Điều 51. Bãi bỏ các quy định về nuôi con nuôi tại các Nghị định liên quan
1. Bãi bỏ chương IV “Nuôi con nuôi” từ Điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và
những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Bãi bỏ các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều 2 và những quy định liên
quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 69/2006/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Bãi bỏ các điều từ Điều 25 đến Điều 28 và những quy định liên quan khác
về trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch.
4. Bãi bỏ Chương IV “Đăng ký nhận nuôi con nuôi” từ Điều 15 đến Điều 17
tại Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định về việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số.
25 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cử công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp - hộ tịch
của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.
b) Trường hợp không thể cử công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến,
thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những
người liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được
nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp - hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của
những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.
3. Việc lấy ý kiến phải thể hiện bằng văn bản và đáp ứng yêu cầu quy định tại
khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9. Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu
tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người
được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra
việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với
con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21
của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp - hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục
được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế
của gia đình.
Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất
của trẻ em, thì công chức tư pháp - hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người
liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ
nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn
76 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi
con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ
những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức
khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông
báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con
nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 10. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22
của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại
diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức
tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi cho các bên.
2.11 Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi
và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của
pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.
3.12 Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con
nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Mục 2
NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 11.13 (được bãi bỏ)
Điều 12. Thông báo danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối
với giấy tờ, tài liệu
Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Cục Lãnh sự) có trách nhiệm
lập, cập nhật và thông báo cho Cục Con nuôi danh sách các nước miễn hợp pháp
11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
12 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
13 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 77
hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
hoặc theo nguyên tắc có đi có lại quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú
ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được
nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc
cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác
ruột của người được nhận làm con nuôi.
3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó
nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với
trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt
Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước
ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01
năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo
quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các
thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen
hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con
nuôi thì không cần văn bản này.
2.14 Đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu, thì phải có các văn
bản sau đây:
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
78 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm
gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15
của Luật nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi nhưng không có
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
3.15 Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ
trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và
văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ
chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang
sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi
dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và cử cán bộ trực tiếp lấy ý kiến của những
người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ
những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức
khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông
báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết
thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em
làm con nuôi.
Điều 16. Yêu cầu về xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở
nước ngoài16
1.Trước khi xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài theo
quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật nuôi con nuôi, Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm
định hồ sơ trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em
được nhận làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông
qua thủ tục giới thiệu.
15 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
16 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 79
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài, thì phải có
văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị
bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an cấp tỉnh xác minh được thông tin về
cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành
lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại
trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh,
đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha,
mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp
ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải
thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản
xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Sau khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi ở nước ngoài,
Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm
con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ
đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em
đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 17. Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi và quy
định cụ thể sau đây:
1. Trường hợp nhận con nuôi đích danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp
hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp
nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho
người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục
Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi
bảo đảm.
2. Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi
thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với
Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó
được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi
80 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục
Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước
đó tại Việt Nam.
3. Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số
lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Điều 18. Yêu cầu về kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi
nước ngoài
Việc kiểm tra hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra,
thẩm định hồ sơ để xác định:
a) Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó
thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
b) Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật
Việt Nam.
2. Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của
chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định người nhận con nuôi có điều
kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không chấp thuận, Cục Con
nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 19. Yêu cầu chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp
để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư
pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ
sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số
lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Điều 20. Yêu cầu về giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại Điều 35, Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
1. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù
hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cho ý kiến. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý việc giới
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 81
thiệu trẻ em làm con nuôi, thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ
sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp
không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03
tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới
thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục
Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
3.17 Trong khi kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định
tại khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 36 của Luật nuôi con nuôi, Cục Con nuôi có
thể lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội. Nếu trẻ em có đủ điều
kiện để cho làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi
bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì
Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung
ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ
em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha,
mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc
đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con nuôi,
việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy
định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo
cho Sở Tư pháp.
Mục 3
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 21. Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên
giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
1. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ
em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải có
đơn kèm theo các giấy tờ sau đây do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp:
a) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
82 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
c) Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật nước đó;
d) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
đ) Giấy khám sức khỏe;
e) Hai ảnh mới nhất, chụp toàn thân, cỡ 9 cm x 12 cm hoặc 10 cm x 15 cm.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt, lập
thành 02 bộ hồ sơ. Người nhận con nuôi phải nộp 02 bộ hồ sơ của mình kèm
theo 02 bộ hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con nuôi; mỗi bộ hồ sơ của trẻ em gồm
các giấy tờ quy định tại Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ, người nhận con nuôi phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 9
của Nghị định này và có văn bản gửi Sở Tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ của người
nhận con nuôi và 01 bộ hồ sơ của trẻ em để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và trả lời bằng văn bản cho
Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của
Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi và tiến hành
giao nhận con nuôi theo thủ tục quy định tại Điều 10 của Nghị định này; trường
hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do cho người nhận con nuôi.
Điều 22. Thủ tục giải quyết việc công dân Việt Nam thường trú ở khu
vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới
làm con nuôi
1. Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước
láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi phải có đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và các điều kiện
theo quy định pháp luật của nước láng giềng.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải có các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của
Luật Nuôi con nuôi và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật của nước láng
giềng; số bộ hồ sơ được lập theo quy định pháp luật của nước láng giềng.
3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi
theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 83
4. Sau khi đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền của nước láng
giềng, người nhận con nuôi phải làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Ủy ban
nhân dân xã, nơi người đó thường trú.
Mục 4
NUÔI CON NUÔI TRÊN THỰC TẾ MÀ CHƯA ĐĂNG KÝ
Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với
nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp công
dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư
trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01 tháng 01
năm 2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
1. Người nhận con nuôi phải làm Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế và nộp
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú. Trong Tờ khai cần ghi rõ
ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít
nhất hai người làm chứng.
2. Kèm theo Tờ khai phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được
nhận làm con nuôi;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có;
d) Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
Điều 25. Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp xã cử công chức tư pháp - hộ tịch phối hợp Công an xã tiến hành kiểm tra và
xác minh; nếu cả người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi đều còn
sống, quan hệ cha mẹ và con giữa các bên vẫn đang tồn tại, các bên có quan hệ
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau trên thực tế như cha mẹ và con, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cả người nhận con nuôi và người được
nhận làm con nuôi đều phải có mặt. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng
ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
84 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
Mục 5
NUÔI CON NUÔI GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM
VỚI NHAU TẠM TRÚ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy
định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở
nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn
bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó
có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các
giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c và tùy từng trường hợp còn phải có giấy
tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi. Trường
hợp người được nhận làm con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì giấy
khám sức khỏe và giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật
Nuôi con nuôi có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
Điều 27. Thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan
đại diện
1. Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được
nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện
kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi. Việc
kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan phải bảo đảm các yêu cầu
quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
3. Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật
Nuôi con nuôi, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người
liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người
được nhận làm con nuôi phải có mặt. Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi
con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn
bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong
nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi
Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi
đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan
đại diện.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 85
Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản
cho người nhận con nuôi.
Điều 28. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi
con nuôi
Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách
nhiệm định kỳ 6 tháng gửi báo cáo cho Cơ quan đại diện nơi họ cư trú về tình
trạng sức khỏe, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình,
cộng đồng; trường hợp việc nuôi con nuôi tiếp tục thực hiện tại Việt Nam, thì
trong thời hạn này việc thông báo tình hình phát triển của con nuôi được thực hiện
theo quy định tại Điều 23 của Luật Nuôi con nuôi.
Mục 6
ĐĂNG KÝ LẠI VIỆC NUÔI CON NUÔI, GHI VÀO SỔ ĐĂNG KÝ
NUÔI CON NUÔI VIỆC NUÔI CON NUÔI ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI18
Điều 29. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi
1. Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam, nhưng cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị
mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại, nếu cả cha, mẹ nuôi
và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã
đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Sở
Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi
con nuôi trước đây thực hiện đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai đăng ký
lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi đó, thì
Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc
đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
18 Cụm từ “công nhận việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài” được thay thế
bởi cụm từ “ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
86 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì
Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho trẻ em
Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu đăng ký lại.
5. Trong mục ghi chú của bản chính các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này
và Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ là đăng ký lại.
Điều 30. Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 19
1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi trong các trường hợp sau:
a) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là thành viên;
b) Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định pháp luật của nước
ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ
tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện
phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Cục Con nuôi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh
sách các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam theo điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.
Chương III
THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, THU HỒI
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 31. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động
tại Việt Nam
1. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp phép hoạt động tại Việt Nam
phải có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn của tổ chức con nuôi nước ngoài xin phép hoạt động tại Việt Nam;
19 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 87
b) Bản sao Điều lệ, Quy chế hoạt động hoặc văn bản thành lập tổ chức con
nuôi nước ngoài;
c) Bản sao giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được
thành lập cấp, cho phép tổ chức được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Báo cáo tình hình hoạt động trong lĩnh vực con nuôi quốc tế trong 03 năm
gần nhất, bao gồm cả tình hình thu, chi tài chính về con nuôi quốc tế, không vi
phạm pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức được thành
lập xác nhận; trường hợp đã hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam, thì phải có báo cáo về tình hình hoạt động tại Việt Nam;
đ)20 (được bãi bỏ)
e)21 (được bãi bỏ)
g) Lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình
độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam và văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại
Cục Con nuôi.
Điều 32. Tiêu chuẩn của người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam
1. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt
Nam thì không thuộc diện công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Có đạo đức tốt;
c) Không có tiền án, tiền sự, không thuộc diện bị cấm xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội Việt Nam liên quan đến nuôi con
nuôi và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi.
2. Một người chỉ được đứng đầu một Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 33. Trình tự cấp giấy phép cho tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi
kiểm tra, thẩm định hồ sơ; phỏng vấn để kiểm tra, đánh giá về tiêu chuẩn của
20 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
21 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.
88 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra,
đánh giá về điều kiện, năng lực chuyên môn của tổ chức và đội ngũ nhân viên của
tổ chức con nuôi nước ngoài; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an
cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của
Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định cấp Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
là Giấy phép) cho tổ chức con nuôi nước ngoài và thông báo cho Bộ Công an, cơ
quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối cấp Giấy phép,
Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
4. Giấy phép có giá trị trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn tối đa là 05 năm
kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, thời gian gia hạn mỗi lần tối đa
là 05 năm.
Điều 34. Gia hạn Giấy phép
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam,
nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.
2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước
ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo
hoạt động tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định
hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh
giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết;
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của
Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền
để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông
báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều 35. Sửa đổi Giấy phép
1. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ
sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức phải có đơn gửi Cục Con nuôi đề nghị
ghi chú nội dung thay đổi.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 89
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú
thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ghi nội dung thay đổi
vào Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối
hợp quản lý.
2. Trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam, tổ chức con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi Cục Con nuôi, kèm theo
đơn phải có Giấy phép và 02 bộ giấy tờ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của
Nghị định này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Con
nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý
kiến, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của
Bộ Công an, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép thay đổi
người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho
Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp không
chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam,
Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài.
Điều 36. Thu hồi Giấy phép
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và
các quy định cụ thể sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó
được thành lập;
b) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục
hoạt động tại Việt Nam;
c) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam
trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;
d) Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia
hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;
đ) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải nộp lại Giấy phép cho Cục Con nuôi và
thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại
Việt Nam.
3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thu hồi Giấy phép.
90 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
Điều 37. Quản lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Căn cứ tình hình thực tiễn, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con
nuôi quốc tế của các nước có liên quan, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao ấn định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động
tại Việt Nam.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành, địa phương
có liên quan thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Chương IV
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN,
SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI,
CHI PHÍ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 38. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý và sử dụng
1.22 (được bãi bỏ)
2. Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là khoản tiền mà người nước
ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp khi nhận con nuôi ở Việt Nam để
bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
3. Toàn bộ số tiền thu được theo quy định tại23 khoản 2 Điều này phải nộp vào
tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lý, sử dụng
theo quy định.
Cơ quan thu có trách nhiệm lập dự toán thu, chi hàng năm trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thanh quyết toán theo chế độ hiện hành.
Mục 124 (được bãi bỏ)
Mục 2
CHI PHÍ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 47. Mức thu, cơ quan thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Mức thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài là năm mươi triệu
đồng (50.000.000 đồng)/trường hợp.
22 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
23 Cụm từ “khoản 1 và” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của
tổ chức con nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
24 Mục này bao gồm các điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 46 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 91
Khoản tiền này không bao gồm chi phí dịch vụ, đi lại, ăn ở và phí tổn phát sinh
trên thực tế mà người nhận con nuôi trực tiếp chi trả, kể cả chi phí đưa trẻ em ra
nước ngoài sau khi được giải quyết cho làm con nuôi.
2. Cục Con nuôi có trách nhiệm thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam
được giới thiệu làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi
con nuôi.
2. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi được miễn nộp chi phí giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 49. Chế độ sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Cơ quan thu chuyển 95% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Nghị định này cho ngân sách cấp tỉnh để phân bổ sử dụng nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, trong đó:
a) 70% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử
dụng vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và cải thiện các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu, lợi ích của trẻ em;
b) 15% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được bổ
sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng;
c) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử
dụng vào việc xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi;
d) 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này được sử
dụng vào việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi.
Cơ quan, tổ chức sử dụng chi phí có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích phần chi phí được phân bổ, lập sổ sách theo dõi và định kỳ hằng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo
Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan thu được trích lại 5% mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Nghị định này để chi cho việc thu và chuyển chi phí; xác nhận và cấp biên lai thu
chi phí cho người nộp; lập sổ sách theo dõi, kiểm tra việc sử dụng khoản chi phí
này bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả; tổng hợp và báo cáo công khai hằng năm
về tình hình thu, nộp, sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước trong phạm vi
toàn quốc theo quy định và phù hợp thông lệ quốc tế.
92 CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH25
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và
hồ sơ do Cơ quan đại diện tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa
giải quyết xong, thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch và các văn bản liên quan khác.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi tiếp nhận và đã thông
báo cho người nhận con nuôi về trẻ em có đủ điều kiện được giới thiệu làm con nuôi
trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 mà chưa giải quyết xong, thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Nghị định số
69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
25 Các điều 9, 10 và 11 của Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp người nộp hồ sơ xin nhận con nuôi đã nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước hoặc nước
ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam đã nộp lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2017
thì việc thu, quản lý, sử dụng lệ phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cụm từ “lệ phí đăng ký nuôi con nuôi”, “mức thu, chế độ
quản lý, sử dụng lệ phí” tại khoản 1 Điều 1; cụm từ “khoản 1 và” tại khoản 3 Điều 38; quy định tại khoản 1 Điều 38
và các Điều: 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi hết hiệu lực thi hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.”
CÔNG BÁO/Số 373 + 374/Ngày 03-4-2019 93
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và các văn bản liên quan khác.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài đã được cấp Giấy phép lập Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 được hoạt động
tại Việt Nam đến ngày 30 tháng 9 năm 2011; nếu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam,
thì tổ chức con nuôi nước ngoài phải đáp ứng đủ điều kiện và được cấp Giấy phép
hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi và Nghị định này.
Điều 51. Bãi bỏ các quy định về nuôi con nuôi tại các Nghị định liên quan
1. Bãi bỏ chương IV “Nuôi con nuôi” từ Điều 35 đến Điều 64, Điều 71 và
những quy định liên quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2. Bãi bỏ các khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Điều 2 và những quy định liên
quan khác về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Nghị định số 69/2006/NĐ-CP
ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
3. Bãi bỏ các điều từ Điều 25 đến Điều 28 và những quy định liên quan khác
về trình tự, thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch.
4. Bãi bỏ Chương IV “Đăng ký nhận nuôi con nuôi” từ Điều 15 đến Điều 17
tại Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định về việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số.
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2011.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này./.
BỘ TƯ PHÁP
Số: 951/VBHN-BTP
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2019
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_dinh_chi_tiet_thi_hanh_mot_so_dieu_cua_luat_nuoi_con_nuo.pdf