/2008 giá sợi polyester nhập khẩu từ Malaixia giảm 25% , giá sợi nhập khẩu từ Thái Lan giảm 56% , giá xơ staple tổng hợp chưa chải thô từ polyester-1.4DX38MM-A Grade nhập khẩu từ Malaixia giảm 51,6% so với thời điểm tháng 7/2008. (Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam)
2) Nhóm rủi ro pháp lý
Việt Tiến chưa gặp rủi ro tranh chấp, kiện tụng nhưng cũng như các DNXK dệt may Việt Nam, đứng trước rất nhiều nguy cơ và rủi ro từ sự thay đổi chính sách thương mại, rào cản thương mại của các quốc gia nhập khẩu như : Mỹ, EU, Nhật Bản
-Từ ngày 01/6/2007 Chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng những biện pháp kiểm soát chặt chẽ hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu.
- Các hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về xuất khẩu, hỗ trợ vay với lãi suất thấp đối với ngành dệt may không còn.
- Khó khăn lớn của DN dệt may, chính là cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ (chiếm 55% lượng hàng dệt may xuất khẩu), nếu phát hiện ra các mặt hàng NK từ VN có mức giá giảm đột ngột, đặc biệt là so sánh với khu vực nhạy cảm (các nước CAFTA, thuộc Trung Mỹ) có thể sẽ là đích ngắm để tiến hành khởi kiện DNXKVN bán phá giá. Khi VN trở thành thành viên WTO, hạn ngạch dệt may xuất khẩu vào Mỹ sẽ được dỡ bỏ. Nhưng hiện tại Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) chưa thông qua khiến cho việc dỡ bỏ hạn ngạch gặp trở ngại. Còn nếu PNTR chưa được thông qua mà hạn ngạch vẫn được dỡ bỏ, thì có khả năng Mỹ lại xem xét áp thuế chống bán phá giá. Qua hai lần công bố kết quả giám sát vào tháng 10.2007 và tháng 5.2008, phía Hoa Kỳ tuy không tìm thấy bằng chứng Việt Nam bán phá giá, nhưng do sức ép, nhiều khả năng cơ chế này vẫn được Hoa Kỳ gia hạn thêm một năm nữa. (Nguồn VNEconomy)
3) Nhóm rủi ro mang tính ngành
Ngành dệt may tính cạnh tranh cao do đó DN thường gặp phải rủi ro cạnh tranh, rủi ro do đạo đức kinh doanh của đối thủ, rủi ro vận chuyển, rủi ro thanh toán
Rủi ro cạnh tranh và rủi ro do đạo đức kinh doanh của đối thủ cạnh tranh
Việt Tiến phải cạnh tranh không chỉ với các DNXK dệt may trong nước mà cả với các đối thủ lớn của Trung Quốc, Ấn Độ, Banglades
* Rủi ro cạnh tranh trong nước: Việt Tiến là DN được cấp giấy phép XK sớm nhất và giữ vị trí độc quyền trong XK dệt may nhưng đến nay DNXK dệt may của Việt Nam tăng mạnh về số lượng và quy mô và tạo ra nhiều rủi ro cạnh tranh cho Việt Tiến.
- Theo thống kê của hiệp hội dệt may Việt Nam, đến cuối năm 2008 số DNXK dệt may Việt Nam là trên 1392, trong đó cáo các đối thủ có sức cạnh tranh mạnh như: May10, Nhà Bè, An Phước, Thăng longtrực tiếp cạnh tranh với Việt Tiến.
- Hiện nay, các DN lớn Nhà Bè, An phước, Phương Đông, Dệt May Hà Nội, May 10, Phong Phú, Sanding, Legafashion đều đang tập trung đầu tư mạnh mẽ cho công tác thiết kế mẫu, công tác xây dựng hình ảnh DN, quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa ra nước ngoài, như vậy Việt Tiến phải cạnh tranh với DN nước nhà trên thị trường quốc tế.
* Rủi ro cạnh tranh với DNXK nước ngoài:
Việt Tiến dẫn đầu trong nước về XK dệt may, nhưng trên thị trường quốc tế năng lực cạnh tranh còn thấp so với các đối thủ mạnh từ Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độngoài ra Bangladesh là quốc gia kém phát triển nên được ưu đãi về thuế và ít gặp rào cản thương mại.
Đại diện của Việt Tiến, nói về khó khăn của DN: “Sức ép cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng gay gắt, làm tăng chi phí sản xuất đầu vào. Hơn thế nữa, hang may mặc từ Trung Quốc, các nước Asean, các nước có công nghệ thời trang cao và nạn “hàng nhái, hàng giả” đã gây khó khăn không ít trong kinh doanh của Công ty.” (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Ngoài ra, một số trường hợp các DNXK dệt may của Việt Nam và nước ngoài thường cố tình chào giá thấp hơn giá thị trường để dành đơn hàng và thị phần của công ty.
Rủi ro vận chuyển, rủi ro thanh toán
Đây là các rủi ro Việt Tiến ít gặp , tuy nhiên nguy cơ rủi ro từ khâu vận chuyển và thanh toán luôn rất cao và có nhiều khả năng xảy ra. Việt Tiến XK dệt may chủ yếu bằng phuơng tiện vận chuyển đường biển nên trong trường hợp khan hiếm tàu hoặc chưa hoàn tất thủ tục thông quan hải quan thì DN sẽ gặp rủi ro. Năm 2007, cơ quan hải quan và bảo vệ biên giới Hoa Kỳ (CBP) thông báo biểu thuế năm 2006 chỉ được áp dụng đến 3/2/2007 nhưng nhiều DNXK không thực hiện đúng nên hàng không được thông quan, gây thiệt hại về thời gian và tài chính do hàng “kẹt cảng”.
4) Nhóm rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp
Tình hình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của Việt Tiến khá ổn định trong những năm qua, tuy nhiên phải cạnh tranh gay gắn và có nhiều biến động nên nhóm rủi ro từ nội bộ như : rủi ro thông tin, rủi ro do thiếu năng lực cạnh tranh, rủi ro nhân sự, rủi ro quản trị thường xuyên xuất hiện.
Rủi ro thông tin:
Rủi ro chính là DN tiếp nhận thông tin chậm, quy trình xử lý thông tin chưa hiệu quả nên ảnh hưởng nhiều tới kết quả kinh doanh. Năm 2008, giá nguyên phụ liệu thay đổi lên xuống thất thường, Việt Tiến chưa nắm bắt thông tin kịp thời nên đối phó chậm khi giá biến động. Yếu tố tác động mạnh đến rủi ro thông tin là thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng thị trườngbuộc DN phải kịp thời thu thập thông tin, thay đổi sản phẩm, tìm hiểu và thâm nhập thị trường.
Rủi ro do thiếu năng lực cạnh tranh :
Việt Tiến có nguồn lực: vốn điều lệ 230 tỷ, tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của công ty (tại Tân Bình Tp.HCM và Bình Dương) là 39.019 m2 và 16.592 m2 nhà xưởng thuê, ngoài ra còn có 8.595m2 đất sử dụng với các liên doanh, hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên đây vẫn là rủi ro lớn nhất trong nhóm rủi ro từ DN mà Việt Tiến gặp phải, nó bao gồm rủi ro do DN thiếu các nguồn lực như: vốn, nhân lực, thiết bị máy móc nhà xưởng, hệ thống phân phối.
- Do phải thuê đất, trong năm 2008 và 2009, công ty phải chuẩn bị di dời 4 xí nghiệp sản xuất để trả mặt bằng lại cho bên cho thuê do hết hạn thuê mặt bằng (gồm 3 xí nghiệp tại 20 Cộng Hòa và 1 xí nghiệp sơ mi tại 20 Ba Gia, Quận Tân Bình). Việc di dời ảnh hưởng tới tình hình lao động, chí phí và doanh thu của công ty.
- Việc tìm kiếm mặt bằng, đầu tư xây dựng mới nhà xưởng, kho tàng, tuyển dụng và đào tạo công nhân ở khu vực ngoại thành và các tỉnh để di dời các nhà máy trong nội thành do hết hạn thuê mặt bằng là một vấn đề hết sức khó khăn đối với Công ty. Việc di dời các nhà máy nói trên phát sinh chi phí lớn nhưng hiệu quả hạn chế, ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh.
- Công ty không có mặt bằng ở các vị trí quan trọng ở các thành phố lớn trong cả nước để xây dựng trung tâm phân phối và quảng bá thương hiệu. Tất cả các mặt bằng hiện nay công ty đều phải thuê lại của các tổ chức và tư nhân có thời hạn, do đó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro khi đối tác thay đổi và thiếu chủ động trong kinh doanh.
- Một số công ty liên doanh, liên kết do mới thành lập nên thời gian đầu hoạt động chưa ổn định, còn nhiều khó khăn và chưa có hiệu quả. Vốn đầu tư vào 8/22 đơn vị liên doanh ,liên kết chiếm 44% tổng vốn đầu tư ra bên ngoài của Công ty với số lỗ lũy kế là 5,8 tỷ tính đến 31/12/2006 .
c) Rủi ro nhân sự:
Nhân sự là nguồn lực quyết định của công ty, Việt Tiến là DNXK dệt may nên sử dụng nhiều lao động phổ thông, năm 2008 tình trạng công nhân ngành mặc mặc đình công, bãi công và thiếu công nhân đã ảnh hưởng lớn tới công tác tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự của công ty.
- Tình trạng biến động lao động đang là vấn đề nan giải của Ngành dệt may nói chung. Do các cơ sở sản xuất kinh doanh của Công ty đóng trong nội thành Thành phố Hồ Chí Minh có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các quận ngoại thành và các địa phương lân cận. Vì vậy, Công ty rất khó cạnh tranh trong việc thu hút nguồn lao động và phải gánh chịu mức chi phí tiền lương cao hơn các đơn vị khác;
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ quản lý kỹ thuật công nghệ cho các đơn vị mới đầu tư còn chưa theo kịp với sự phát triển của công ty .Một số cán bộ quản lý cấp cao đến tuổi hưu trí cần có nhân sự đủ điều kiện , đáp ứng yêu cầu để thay thế. (Nguồn: website: viettien.com.vn)
Các rủi ro về nhân sự gây ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình sản xuất, kinh doanh và tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Rủi ro quản trị:
Đây là các rủi ro xuất phát từ hoạt động quản trị chưa hiệu quả, phương thức quản trị và năng lực quản trị của nhà nhà quản trị chưa phù hợp. Việt Tiến cũng như đa số các DN Việt Nam, chưa chú trọng và đầu tư đúng mức cho hoạt động quản trị, vì vậy nên chưa phát huy được năng lực nhà quản trị, cũng như chưa khai thác tối đa các nguồn lực. Đặc biệt chưa tập trung và đầu tư cho công tác quản trị rủi ro nên chưa lường trước và chưa có biện pháp đối phó và quản trị rủi ro cho hiệu quả.
Do chưa phát triển được công tác quản trị rủi ro nên hoạt động xuất khẩu của Việt Tiến còn gặp nhiều rủi ro và gây thiệt hại cho kinh doanh.
2.3.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro, các công cụ và biện pháp quản trị rủi ro ở TCT May Việt Tiến
2.3.3.1 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tại công ty
Qua tìm hiểu công tác quản trị rủi ro của Việt Tiến, có thể nhận xét hoạt động quản trị rủi ro trong xuất khẩu dệt may và trong kinh doanh của công ty đã có những thay đổi tích cực đáng kể so với trước đây.
- Hoạt động XK hàng dệt may của Việt Tiến diễn ra từ năm 1991, nhưng chưa có công tác quản trị rủi ro trong XK dệt may. Hoạt động quản trị rủi ro được chủ động tiến hành 5 - 6 năm trở lại đây.
- Việt Tiến và các thành viên trực thuộc đã có ý thức tiếp cận , quan tâm và chủ động triển khai quản trị rủi ro với mức độ khác nhau.
- Hoạt động quản trị rủi ro đã dần làm giảm bớt thiệt hại cho DN, tổn thất trong kinh doanh XK hàng dệt may và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN.
Tuy nhiên hoạt động quản trị rủi ro chưa đạt được hiệu quả cao, chưa được chú trọng và phát triển đúng mức, đó là do những hạn chế như:
- Doanh nghiệp còn thiếu hiểu biết và chưa đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro.
- Thay vì quản trị rủi ro sao cho hiệu quả thì doanh nghiệp né tránh rủi ro và dẫn tới rủi ro khác hoặc mất đi cơ hội kinh doanh.
- Doanh nghiệp và từng bộ phận giữ kín tình hình tài chính và kinh doanh nên chưa công khai cho mọi người trong DN về những rủi ro phát sinh và có khả năng lập lại.
- Bộ máy quản trị rủi ro còn yếu và mỏng, chưa thực hiện thường xuyên công tác QTRR hoặc thực hiện chưa triệt để. Chưa đầu tư đúng mức (nhân lực, tài chính) cho công tác QTRR, chưa sử dụng các công cụ QTRR tiên tiến và hỗ trợ từ các tổ chức chuyên nghiệp.
2.3.3.2. Các công cụ và biện pháp quản trị rủi ro ở TCT May Việt Tiến
* Hoạt động quản trị rủi ro của Việt Tiến và của các DNVN đều có đặc trưng là: mới chỉ ở giai đoạn đầu triển khai, DN có bộ phận phụ trách quản trị rủi ro nhưng chưa chuyên môn hoá hoặc hiệu quả thấp, chưa tập chung sâu và đầu tư đúng mức cho quản trị rủi ro. Ở Việt Tiến, hoạt động quản trị rủi ro chủ yếu tập trung vào mảng tài chính kế toán, nhân sự cho quản trị rủi ro cũng đồng thời phụ trách chuyên môn tài chính/ kế toán. Trong khi đó, May Viêt hoạt động xuất khẩu mạnh và rủi ro chủ yếu tiềm ẩn và xuất phát từ trong quá trình xuất khẩu thì lại chưa tập trung làm công tác QTRR cho xuất khẩu dệt may.
* DN thường QTRR theo các nội dung:
- Nhận dạng, phân tích và đo lường rủi ro
- Kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro
- Tài trợ rủi ro khi rủi ro xuất hiện
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào DN cũng đều tiến hành đầy đủ các nội dung trên, các phương pháp cũng không theo quy tắc chung.
- Nhận dạng rủi ro chủ yếu dựa và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, nhân viên phụ trách chuyên môn. Gần đây, khi hoạt động XK phát triểm mạnh và mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn thì Việt Tiến sử dụng dịch vụ pháp lý và tư vấn của các công ty luật. Tuy nhiên, rủi ro trong XK rất đa dạng và khó lường trước vì vậy chưa hẳn đã nhận dạng được tối đa các rủi ro nếu không điều tra và phân tích đưa ra kết quả kịp thời.
- Đo lường rủi ro được tiến hành thường xuyên với các rủi ro thường gặp, đo lường rủi ro theo phương pháp định lượng và định tính theo kinh nghiệm của chuyên gia.
- Kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro: Chủ yếu sử dụng các biện pháp để né tránh rủi ro như tránh các hợp đồng có khả năng bị rủi ro do chính sách pháp luật thay đổi, trước nguy cơ bị giám sát chặt với hàng dệt may của thị trường Hoa Kỳ, một số đơn hàng được chuyển từ XK theo phương thức FOB sang phương thức gia công thuần tuý.
-Tài trợ rủi ro: DN đã sử dụng nhiều biện pháp tài trợ rủi ro như khắc phục rủi ro bằng cách lập quỹ dự phòng, chuyển giao rủi ro. Việc chuyển giao rủi ro bằng các hợp đồng bảo hiểm và thường áp dụng các công cụ QTRR tài chính như: ký hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hối đoái đề phòng khi tỷ giá biến động.
CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU DỆT MAY Ở TCT MAY VIỆT TIẾN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Nhận Diện Cơ Hội Và Nguy Cơ Từ Hội Nhập Kinh Tế Để Xây Dựng Hệ Thống Nhận Dạng Rủi Ro
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại nhiều cơ hội mà còn làm gia tăng rủi ro cho các DN, đặc biệt là DNXK dệt may như Việt Tiến. Cùng với quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế, là quá trình May Việt Tiến thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp để mở rộng vốn và hoạt động kinh doanh. Từ đó có thể nhận diện được các cơ hội, khó khăn thách thức và nhận dạng rủi ro cho DN, thể hiện cụ thể như:
1. Thuận lợi
- Tổng Công ty May Việt Tiến là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới WTO, do vậy quota vào thị trường Hoa Kỳ được bãi bỏ. Dòng chảy đầu tư vào Việt Nam nói chung và vào ngành dệt may nói riêng sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển và tìm kiếm được nhiều đối tác kinh doanh.
- Công ty coi trọng việc cải tiến kỹ thuật, sắp xếp lao động hợp lý và đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000;
- Việc chuyển đổi mô hình Công ty cổ phần sẽ giúp cho Công ty có điều kiện cơ cấu lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiện đại, có các chính sách lương thưởng gắn liền với hiệu quả họat động kinh doanh.
- Chủ động trong tổ chức sản xuất kinh doanh và chủ động trong thế cạnh tranh quyết liệt khi không còn phụ thuộc vào hàng rào hạn ngạch giữa các quốc gia.
2. Khó khăn
- Từ ngày 01/6/2007 Chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng những biện pháp kiểm soát chặt chẽ hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu. Điều này làm cho hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ gặp rất nhiều khó khăn;
- Các hỗ trợ của Chính phủ như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về xuất khẩu, hỗ trợ vay với lãi suất thấp đối với Ngành dệt may không còn;
- Sức ép cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng gay gắt, làm tăng chi phí sản xuất đầu vào. Hơn thế nữa, hang may mặc từ Trung Quốc, các nước Asean, các nước có công nghệ thời trang cao và nạn “hàng nhái, hàng giả” đã gây khó khăn không ít trong kinh doanh của Công ty.
-Thị trường xuất khẩu ngày càng thu hẹp do sức mua tại các nước nhập khẩu tiếp tục giảm mạnh, cùng với Ấn Độ, Bănglađet và việc Trung Quốc vừa được dỡ bỏ hạn ngạch đã gây áp lực rất lớn đối với hàng dệt may Việt Nam.
3.2 Áp Dụng Quy Trình Chuẩn Về Quản Trị Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp
A. Nhận dạng-phân tích-đo lường rủi ro:
1) Nhận dạng rủi ro :
Phương pháp nhận dạng rủi ro:
Trong kinh doanh quốc tế, các rủi ro đa dạng, từ nguyên nhân khách quan và chủ quan nên nhận dạng rủi ro rất phức tạp, các phương pháp hay dùng bao gồm:
-Phương pháp dựa trên những rủi ro và tổn thất trong quá khứ:
Cách thức: Phân tích số liệu thống kê, nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin để từ đó nhà quản trị tìm ra nguyên nhân, thời điểm, dự báo rủi ro và báo tổn có thể xảy ra.
-Phương pháp phân tích hợp đồng:
Thông qua hợp đồng soạn thảo, hợp đồng đã ký kết nhà quản trị nghiên cứu kỹ từng điều khoản trong hợp đồng để phát hiện các sai xót, những nguy cơ rủi ro trước khi ký kết hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng.
-Phương pháp làm việc với các bộ phận khác ngoài DNcơ quan thuế, văn phòng luật sư, trọng tài thương mại quốc tế, hiệp hội ngành nghề để bổ xung thêm các rủi ro mà doanh nghiệp có thể bỏ xót. Thông qua trao đổi, làm việc như vậy, doanh nghiệp còn có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
-Phương pháp phân tích SWOT: (phương pháp xây dựng bảng liệt kê)
Thực chất của bảng liệt kê là đi thiết lập và xây dựng ma trận SWOT. Theo đó, doanh nghiệp sẽ xác định điểm mạnh(Strengths), điểm yếu(Weaknesses), cơ hội(opportunities), thách thức(Threasts) để nhận diện được nguy cơ, rủi ro và giúp nhà quản trị lường trước được các tổn thất có thể xảy ra. Phân tích SWOT là cơ sở để nhà quản trị biết trước được cách thức và mức độ mà DN sẽ gặp phải những tổn thất để từ đó xây dựng kế hoạch kiểm soát và tài trợ rủi ro.
2) Phân tích rủi ro:
Phân tích rủi ro bao gồm: phân tích hiểm hoạ, phân tích nguyên nhân, phân tích tổn thất.
-Phân tích hiểm hoạ: phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro cũng như các nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho DN.
-Phân tích nguyên nhân rủi ro: Phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro, bao gồm các nguyên nhân liên quan đến con người, yếu tố kỹ thuật và cả yếu tố khách quan.
-Phân tích tổn thất: bao gồm phân tích những tổn thất đã xảy ra, căn cứ vào hiểm hoạ và nguyên nhân rủi ro để dự đoán các tổn thất có thể xảy ra.
3) Đo lường rủi ro:
Phương pháp đo lường rủi ro:
Tần suất rủi ro Cao Thấp
Biên độ rủi ro
Rộng(nghiêm trọng) Nhóm nguy hiểm: có Nhóm quan trọng:DN
thể dẫn đến phá sản tổn thất lớn về Tchính
đổ vỡ cho DN phải vay mượn
Hẹp(ít nghiêm trọng) Nhóm ít quan trọng: Nhóm không quan
DN tự khắc phục mà trọng: DN dễ dàng
Không phải vay mượn kiểm soát rủi ro
Để đo lường rủi ro, DN và nhà quản trị có thể sử dụng kết hợp các phương pháp đo lường định lượng và các phương pháp đo lường định tính.
-Các phương pháp đo lương định lượng:
+Phương pháp trực tiếp: Xác định tổn thất bằng các công cụ đo lường trực tiếp, thường dùng để xác định lượng hàng hoá bị hư hỏng, hàng hoá bị tồn kho, định mức phí
+Phương pháp gián tiếp: Đánh giá tổn thất thông qua việc suy đoán tổn thất thường dùng để đánh giá thiệt hại vô hình, chi phí cơ hội, sự suy giảm về tinh thần của lao động.
+Phương pháp chuyên gia: là phương pháp dựa trên kinh kinh nghiệm và đánh giá của chuyên gia để xếp loại các rủi ro, xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng tổn thất
+Phương pháp dự báo tổn thất: dự báo các tổn thất có thể có khi rủi ro xảy ra
Các phương pháp định lượng có ưu điểm là có thể đo lường, dự báo khả năng xảy ra rủi ro cho nhà quản trị tuy nhiên hạn chế vì yêu cầu cơ sở dữ liệu lớn, nguồn lực lớn.Các phương pháp định tính có ưu điểm là đánh giá các rủi ro khó lượng hoá và khi môi trường kinh doanh biến đổi. Hạn chế của phương pháp định tính là các nhận xét, đánh giá, chấm điểm đều là chủ quan. Chính vì vậy nhà quản trị nên kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng. Nguyên lý mà các chuyên gia QTRR đưa ra là 80/20 nghĩa là DN nên dành 80% nguồn lực phân bổ cho QTRR để tập trung vào 20% rủi ro quan trọng nhất (là các rủi ro có tần số xuất hiện thấp nhưng gây hậu quả nghiêm trọng cho DN).
Kiểm soát rủi ro
Nội dung kiểm soát rủi ro:
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm ba nhóm chính: Né tránh rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tài trợ rủi ro.
a) Né tránh rủi ro(Risk avoidance):
Đây là biện pháp mà DN sẽ né tránh các hoạt động hoặc loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro.
Chủ động né tránh rủi ro giúp DN không phải chịu hậu quả và tổn thất mà rủi ro được phát hiện có thể gây ra nhưng cũng có thể kiến DN bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Không phải rủi ro nào cũng có thể tránh được, đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế DN không thể tránh khỏi rủi ro tỷ giá biến động bất lợi trừ khi thanh toán bằng nội tệ hoặc không tham gia lĩnh vực này, như vậy né tránh rủi ro không thể thực hiện một cách tuyệt đối.
b) Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro( Risk prevention):
- Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để làm giảm thiểu tần suất và mức độ rủi ro khi chúng xảy ra.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ can thiệp vào nguyên nhân gây rủi ro, mối hiểm hoạ, môi trường rủi ro, sự tương tác giữa mối hiểm hoạ và môi trường rủi rođể khiến rủi ro không thể xảy ra. Chẳng hạn trong kinh doanh quốc tế để ngăn chặn rủi ro do thiếu thông tin khi mới tham gia thị trường mới, có thể sử dụng phương thức bán hàng qua đạị lý hoặc nhượng quyền thương mại.
-Giảm thiểu rủi ro: khi không thể né tránh và ngăn ngừa hết mọi rủi ro thì nhà quản trị cần sử dụng biện pháp làm giảm thiểu số lần xuất hiện rủi ro cũng như giảm thiệt hại của rủi ro.
C) Tài trợ rủi ro:
Kiểm soát rủi ro không thể giúp DN tránh mọi rủi ro vì vậy khi rủi ro xảy ra DN cần sẵn sàng cho tổn thất, tài trợ rủi ro chính là nội dung của quản trị rủi ro nhằm mục đích chuẩn bị cho DN trước những tổn thất. Tài trợ rủi ro bao gồm các hoạt động nhằm dự phòng nguồn tài chính cho các thiệt hại một khi rủi ro xảy ra. Tài trợ rủi ro chia làm hai nhóm:
a) Chấp nhận rủi ro và lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất nếu rủi ro xảy ra:
Khi kinh doanh quốc tế, rất nhiều hoạt động hay thị trường mà DN không thể từ bỏ hoặc không thể ngăn chặn hoàn toàn. Để không bỏ lỡ cơ hội kiếm lời cho DN, chấp nhận rủi ro là biện pháp không thể tránh khỏi, khi đó DN cần chuẩn bị nguồn tài chính để kịp thời bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra. Tuy nhiên, DN không thể dự phòng đủ cho các thiệt hại vì nếu dự phòng quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn tài chính để DN kinh doanh vì vậy cần kết hợp với biện pháp thứ hai.
b) Chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro(Risk transfer or sharing):
Để chia sẻ rủi ro, khi ký hợp đồng thương mại quốc tế cần có những điều khoản đặc biệt nhằm chia sẻ rủi ro cho hai bên. Chẳng hạn để tránh rủi ro biến động giá cả DN cần ký hợp đồng với giá cố định, để tránh rủi ro tỷ giá biến động DN cần tham gia hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn.Ngoài ra, DN còn có thể chuyển giao rủi ro bằng cách ký kết hợp đồng bảo hiểm với các công ty bảo hiểm.Tuy nhiên, các DN cần cân nhắc sẽ chuyển giao bao nhiêu để chi phí hợp lý vì nếu chuyển giao hết thì chi phí này sẽ cao tương ứng mức độ rủi ro.
3.3 Nhóm Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Quản Trị Rủi Ro
3.3.1 Nâng cao nhận thức của DN về tầm quan trọng của quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro trong kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng là rất quan trọng, nhưng không phải DN nào cũng coi trọng và có đầu tư hợp lý vì chủ yếu là tâm lý coi trọng kinh doanh mà xem nhẹ QTRR hoặc chấp nhận rủi ro như tất yếu. Để nâng cao nhận thức của DN cũng như của các lãnh đạo về tầm quan trọng của hoạt động QTRR cần giải thích được những lợi ích mà QTRR đem lại. Với TCT May Việt Tiến, có quy mô lớn và nhiều công ty và bộ phận trực thuộc, liên quan nên có thể áp dụng các phương thức sau:
* Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, tập huấn và mời chuyên gia tham gia truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm về QTRR cho doanh nghiệp
- Hội thảo, diễn đàn cần có sự tham gia của các nhà quản trị, các bộ phận trong DN để họ có được sự nhận biết cụ thể về tầm quan trọng của QTRR cho từng bộ phận.
- Tổ chức các hội thảo chuyên sâu, các buổi tập huấn về chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm về quản trị rủi ro cho bộ phận phụ trách công tác quản trị rủi ro
* Tăng cường năng lực phát hiện và đo lường rủi ro cho DN
Để tận dụng tốt các cơ hội và giảm thiểu các khó khăn thách thức khi tham gia thị trường quốc tế trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế, DN cần có sự chuẩn bị tốt để nhận biết các nguy cơ và rủi ro. Muốn tăng năng lực phát hiện rủi ro DN cần :
- Nắm bắt đầy đủ các thông tin về thị trường xuất khẩu, đặc điển môi trường kinh doanh mà DN hoạt động như: tình hình kinh tế, chính sách pháp luật, quan hệ cuang - cầu giá cả
- Tìm hiểu kỹ tình hình tài chính, hoạt động và uy tín của đối tác làm ăn cũng như quy trình thực hiện XK phải minh bạch rõ ràng.
- Luôn theo sát diễn biến thị trường, biến động và sự thay đổi của thị trường và đối tác nhập khẩu bằng cách tiếp cận nguồn thông tin từ tổ chức, hiệp hội dệt may, VCCI, Bộ thương mạiđặc biệt là các thương vụ XK, các vụ tranh chấp- kiện tụng thương mại liên quan đến XK.
-Thiết lập hệ thống thông tin giám sát rủi ro liên tục như: Hệ thống báo cáo nội bộ về rủi ro, hệ thống báo cáo và thống kê các rủi ro
- Xây dựng quy trình đánh giá, đo lường rủi ro phù hợp với DN và từng công ty thành viên
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực làm QTRR và phân bổ nguồn lực hợp lý
Nhân lực làm QTRR trong hoạt động XK đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu cao về trình độ chuyên môn sâu, am hiểu thị trường và quy trình XNK, giao tiếp tốt và có tầm nhìn chiến lược vì vậy cần có sự hỗ trợ của DN trong việc phát triển đội ngũ này.
Từ khâu tuyển dụng, đào tạo, phân bổ và đãi ngộ đều đòi hỏi sự đầu tư về nhiều mặt của DN
3.4 Tiếp Cận Xu Thế Mới Bề QTRR Trên Thế Giới Và Vận Dụng QTRR Cho Doanh Nghiệp
1) Các phương pháp mô hình giả lập (simulation model): Các DN sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro của ngân hàng, công ty tài chính để áp dụng cho việc đo lườn rủi ro. Phương pháp xác suất vỡ nợ của R.Merton để phân tích rủi ro và đo lường xác suất vỡ nợ của DN, phương pháp VAR để đo lường khoản lỗ lớn nhất mà DN có thể chịu, mô hình AC Shapiro để đo lường ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá, lạm phát, lãi suất đến giá trị của DN và cho biết giá trị hiện tại của DN sẽ biến động thế nào khi các yếu tố trên thay đổi (trình bày chi tiết về mô hình ở phần giải pháp)
2) Áp dụng các tiêu chuẩn trong quản lý chất lượng như tiêu chuẩn TQM, ISO, KAIZEN để xây dựng tiêu chuẩn cho QTRR và áp dụng vào QTRR.
Hoạt động QTRR cũng cần tuân theo tập hợp các yêu cầu bắt buộc, có tính quy chuẩn như quản lý chất lượng để tránh thực hiện tự phát và không có quy trình .
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Các liên doanh trong nước của May Việt Tiến:
1) Công ty CP Việt Thịnh : 2500 lao động
Địa chỉ : 58 Thoại Ngọc Hầu P. Hòa Thạnh Q. Tân Phú
Điện thoại : 9731063 – Fax : 9731062
Giám đốc : Ông NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG
Email : vtc@vietthinh.com.vn
2) Công ty CP Việt Hưng : 1500 lao động
Địa chỉ : 206 Qlộ 22 P.Trung Mỹ Tây Q.12
Điện thoại : 8831839 – Fax : 8831838
Giám đốc : Ông PHAN CÔNG MINH
Website :
3) Công ty CP may Vĩnh Tiến : 1500 lao động
Địa chỉ : 1A Hưng Đạo Vương ,P1,TX Vĩnh Long
Điện thoại : 070 829824 – Fax : 070 827129
Giám đốc : Ông NGUYỄN MINH TUỆ
Email : vitivtec@vnn.vn
4) Công ty TNHH Nam Thiên : 450 lao động
Địa chỉ : Lô 4/13 KCN Tân Bình, Đường số 4, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú
Điện thoại : 8155680– Fax : 8152439
Giám đốc : Ông NGUYỄN VĂN NAM
Email : nthvtec@vnn.vn
5) Công ty CP Đồng Tiến : 2800 lao động
Địa chỉ : Số 10 Đường số 5 P. Tân Tiến Biên Hòa Đồng Nai
Điện thoại : 061 822248– Fax : 061 823441
Giám đốc : Ông VŨ NGỌC THUẦN
Email : dovitec@hcm.vn
6) Công ty CP Tây Đô : 2100 lao động
Địa chỉ : 73 Mậu Thân TP. Cần Thơ
Điện thoại : 071 894923– Fax : 071 891645
Giám đốc : Ông NGUYỄN THÁI HÙNG
Website : www.taydo.com.vn
7) Công ty CP may Tiền Tiến : 2600 lao động
Địa chỉ : Khu phố 6 P.9 TP. Mỹ Tho Tỉnh Tiền Giang
Điện thoại : 073 851201– Fax : 073 851205
Giám đốc : Bà PHẠM THỊ DU
Email : tientien@hcm.vnn.vn
8) Công ty TNHH may Việt Hồng : 1200 lao động
Địa chỉ : 425B Nguyễn Đình Chiểu P.8 Thị xã Bến Tre Tỉnh Bến tre
Điện thoại : 075 812080– Fax : 075 825270
Giám đốc : Bà ĐOÀN THỊ ĐIỆP
Email : hovtec@hcm.vnn.vn
9) Công ty CP may Việt Tân : 1.100 lao động
Địa chỉ : P. Mỹ Cần, Xã Nhị Mỹ, Huyện Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang
Điện thoại : 073 829512– Fax : 073829301
Giám đốc : Ông PHẠM VĂN CHIM
Email : viettanco04@yahoo.com
10) Công ty TNHH may Tiến Thuận : 1.100 lao động
Địa chỉ : Đường 16 tháng 4 Thị xã Phan Rang - Tháp Chàm - Tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại : 068 836585– Fax : 068 833926
Giám đốc : Bà LÊ THỊ YẾN TRINH
Email : co.tienthuan@gmail.com
11) Công ty TNHH may Thuận Tiến : 1.100 lao động
Địa chỉ : Lô 2/15 Khu CN Phan Thiết Tỉnh Bình Thuận
Điện thoại : 062 838898 – Fax : 062 838897
Giám đốc : Ông NGUYỄN THANH DIỆP
Email : bvtec2004@vnn.vn
12) Công ty CP Cơ Khí Thủ Đức : 350 lao động
Địa chỉ : 21B Lê Văn Chí KP1 P.Linh Trung Q. Thủ Đức
Điện thoại : 8969307– Fax : 8916333
Giám đốc : Ông NGUYỄN QUANG MINH
Website :
13) Công ty CP Công Tiến : 1.200 lao động
Email : congtien@viettien.com.vn
14) Công ty Việt Tiến Đông Á :
Website :
Các liên doanh nước ngoài của May việt Tiến:
1) VIỆT THUẬN (95 lao động) : sản xuất nút áo, liên doanh Đài Loan.
Địa chỉ : 259A Hoàng Văn Thụ P.2 Q.TÂn Bình
Điện thoại : 9974967– Fax : 9974965
Giám đốc : Ông LIN CHUN HUNG
2) VIỆT PHÁT (70 lao động) : sản xuất mex dựng các loại, liên doanh với đối tác ĐÀI LOAN.
Địa chỉ : 259A Hoàng Văn Thụ P.2 Q.TÂn Bình
Điện thoại : 9974967– Fax : 9974965
Giám đốc : Ông LIN CHUN HUNG
Email : vf.co.ltd@hcm.fpt.vn
3) GOLDEN-VTEC (50 lao động) : sản xuất tấm bông PE các loại, liên doanh với đối tác HONGKONG.
Địa chỉ : Khu phố 4 Đường Tăng Nhơn Phú Phước Long B Q.9
Điện thoại : 7313638– Fax : 7313640
Giám đốc : Ông DAVID TAM SZE TIM
Email : goldenvtec@hcm.fpt.vn
4) VIETTIEN-TUNGSHING (40 lao động) : cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may, liên doanh với đối tác HONGKONG.
Địa chỉ : 719 Trần Hưng Đạo P.9 Q.5
Điện thoại : 8381930– Fax : 8380328
Giám đốc : Ông NGUYỄN QUANG MINH
Website :
5) MS&VTEC (250 lao động) : dịch vụ vận chuyển đường biển, đường không, liên doanh với đối tác ANH QUỐC.
Địa chỉ : 19 Đống Đa P.2 Q. TB
Điện thoại : 8487515– Fax : 8487514
Giám đốc : Bà DƯƠNG MIÊU KHOAN
Email : msvtec@msvtec.com.vn
6) CLIPSAL-VTEC (40 lao động) : Sản xuất kinh doanh thiết bị điện công nghiệp và dân dụng.
Địa chỉ : Lầu 8 364 Cộng Hòa P.13 Q.Tân Bình
Điện thoại : 8108773– Fax : 8108776
Giám đốc : Ông TRẦN JOHN DŨNG
Website : www.clipsal.com.vn
7) TAGTIME VIỆT TIẾN (100 lao động) : Sản xuất các loại nhãn dệt.
Website : www.tagtimevn.com.vn
8) KWONG LUNG VIỆT TIẾN (400 lao động) :
Website : www.kwonglungvt.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7824.doc