Qui hoạch mạng W - Cdma và ứng dụng qui hoạch mạng W - cdma cho TP Đà Nẵng

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU MẠNG TRUY CẬP 1.1. Giới thiệu chương 1 1.2 Mạng viễn thông hiện đại 1 1.3 Công nghệ mạng truy cập 2 1.4 FTTH hiện đang triển khai rộng rải 5 1.5 Kết luận chương 6 CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC MẠNG WCDMA V À CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 2.1 Giới thiệu về cấu trúc mạng WCDMA 12 2.1.1 Mô hình khái niệm 12 2.1.2 Mô hình cấu trúc 13 2.1.3 Cấu trúc quản lý tài nguyên 16 2.1.4 Cấu trúc dịch vụ UMTS 17 2.2 Cấu trúc mạng truy cập vô tuyến UTRAN 17 2.2.1 Bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC) 18 2.2.2 Node B (Trạm gốc) 19 2.2.3 Các chức năng điều khiển của UTRAN 19 2.3 Cấu trúc mạng lõi theo tiêu chuẩn 3GPP R99 19 2.4 Cấu trúc phân lớp của WCDMA 21 2.5 Giao diện vô tuyến 22 2.5.1 Giao diện UTRAN – CN (Iu) 23 2.5.2 Giao diện RNC – RNC (Iur) 23 2.5.3 Giao diện RNC – Node B (Iub) .23 2.6 Các loại kênh trong UTRAN 24 2.6.1 Các kênh lôgic 24 2.6.2 Các kênh vật lý 25 2.6.3 Các kênh truyền tải 25 2.6.3.1 Kênh truyền tải riêng 26 2.6.3.2 Các kênh truyền tải chung 26 2.7 Kỹ thuật trải phổ trong thông tin di động 27 2.8 Chuyển giao 29 2.8.1 Mục đích của chuyển giao 29 2.8.2 Trình tự chuyển giao 29 2.8.3 Các loại chuyển giao 32 2.8.3.1 Chuyển giao mềm và mềm hơn 32 2.8.3.2 Chuyển giao cứng 33 2.9 Điều khiển công suất 34 2.9.1 Điều khiển công suất vòng hở (OLPC) 34 2.9.2 Điều khiển công suất vòng kín (CLPC) 35 2.9.3 Các trường hợp điều khiển công suất đặc biệt 36 Tổng kết chương 2 CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH MẠNG W-CDMA 3.1 Khởi tạo quy hoạch (định cỡ mạng) 39 3.1.1 Sơ đồ khối quá trình định cỡ mạng 39 3.1.2 Phân tích quỹ năng lượng đường truyền vô tuyến 40 3.1.2.1 Quỹ năng lượng đường lên 41 3.1.2.2 Quỹ năng lượng đường xuống 43 3.1.2.3 Độ nhạy máy thu 46 3.1.2.4 Độ lợi chuyển giao mềm và giới hạn hiệu ứng che tối 46 3.1.3 Xác định bán kính và vùng phủ sóng cell 47 3.1.4 Quy hoạch dung lượng và vùng phủ - lặp tối ưu 48 3.1.5 Định cỡ RNC 49 3.2 Quy hoạch chi tiết 51 3.2.1 Pha khởi tạo 51 3.2.1.1 Phân tích suy hao đường truyền và các mô hình truyền dẫn 51 3.2.1.2 Các mô hình truyền dẫn cơ bản 52 3.2.1.2.1 Mô hình Hata-Okumura 52 3.2.1.2.2 Mô hình Walfisch – Ikegami 53 3.2.2 Lặp đường lên và đường xuống 55 3.2.3 Hậu xử lý - Dự báo vùng phủ mạng và phân tích kênh chung 56 3.3 Tối ưu mạng 56 Tổng kết chương 3 67 CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG QUY HOẠCH MẠNG WCDMA CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 4.1 Mô tả vấn đề 59 4.2 Tính toán thiết kế mạng WCDMA cho thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2005-2008 60 4.2.1 Điều kiện tối ưu tổng thể (tính toán thiết kế sơ bộ) 60 4.2.2 Điều kiện tối ưu cho từng trạm (thiết kế chi tiết) 66 Tổng kết chương 4 69 CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG – TÍNH TOÁN KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc11 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Qui hoạch mạng W - Cdma và ứng dụng qui hoạch mạng W - cdma cho TP Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ BA VÀ TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG CDMA BĂNG RỘNG WCDMA Trong những năm gần đây, công nghệ không dây là chủ đề được nhiều chuyên gia quan tâm trong lĩnh vực công nghệ máy tính và truyền thông. Ban đầu sử dụng thế hệ thông tin tương tự(dùng công nghệ đa truy cập phân chia theo tần số).Phát triển lên hệ thống thông tin tương tự, các hệ thống thông tin số thế hệ 2G ra đời với mục tiêu hỗ trợ dịch vụ và truyền số liệu tốc độ thấp. Hệ thống thông tin 2G sử dụng công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian và phân chia theo mã. Cùng với thời gian, nhu cầu sử dụng dich vụ ngày càng tăng, hệ thống thông tin thế hệ 3G ra đời đáp ứng nhu cầu của con người về dịch vụ có tốc độ cao như: nhắn tin đa phương tiện, điện thoại thấy hình,…Thế hệ 3G có tốc độ bit cao hơn, chất lượng gần với mạng cố định, đánh giá sự nhảy vọt nhanh chóng về cả dung lượng và ứng dụng so với các thế hệ trước đó. 1.1 Sự phát triển của hệ thống thông tin di động: 1.1.1 Hệ thống thông tin di động thế hệ 1: Những hệ thống thông tin di động đầu tiên, nay được gọi là thế hệ thứ nhất (1G), sử dụng công nghệ analog gọi là đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA) để truyền kênh thoại trên sóng vô tuyến đến thuê bao điện thoại di động. Với FDMA, người dùng được cấp phát một kênh trong tập hợp có trật tự các kênh trong lĩnh vực tần số. Trong trường hợp nếu số thuê bao nhiều vượt trội so với các kênh tần số có thể, thì một số người bị chặn lại không được truy cập. Đặc điểm: Mỗi MS được cấp phát đôi kênh liên lạc suốt thời gian thông tuyến. Nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận nhau là đáng kể. Trạm thu phát gốc BTS phải có bộ thu phát riêng làm việc với mỗi MS trong cellular. Hệ thống FDMA điển hình là hệ thống điện thoại di động tiên tiến AMPS. Hệ thống di động thế hệ 1 sử dụng phương pháp đa truy cập đơn giản. Tuy nhiên hệ thống không thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dùng về cả dung lượng và tốc độ. Những hạn chế của hệ thống thông tin di động thế hệ 1: Phân bổ tần số rất hạn chế, dung lượng nhỏ. Tiếng ồn khó chịu và nhiễu xảy ra khi máy di động chuyển dịch trong môi trường fading đa tia. Không cho phép giảm đáng kể giá thành của thiết bị di động và cơ sở hạ tầng. Không đảm bảo tính bí mật của các cuộc gọi. Không tương thích giữa các hệ thống khác nhau, đặc biệt ở châu Âu, làm cho thuê bao không thể sử dụng được máy di động của mình ở các nước khác. Chất lượng thấp và vùng phủ sóng hẹp. Giải pháp duy nhất để loại bỏ các hạn chế trên là phải chuyển sang sử dụng kỹ thuật thông tin số cho thông tin di động cùng với kỹ thuật đa truy cập mới ưu điểm hơn về cả dung lượng và các dịch vụ được cung cấp. Vì vậy đã xuất hiện hệ thống thông tin di động thế hệ 2. 1.1.2 Hệ thống thông tin di động thế hệ 2: Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở châu Âu và có tên gọi là GSM. Với sự phát triển nhanh chóng của thuê bao, hệ thống thông tin di động thế hệ 2 lúc đó đã đáp ứng kịp thời số lượng lớn các thuê bao di động dựa trên công nghệ số. Hệ thống 2G hấp dẫn hơn hệ thống 1G bởi vì ngoài dịch vụ thoại truyền thống, hệ thống này còn có khả năng cung cấp một số dịch vụ truyền dữ liệu và các dịch vụ bổ sung khác. Ở Việt Nam, hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993, hiện nay đang được Công ty VMS và GPC khai thác rất hiệu quả với hai mạng thông tin di động số VinaPhone và MobiFone theo tiêu chuẩn GSM. Tất cả hệ thống thông tin di động thế hệ 2 đều sử dụng kỹ thuật điều chế số. Và chúng sử dụng 2 phương pháp đa truy cập: - Đa truy cập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access - TDMA): phục vụ các cuộc gọi theo các khe thời gian khác nhau. - Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access - CDMA): phục vụ các cuộc gọi theo các chuỗi mã khác nhau. 1.1.2.1 Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA: Trong hệ thống TDMA phổ tần số quy định cho liên lạc di động được chia thành các dải tần liên lạc, mỗi dải tần liên lạc này được dùng chung cho N kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian (Time slot) trong chu kỳ một khung. Tin tức được tổ chức dưới dạng gói, mỗi gói có bit chỉ thị đầu gói, chỉ thị cuối gói, các bit đồng bộ và các bit dữ liệu. Không như hệ thống FDMA, hệ thống TDMA truyền dẫn dữ liệu không liên tục và chỉ sử dụng cho dữ liệu số và điều chế số. Giả sử khe thời gian a gán cho MSa ở biên của cell còn khe thời gian b gán cho MSb đang ở sát trạm gốc, lúc này thời gian trễ của MSb có thể coi như bằng 0. Như vậy đuôi tín hiệu đường lên của MSa sẽ trùng với phần đầu tín hiệu đường lên của MSb. Để tránh xung đột như thế, các MS phải kết thúc phát sớm hơn, khoảng thời gian rút ngắn này gọi là khoảng thời gian bảo vệ g, ta sẽ có gMin = 2R/C. Hình 1.1 chỉ ra cấu trúc khung điển hình của một khung TDMA. Mỗi khung bao gồm một số cụm lưu lượng, thời gian bảo vệ được chèn ở đầu mỗi cụm để chống chồng lặp. Cấu trúc khung là không cố định, nó có thể thay đổi để phù hợp với thông tin phát ở một tốc độ khác hoặc với sự thay đổi của lưu lượng. Hai phương pháp thay đổi cấu trúc khung là : thay đổi số lượng cụm với độ dài số liệu mỗi cụm không đổi hoặc thay đổi độ dài cụm với số lượng các cụm không đổi. Trong TDMA bit mở đầu chứa thông tin về địa chỉ và đồng bộ mà cả trạm gốc và MS dùng để nhận dạng. Các đặc điểm của TDMA: ….. Hình 1.1 Cấu trúc khung TDMA điển hình Cụm lưu lượng GT : Thời gian bảo vệ PU : Phần mở đầu TD : Lưu lượng số liệu KHUNG TDMA GT PU TD - TDMA có thể phân phát thông tin theo hai phương pháp là phân định trước và phân phát theo yêu cầu. Trong phương pháp phân định trước, việc phân phát các cụm được định trước hoặc phân phát theo thời gian. Ngược lại trong phương pháp phân định theo yêu cầu các mạch được tới đáp ứng khi có cuộc gọi yêu cầu, nhờ đó tăng được hiệu suất sử dụng mạch. - Trong TDMA các kênh được phân chia theo thời gian nên nhiễu giao thoa giữa các kênh kế cận giảm đáng kể. - TDMA sử dụng một kênh vô tuyến để ghép nhiều luồng thông tin thông qua việc phân chia theo thời gian nên cần phải có việc đồng bộ hóa việc truyền dẫn để tránh trùng lặp tín hiệu. Ngoài ra, vì số lượng kênh ghép tăng nên thời gian trễ do truyền dẫn nhiều đường không thể bỏ qua được, do đó sự đồng bộ phải tối ưu. 1.1.2.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDMA: Đối với hệ thống CDMA, tất cả người dùng sẽ sử dụng cùng lúc một băng tần. Tín hiệu truyền đi sẽ chiếm toàn bộ băng tần của hệ thống. Tuy nhiên, các tín hiệu của mỗi người dùng được phân biệt với nhau bởi các chuỗi mã. Thông tin di động CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên nhiều người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vô tuyến đồng thời tiến hành các cuộc gọi, mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Kênh vô tuyến CDMA được dùng lại mỗi cell trong toàn mạng, và những kênh này cũng được phân biệt nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên PN. tần số thời gian Hình 1.2 Giản đồ truy nhập theo mã Trong hệ thống CDMA, tín hiệu bản tin băng hẹp được nhân với tín hiệu băng thông rất rộng, gọi là tín hiệu phân tán. Tín hiệu phân tán là một chuỗi mã giả ngẫu nhiên mà tốc độ chip của nó rất lớn so với tốc độ dữ liệu. Tất cả các users trong một hệ thống CDMA dùng chung tần số sóng mang và có thể được phát đồng thời. Mỗi usr có một từ mã giả ngẫu nhiên riêng của nó và nó được xem là trực giao với các từ mã khác. Tại máy thu, sẽ có một từ mã đặc trưng được tạo ra để tách sóng tín hiệu có từ mã giả ngẫu nhiên tương quan với nó. Tất cả các mã khác được xem như là nhiễu. Để khôi phục lại tín hiệu thông tin, máy thu cần phải biết từ mã dùng ở máy phát. Mỗi thuê bao vận hành một cách độc lập mà không cần biết các thông tin của máy khác. Giả sử trong hệ thống CDMA đang sử dụng điều chế BPSK, thông tin dải nền nhị phân là d(t) có dạng NRZ, tốc độ bit G. Tín hiệu điều chế BPSK là : (1.1) Chuỗi giả ngẫu nhiên g(t) là chuỗi phân tán có tốc độ chip G (fc >> fb). Tín hiệu BPSK sau khi phân tán là: (1.2) Vì g(t) có fc rất lớn nên v(t) có phổ trải đều trên thang tần số. Tại máy thu, có một tín hiệu g’(t) được tạo ra đồng bộ với g(t) ở máy phát. Tín hiệu v(t) được nhân với g’(t) = g(t), ta có : (1.3) Vì g(t) = ±1 Þ g2(t) = 1 (1.4) Sau đó s(t) đươc đưa vào bộ giải điều chế BPSK để có tín hiệu dải nền d(t). Vấn đề khó khăn thường mắc phải trong FHMA và CDMA là tạo sự đồng bộ của mã giả ngẫu nhiên ở máy thu so với máy phát. Đặc điểm của CDMA : - Dải tần tín hiệu rộng hàng MHz. - Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp. - Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ và chống fading hiệu quả hơn FDMA, TDMA. - Việc các thuê bao MS trong cell dùng chung tần số khiến cho thiết bị truyền dẫn vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng cell rất linh hoạt. - Chất lượng thoại cao hơn, dung lượng hệ thống tăng đáng kể (có thể gấp từ 4 đến 6 lần hệ thống GSM), độ an toàn (tính bảo mật thông tin) cao hơn do sử dụng dãy mã ngẫu nhiên để trải phổ, kháng nhiễu tốt hơn, khả năng thu đa đường tốt hơn, chuyển vùng linh hoạt. Do hệ số tái sử dụng tần số là 1 nên không cần phải quan tâm đến vấn đề nhiễu đồng kênh. CDMA không có giới hạn rõ ràng về số người sử dụng như TDMA và FDMA. Còn ở TDMA và FDMA thì số người sử dụng là cố định, không thể tăng thêm khi tất cả các kênh bị chiếm. Hệ thống CDMA ra đời đã đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn dịch vụ thông tin di động tế bào. Đây là hệ thống thông tin di động băng hẹp với tốc độ bit thông tin của người sử dụng là 8-13 kbit/s. Hướng tới thông tin di động thế hệ ba (3G - The Third Generation ): Các hệ thống thông tin di động thế hệ hai được xây dựng theo tiêu chuẩn: GSM, IS-95, PDC, IS-136 phát triển rất nhanh những năm 1990. Ngay từ những năm đầu của thập niên 90, Liên minh Viễn thông quốc tế - Vô tuyến ITU-R đã chú ý phát triển các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, tiến hành công tác tiêu chuẩn hóa cho hệ thống thông tin di động toàn cầu IMT-2000 (trước đây là FPLMTS) nhằm cải thiện và phát triển hệ thống di động hiện tại. Ở châu Âu, ETSI đang tiến hành tiêu chuẩn hóa phiên bản của hệ thống này với tên gọi là UMTS (hệ thống viễn thông di động toàn cầu). Để đến 3G có lẽ cần phải đi qua giai đoạn 2,5G. Nói chung, 2.5 G bao gồm một hoặc tất cả các công nghệ sau: Dữ liệu chuyển mạch gói tốc độ cao (HSCSD), Dịch vụ vô tuyến gói chung (GPRS), Tốc độ dữ liệu nâng cao cho sự phát triển GSM hay toàn cầu (EDGE). HSCSD là phương thức đơn giản nhất để nâng cao tốc độ. Thay vì một khe thời gian, một trạm di động có thể sử dụng một số khe thời gian để kết nối dữ liệu. Trong các ứng dụng thương mại hiện nay, thông thường sử dụng tối đa 4 khe thời gian, một khe thời gian có thể sử dụng hoặc tốc độ 9,6kbit/s hoặc 14,4kbit/s. Đây là cách không tốn kém nhằm tăng dung lượng dữ liệu chỉ bằng cách nâng cấp phần mềm của mạng (dĩ nhiên là cả các máy tương thích HSCSD). Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là cách sử dụng tài nguyên vô tuyến. Bởi đây là hình thức chuyển mạch kênh, HSCSD chỉ định việc sử dụng các khe thời gian một cách liên tục, thậm chí ngay cả khi không có tín hiệu trên đường truyền. Giải pháp tiếp theo là GPRS và dường như là giải pháp được nhiều nhà cung cấp lựa chọn. Tốc độ dữ liệu của nó có thể lên tới 115,2kbit/s bằng việc dùng 8 khe thời gian. Nó được quan tâm vì là hệ thống chuyển mạch gói, do đó nó không sử dụng tài nguyên vô tuyến một cách liên tục mà chỉ thực hiện khi có một cái gì đó để gửi đi. GPRS đặc biệt thích hợp với các ứng dụng phi thời gian thực như email, lướt Web. Triển khai hệ thống GPRS thì tốn kém hơn hệ thống HSCSD. Mạng này cần các thành phần mới, cũng như cần sửa đổi các thành phần hiện có nhưng nó được xem là bước đi cần thiết để tiến tới tăng dung lượng, dịch vụ. Bước tiếp theo là cải tiến GSM thành Tốc độ dữ liệu nâng cao cho sự phát triển GSM hay toàn cầu (EDGE), tăng tốc độ dữ liệu lên tới 384kbit/s với 8 khe thời gian. Thay vì 14,4kbit/s cho mỗi khe thời gian, EDGE đạt tới 48kbit/s cho một khe thời gian. ý tưởng của EDGE là sử dụng một phương pháp điều chế mới được gọi là 8PSK. EDGE là một phương thức nâng cấp hấp dẫn đối với các mạng GSM vì nó chỉ yêu cầu một phần mềm nâng cấp trạm gốc. Nó không thay thế hay nói đúng hơn cùng tồn tại với phương pháp điều chế khóa dịch tối thiểu Gaussian (GMSK), được sử dụng trong GSM, nên các thuê bao có thể tiếp tục sử dụng máy di động cũ của mình nếu không cần được cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn. Xét trên khía cạnh kỹ thuật, cũng cần giữ lại GMSK cũ vì 8PSK chỉ có hiệu quả ở vùng hẹp, với vùng rộng vẫn cần GMSK. Nếu EDGE được sử dụng cùng với GPRS thì sự kết hợp này được gọi là GPRS nâng cấp (EGPRS), còn sự kết hợp của EDGE và HSCSD được gọi là ECSD. WCDMA thực sự là một dịch vụ vô tuyến băng thông rộng sử dụng băng tần 5MHz để đạt được tốc độ dữ liệu lên tới 2Mbit/s. Hiện tại cả châu Âu và Nhật Bản đều đang thử nghiệm/triển khai WCDMA và công nghệ này đang tiến triển nhanh trên con đường thương mại hoá. 3G hứa hẹn tốc độ truyền dẫn lên đến 2,05Mbps cho người dùng tĩnh, 384Kbps cho người dùng di chuyển chậm và 128Kbps cho người sử dụng trên ôtô. Công nghệ 3G dùng sóng mang 5MHz chứ không phải là sóng mang 200KHz như của CDMA nên 3G nhanh hơn rất nhiều so với công nghệ 2G và 2,5G. Người ta cũng đã tiến hành nghiên cứu các hệ thống vô tuyến thế hệ tư có tốc độ cho người sử dụng lớn hơn 2 Mbit/s. 1.3 Yêu cầu đối với hệ thống thông tin di động thế hệ ba: Thông tin di động thế hệ thứ ba (3G) xây dựng trên cơ sở IMT-2000 được đưa vào phục vụ từ năm 2001. Mục đích của IMT-2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời bảo đảm sự phát triển liên tục của thông tin di động thế hệ 2 (2G). Tốc độ của thế hệ thứ ba được xác định như sau: 384 Kb/s đối với vùng phủ sóng rộng. 2 Mb/s đối với vùng phủ sóng địa phương. Các tiêu chí chung để xây dựng IMT-2000 như sau: Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz như sau: Đường lên: 1885-2025 MHz. Đường xuống: 2110-2200 MHz. Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến: Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến. Tương tác với mọi loại dịch vụ viễn thông. Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau: trong công sở, ngoài đường, trên xe, vệ tinh. Có thể hỗ trợ các dịch vụ như: Môi trường thông tin nhà ảo (VHE: Virtual Home Environment) trên cơ sở mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển mạng toàn cầu. Đảm bảo chuyển mạng quốc tế. Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu chuyển mạch theo kênh và số liệu chuyển mạch theo gói. Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện. Môi trường hoạt động của IMT-2000 được chia thành 4 vùng với các tốc độ bit Rb phục vụ như sau: Hình 1.3 Các khu vực dịch vụ của IMT-2000. Toàn cầu, vệ tinh: = 9,6 Kb/s Ngoại ô, cell lớn: 144 Kbit/s Thành phố, cell cực nhỏ: 384 Kb/s Trong tòa nhà , cell siêu nhỏ: 2 Mb/s Có thể tổng kết các dịch vụ do IMT-2000 cung cấp ở bảng 1.4. Kiểu Phân loại Dịch vụ chi tiết Dịch vụ di động Dịch vụ di động - Di động đầu cuối/Di động cá nhân/Di động dịch vụ Dịch vụ thông tin định vị - Theo dõi di động /Theo dõi di động thông minh Dịch vụ viễn thông Dịch vụ âm thanh - Dịch vụ âm thanh chất lượng cao (16 - 64kbps) - Dịch vụ truyền thanh AM (32 - 64kbps) - Dịch vụ truyền thanh FM (64 - 384kbps) Dịch vụ số liệu - Dịch vụ số liệu tốc độ trung bình (64 - 144kbps) - Dịch vụ số liệu tốc độ tương đối cao (144kbps - 2Mbps) - Dịch vụ số liệu tốc độ cao( ≥ 2Mbps) Dịch vụ đa phương tiện - Dịch vụ video (384kbps) - Dịch vụ ảnh động (384kbps - 2Mbps) - Dịch vụ ảnh động thời gian thực ( ≥ 2Mbps) Dịch vụ Internet Dịch vụ Internet đơn giản Dịch vụ truy cập Web (384kbps - 2Mbps) Dịch vụ Internet thời gian thực Dịch vụ Internet 384kbps - 2Mbps) Dịch vụ Internet đa phương tiện Dịch vụ Website đa phương tiện thời gian thực ( ≥ 2Mbps) Bảng 1.1 Phân loại các dịch vụ ở IMT-2000. Mạng 3G sẽ bao gồm các đặc tính chính sau: Mạng phải là băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện, nghĩa là mạng phải đảm bảo được tốc độ bit của người sử dụng đến 2Mbit/s. Mạng phải có khả năng cung cấp độ rộng băng tần (dung lượng) theo yêu cầu và cần đảm bảo đường truyền vô tuyến không đối xứng, chẳng hạn: tốc độ bit cao ở đường xuống và tốc độ bit thấp ở đường lên hoặc ngược lại. Mạng phải cung cấp thời gian truyền dẫn theo yêu cầu. Chất lượng dịch vụ phải không thua kém chất lượng dịch vụ mạng cố định. Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu, nghĩa là bao gồm cả thông tin vệ tinh. Hiện nay, châu Âu và các quốc gia sử dụng GSM cùng với Nhật đang phát triển WCDMA trên cơ sở UMTS, còn Mỹ thì tập trung phát triển thế hệ hai (IS-95) và mở rộng tiêu chuẩn này đến IS-2000. Các tiêu chuẩn di động băng rộng mới được xây dựng trên cơ sở CDMA hoặc CDMA kết hợp TDMA. Công nghệ WCDMA được nghiên cứu để đưa ra đề xuất cho hệ thống thông tin di động thế hệ 3 có các tính năng cơ sở sau: Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz. Lớp vật lý mềm dẻo để tích hợp được tất cả các tốc độ trên một sóng mang. Hệ số tái sử dụng tần số bằng 1. Ngoài ra công nghệ này còn được tăng cường các tính năng sau: Phân tập phát. Anten thích ứng. Hỗ trợ các cấu trúc thu tiên tiến. Như vậy, WCDMA (Wideband CDMA) là công nghệ thông tin di động thế hệ ba giúp tăng tốc độ truyền nhận dữ liệu cho hệ thống GSM bằng cách dùng kỹ thuật CDMA hoạt động ở băng tần rộng thay thế cho TDMA. Trong 3G thì WCDMA nhận được sự ủng hộ lớn nhất trước hết nhờ tính linh hoạt của lớp vật lý trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau đặc biệt là các dịch vụ tốc độ bit thấp và trung bình. Sự khác nhau cơ bản giữa WCDMA và giao diện vô tuyến thế hệ thứ 2: Để hiểu được nền tảng sự khác nhau cơ bản giữa hai hệ thống 2G và 3G, ta tóm tắt các yêu cầu mới của các hệ thống thế hệ thứ 3 như sau: Tốc độ bit lên tới 2 Mbit/s, và thay đổi theo yêu cầu về dải thông. Tính chất đa phương tiện. Yêu cầu chất lượng từ 10% lỗi khung và 10-6 BER. Cùng tồn tại cả mạng thế hệ 2 và 3 và chuyển giao qua lại giữa chúng để mở rộng vùng bao phủ và cân bằng tải. Yêu cầu bất đối xứng lưu lượng giữa hướng lên và hướng xuống. Hiệu quả sử dụng phổ tần cao. Cùng tồn tại cả FDD và TDD. WCDMA GSM Khoảng cách sóng mang 5 MHz 200 KHz Hệ số tái sử dụng tần số 1 1 -18 Tần số điều khiển công suất 1500 Hz 2 Hz hay thấp hơn Sự phân tập về tần số Với dải tần 5 MHZ tạo nên sự đa dạng cho phân tập tần số Kỹ thuật nhảy tần Điều khiển chất lượng Thuật toán quản lý tài nguyên vô tuyến Quy hoạch mạng (quy hoạch tần số) Dữ liệu gói Tải theo phương thức gói Dùng khe thời gian Sự phân tập hướng xuống Cung cấp cho việc cải thiện dung lượng hướng xuống Không được hỗ trợ bởi các tiêu chuẩn Bảng 1.2 Những điểm khác biệt chính giữa WCDMA và GSM. WCDMA có khả năng làm việc ở cả hai chế độ FDD và TDD cho phép sử dụng hiệu quả phổ tần được cấp phát ở các vùng khác nhau (xem bảng 1.6). FDD: là phương pháp ghép song công trong đó truyền dẫn đường lên và đường xuống sử dụng hai tần số riêng biệt. Do đó hệ thống được phân bố một cặp băng tần riêng biệt. 1900 2025 2110 2170 1920 1980 2010 (MHz) TDD: là phương pháp ghép song công trong đó đường lên và đường xuống được thực hiện trên cùng một tần số bằng cách sử dụng những khe thời gian luân phiên và được chia thành hai phần: phần phát và phần thu. Thông tin đường xuống và đường lên được truyền dẫn luân phiên. TDD RX/TX FDD Uplink TDD RX/TX FDD Downlink Khoảng bảo vệ Đường xuống Đường lên Đường xuống Đường lên t t 5MHz 5MHz f f FDD TDD 5MHz Phân cách song công 190 MHz Hình 1.4 Phân bố tần số trong FDD và TDD. F Tổng kết chương 1 Chương 1 đã khái quát được những nét đặc trưng, ưu nhược điểm và sự phát triển của các hệ thống thông tin di động thế hệ 1, 2 và 3, đồng thời đã sơ lược những yêu cầu của hệ thống thông tin di động thế hệ 3. Thế hệ thứ nhất là thế hệ thông tin di động tương tự sử dụng công nghệ truy cập phân chia theo tần số (FDMA). Tiếp theo là thế hệ thứ hai sử dụng kỹ thuật số với các công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) và phân chia theo mã (CDMA). Và hiện nay là thế hệ thứ ba đang chuẩn bị đưa vào hoạt động. Thế hệ thứ tư cũng bắt đầu được nghiên cứu. Hai thông số quan trọng đặc trưng cho các hệ thống thông tin di động số là tốc độ bit thông tin của người sử dụng và tính di động, ở các thế hệ tiếp theo thế hệ thứ 2 các thông số này càng được cải thiện. Tuy chưa xác định chính xác khả năng di động và tốc độ bit cực đại nhưng dự đoán có thể đạt tốc độ 100 km/h và tốc độ bit từ 1÷10 Mbit/s. Thế hệ thứ tư có tốc độ lên tới 34 Mbit/s và cao hơn nữa. Ngày nay với số lượng người sử dụng điện thoại di động rất lớn và các dịch vụ mà người dùng yêu cầu ngày càng tăng, hệ thống di động thế hệ 3 ra đời đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu trên. So với hệ thống thông tin thế hệ 1 và 2 thì ta thấy những ưu điểm vượt trội của hệ thống thông tin di động thế hệ 3 nói chung và mạng WCDMA nói riêng. Nội dung chương đã đưa ra các thông số chính và những đặc điểm then chốt của mạng WCDMA. Ngoài ra còn đề cập đến các giải pháp cell trong mạng và các vấn đề liên quan đến hoạt động của mạng như: nhiễu, chuyển giao mềm, điều chỉnh công suất kênh hoa tiêu…Từ việc phân tích những ưu điểm cũng như những phức tạp khi triển khai hệ thống WCDMA, phần cuối cũng đã đề xuất vấn đề tăng cường chất lượng cho mạng như phân tập trong truyền dẫn, chùm sóng định hướng và sử dụng các đường phát lên tương thích...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong1.doc
  • docmuc luc.doc
  • docbang tu viet tat.doc
  • docBia.DOC
  • docchuong2.doc
  • docchuong3.doc
  • docchuong4.doc
  • docket luan.doc
  • docloi mo dau.doc
  • docmo phong.doc
Tài liệu liên quan