Sơ lược:
I. Mở đầu
II.Nguyên liệu sản xuất kẹo
II.1. Nguyên liệu chính
II.2. Nguyên liệu phụ
III. Quy trình công nghệ
III.1. Quy trình sản xuất kẹo cứng
III.2. Quy trình sản xuất kẹo mềm
III.3. Quy trình sản xuất kẹo dẻo
IV. Thuyết minh quy trình
IV.1. Công nghệ sản xuất kẹo cứng
IV.2. Công nghệ sản xuất kẹo mềm
V. Máy sản xuất một công đoạn của kẹo
VI. Công nghệ sản xuất kẹo đặc sản ở Việt Nam
V.1. Công nghệ sản xuất kẹo vừng, lạc thanh
V.2. Công nghệ sản xuất kẹo mè xửng
V.3. Công nghệ sản xuất kẹo chuối
VII.Các biến đổi trong quá trình sản xuất
VI.1. Quá trình hòa tan và phối liệu
VI.2. Quy trình cô đặc chân không
VI.3. Quy trình nguội khối kẹo
VI.4. Quá trình nấu nhân
VI.5. Quá trình quật
VI.6 Bao gói và sản phẩm
VIII. Chỉ tiêu đánh giá sản phẩm
IX. Kết luận
IX. Tài liệu tham khảo
Luận văn thuộc chuyên nghành công nghệ hóa học, chia làm 3 chương
23 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3732 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình công nghệ sản xuất kẹo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
I. MỞ BÀI
Nghệ thuật làm bánh kẹo đã ra đời cách đây rất lâu, theo những nguồn sử
liệu Ai Cập cổ đại thì nghệ thuật làm bánh kẹo đã tồn tại cách đây khoảng 3500
năm. Lúc đó người ta làm bánh kẹo dựa trên thành phần nguyên liệu chính là mật
ong hoặc dùng nước mía thô cho bốc hơi.
Đến thế kỉ XVI, ngành sản xuất đường ra đời tại Persia đặt nền tảng cho
ngành bánh kẹo sau này. Sau đó ngành đường mía tiếp tục phát triển và lan rộng
trên toàn thế giới và ngành bánh kẹo bắt đầu phát triển từ đó nhưng chỉ ở qui mô
nhỏ và không đa dạng về chủng loại.
Khi ngành sản xuất đường mía bắt đầu đi vào lĩnh vực thương mại thì công
nghệ làm bánh kẹo bắt đầu phát triển mạnh, người ta biết cho thêm vào bánh kẹo
các thành phần khác để tạo ra nhiều chủng loại bánh kẹo phong phú và đa dạng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống của con người ngày càng nâng cao và
nhu cầu về bánh kẹo ngày một tăng. Bánh kẹo không chỉ được làm ở qui mô gia
đình mà còn ở qui mô công nghiệp và dần giữ một vị trí quan trọng trong nền công
nghiệp thế giới.
Nhu cầu về bánh kẹo không chỉ để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng về
hương vị và giải trí mà còn có giá trị dinh dưỡng và một số mục đích khác (cung
cấp vitamin, kháng sinh…).
Kẹo chứa nhiều chất cần thiết cho cơ thể như cacbonhydrat, chất béo, chất
khoáng, sinh tố…Cacbonhydrat chủ yếu là polysaccarit, disaccarit (saccarose,
mantose…) mà dạ dày có thể hấp thu khá dễ dàng, đặc biệt trẻ em sử dụng rất
thích hợp. Monosaccarit cũng tồn tại khá phổ biến trong bánh kẹo, thường các loại
kẹo được chế biến từ mật tinh bột hoặc đường chuyển hóa chứa nhiều glucose và
fructose.
Đường chiếm một tỉ lệ khá cao trong kẹo và cung cấp 4,2 kcal/g đường.
Ngoài ra chất béo cũng có mặt tương đối nhiều trong các loại kẹo, mỗi gam chất
béo cung cấp khoảng 9,3 kcal. Albumin cũng là chất dinh dưỡng quan trọng nhưng
thường bị thiếu hụt trong cơ thể. Hàm lượng albumin trong kẹo khá cao có thể bù
đắp sự thiếu hụt trong cơ thể người cả về số lượng và chất lượng. Albumin trong
kẹo có thể là albumin động vật như sữa, trứng…hay albumin thực vật như lạc,
2
vừng…Trẻ em trong thời kì tăng trưởng, phụ nữ có thai, người ốm có thể dùng
bánh kẹo chứa albumin để điều tiết dinh dưỡng. Những năm gần đây các nhà máy
bánh kẹo đã sản xuất được nhiều loại kẹo dinh dưỡng cung cấp thêm một lượng
nhất định các sinh tố và chất khoáng cần thiết cho cơ thể như vitamin C trong kẹo
cứng hoa quả hoặc kẹo sôcôla; vitamin A,B,D trong kẹo bơ, kẹo sữa; canxi,
photpho, sắt trong kẹo thanh và kẹo mềm…Các loại kẹo này không những là thực
phẩm thông thường mà còn là thuốc điều trị một số bệnh suy dinh dưỡng. Loại kẹo
được cấu tạo chủ yếu từ đường và mang nhiều đặc điểm đặc trưng của đường ở
trạng thái vô định hình là kẹo cứng. Kẹo cứng được làm từ rất lâu đời và là một
trong những loại kẹo được sản xuất đầu tiên. Kẹo cứng cũng là loại kẹo được sử
dụng phổ biến từ xưa đến nay và việc tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất kẹo
cứng rất có ý nghĩa và không thể thiếu trong hầu hết các nhà máy sản xuất bánh
kẹo trên toàn thế giới.
Kẹo là loại thực phẩm được sản xuất chủ yếu từ đường và các chế phẩm
của đường. Kẹo gồm nhiều loại:
Các loại kẹo Kẹo cứng Kẹo mềm Kẹo dẻo
Hàm ẩm ≤3% 5 - 20% 4 - 5%
3
Cấu trúc Cứng, giòn, trong suốt.
Mềm hoặc mềm
xốp,béo, đục hoặc
trong.
Mềm dẻo hoặc đàn
hồi
Nguyên liệu chính Đường saccarozo Đường saccarozo, chất tạo đông
Đường khử, mạch nha, mật tinh bột: cung cấp RS
Acide Citric: tạo vị, tạo RS Nguyên liệu phụ
Chất béo, sữa
Nguyên lý sản
xuất
Phá vỡ trạng thái
tinh thể của đường
saccarozo, kết tinh
trở lại dưới trạng
thái vô định hình.
Tạo khối keo sau
đó đánh trộn khối
keo đông tụ với
syrup đường để
hình thành khối
keo ngậm đường,
nước có cấu trúc
mềm và bền vững.
Tạo khối keo có độ
đàn hồi cao nhờ
sử dụng các chất
có năng lực tạo
keo đông cao.
Các sản phẩm
- Kẹo cứng hoa quả:
cam, dứa, táo, nho…
(không nhân, có nhân)
- Kẹo cứng tinh dầu:
bạc hà, hoa hồng, hoa
quế…
- Kẹo cứng bơ: bơ
sữa, bơ dừa, bơ
cacao…
- Kẹo thuốc: kẹo
kháng sinh (penicilin,
biomixin..).
- Kẹo dinh dưỡng
(sinh tố A, B, C…).
- Kẹo mềm tinh bột:
quýt, nho, vải…
- Kẹo mềm pectin:
quýt, chanh, dâu…
- Kẹo mềm aga:
cam, chanh, dứa,
sữa…
- Kẹo mềm
albumin: quýt, dứa…
- Kẹo mè xửng:
chuối, nho…
- Kẹo sôcôla: thuần
nhất, có nhân ( hạnh
nhân, mứt quả…)
Kẹo cao su: bạc hà,
chanh, cam thảo…
II. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT KẸO
II.1. Nguyên liệu chính: Đường kính ( Saccarose ); Mật tinh bột; Nước.
Bảng I: Phân loại kẹo
Hình I:Một số sản phẩm kẹo trên thị trường
4
II.2. Nguyên liệu phụ: Phẩm màu; Chất thơm; Axit thực phẩm; Chất phụ gia;
Parafin và sáp.
III.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Hình III.1. Công nghệ chế biến kẹo cứng
III.1. Kẹo cứng: . .
5
III.2. Kẹo dẻo
Sơ dồ III.2 Công nghệ sản xuất kẹo dẻo
6
III.3. Kẹo mềm:
Sơ đồ III.3: Công nghệ sản xuất kẹo mềm
7
IV. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
IV.1. Thuyết minh quy trình sản xuất kẹo cứng
Kẹo cứng còn gọi là caremen sản xuất từ đường với mật tinh bột hoặc
nha đến độ ẩm là 1-3%.
- Caramen có nhân.
- Caramen không nhân.
Những công đoạn chính trong sản xuất caramen bao gồm: chuẩn bị xirô
caramen, chuẩn bị khối kẹo, tạo hình caramen, bao gói và bảo quản.
Chuẩn bị xirô và caramen: để chuẩn bị xirô caramen có thể dùng hai
phương pháp sau:
Phương pháp liên tục: phương pháp liên tục khác với phưong pháp gián
đoạn là không hòa tan đường trong nước hoặc trong mật tinh bột trước, mà chỉ
trộn đường với mật tinh bột hoặc nha với hàm lượng nước không nhiều khoảng
17%. Sau đó nấu đến hàm lượng khô 85-86%, lọc sạch tạp chất rồi chuyển vào
thùng chứa trung gian từ đấy dùng bơm chuyển vào thiết bị nấu.
IV.1.1. Phối liệu
Mục đích: Quá trình sản xuất khối kẹo có thể coi như sự chuyển
đường từ dạng tinh thể cứng sang trạng thái phi tinh thể ( vô định hình ) cứng,
dòn. Muốn làm được như vậy người ta có thể thực hiện theo 2 cách:
- Nấu đường nóng chảy rồi làm nguội.
- Hòa tan đường trong nước rồi cô đặc đến nồng độ chất khô rất
cao (>90%) rồi làm nguội đến 40-45 độ C.
IV.1.2. Lọc
- Khi dung dịch đường sôi phải kịp thời đem lọc, nếu không nước bốc
hơi nhiều dung dịch đặc lại sẽ khó khăn. Quá trình lọc nhằm loại bỏ tất cả các
tạp chất có trong dịch đường nhất là các tạp chất keo trong nguyên liệu.
- Sau khi phối liệu và nấu sơ bộ đến nồng độ chất khô là 84-86% thì cho
siro vào bộ phận lọc các tạp chất chứa trong dịch đường nhất là các tạp chất
keo rồi đưa vào bình chứa tạm thời rồi dùng bơm chuyển vào thiết bị nấu chân
không.
- Lưới lọc bằng kim loại không gỉ ( thép, inox…), ít bị ăn mòn, khoảng
120 lỗ/cm2 , đường kính lỗ 0,3-0,5 mm.
8
IV.1.3. Nấu siro caramen
- Mục đích là nấu siro từ độ ẩm 14-16% thành khối kẹo có độ ẩm 1-3%.
- Sau khi được gia nhiệt sơ bộ và sau khi lọc, siro có độ ẩm 14-16%
được nấu xuống còn 1-3%.
- Tùy thuộc vào loại kẹo mà độ ẩm của khối kẹo được nấu đến khác
nhau trong giới hạn 1-3% .
Yêu cầu kĩ thuật:
- Khối kẹo phải trong suốt, không có vết đưc thể hiện của sự hồi đường.
- Màu vàng tươi.
- Độ ẩm không được quá 3%.
- Hàm lượng đường chuyển hóa không quá 20%.
- Cần phải dẽ ở giai đoạn tạo hình, có nghĩa là phải có khả năng chịu
được lực kéo dài để tạo ra hình dạng bất kì.
Thành phần hóa học của khối kẹo sau khi nấu:
- Đường Saccarroza: 58%.
- Dexintrin: 20%.
- Glucozo: 10%.
- Fuctoza: 3%.
- Maltoza:7%.
- Độ ẩm: 2%.
IV.1.4. Trộn
- Ngay khi khối kẹo được xả ra khỏi nồi thì được bơm vào thiết bị trộn
màu thực phẩm, hương liệu, acid hữu cơ, chất điều vị, chất phụ gia …Nếu các
chất trộn vào dưới dạng bột rắn thì phải hòa tan trước ở ngoài với lượng tối
thiểu nước hay dầu ( chất hòa tan trong chất béo ) để không tạo mầm kết tinh.
- Không nên khuấy nhiều quá vì không khí dễ lẫn vào khối kẹo tạo bọt
khí rất khó phá vỡ làm kẹo thành phẩm bị đục và mất giá trị cảm quan.
IV.1.5. Làm nguội khối kẹo:
- Khi tạo hình, muốn cho viên kẹo không bị biến dạng, không hồi đường
và giữ được tính dẻo thì phải được làm nguội nhanh chóng và đúng cách.
9
IV.1.6. Cán:
- Mục đích cán là để sản xuất ra loại kẹo cứng trong suốt vì cán có
nhiệm vụ sau:
+ Phân bố đều các phụ liệu trong khối kẹo.
+ Loại trừ phần không khí thừa có trong khối kẹo.
+ Làm cho khối kẹo có nhiệt độ như nhau để nhân phân bố đều trong khối.
- Kẹo và khối kẹo có hình dạng đồng nhất.
- Sau khi cán khối kẹo cần có nhiệt độ là 75-80 độ C.
IV.1.7. Quật: là nhằm sản xuất loại kẹo cứng không trong suốt.
Mục đích của quật :
- Sau khi quật, khối kẹo xốp hơn vì có 1 lượng không khí xâm nhập vào khối kẹo.
- Khả năng hấp thụ độ ẩm của khối kẹo sau khi quật tăng vì bề mặt của nó tăng.
- Kẹo làm ra ít dính hơn vì sau khi quật nó có khả năng di chuyển độ ẩm tốt ( từ
bề mặt vào bên trong). Do đó khi bảo quản kẹo ít bị biến dạng hơn kẹo không quật.
- Do độ ẩm phân bố đều khắp khối kẹo và trong kẹo có một lớp không
khí nên kẹo có khả năng tạo hình lớn hơn kẹo không quật.
IV.1.8. Làm và nạp nhân: (the Contimix)
Các loại nhân:
- Nhân mật ong: là hỗn hợp mật đường + mật ong.
- Nhân rượu: là hỗn hợp mật ( hoặc đường ) + rượu mùi + chất màu + tinh dầu.
- Nhân sữa.
- Nhân hạt thơm có dầu ( lạc, hạnh nhân, hạt mơ…).
- Nhân socola hạt thơm.
- Nhân béo: trộn đường bột với dầu dừa.
- Nhân quả cây: nấu purê quả (phần thịt quả nghiền ) với đường và mật tinh bột.
IV.1.9. Lăn côn:
- Để chuyển khối kẹo thành băng kẹo có kích thước yêu cầu ta phải đưa
khối kẹo về dạng hình chóp ( hình côn ), sau đó mới vuốt thành băng được.
10
- Khối kẹo hình chóp được thực hiện trong máy lăn côn. Máy này có 4
hoặc 6 trục lăn hình chóp được sắp xếp tạo thành hình lòng máng. Khi chúng
quay sẽ chuyển khối kẹo đi vào thành dạng hình chóp.
- Người công nhân sẽ cầm lấy đầu hình chóp của khối kẹo cho vào máy vuốt.
- Phôi kẹo ra khỏi máy lăn côn có đường kính 3-5 cm đi tiếp vào máy vuốt.
IV.1.10. Vuốt:
- Mục đích của giai đoạn này là tạo băng kẹo có đường kính yêu cầu.
- Máy vuốt có 4 hay 5 cặp bánh lăn có tốc độ tăng dần, khe hở giữa 2
bánh lăn của mỗi cặp và chiều dày bánh lăn nhỏ dần làm cho đường kính của
băng kẹo ngày càng giảm. Băng kẹo ra khỏi máy vuốt có đường kính khoảng
1,5-2 cm đi tiếp vào máy dập viên tạo hình.
IV.1.11. Tạo hình kẹo:
- Mục đích của tạo hình là chia băng kẹo thành những viên kẹo riêng
biệt và có hình dạng nhất định.
- Máy dập trước khi sử dụng phải vệ sinh sạch sẽ, khuôn kẹo có đường
nét rõ ràng và được gia nhiệt sơ bộ trước để viên kẹo dập ra có hình dáng đẹp,
đồng đều, không bị chảy cũng như nứt nẻ.
- Để thu được kẹo có chất lượng tốt cần theo dõi chế độ nhiệt độ vỏ kẹo
cũng như nhân. Trước khi tạo hình cần đưa vào máy bảo ôn để giữ nhiệt độ
thích hợp. Nhiệt độ khối kẹo đưa vào máy tạo hình là 80 độ C, nhiệt độ nhân
phụ thuộc vào thời tiết và trong khoảng 60-68 độ C, nhiệt độ kẹo rơi xuống
băng chuyền hẹp không được quá 70 độ C.
- Nếu khối kẹo quá lạnh thì khó tạo hình và trên mặt sẽ xuất hiện các đường rạn
nứt.
- Nếu tạo hình khối kẹo có nhiệt độ dưới mức yêu cầu còn nhân lại nóng
thì kẹo sẽ dễ bị biến dạng lúc chuyển xuống băng chuyền hẹp. Nếu nhân quá
lạnh thì khi cắt kẹo nhân dễ chảy ra ngoài ( ở chỗ băng kẹo bị cắt, vỏ kẹo
không nóng chảy được để bịt mối cắt lại ).
- Thường quá trình tạo hình không lâu quá 30 phút.
IV.1.12. Làm nguội kẹo viên:
Mục đích:
11
- Đưa kẹo từ trạng thái dẻo dễ bị biến dạng về trạng thái vô định hình
cứng, dòn và ít bị biến dạng.
- Sau khi tạo hình, kẹo có nhiệt độ 65-70 độ C. Ở nhiệt độ này kẹo có
tính dẻo và dễ biến dạng. Do đó sau khi tạo hình cần làm lạnh nhanh đến 40-45
độ C, lúc đó kẹo dòn, cứng và không bị biến dạng trong quá trình bao gói, bảo
quản.
IV.1.13. Chọn kẹo:Sau khi làm nguội phải chọn để loại ra những viên
kẹo bị biến dạng không đúng qui cách, bị hồi đường, bị bể…nếu không máy
gói dễ bị sự cố ( cán kẹo, đứt nhãn…) cũng như không đạt yếu tố cảm quan.
Kẹo loại ra được đưa vào mẻ sau. Kẹo hồi, chảy sẽ được tái chế lại.
IV.1.14. Làm bóng:
Mục đích: Bao cho kẹo một lớp mỏng chất béo - sáp không thấm nước
bảo vệ kẹo tránh tác dụng của độ ẩm xung quanh, đồng thời tăng vẻ bóng đẹp
cho kẹo.
IV.1.15. Gói kẹo:
- Kẹo chọn xong phải được gói ngay vì những viên kẹo đã làm nguội hút
ẩm rất nhanh. Nhiệt độ trong phòng gói kẹo không quá 20 độ C, độ ẩm tương
đối 60% trở xuống.
- Để chống hút ẩm tốt ta nên gói kẹo cứng bằng hai lớp: bên trong là lớp
giấy chống ẩm, bên ngoài là giấy nhãn.
IV.1.16. Đóng bao:Kẹo cứng thường được gói kiểu gối hay xoắn 2 đầu, đóng
túi 150g, 200g hoặc 1 kg.
IV.1.17. Bảo quản: Nhiệt độ bảo quản thường không quá 18oC. Độ ẩm của
không khí khoảng 75%.
Phương pháp gián đoạn: trong phưong pháp này có thể nấu xirô bằng 2
cách sau:
Cách 1: Đầu tiên nấu mạch tinh bột hoặc mạch nha đến nhiệt độ 600C, sau đó
cho đường vào tiếp tục nấu đường để hòa tan. Lượngnước cho vào khoảng 17%
so với đường. Nấu hỗn hợp đến hàm lượng chất khô 84-86%. Sau khi nấu cho
qua rây lọc có kích thước lổ rây 0,5-3 mm, lọc xong cho vào thùng chứa tạm
thời , từ đấy dùng bơm chuyển vào thiết bị nấu…
12
Cách 2: Theo sơ đồ này thì hòa tan đường bằng lượng nước khoảng 20-25% so
với đường, sau đónấu với mật tinh bột.
Để tăng cường tốc độ hòa tan của đường nên khuấy trong thời gian hòa
tan đường. Thời gian hòa tan đường khoảng 20-30 phút. Trong thời gian này có
một lượng nước bốc hơi và nồng độ của xirô sẽ đạt tới 80%. Khi đã đạt tới hàm
lượng trên ta cho mật tinh bột (hoặc nha) vào nấu tiếp để đạt tới hàm lượng
chất khô khoảng 84-86%. Sau đó cho qua bộ phận lọc rồi chuyển vào thùng
chứa để bơm đi nấu.
Thời gian chung để chuẩn bị xirô theo cách này là 40-45 phút. Hàm lượng
đường khử có trong xirô là 13-16%.
Qua hai cách trên trong phương pháp gián đoạn ta thấy cách thứ nhất ưu
điểm nhiều hơn, vì hàm lượng đường khử tạo ra ít hơn, đồng thời nhanh hơn
cách thứ 2, do đó màu sắc của xirô sáng hơn.
IV.2. Thuyết minh quy trình sản xuất kẹo mềm
Kẹo mềm được sản xuất từ đường, nha, cùng với các phụ liệu có giá trị
dinh dưỡng cao như bơ, trứng, sữa vv…
Kẹo mềm có nhiều loại khác nhau do đó dây chuyền sản xuất cũng
không giống nhau. Nhưng có thể rút ra những công đoạn chính như sau: Chuẩn
bị khối kẹo, tạo hình, nâng cao chất lượng, bao gói bảo quản.
Kẹo mềm khác với kẹo cứng là mềm, mịn, xốp. Do đó mà công thức sản
xuất và quy trình công nghệ cũng có một số khâu đặc trưng.
Công thức của kẹo mềm phải có chất tạo bọt để kẹo xốp, thường dùng
lòng trắng trứng gà. Trong kẹo mềm còn có một số chất tạo đông như pectin
hoặc aga.
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm luôn luôn có giai đoạn đánh trộn. Đánh
trộn gồm có đánh kem và đánh trộn thành khối kẹo.
Tùy theo từng loại kẹo mà ta tạo ra xirô có hoặc không có chất tạo đông
(aga, pectin), nhưng trong công thức sản xuất kẹo mềm lượng mật tinh bột hoặc
mật nha luôn luôn nhiều hơn kẹo cứng. Để chuẩn bị xirô có thể dủng chảo hai
vỏ hoặc bằng phương pháp thủ công.
Độ ẩm của kẹo có dùng chất tạo đông là 20-24%, còn độ ẩm của kẹo
không dùng chất tạo đông 10-12%.
13
Sau khi có xirô ta làm nguội đến nhiệt độ theo yêu cầu rồi cho qua khâu
đánh trộn với chất tạo bột như lòng trắng trứng. Lòng trắng trứng có tác dụng
làm cho kẹo xốp. Nhưng trước khi đưa vào máy đánh trộn với xirô kẹo nó phải
đánh trước thật bông xốp, nếu không nó không thể tạo độ bông xốp cho kẹo.
Đối với kẹo dùng chất tạo đông thì độ ẩm có thể khoảng 23-25% còn
loại kẹo mềm nuga khoảng 10-12%.
Sau khi làm nguội khối kẹo ta chuyển qua khâu tạo hình. Để tạo hình có
thể dùng phương pháp cán thành tấm rồi cắt viên, hoặc phương pháp rót khuôn
có hình dạng tùy thích hoặc rót vào khay để tạo thành tấm rồi cắt. Tùy theo
từng loại kẹo mà chọn phương pháp cho thích hợp.
Kẹo mềm có dùng chất tạo đông aga hay pectin phải có thời gian để yên
cho chất tạo đông đông tụ. Còn loại kẹo không dùng chất tạo đông thì có thể
tạo hình ngay sau khi làm nguội.
Tạo hình kẹo mềm có thể dùng máy. Máy gồm có máy cán máy cắt
thành viên. Máy cán dùng là máy cắt dao đĩa. Ngoài ra có thể tạo hình bằng
phương pháp thủ công.
Kẹo mềm có độ ẩm tương đối cao và hàm lượng đường khử cao hơn
caramen, ngoài ra còn dùng một khối lượng bơ hoặc các chất báo khác, do đó
nên bao gói bằng ba lớp giấy gói gồm giấy chống chất béo, giấy chống ẩm và
ngoài cùng là lớp giấy nhãn.
V. MÁY SẢN XUẤT MỘT CÔNG ĐOẠN CỦA KẸO
14
1. Đặc điểm:
Là thiết bị chính trong quy trình sản xuất kẹo chiết nhân ở giữa. Kiểu định hình đặc
biệt không chỉ tăng khả năng chiết nhân ở giữa mà còn tránh việc nguyên liệu bị
chiết ra ngoài nhân kẹo và vấn đề với khuôn.
2.Thông số kĩ thuật:
- Khả năng làm việc: 300 kg/h
- Trọng lượng của viên kẹo: 3~8 g
- Công suất của động cơ: 1,5 Kw
- Khả năng chiết: 10~30%.
- Trọng lượng của máy: 750 kg
- Kích thước bên ngoài: Dài x Rộng x Cao 1360 x 800 x 1300 mm.
VI.CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỘT SỐ KẸO ĐẶC SẢN VIỆT NAM
Hình V: Máy định hình kẹo cứng, kẹo mềm ở dạng xích LCX1000
15
Sơ đồ VI.1 Công nghệ sản xuất kẹo vừng, lạc thanh
VI.1 Keïo vöøng, laïc thanh
Hình VI.1 Sản phẩm kẹo vừng, đậu
16
VI.2. Kẹo mè xửng
Sơ đồ VI.2 Công nghệ sản xuất kẹo mè xửng
Hình VI.2 Các sản phẩm trên thị trường
17
VI.3 Keïo chuoái
Hình VI.3 Sản phẩm kẹo chuối
trên thị trường
Sơ đồ VI.3 Công nghệ sản xuất kẹo chuối
18
VII. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT
VII.1. Quá trình hòa tan và phối liệu : Có thể coi như quá trình chuyển
đường từ dạng tinh thể sang dạng hồ tan.
VII.2. Quy trình cô đặc chân không
- Sự biến đổi hóa lý của đường, mật tinh bột và hỗn hợp của chúng khi nấu kẹo.
- Khi sản xuất kẹo cứng thì đường Saccarose, Glucose, Maltoza và những
sản phẩm trung gian do sự thuỷ phân tinh bột đều chịu tác dụng của nhiệt.
VII.3. Quy trình nguội khối kẹo Sự thay đổi tính chất vật lý của khối kẹo:
- Khối kẹo ra khỏi thiết bị nấu là dung dịch nhớt. Khi làm lạnh thì độ
nhớt tăng. Cụ thể ở 80-90oC thì khối kẹo có tính dẻo, do đó ta có thể tạo hình
nó theo hình dạng tuỳ ý. Nếu tiếp tục làm lạnh đến 40-45oC thì khối kẹo trở
nên phi tinh thể trong suốt, cứng gòn.
- Độ ẩm của khối kẹo càng thấp thì nó sẽ nhanh cứng và mức độ cứng càng
cao.
VII.4. Quá trình nấu nhân Những biển đổi trong quá trình nấu nhân:
- Dưới tác dụng của nhiệt thì protopectin bị thuỷ phân thành pectin có khả
năng tạo đông, nhưng nếu kéo dài thời gian, nhiệt độ cao thì chất pectin đó lại
bị phân huỷ và mất khả năng đông tụ. Để tránh tác hại đó, người ta dùng thiết
bị chân không để nấu nhân.
- Dưới tác dụng của nhệt độ cao và acid trong quả cây có sự chuyển hóa
đường Saccarose. Lượng đường khử trong nhân phải đảm bảo khoảng 30%.
Hàm lượng đường khử bảo đảm cho nhân không bị hồi đường trong quá trình
bảo quản. Nếu hàm lượng đường khử quá thấp thì nhân nhanh chóng bị hồi
đường, còn nếu quá cao thì làm giảm độ nhớt của nhân dẫn đến một phần vỏ
kẹo bị hòa tan. Nếu kéo dài thời gian nấu nhân thì màu sẽ sẫm hơn và có màu
khó chịu.
VII.5. Quá trình quật Sự thay đổi tính chất hóa lý của khối kẹo trong quá trình
quật:
- Sau khi quật khối kẹo đã xốp hơn,vì có xuất hiện các lớp không khí và
các ống mao mỏng.
19
- Trọng lượng khối kẹo giảm khi tăng thời gian quật (khi tăng thời gian
quật đến 7 phút thì trọng lượng khối kẹo giảm từ 1.53 xuống 0.93) nhưng khi
quá 7 phút thì trọng lượng khối kẹo lại tăng vì các mao quản bị phân huỷ.
- Khi hấp thụ không khí thì độ ẩm khối kẹo tăng lên 1%. Nhưng nếu thời
gian quật quá 7 phút thì độ ẩm từ từ giảm đến độ ẩm ban đầu.
- Kẹo làm ra ít dính hơn vì sau khi quật nó có khả năng di chuyển độ ẩm
tốt từ bên ngoài vào trong.
VII.6. Bao gói và bảo quản Sự thay đổi tính háo nước của kẹo khi bảo
quản:
- Kẹo cứng có nhiều tính chất khác hẳn đường, nó háo nước hơn đường.
Ở nhiệt độ 250 C, độ ẩm không khí không quá 50% nó đã hút ẩm. Quá trình hút
ẩm của kẹo gồm các giai đoạn sau:
a) Bề mặt kẹo hấp phụ hơi nước.
b) Một phần kẹo hoà tan trong hơi nước do nó hấp phụ và tạo trên bề mặt
một lớp dung dịch bão hoà.
c) Khuếch tán độ ẩm từ lớp bên trên vào bên trong.
d) Đường bị kết tinh, khối kẹo chuyển từ trạng thái phi tinh sang trạng
thái tinh thể.
- Tính háo nước là khả năng hấp thụ của một vật thể nào đấy. Bất kì chất
rắn nào có chứa ít hơi ẩm đặt trong môi trường ẩm đều có một lớp dung dịch
nước bão hoà trên bề mặt.
- Trong giai đoạn bảo quản đầu tiên, trên bề mặt khối kẹo có các trường
lực tự do. Các phân tử hơi nước trong không khí liên kết với các phần tử trên
bề mặt của vật rắn có lực trường tự do đó. Kết quả là một phần tử hơi nước gắn
chặt trên bề mặt khối kẹo tạo ra lớp hấp phụ, do đó một phần kẹo bị hoà tan
trong lớp nước hấp phụ, cuối cùng là trên bề mặt khối kẹo hình thành một lớp
mỏng dung dịch bão hoà có áp suất hơi nhất định. Nếu áp suất hơi dung dịch
nhỏ hơn áp suất không khí thì khối kẹo tiếp tục hút ẩm, Nếu áp suất hơi dung
dịch lớn hơn áp suất không khí thì khối kẹo sẽ nhả hơi. Nếu áp suất hơi dung
dịch bằng áp suất không khí thì khối kẹo sẽ cân bằng ẩm.
VII. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
20
Bảng VII. Bảng chỉ tiêu đánh giá sản phẩm chung
21
Yêu cầu Chỉ tiêu
cảm quan Kẹo cứng Kẹo mềm Kẹo dẻo
Màu sắc
Có màu đặc trưng
theo tên gọi.
Đồng đều, phù
hợp với tên gọi,
không có màu quá
đậm.
Đồng đều, phù
hợp với tên gọi,
không có màu quá
đậm.
Mùi vị
Thơm, không có
mùi vị lạ (như
khét, đắng).
Thơm, không có
mùi vị lạ (như
khét, đắng).
Thơm, không có
mùi vị lạ (như
khét, đắng).
Trạng thái Cứng giòn.
Mềm, mịn, đồng
nhất.
Dẻo dai, đồng
nhất.
BảngVII.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu cảm quan sản phẩm.
Yêu cầu
Chỉ tiêu vi sinh
Kẹo cứng Kẹo mềm Kẹo dẻo
Tổng số vi khuẩn hiếu khí (con / gam)
=<100
Coli form (con / gam) Không có
Tổng số nấm men (con / gam) =<10
Tổng số nấm mốc (khuẩn lạc / gam) =<10
Vi khuẩn gây bệnh đường ruột Không có
E. Coli Không có
Nấm mốc độc Không có
Cl. perfrnqers Không có
BảngVII.2. Bảng đánh giá chỉ tiêu vi sinh sản phẩm.
22
Chỉ tiêu hóa lý và hóa học
Loại kẹo Nhóm Đường khử Ẩm Đường tổng Độ acide Tro
Có sữa 20-27 =<2 60-70 =<0,2 =<0,1
Không sữa, có
acide
22-27 =<1,5 65-75 0,1-1,2 =<0,1
Kẹo cứng
Không sữa,
không acide
22-26 =<1,5 65-75 - =<0,1
Không acide 4-22 4-6,5 46-55 =<0,2 =<0,1
Kẹo mềm
Có acide 16-22 4-6 46-55 =<1 =<0,1
Kẹo dẻo Yêu cầu 19-25
85-88 (độ
brix ở
200C)
45-55
0,8-1,3
(Tính theo
acide
cutric)
=<0,1
BảngVII.3. Bảng đánh giá chỉ tiêu hóa lý và hóa học của sản phẩm.
VIII. KẾT LUẬN
Trên thị trường hiện nay, sản phẩm kẹo rất phong phú và đa dạng. Các
nơi sản xuất kẹo không những sản xuất những sản phẩm ngon, đẹp mà đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng như kẹo dành cho người kiên ăn đường. Hơn nữa
nước ta là nước có nguồn tài nguyên để chế biến kẹo dồi dào. Nên ta cần phải
thực hiện cải cách từ công cụ đến kỹ thuật. Nếu những điều trên được thực hiện
thì không những ta tăng được mức sản xuất mà còn nâng cao chất lượng sản
phẩm.
23
X. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách:
1.1.Tác giả: Hoàng Thị Kim Anh - HÓA HỌC THỰC PHẨM .
1.2. Tác giả: Hồ Hữu Long – KỸ THUẬT SẢN XUẤT KẸO – NXB KHOA HỌC
KỸ THUẬT – 1982.
2. Trang web
2.1.
2.2.
2.3. www.alibaba.com.vn