ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ tư liệu sản xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nước, dự trữ nguyên vật liệu khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống.
Đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và trong sản xuất, nó là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất của con người. Từ đất con người có cái để ăn, có nhà để ở, có không gian để làm việc, sản xuất và các điều kiện để nghỉ ngơi. Chính vì vậy chúng ta nhận định rằng: Đất đai là tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại, là vốn sống của con người.
Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì nhà nước phải ban hành các chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai từ trung ương đến địa phương để sử dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu bền.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường, giúp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước phân bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu ăn ở, sinh hoạt hàng ngày càng tăng, dân số phát triển ở mức cao đã gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên đất. Đề tài nhằm góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Xã Xuân Lam là một xã trọng điểm trong nghành sản xuất nông nghiệp của huyện Thọ Xuân, các trung tâm huyện lỵ về phía Tây khoảng 10km, Quốc lộ 1A về phía Đông khoảng 47km, cách đường Hồ Chí Minh khoảng 2,5 km. Đặc biệt xã có tuyến đường 15A liên huyện chạy qua địa phận xã là cầu nối không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội của xã mà còn của cả huyện và cả tỉnh.
Để cho sự phát triển đó được bền vững, cần phải có định hướng theo xu thế phát triển bằng cách lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong ngắn hạn, dài hạn và có định hướng phát triển lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Đất và Môi trường – Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, trường Đại học Hồng đức – Thanh Hoá, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Quang Học – cán bộ giảng dạy Bộ môn Quy hoạch đất đai – Khoa Đất và Môi trường, tôi thực hiện đề tài:
"Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015".
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Tính toán, chuyển dịch cơ cấu các loại đất trong giai đoạn quy hoạch một cách hợp lý.
- Đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong xã đạt được mục tiêu phát trển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tăng giá trị kinh tế đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong những năm tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính khoa học, tính thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, chủ động cho người sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích tình hình sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng hiệu quả các loại đất và các tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã.
Luận văn chia làm 3 chương, dài 51 trang
51 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ tư liệu sản xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nước, dự trữ nguyên vật liệu khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống.
Đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và trong sản xuất, nó là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất của con người. Từ đất con người có cái để ăn, có nhà để ở, có không gian để làm việc, sản xuất và các điều kiện để nghỉ ngơi. Chính vì vậy chúng ta nhận định rằng: Đất đai là tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại, là vốn sống của con người.
Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì nhà nước phải ban hành các chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai từ trung ương đến địa phương để sử dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu bền.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường, giúp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước phân bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu ăn ở, sinh hoạt hàng ngày càng tăng, dân số phát triển ở mức cao… đã gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên đất. Đề tài nhằm góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Xã Xuân Lam là một xã trọng điểm trong nghành sản xuất nông nghiệp của huyện Thọ Xuân, các trung tâm huyện lỵ về phía Tây khoảng 10km, Quốc lộ 1A về phía Đông khoảng 47km, cách đường Hồ Chí Minh khoảng 2,5 km. Đặc biệt xã có tuyến đường 15A liên huyện chạy qua địa phận xã là cầu nối không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội của xã mà còn của cả huyện và cả tỉnh.
Để cho sự phát triển đó được bền vững, cần phải có định hướng theo xu thế phát triển bằng cách lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong ngắn hạn, dài hạn và có định hướng phát triển lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Đất và Môi trường – Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, trường Đại học Hồng đức – Thanh Hoá, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Quang Học – cán bộ giảng dạy Bộ môn Quy hoạch đất đai – Khoa Đất và Môi trường, tôi thực hiện đề tài:
"Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015".
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Tính toán, chuyển dịch cơ cấu các loại đất trong giai đoạn quy hoạch một cách hợp lý.
- Đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong xã đạt được mục tiêu phát trển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tăng giá trị kinh tế đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong những năm tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính khoa học, tính thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, chủ động cho người sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích tình hình sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng hiệu quả các loại đất và các tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã.
PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các biện pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất. Có quan điểm cho rằng: quy hoạch sử dụng đất chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp kỹ thuật, thông qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ đo đạc bản đồ, giao đất cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất. Hoặc cho rằng bản chất của quy hoạch đất đai dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi sâu vào tính pháp lý của quy hoạch sử dụng đất. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất như nội dung đã nêu trên là chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu quy hoạch sử dụng đất đơn thuần là biện pháp kỹ thuật thì quy hoạch sẽ không mang lại hiệu quả cao và không có tính khả thi, có khi nó còn thể hiện rõ hơn mặt trái của vấn đề là kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không thuộc hình thức kỹ thuật đơn thuần cũng không thuộc hình thức pháp lý chuyên biệt mà quy hoạch sử dụng đất là sự thống nhất giữa yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính hiệu quả về kinh tế và mang giá trị về pháp lý. Các yếu tố này có quan hệ gắn kết với nhau tạo nên sự hoàn thiện của quy hoạch.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và phân phối lại quỹ đất trong cả nước. Tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất cấp xã nói riêng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, điền kiện kinh tế xã hội, căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai và mục tiêu phương hướng phát triển, tận dụng các nguồn nhân lực của địa phương để đưa ra các biện pháp sử dụng đất đai phù hợp, hiệu quả, khoa học và có tính khả thi cao.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
Nội dung và phương pháp nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội.
Kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ môi trường cần đề ra nguyên tắc đặc thù, riêng biệt về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đã được phát hiện, tùy theo từng điều kiện và từng mục đích cần đạt được, như vậy đối tượng của quy hoạch sử dụng đất là:
- Nghiên cứu quy luật về chức năng chủ yếu của đất như một tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất phù hợp, có hiệu quả cao, kết hợp với bảo vệ đất và bảo vệ môi trường của tất cả các ngành.
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác
1.3.1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Trong khi đó, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất thống nhất và hợp lý. Như vậy quy hoạch sử dụng đất cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, và nội dung của nó phải được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển kinh tế xã hội của đất nước phù hợp với trình độ phát triển của lực luợng sản xuất và các mối quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các cấp đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất gắn với việc phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống và ngược lại, sẽ chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện theo chiều từ dưới lên.
Quy hoạch sử dụng đất phải dựa theo dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai, có như vậy quy hoạch sử dụng đất mới khai thác được triệt để tài nguyên thiên nhiên và đi theo quỹ đạo của nó. Dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tính khả thi cho đồ án quy hoạch sử dụng đất.
1.3.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế, xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác đinh hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân lực, vật lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ sử dụng đất, song quy hoạch phát triển nông nghiệp lại phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường.
1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch nông thôn..
Trong quy hoạch nông thôn, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho phát triển nông nghiệp, các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch.
1.3.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất.
1.3.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất của các địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các địa phương hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cả nước là căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là nền tảng để bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã gâp áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước ta đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định tại Điều 18, Chương II: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
- Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là một trong 13 nội dung “Quản lý Nhà nước về đất đai”.
- Điều 23, 25, 26, 27 Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể nội dung của quy hoạch sử dụng đất, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác lập, thẩm định, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra còn có các văn bản dưới Luật như:
+ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
+ Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Những căn cứ pháp lý và kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá.
- Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2002 - 2010 huyện Tiên Du.
- Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân Lam trình tại Đảng bộ nhiệm k ỳ 2005 - 2010.
- Số liệu kiểm kê đất đai xã Xuân Lam năm 2005.
- Các tài liệu hướng dẫn về nội dung phương pháp và các bước tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trong và ngoài nước
3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước
3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Sau cuộc cách mạng vô sản thành công, Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm vụ đầu tiên là xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Sau một thời gian xây dựng và phát triển theo quy hoạch, đời sống vật chất văn hóa nông thôn không xa thành thị là bao nhiêu, đây là thực tiễn chứng tỏ lý luận và thực tiễn trong vấn đề quy hoạch sử dụng đất ở nước này là thành công hơn.
Theo A.Condukhop và A.Mikholop, quá trình thực hiện quy hoạch phải giải quyết được một loạt vấn đề như:
- Quan hệ giữa khu dân cư với giao thông bên ngoài.
- Quan hệ giữa khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
- Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng địa lý khác nhau đảm bảo sự thống nhất trong tổng thể kiến trúc.
- Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hóa đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của nhân dân.
Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn của A.Condukhop và A.Mikholop thể hiện mỗi vùng dân cư (làng, xã) có một trung tâm gồm các công trình công cộng và nhà ở có dạng giống nhau cho nông trang viên. Đến giai đoạn sau, các công trình quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn của G.Deleur và I.khokhon đã đưa ra sơ đồ quy hoạch huyện bao gồm 3 trung tâm:
- Trung tâm của huyện.
- Trung tâm xã của tiểu vùng.
- Trung tâm của làng, xã.
3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan
Trong những năm gần đây, Thái Lan đã có những bước tiến lớn trong xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn nhằm phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Vấn đề quy hoạch nhằm thể hiện các chương trình kinh tế của Hoàng gia Thái Lan, các dự án phát triển đã xác định vùng nông thôn chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị nước này. Quá trình quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn tại các làng, xã đó được xây dựng theo mô hình mới với nguyên lý hiện đại, khu dân cư được bố trí tập trung, khu trung tâm làng, xã là nơi xây dựng các công trình phục vụ công cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm ở vùng ngoài.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thôn đều có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông phát triển, phục vụ công cộng được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện không ngừng.
Qua vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan cho thấy: Muốn phát triển vùng nông thôn ổn định phải có quy hoạch hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể. Xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông hoàn thiện, xây dựng trung tâm làng, xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế, văn hóa và tạo môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh đô thị để phát triển nông thôn mới văn minh hiện đại, song vẫn giữ được nét truyền thống văn hóa.
3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước
Công tác xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn được triển khai bắt đầu từ những năm 1960 khi phong trào hợp tác hóa nông nghiệp phát triển ở miền Bắc. Ban đầu công tác quy hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do việc quy hoạch nông thôn do Bộ Xây dựng thực hiện, đến năm 1980 công tác quy hoạch được phát triển mạnh mẽ rộng khắp cả nước.
3.2.1. Giai đoạn 1960 – 1969
Công tác quy hoạch trong giai đoạn này lấy hợp tác xã làm đối tượng chính, phương châm chủ yếu là: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời sống nhân dân lao động, phong trào hợp tác hóa. Trong quá trình xây dựng lựa chọn những xã có phong trào hợp tác xã mạnh để thiết kế quy hoạch, sau đó mới tiến hành mở rộng quy hoạch. Nội dung của quy hoạch thời kỳ này được thể hiện:
- Thiết kế xây dựng mọi cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ cho hợp tác hóa.
- Khai khẩn mở rộng diện tích đất sản xuất.
- Quy hoạch cải tạo làng, xã, di chuyển một số xóm nhỏ lẻ giải phóng đồng ruộng đưa cơ giới vào canh tác, xây dựng các công trình công cộng cho trung tâm xã.
- Cải thiện điều kiện sống, xây dựng nhà ở, sắp xếp các lô đất ngăn nắp, trật tự, cải tạo đường làng ngõ xóm.
3.2.2. Giai đoạn 1970 – 1986
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V chúng ta đã tăng cường tổ chức lại sản xuất, phân bố lao động, xây dựng cơ cấu nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Một cao trào làm quy hoạch nông thôn đã diễn ra sôi nổi, trọng tâm của công tác quy hoạch thời kỳ này là lập đề án xây dựng vùng huyện. Nhiều huyện được chọn làm huyện điểm để tiến hành quy hoạch như: Đông Hưng (Thái Bình); Thọ Xuân (Thanh Hóa); Nam Ninh (Nam Định)… Nội dung quy hoạch dựa trên cơ sở phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Tiến hành bố trí hệ thống công trình phục vụ sản xuất 3 cấp: huyện, tiểu vùng – cụm kinh tế và xã – hợp tác xã.
- Cải tạo mạng lưới dân cư theo hướng tập trung và tổ chức tốt đời sống nhân dân.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống công trình phục vụ công cộng và phục vụ sản xuất của huyện, tiểu vùng và ở xã như: hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước…
3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Trong giai đoạn này đất nước đã có nhiều chuyển biến lớn trên con đường đổi mới từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, việc này tác động mạnh đến công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất.
Giai đoạn 1987 – 1992: Năm 1987, Luật Đất đai đầu tiên của nước ta được ban hành, trong đó có một số Điều đề cập đến công tác quy hoạch đất đai. Tuy nhiên nội dung chính của quy hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Thông tư 106/QH-KH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư này đã hướng dẫn đầy đủ, cụ thể quy trình, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất. Kết quả là trong giai đoạn này nhiều tỉnh đã lập quy hoạch cho nhiều xã bằng kinh phí địa phương. Tuy nhiên ở cấp huyện, tỉnh chưa được thực hiện.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Tháng 07/1993 Luật Đất đai sửa đổi được ban hành rộng rãi. Trong đó nêu cụ thể các điều khoản về quy hoạch sử dụng đất đai.
Đầu năm 1994, Tổng cục Địa chính triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 1996 – 2000. Đây là căn cứ quan trọng cho các bộ ngành, các tỉnh xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 12/10/1998, Tổng cục Địa chính ra Công văn số 1814/CV-TCĐC về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng với các hướng dẫn kèm theo về công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/10/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính.
Ngày 01/11/2001, Tổng cục Điạ chính đã ban hành Thông tư số 1842/2001/TT-TCĐC kèm theo các Quyết định 424a, 424b, Thông tư số 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 nhằm hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 81/NĐ-CP.
Ngày 01/07/2004 Luật Đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực, trong đó quy định rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tại Mục 2, chương II quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu tổng quan
- Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất.
- Cơ cở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất.
- Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước.
1.2. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý.
- Địa hình.
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn.
-.Các nguồn tài nguyên khác.
- Cảnh quan môi trường.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội.
- Dân số, lao động và việc làm.
- Tình hình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội.
1.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
- Các công trình xây dựng cơ bản.
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống thủy lợi.
1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai
- Tình hình quản lý đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2007.
- Tình hình biến động đất đai.
- Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước.
a. Phương hướng, mục tiêu phát triển
- Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng sử dụng đất.
- Mục tiêu, phương hướng phát triển của các ngành sản xuất với phương hướng sử dụng các loại đất.
b. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
- Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng
c. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất và giải pháp
- Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất.
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu: 2008 – 2010.
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối: 2011 – 2015.
- Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
+ Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch trên 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
- Các biện pháp thực hiện
+ Biện pháp quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Biện pháp kinh tế, thu hút vốn đầu tư.
+ Biện pháp xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
2.1.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
Thu thập các tài liệu, số liệu, sự kiện, thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các tư liệu về kinh tế xã hội; các tài liệu, số liệu về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới; các loại bản đồ và đồ án quy hoạch trước đây của xã.
2.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng và phân bổ đất đai phục vụ nhu cầu của con người. Đối chiếu với kết quả nghiên cứu của công tác điều tra nội nghiệp, đồng thời xử lý những sai lệch nhằm nâng cao độ chính xác của các số liệu thu được.
2.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp này để đánh giá tình hình phát triển dân số, số hộ của toàn xã thông qua hệ thống bảng biểu tổng hợp, tình hình sử dụng đất các loại, chỉ tiêu bình quân đất các loại trong những năm của giai đoạn quy hoạch.
2.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Các thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1: 5000.
2.4. Phương pháp tính toán theo định mức
Sử dụng phương pháp này dự tính sự phát triển dân số, số hộ trong những năm của giai đoạn quy hoạch và nhu cầu cấp đất ở mới. Ngoài ra, phương pháp này dùng để tính toán nhu cầu cho các công trình chuyên dùng.
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Xuân Lam là một xã năm ở phí Tây huyện Thọ Xuân cách trung tâm huyện 10 km, có tổng diện tích tự nhiên 537.10 ha.
- Phía Bắc giáp xã Kiên Thọ (huyện Ngọc Lặc)
- Phía Tây giáp Thị trấn Lam Sơn.
- Phía Đông giáp xã Xuân Thiên.
- Phía Nam giáp xã Thọ Lâm.
1.1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh lệch của đồng ruộng không lớn, có độ cao thay đổi từ +2,5m đến +3,8m. Trong khu vực có đồi vải diện tích khoảng 10,5 ha, độ cao của đỉnh đồi là +12480mm, sườn đồi có độ dốc lớn và thay đổi không đều.
1.1.3. Khí hậu
Xã Xuân Lam mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng bằng Thanh Hoá: nắng lắm, mưa nhiều, chia thành hai mùa rõ rệt.
Mùa khô – lạnh bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 4, tháng 5 năm sau, với lượng mưa trong tháng biến động từ 4,04 – 39,9 mm. Nhiệt độ trung bình tháng từ 15,0 – 24,50C.
Mùa mưa – nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng 26,2 – 32,00C, lượng mưa trung bình tháng từ 120,5 mm (tháng 9) đến 700 mm (tháng 6). Lượng mưa trong các tháng hè chiếm 93,18% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng bốc hơi trung bình các tháng trên năm là 95,5 mm, bốc hơi tháng thấp nhất là 35 mm (tháng 3), tháng bốc hơi cao nhất là 140 mm (tháng 9). Tổng lượng bốc hơi trong năm là 1134 mm.
Độ ẩm trung bình năm là 78%, trong đó tháng có độ ẩm lớn nhất là 86% (tháng 3), thấp nhất là tháng 12 (70%).
Với điều kiện khí hậu trên cho thấy: xã Xuân Lam rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên vào các tháng mùa hạ đôi khi kéo theo gió bão kèm theo mưa lớn kéo dài làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Hướng gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió Đông Bắc về mùa lạnh, gió Đông Nam về mùa nóng. Các tháng 4, 5 và 6 thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây Nam khô và nóng có thể gây thiệt hại cho mùa màng. Tháng 12, tháng 1 có rét đậm, rét hại, đôi khi có sương muối gây khó khăn cho khâu làm mạ và gieo cấy vụ chiêm xuân.
1.1.4. Thuỷ văn
Xuân Lam có Sông chu chảy qua địa phận xã, là nguồn cung cấp và dự trữ nước tưới trực tiếp cho toàn bộ hệ thống cây trồng trên các cánh đồng của xã. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm, mương máng là nguồn dự trữ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Nước ngầm là nguồn nước phục vụ cho nhân dân sinh hoạt chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan. Nguồn nước ngầm nông, sạch chưa bị ô nhiễm, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1 Tài nguyên đất
Xã Xuân Lam thuộc vùng phù sa Sông Hồng. Theo điều tra thổ nhưỡng, xã Xuân Lam có những loại đất chính sau:
- Đấi phù sa không được bồi của hệ thống Sông Chu, có diện tích khoảng 75,0 ha chiếm 13,96% diện tích tự nhiên, được hình thành ở địa hình vàn cao, vàn. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, ít chua, nghèo lân tổng số và lân dễ tiêu. Kali tổng số và kali dễ tiêu khá cao, các chất dinh dưỡng khác trung bình. Đây là loại đất có khả năng thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích vụ đông.
- Đất phù sa glây của hệ thống Sông Chu, diện tích khoảng 96,2 ha phân bố ở khắp các cánh đồng trong xã. Đất được hình thành ở địa hình vàn, vàn thấp và trũng, trong điều kiện ngập nước, glây yếu đến trung bình. Đất có thành phân cơ giới trung bình đến thịt nặng, đất chua, hàm lượng mùn và đạm phá, lân dễ tiêu nghèo. Đây là loại đất trồng hai vụ lúa có năng suất cao, ổn định.
- Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Chu, diện tích khoảng 41,6 ha, Đất được hình thành địa hình vàn, vàn cao do các kiềm và kiềm thổ rửa trôi, sắt nhôm tích tụ tạo nên tầng loang lổ đỏ vàng. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nhẹ, phản ứng đất chua vừa có thể thâm canh tăng vụ trên loại đất này nếu được tưới tiêu chủ động.
- Đất phù sa úng nước, diện tích khoảng 35,0 ha, Loại đất này ở địa hình thấp nhất (trũng) thường bị úng nước sau khi mưa, thành phần cơ giới thường thịt trung bình đến thịt nặng. Cần phải củng cố hệ thống tiêu nước để trồng ổn định 2 vụ lúa. Những nơi khó tiêu nước nên chuyển sang trồng 1 vụ lúa + 1vụ cá hoặc nuôi trồng thuỷ sản, VAC.
1.2.2. Các loại tài nguyên khác
- Xã Xuân Lam cũng như các địa phương khác của huyện Thọ Xuân là vùng đất có lịch sử gắn liền với nền văn minh lúa nước vùng đồng bằng trung du. Trên mảnh đất này từ xa xưa nhân dân đã biết tổ chức công việc đào sông, đắp đê sản xuất nông nghiệp, bảo vệ mùa màng làng bản. Đây cũng là nơi giữ gìn các phong tục tập quán của người việt, có khu di tích tịch sử Lam kinh, đình chùa, miếu mạo để thờ các vị tướng lĩnh, tế lễ thần linh và là nơi tổ chức lễ hội, tại đây có nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận và xếp hạng. Đảng bộ và nhân xã Xuân Lam đã phát huy truyền thống cách mạng, nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, chung sức, chung lòng xây dựng quê hương trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từng bước đưa quê hương ngày càng đổi mới và đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
1.3. Thực trạng môi trường
Bộ mặt của xã trong vài năm gần đây đã có nhiều đổi mới do nền kinh tế phát triển. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã được quan tâm, một số đường chính đã được cứng hoá bê tông. Hệ thống cây xanh được khôi phục, nhiều hộ dân được xây dựng nhà cao tầng đảm bảo môi trường đô thị xanh, sạch đẹp. Môi trường nông nghiệp cũng được chú ý hơn trong quá trình sản xuất nên ít bị ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đối với đất và nguồn nước. Xã Xuân Lam đang trong quá trình nông nghiệp hoá nên không thể tránh khỏi tiếng ồn và bụi bặm.
Tóm lại, xã Xuân Lam là một xã có vị trí thuận lợi, có cơ hội để giao lưu kinh tế, văn hoá với địa phương trong và ngoài huyện, có khả năng tiếp cận nhanh với nền kinh tế thị trường. Tài nguyên đất đai phong phú, các điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, có khả năng phát triển nền kinh tế đa dạng. Nhân dân xã Xuân Lam có tinh thần lao động cần cù sáng tạo, giàu bản sắc nhân văn, có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên trình độ lao động chưa cao, ảnh hưởng đến năng suất lao động và sự nhạy bén trong cơ chế thị trường.
2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
2.1. Tình hình dân số và lao động
2.1.1. Thực trạng phát triển dân số và lao động
Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007 xã Xuân Lam có 3586 người 906 hộ. Tốc độ tăng dân số của xã là 0,79% giảm 0,06% so với năm 2003.
Những năm gần đây, viêc đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nên đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển dân số. Mặc dù vậy, mật độ dân số vẫn còn cao năm 2003 là 1578 người/km2. Dân số tăng đã gây áp lực đến việc sử dụng đất. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người năm 2007 là 789 m2/người. Dân số tăng dẫn tới nhu cầu về đất ở và đất phi nông nghiệp tăng mạnh. Hàng năm xã phải dành một diện tích không nhỏ cho nhu cầu đất ở và cho phúc lợi công cộng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tình hình dân số và lao động trong 5 năm trở lại đây được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Tình hình biến động dân số của xã Xuân Lam
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
1. Tổng nhân khẩu
Người
3402
3445
3484
3529
3586
- Số sinh trong năm
Người
36
43
39
45
57
- Số chết trong năm
Người
11
9
14
10
12
- Số chuyển đến
Người
4
9
6
14
20
- Số chuyển đi
Người
30
55
70
85
120
2. Tỷ lệ phát triển dân số
%
0.85
0.83
0.86
0.81
0,79
3. Tổng số hộ
Hộ
857
866
878
894
906
4. Tổng số cặp kết hôn
Cặp
16
17
14
22
25
5. Tổng số lao động
LĐ
1752
1759
1772
1791
1820
- LĐ nông nghiệp
LĐ
1616
1610
1624
1633
1652
- LĐ phi nông nghiệp
LĐ
136
149
148
158
168
Năm 2007 lao động xã hội của xã Xuân Lam trên 1820 người. Trong đó lao động nông nghiệp khoảng 1652 người, chiếm 90,76% trong tổng số toàn lao động xã. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại khoảng 168 người chiếm 9,24% trong tổng số toàn lao động xã.
2.1.2. Thực trạng phát triển khu dân cư
Toàn xã hiện có 3 làng: Giao Xá, Phúc Lâm, Hào Lương.
Tổng diện tích đất khu dân cư toàn xã là 100,77 ha, chiếm 18,76 % tổng diện tích tự nhiên, bình quân đất ở khu đân cư là 1175 m2/hộ.
Khả năng phát triển dân cư trong tương lai rất lớn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thực trạng phân bố dân cư và lao động của xã thể hiện cụ thể trong bảng 2.
Bảng 2: Sự phân bố dân số và đất ở của xã Xuân Lam
Các chỉ tiêu
ĐVT
Toàn xã
Các thôn
Giao xá
Phúc lâm
Hào lương
Tổng số
Người
3586
1250
1079
1257
nhân khẩu
Tổng số LĐ
Người
1820
606
502
712
Tổng số hộ
Hộ
906
302
350
254
Tổng số nóc nhà
Nhà
862
287
325
250
Có đất ở <300m2
Nhà
491
421
819
449
Trên 300m2
Nhà
379
126
82
171
Số nhà có ≥2hộ
44
15
25
4
2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng
2.2.1. Giao thông
Nhìn chung mạng lưới hệ thống giao thông của xã tương đối ổn định gồm:
- Đường tỉnh lộ tổng chiều dài 2,8 km, được rải nhựa bê tông.
- Đường liên xã tổng chiều dài 2,9 km, được bê tông cấp phối.
- Đường liên thôn tổng chiều dài 12,7 km, được rải đá cấp phối.
- Đường nội đồng tổng chiều dài 8,2 km, chất lượng đường đất.
2.2.2. Thuỷ lợi
Toàn xã có 1 trạm bơm tới với công suất đạt tới 1000 m3/h với quy mô phục vụ tới cho 291,23 ha đất nông nghiệp.
Hệ thống kênh mương
Kênh mương thuộc Nhà nước quản lý có kênh Hoà Lương với tổng chiều dài 0,54 km chất lượng mương đất. Kênh mương nội đồng có 17,3 km. Chất lượng mơng đất..(hiện có 4,6 km đã đợc bê tông hóa).
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi còn gặp rất nhiều khó khăn. Mới chỉ chủ động cho tới khoảng 129,00 ha đất nông nghiệp, chiếm 24,01% tổng diện tích tự nhiên.
Để phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, đẩy mạnh trồng cây vụ đông, xã cần củng cố, bê tông hoá hệ thống kênh mương, chủ động cho việc tưới, tiêu.
2.2.3. Giáo dục - đào tạo
Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết trung ương II về giáo dục đào tạo, giáo dục của xã Xuân Lam đã được quan tâm đầu tư phát triển từ các thôn đến toàn xã, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học cả 3 cấp nhà trường.
Về trường mầm non, đều được duy trì và giữ vững trường lớp phát triển theo yêu cầu giáo dục. Hiện có 3 lớp và 135 cháu và hàng năm huy động trẻ 5-6 tuổi đến lớp đạt 100%. Trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của huỵên 5 năm liền đạt trường tiên tiến cấp tỉnh.
Về trường tiểu học. Hiện có 8 lớp với 369 học sinh, 100% số cháu trong độ tuổi đi học. Bốn năm liền đạt trường tiến xuất sắc cấp huyện và đạt trường chuẩn trường chuẩn quốc gia năm 2006.
Về trường trung học cơ sở, năm 2007-2008 có 7 lớp với 387 học sinh. Hoàn thành phổ cập THCS 100%. Trường đã hoàn thành thủ tục đề nghị công nhận trường chuẩn quốc gia.
2.2.4. Y tế
Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh được xây dựng khang trang sạch đẹp. Trình độ y sĩ, y tá thường xuyên được nâng cao, đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm, chất lượng khám, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng lên rõ rệt, kết hợp tuyên truyền phòng dịch và tiêm chủng mở rộng. Kết quả tiêm chủng đủ 6 mũi cho các cháu dưới 5 tuổi đạt 100%. Năm 2007 tổ chức khám 1636 lượt người. Số bệnh nhân điều trị 907 lượt mgười, cấp cứu 13 trường hợp.
2.2.5. Công tác văn hoá, thông tin, TDTT
Phong trào thể dục thể thao của xã Xuân Lam phát triển mạnh như cầu lông, bóng đá, bóng chuyền,… tham gia các giải đấu ở huyện đều đạt giải cao.
Công tác thông tin tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Đài truyền thanh của 3 thôn được nâng cấp, đảm bảo thông tin thông suốt về chủ trương đường lối của Đảng. Phong trào văn hoá, văn nghệ tiếp tục được phát triển, các thôn đều có đội văn nghệ, câu lạc bộ thơ ca, phục vụ kịp thời cho các hoạt văn hoá, văn nghệ của địa phương. Thực hiện tốt phong trào xây dựng làng văn hoá cấp huyện và cấp tỉnh.
2.2.6. Quốc phòng an ninh
Xã thường xuyên củng cố xây dưng lực lượng công an đảm bảo số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Xã chỉ đạo công an xây dựng quy chế kế hoạch để thực hiện công tác hàng ngày và trực 24/24 giờ.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các tổ chức xã hội và mọi người dân nhằm quản lý, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm, người dân lầm lỗi trên địa bàn dân cư và các đối tượng phạm pháp để chủ động ngăn ngừa có hướng răn đe, giáo dục.
Tổ chức tuyển quân 1 đợt với 3 tân binh, giao quân hoàn toàn 100% chỉ tiêu… Thực hiện tốt công tác nghĩa vụ quân sự, 100% thanh niên từ 17 tuổi trở lên đăng ký nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công tác nghĩa vụ quân sự địa phương.
Tóm lại, trong 13 năm thực hiện công tác phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ 1995 - 2007, nhân dân xã Xuân Lam dưới sự lãnh đạo của đảng bộ xã, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã đã được nhiều thành tựu trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Sự năng động sáng tạo trong lao động sản xuất được thử thách trong từng thời kỳ đổi mới, đã chứng tỏ sức mạnh về sự đoàn kết nhất trí cao của các cơ quan ban ngành và nhân dân trong xã dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, làm cho xã Xuân Lam ngày càng đổi mới phát triển theo hướng đô thị hóa.
Bảng 3: Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản
STT
Tên công trình
Số lượng
Diện tích m2
Chất lượng kiến trúc hạng, cấp 1,2,3,4
1
Trụ sở UBND xã
01
3226
Cấp 1
2
Trường học cấp I
01
5000
Cấp 1
3
Trường học cấp II
01
6400
Cấp 1
4
Trường mầm non
03
3000
Cấp 4
5
Sân vận động
03
10630
6
Trạm biến thế
01
80
7
Đài tưởng niệm
01
2730
8
Chợ
01
4200
9
Trạm xá
01
1000
Cấp 4
10
Bưu điện văn hoá xã
01
300
Cấp 1
11
Đất văn hoá
3
4800
Cấp 4
2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội
2.3.1. Ngành nông nghiệp
2.3.1.1. Trồng trọt
Mặc dù trong những năm vừa qua tình hình tiết diễn biến khá phức tạp, lượng mưa thấp hơn trung bình hàng năm và sâu bệnh… Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã cộng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân cũng như sự quan tâm của cán bộ nhân dân các cấp, mở các hội thảo khoa học kỹ thuật hướng dẫn bà con trồng lúa mới như: giống lúa lai, Xi23, C70 Nếp,… Đồng thời xây dựng, cải tạo trạm bơm, các công trình thuỷ lợi đầu mối đã góp phần đưa năng suất bình quân 54tạ/1ha/1vụ.
- Diện tích lúa cả năm 601,92 ha.
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính
Hạng mục
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Lúa xuân
- Diện tích
ha
120
120
111.8
- Năng suất
Tấn/ha
6.3
6.4
7
- Sản lượng
Tấn
756
768
782.6
2. Lúa mùa
- Diện tích
ha
126
126
126
- Năng suất
Tấn/ha
2.4
3.2
5
- Sản lượng
Tấn
302.4
403.2
630
3. Ngô
- Diện tích
ha
67
67
67
- Năng suất
Tấn/ha
3.6
4.3
4
- Sản lượng
Tấn
241.2
288.1
268
4. Lạc
- Diện tích
ha
9.6
8.7
8.7
- Năng suất
Tấn/ha
1.4
1.6
1.9
- Sản lượng
Tấn
13.44
13.92
16.53
5. Đậu tương
- Diện tích
ha
14.4
18
15
- Năng suất
Tấn/ha
1.8
1.8
1.6
- Sản lượng
Tấn
25.92
32.4
24
5. Mía
- Diện tích
ha
74.5
77
110.8
- Năng suất
Tấn/ha
70
80
97.8
- Sản lượng
Tấn
5.215
6.160
10.836.24
2.3.1.2. Chăn nuôi
Tổng đàn trâu bò 560 con tăng 30,5% so với năm 2000. Đàn lợn thịt có 2237 con. Đàn gia cầm có 48521con tăng 33,0% so với năm 2000.
Diện tích ao hồ thùng, đấu xã là 6,61 ha cho đấu thầu để các hộ nuôi cá, dựa trên mô hình VAC.
2.3.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Ủy ban nhân dân xã Xuân Lam đã chỉ đạo hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tích cựu chú trọng khâu dịch vụ như: giống, làm đất, làm thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, chuyển giao khoa học kỹ thuật tới hộ nông dân, đầu hỗ trợ giá, giống và cung cấp đủ giống tốt có năng suất cao cho bà con xã viên.
3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai
3.1. Tình hình quản lý đất đai
3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Uỷ ban nhân dân xã tổ chức tốt việc thực hiện các văn bản của nhà nước, tỉnh và huyện về công tác quản lý sử dụng đất như chính sách giao đất sử dụng ổn định lâu dài, chủ trương dồn đổi ruộng đất, chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại v.v…
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CT, dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và Uỷ ban nhân dân huyện Thọ Xuân, xã Xuân Lam đã cùng các xã giáp ranh hoạch định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính. Hồ sơ ranh giới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đất đai trong phạm vi lãnh thổ xã đã ổn định. Không có tranh chấp với các xã giáp ranh.
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Hiện xã đã có bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Do vậy việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân căn cứ vào bản đồ địa chính.
Trên cơ sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000.
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường, xã đã tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997 - 2005, được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên cơ sở đó, xã đã triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Uỷ ban nhân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Cho đến nay, hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện. Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội xã cần xây dựng phương án quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo trên cơ sở dồn điền đổi thửa
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng được xã triển khai thực hiện có hiệu quả. Đất ở cho các hộ gia đình đã được giao theo đúng quy hoạch và quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, xã đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở.
Năm qua tiếp tục kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn cho nhân dân. Tính đến nay tổng số hộ có đất thổ cư đã được phê duyệt là 815 hộ. Trong đó có 907 giấy chứng nhận đã được cấp, với diện tích 40,50 ha.
Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm xã thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.
3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện định kỳ vào 01/01 hàng năm theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường nhằm bổ sung, cập nhật các thông tin về biến động quỹ đất của xã.
Cứ 5 năm một lần xã lại thực hiện kiểm kê đất đai theo Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu từ đất đều được nộp vào kho bạc Nhà nước theo đúng các quy định về tài chính. Không có sự vi phạm nào về lĩnh vực này. Nguồn thu từ đất đã được điều tiết lại để xây dựng, củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của xã, nhờ đó mà trong những năm gần đây, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của xã đã được cải thiện đáng kể.
3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn tương đối mới mẻ đối với địa phương. Do đó còn nhiều hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhiều trường hợp vẫn diễn ra tự phát không thông qua chính quyền địa phương.
3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân xã rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật, hợp lý và có hiệu quả cao. Các sai phạm được chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra các vi phạm nghiêm trọng.
3.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Uỷ ban nhân dân xã đã tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
3.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Xã chủ trương tích cực giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu tố về đất đai theo quy định của pháp luật.
3.2. Thực trạng sử dụng đất
3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại
Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện trong biểu 01/HT-QH.
Theo số liệu thông kê tháng 01/01/2007 diện tích đất tự nhiên toàn xã là 537,10 ha, trong đó nông nghiệp 306,57 ha, đất phi nông nghiệp là 223,27 ha và chưa sử đất là 7,26 ha. Trong đó:
3.2.1.1. Đất nông nghiệp
Có diện tích 306,57 ha, chiếm 57,08 ha diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp toàn xã 854 m2/ người.
Trong đó đất nông nghiệp có:
- Đất trồng cây hàng năm là 283,06 ha (chiếm 92,33% đất nông nghiệp). Trong đó đất trồng lúa 129,00 ha chiếm 42,07% diện tích đất nông nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác là 154,06 ha chiếm 50,25% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm là 16,90 ha, chiếm 5,51% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản 6,61 ha, chiếm 2,15% diện tích đất nông nghiệp.
Trong đất nông nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước, trồng cây hàng năm còn lại chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến đất nuôi trồng thủy sản, đất cây lâu năm
3.2.1.2 Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp tính đến tháng 01/01/2007 là 223,27 ha, chiếm 41,57% đất tự nhiên toàn xã. Trong đó:
• Đất ở Tính đến tháng 01/01/2007 đất ở của xã Xuân Lam là 42,35 ha chiếm 7,88 % diện tích đất phi nông nghiệp, toàn bộ là đất ở đô thị. Bình quân diện tích đất ở của xã là 118 m2/ người.
• Đất chuyên dùng
Có 75,47 ha chiếm 33,80 % diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó:
- Trụ sở cơ quan, tổ chức 6,64 ha, chiếm 8,79% diện tích đất chuyên dùng.
- Đất quốc phòng an ninh là 1,84 ha, chiếm 2,43 % diện tích đất chuyên dùng.
- Đất có mục đích công cộng 66,99 ha, chiếm 88,76% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó đất giao thông 25,56 ha chiếm 38,15% diện tích đất công cộng ; đất thủy lợi 4,20 ha chiếm 6,27% diện tích đất công cộng; đất văn hoá là 0,48 ha chiếm 0,71% diện tích công cộng; đất y tế là 0,1 ha chiếm 0,15% diện tích đất công cộng; đất giáo dục là 1,44 ha chiếm 2,15% diện tích đất công cộng; đất thể thao là 1,63 ha chiếm 2,43 % diện tích đất công cộng; đất chợ là 0,42% chiếm 0,62% diện tích đất công cộng.
• Đất di tích, danh thắng 33,16 ha chiếm 14,85 % diện tích đất phi nông nghiệp.
• Đất tôn giáo tín ngưỡng có 0,11 ha chiếm 0,05% diện tích đất phi nông nghiệp.
• Đất nghĩa trang , nghĩa địa 5,00 ha chiếm 2,24% diện tích đất phi nông nghiệp.
• Đất sông suối mặt nước chuyên dùng có 100,34 ha chiếm 44,94 % diện tích đất phi nông nghiệp.
3.2.1.3 Đất chưa sử dụng
Có diện tích 7,26 ha chiếm 1,35 % diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 5,88 ha và đất đồi núi chưa sử dụng là 1,38 ha.
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2007 Biểu số 05/HT
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
537.10
1
§Êt n«ng nghiÖp
NNP
306.57
1.1
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
SXN
299.96
1.1.1
§Êt trång c©y hµng n¨m
CHN
283.06
1.1.1.1
§Êt trång lóa
LUA
129.00
1.1.1.2
§Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i
COC
1.1.1.3
§Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c
HNK
154.06
1.1.2
§Êt trång c©y l©u n¨m
CLN
16.90
1.2
§Êt l©m nghiÖp
LNP
1.2.1
§Êt rõng s¶n xuÊt
RSX
1.2.2
§Êt rõng phßng hé
RPH
1.2.3
§Êt rõng ®Æc dông
RDD
1.3
§Êt nu«i trång thuû s¶n
NTS
6.61
1.4
§Êt lµm muèi
LMU
1.5
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
NKH
2
§Êt phi n«ng nghiÖp
PNN
223.27
2.1
§Êt ë
OTC
42.35
2.1.1
§Êt ë t¹i n«ng th«n
ONT
42.35
2.1.2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy hoach dat_Lam Xuan_tho Xuan_Thanh Hoa.DOC