Hình 2B chứng minh tính đặc hiệu của d-PCR,
khi không có bất kỳ phản ứng chéo nào với DNA
đối chứng từ các mầm bệnh khác. Xác định khả
năng phản ứng chéo với loài Mycoplasma
hyosynoviae và Mycoplasma flocculate kí sinh
trên khớp và đường hô hấp heo (Freeman và cs.,
1984) rất cần thiết trong kỹ thuật xét nghiệm, tuy
nhiên nghiên cứu này không có điều kiện thực
hiện.
Cả 3 mẫu dịch khớp thu thập từ 3 heo có biểu hiện
lâm sàng rối loạn hô hấp và viêm khớp dương tính
với Mhp qua d-PCR. Mhp chưa từng được phân
lập hay xác định bởi kỹ thuật sinh học phân tử từ
dịch khớp trên heo (Makhanon và cs., 2012),
trong khi tỷ lệ hiện diện Mhr lại rất cao (Kobish &
Friis, 1996; Makhanon và cs., 2012). 79%
Mycoplasma pneumonia hiện diện trong 24 bệnh
nhân viêm khớp (Johnson và cs., 2007). Do đó
nghiên cứu xác định tỷ lệ đồng nhiễm Mhp và
Mhr trên heo viêm khớp (áp dụng phương pháp
lấy mẫu hạn chế tối đa vấy nhiễm) sẽ giúp hiểu rõ
vai trò gây bệnh và dịch tễ của chúng.
Quy trình d-PCR được xây dựng, tối ưu thành công
và tương đồng hoàn toàn với s-PCR trong việc xác
định Mhp và Mhr trên cả mẫu đối chứng và mẫu
bệnh phẩm (phổi, dịch khớp, dịch miệng) thu thập
thực địa. Độ nhạy của d-PCR rất cao khi khuyếch
đại Mhp (20,9 copies/ng) và Mhr (15,0 copies/ng).
d-PCR tối ưu nhất ở nồng độ mồi Mhp16s-F;
Mhp16s-R; Mhr37p-F; Mhr37p-R lần lượt là 0,5;
0,5; 0,5; 0,5 µM; ở thể tích Master mix 12 µL, và
nhiệt độ bắt cặp 45 oC.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình duplex PCR xác định nhiễm trùng mycoplasma hyopneumoniae - Mycoplasma hyorhinis trên mẫu phổi, dịch khớp và dịch xoang miệng trên heo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
59
QUY TRÌNH DUPLEX PCR XÁC ĐỊNH NHIỄM TRÙNG MYCOPLASMA
HYOPNEUMONIAE - MYCOPLASMA HYORHINIS TRÊN MẪU PHỔI, DỊCH KHỚP
VÀ DỊCH XOANG MIỆNG TRÊN HEO
Đỗ Tiến Duy1, Nguyễn Tất Toàn1
1Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 11/10/2018
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
29/03/2019
Ngày chấp nhận đăng:
02/2020
Title:
Duplex pcr protocol for
detection of mycoplasma
hyopneumoniae - mycoplasma
hyorhinis on lung, joint
exudates and oral fluid
specimens from pigs
Keywords:
duplex-PCR, Mycoplasma
hyopneumoniae, Mycoplasma
hyorhinis, pigs
Từ khóa:
Duplex-PCR, Mycoplasma
hyopneumoniae, Mycoplasma
hyorhinis, heo
ABSTRACT
The study aims at building and optimizing a duplex PCR protocol for
simultaneously detection of Mycoplasma hyopneumoniae and Mycoplasma
hyorhinis in pigs. Duplex PCR was built completely including an optimized
parameters: primer concentrations of Mhp16s-F, Mhp16s-R, Mhr37p-F, and
Mhr37p-R were 0.5 µM; 0.5 µM; 0.5 µM; and 0.5 µM, respectively. d-PCR
thermal reaction was in total 35 cycles of initial denaturation at 94 oC for 3
minutes, second denaturation at 94 oC for 1 min., annealing at 45 oC for 1
min., extension at 72 oC for 1 min. and the final extension at 72 oC for 5 min.
The d-PCR had a high specificity and sensitivity to be able to detect
minimum 20.9 copies/ng (Mhp) and 15.0 copies/ng (Mhr). The d-PCR is
highly applicable since 11/11 field samples were matched with s-PCR in
result.
TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện nhằm xây dựng và tối ưu hóa quy trình duplex PCR
phát hiện đồng thời Mycoplasma hyopneumoniae (Mhp) và Mycoplasma
hyorhinis (Mhr) trên heo. Duplex PCR được xây dựng thành công với các
thông số tối ưu như sau: Nồng độ mồi Mhp16s-F, Mhp16s-R, Mhr37p-F, và
Mhr37p-R lần lượt là 0,5 µM; 0,5 µM; 0,5 µM; và 0,5 µM. Chu trình nhiệt
tối ưu cho phản ứng d-PCR bao gồm giai đoạn tiền biến tính ở 94 oC trong
3phút, biến tính ở 94 oC trong 1 phút, bắt cặp ở 45 oC trong 1 phút, kéo dài ở
72 oC trong 1 phút và giai đoạn hậu kéo dài ở 72 oC trong 5 phút, lặp lại
trong 35 chu kỳ. Quy trình d-PCR có đặc hiệu và độ nhạy cao với khả năng
phát hiện tối thiểu 20,9 copies/ng (Mhp) và 15,0 copies/ng (Mhr). Quy trình
d-PCR có tính ứng dụng cao khi 11/11 mẫu thực địa cho kết quả đồng nhất
với quy trình s-PCR.
1. GIỚI THIỆU
Mycoplasma hyopneumoniae (Mhp) và
Mycoplasma hyorhinis (Mhr) thuộc nhóm vi
khuẩn nhỏ nhất, không có thành tế bào, thuộc
giống Mycoplasma và có khả năng gây bệnh trên
heo. Mhr là vi khuẩn gây viêm khớp, viêm màng
thanh dịch và sự tham gia của mầm bệnh này
trong các ca bệnh hô hấp cũng được ghi nhận
(Kobayashi và cs., 1996; Lobo và cs., 2011).
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
60
Mhp và Mhr cùng với nhiều mầm bệnh khác cộng
hợp gây suy hô hấp nghiêm trọng trên heo, hội
chứng hô hấp phức hợp (Brockmeier và cs., 2002;
Thacker và Thanawongnuwech, 2004). Viêm phổi
do Mhp rất phổ biến trên heo ở nhiều nước trên
thế giới (Brockmeier và cs., 2002) và nước ta
(Nguyễn Thị Phước Ninh và cs., 2006), tuy nhiên
Mhr chưa được nhiều nhà khoa học đánh giá khả
năng sinh bệnh và yếu tố độc lực. Ở một số khảo
sát mới, viêm phổi do Mhr khó phân biệt với Mhp
hay sự nhiễm đồng thời Mhp và Mhr trong ca
viêm phổi mãn tính làm tăng cao tổn thương, hư
hại phế quản, màng phổi (Lin và cs., 2006; Lobo
và cs., 2011). 10% Mhr được phân lập từ dịch mũi
của heo nái, 20% trên mô phổi heo con kiểm soát
sạch bệnh (SPF), 66% ở heo con thương phẩm
(Kobish & Friis, 1996) và 30 - 40% trên dịch mũi
của heo sau cai sữa, cho thấy khả năng khu trú
của vi khuẩn trên đường hô hấp của heo mọi lứa
tuổi.
Sự chẩn đoán đồng thời Mhp và Mhr trên ca bệnh
rối loạn hô hấp, viêm đa màng thanh dịch và viêm
khớp có tính thực tiễn cao, bởi do bệnh trên heo
có khuynh hướng diễn ra ở dạng hội chứng, kết
hợp nhiều dấu hiệu lâm sàng phức tạp như hô hấp,
tiêu chảy và viêm khớp (Thacker &
Thanawongnuwech, 2004; Đỗ Tiến Duy &
Nguyễn Tất Toàn, 2013). Đánh giá sự nhiễm ghép
Mhp và Mhr trong các ca bệnh trên heo sẽ giúp
người làm công tác thú y trong việc phòng trị
bệnh tốt hơn. Do đó, nghiên cứu nhằm mục đích
đánh giá, tối ưu hóa và áp dụng quy trình duplex
PCR chẩn đoán Mhp và Mhr trên heo ở điều kiện
thực tiễn trong nước từ kết quả nghiên cứu của
nước ngoài.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Nội dung và nguyên liệu nghiên cứu
Nghiên cứu gồm ba bước cơ bản như sau: [1] Thử
nghiệm, đánh giá quy trình PCR đơn (s-PCR) phát
hiện riêng lẽ Mhp và Mhr; [2] Xây dựng, tối ưu
hóa quy trình PCR đôi (d-PCR) phát hiện đồng
thời Mhp và Mhr; [3] Ứng dụng d-PCR tối ưu hóa
xác định Mhp và Mhr trên mẫu bệnh phẩm phổi
và dịch khớp.
2.2 Nguyên liệu nghiên cứu
2.2.1 Đối chứng và mẫu bệnh phẩm
DNA kháng nguyên đối chứng (Mhp, 619 ng/µL;
Mhr, 476 ng/µL) ly trích từ bệnh phẩm dương tính
và xác định nồng độ ước lượng qua mật độ quang
học (máy đo OD Thermo Scientific, Mỹ). DNA
E.coli, APP, HPS, Salmonella spp.,
Staphylococcus aureus (Bệnh viện thú y, Trường
ĐHNL Tp.HCM) làm đối chứng phản ứng chéo
cho quy trình d-PCR. 11 mẫu bệnh phẩm (2 mẫu
dịch hầu họng, 3 mẫu dịch khớp và 6 mẫu mô
phổi) được thu thập ở các ca bệnh trên heo.
2.2.2 Các cặp mồi/primers cho phản ứng PCR
Mồi đặc hiệu khuyếch đại sản phẩm s-PCR và d-
PCR cho Mhp [Mhp16s-F: 5’-
ACTAGATAGGAAATGCTCTAG-3’ và
Mhp16s-R: 5’-
ATACTACTCAGGCGGATCATTTAAC-3’], có
sản phẩm 430bp (Barate và cs., 2012); và khuyếch
đại sản phẩm cho Mhr [Mhr37p-F: 5’-
GTAGTCAAGCAAGAGGATGT-’3 và Mhr37p-
R: 5’-GCTGGAGTTATTATACCAGGA-3’], có
sản phẩm 346bp (Caron và cs., 2000).
2.2.3 Dụng cụ và hóa chất
Kit IVApDNA Extraction kit (Công Ty Việt Á,
Tp.HCM) sử dụng chiết tách DNA từ mẫu bệnh
phẩm. Go taq® green master mix và Go taq® G2
Hot Start green master mix (Promega, Mỹ), nước
không nuclease (Promega, Mỹ) sử dụng trong
phản ứng s-PCR và d-PCR bởi máy khuyếch đại
PCR (Techne, Anh).
2.3 Phương pháp tiến hành
2.3.1 Kiểm tra đặc tính chung của các mồi
Tính chất chung và sự đặc hiệu mồi được kiểm tra
gồm: Chiều dài cơ sở phù hợp khoảng 18 - 24
nucleotides, GC chiếm 35 - 60%, khả năng hình
thành cấu trúc thứ cấp rất thấp (kết quả không
trình bày; công cụ PrimerSelect, Lasergene). Hai
cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu để khuyếch đại
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
61
đoạn gen mã hóa 16s rRNA (Barate và cs., 2012)
và 37p (Caron và cs., 2000) đặc hiệu cho các
chủng Mhp và Mhr, tương ứng (NCBI,
GeneBank).
2.3.2 Thử nghiệm, đánh giá quy trình PCR đơn
(s-PCR)
Quy trình s-PCR phát hiện Mhp và Mhr được
thực hiện với primer tương ứng, 25 µL tổng
phản ứng với thành phần sử dụng Go taq®
green master mix, 2X (Bảng 2) và chu trình
luân nhiệt gồm ba giai đoạn: Giai đoạn 1 (1
chu kỳ), tiền biến tính ở 94 oC trong 3 phút;
giai đoạn 2 (35 chu kỳ), biến tính ở 94 oC
trong 1 phút, bắt cặp ở 45 oC trong 1 phút và
kéo dài sản phẩm ở 72 oC trong 1 phút; giai
đoạn 3 (1 chu kỳ), kéo dài sản phẩm cuối cùng
ở 72 oC trong 5 phút.
Bảng 1. Thành phần phản ứng s-PCR phát hiện Mhp và Mhr
Sản phẩm khuyếch đại s-PCR có băng tương ứng
(Mhp, 430bp; Mhr, 346bp) với đối chứng dương
và thang chuẩn (ladder 100bp; Promega, Mỹ)
được giải trình (Công ty Nam Khoa, Tp.HCM).
Trình tự giải mã được sánh cặp tương đồng với
100 trình tự gen 16s rRNA (Mhp) và 37p (Mhr)
tham chiếu từ ngân hàng dữ liệu gen (GenBank,
NCBI) bởi phần mềm BioEdit và BLAST
(NCBI).
Các bước chuẩn hóa s-PCR được tham khảo (Đỗ
Tiến Duy và cs., 2014) gồm xác định nhiệt độ bắt
cặp tối ưu (ToC), nồng độ mồi tối ưu và lượng
Master Mix (Go taq® green, Promega, Mỹ) cho
phản ứng khuyếch đại (Bảng 2) và chu trình luân
nhiệt ba bước được giữ nguyên.
Bảng 2. Các nghiệm thức (NT) chuẩn hóa s-PCR cho Mhp/Mhr
Nồng
độ
mồi*
(µL)
Nhiệt độ bắt cặp (ToC)/ Master mix (µL)
43 oC 45 oC 47 oC 49 oC
8µL 10µL 12µL 8µL 10µL 12µL 8µL 10µL 12µL 8µL 10µL 12µL
0,25 NT1 NT4 NT7 NT1 NT4 NT7 NT1 NT4 NT7 NT1 NT4 NT7
0,5 NT2 NT5 NT8 NT2 NT5 NT8 NT2 NT5 NT8 NT2 NT5 NT8
0,75 NT3 NT6 NT9 NT3 NT6 NT9 NT3 NT6 NT9 NT3 NT6 NT9
*, mồi tương ứng cho Mhp hay Mhr
Mhp Mhr
Thành phần µL Nồng độ cuối µL Nồng độ cuối
Go taq® green master mix, 2X 12 12
Mhp16s-F 25 µM 0,5 0,5 µM
Mhr37p-F 25 µM 0,5 0,5 µM
Mhp16s-R 25 µM 0,5 0,5 µM
Mhr37p-R 25 µM 0,5 0,5 µM
DNA Mhp đối chứng
619 ng/µL
3
206 ng/µL
DNA Mhr đối chứng
476 ng/µL
3 158 ng/µL
Nước DEPC không nuclease vừa đủ 25 µL
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
62
2.3.3 Xây dựng, tối ưu hóa quy trình d-PCR
Hai cặp mồi với đặc tính (Bảng 1), nồng độ và
nhiệt độ bắt cặp tối ưu ở s-PCR, dùng cho thiết kế
một phản ứng chung d-PCR, với kích thước sản
phẩm khác nhau (Mhp, 430bp; Mhr, 346bp) đủ để
nhận diện rõ ràng trên gel điện di. Tối ưu hóa d-
PCR gồm: [1] Xác định khả năng hoạt động của
mồi trong d-PCR; [2] Xác định nồng độ mồi trong
phản ứng d-PCR; [3] Xác định nhiệt độ bắt cặp tối
ưu của mồi trong phản ứng d-PCR; [4] Xác định
lượng Master mix tối ưu trong d-PCR; và [5] Xác
định nồng độ DNA khuôn tối thiểu được phát hiện
bởi d-PCR. Mỗi phản ứng tương ứng của các thí
nghiệm lặp lại 3 lần và kèm theo đối chứng âm và
thử nghiệm phản ứng chéo với DNA của một số
vi khuẩn phổ biến (E.coli, APP, HPS, Salmonella
spp., Staphylococcus aureus) để xác định tính
chính xác của thí nghiệm.
Đánh giá khả năng hoạt động của mồi trong d-
PCR
Cặp mồi Mhp16s-F, Mhp16s-R và cặp mồi
Mhr37p-F, Mhr37p-R được thử nghiệm trên cùng
môi trường và điều kiện phản ứng ở d-PCR, mô tả
ở Bảng 2. Quy trình d-PCR thực hiện cùng điều
kiện ba giai đoạn: Giai đoạn 1 (1 chu kỳ), tiền
biến tính ở 94 oC trong 1 phút; giai đoạn 2 (35 chu
kỳ), biến tính ở 94 oC trong 1 phút, bắt cặp ở 45
oC trong 1 phút và kéo dài sản phẩm ở 72 oC trong
1 phút; giai đoạn 3 (1 chu kỳ), kéo dài sản phẩm
cuối cùng ở 72 oC trong 5 phút. Thành phần phản
ứng trong tổng thể tích (25 µL) như sau: 12 µL
Go taq® G2 Hot Start green master mix, 2X; 0,5
µL cho mỗi đoạn mồi (Mhp16s-F 25 µM, Mh16s-
R 25 µM, Mhr37p-F 25 µM, Mhr37p-R 25 µM), 3
µL DNA đối chứng dương với tỷ lệ 1:1
(Mhp/Mhr), và nước DEPC thêm vào cho đủ tổng
thể tích.
Xác định nồng độ mồi tối ưu trong d-PCR
Nồng độ của mỗi mồi khác nhau (0,25 µM, 0,5
µM, 0,75 µM và 1,0 µM) được khảo sát với điều
kiện phản ứng luân nhiệt giống như thí nghiệm
đánh giá khả năng hoạt động của mồi ở trên.
Xác định nhiệt độ bắt cặp tối ưu trong d-PCR
Nồng độ các cặp mồi tối ưu từ thí nghiệm trước
được áp dụng để đánh giá các thang nhiệt độ bắt
cặp giữa mồi và khuôn ở 43 oC, 45 oC, 47 oC, 49
oC và thành phần phản ứng khác được giữ nguyên
như hai thí nghiệm trên.
Xác định lượng Master mix tối ưu trong d-
PCR
Nồng độ mồi và nhiệt độ bắt cặp tối ưu từ các thí
nghiệm trước đó được dùng trong phản ứng d-
PCR nhằm xác định lượng Master mix vừa đủ.
Lượng Master mix khảo sát ở 10 µL, 12 µL và 14
µL. Thành phần phản ứng khác được giữ nguyên
như các thí nghiệm trên.
Nồng độ DNA đối chứng tối thiểu phát hiện bởi
d-PCR
Nồng độ DNA đối chứng tối thiểu được phát hiện
bởi d-PCR dựa theo chỉ số LOD (Limit of
Detection). LOD được xác định khi ở một nồng
độ nhất định, phương pháp xét nghiệm phát hiện
sự hiện diện của gen đích 95%, tỷ lệ âm tính giả ≤
5% (ISO 24276, 2006). DNA đối chứng dương
(Mhp và Mhr) được tinh sạch bằng
chloroform/isopropanol, và sau đó được đo mật
độ quang học (OD; máy đo OD Thermo
Scientific, Mỹ). Số copies/ng ước lượng được tính
toán theo công thức từ phần mềm trực tuyến
( Pha loãng
DNA đối chứng tinh sạch theo cấp số 100, 10-1,
10-2, 10-3,.., 10-11 để tiến hành chạy d-PCR tìm
lượng tối thiểu phát hiện.
2.3.4 Ứng dụng d-PCR tối ưu hóa xác định Mhp
và Mhr trên mẫu bệnh phẩm
Tổng cộng 11 mẫu gồm có 2 mẫu dịch hầu họng
(thu thập bằng phương pháp dây từng cotton,
Nguyễn Tất Toàn & Đỗ Tiến Duy, 2013), 3 mẫu
dịch khớp và 6 mẫu mô phổi được thu thập ngẫu
nhiên trong các ca bệnh trên heo (Bệnh viện thú y,
Trường ĐHNL Tp.HCM). s-PCR và d-PCR tối ưu
được ứng dụng để xác định Mhp và Mhr trên 3
loại bệnh phẩm trên. Sự tương đồng giữa s-PCR
và d-PCR được tính toán với trị số Kappa
(Blackman & Koval, 2000).
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
63
Sản phẩm s-PCR và d-PCR ở tất cả thí nghiệm
được điện di trên gel agarose (1,5%, TBE 0,5x,
100V; máy VWRC®), hòa tan 3 µL/25mL
Ethidium bromide (Invitrogen brand, Mỹ), và kết
quả điện di được đọc trên máy chiếu tia UV trực
tiếp (máy Vilber Lourmat, Pháp).
3. KẾT QUẢ
3.1 Quy trình s-PCR xác định Mhp và Mhr
Hai cặp mồi Mhp16s-F, Mhp16s-R và Mhr37p-F,
Mhr37p-R khuyếch đại sản phẩm (Hình 1A, B)
hoàn toàn đặc hiệu (gen 16s, Mhp; gien 37p, Mhr)
so với các chủng tham chiếu trên ngân hàng dữ
liệu gen.
Ở s-PCR Mhp, nhiệt độ bắt cặp 45 oC, 47 oC và
49 oC có sản phẩm khuyếch đại tốt tương tự nhau
(băng sáng rõ và không có vạch phụ) trên gel điện
di. Hoạt động của cặp mồi Mhp16s-F, Mhp16s-R
tốt ở khoảng dao động nhiệt độ rộng giúp cho việc
xét nghiệm hiệu quả ở các điều kiện nhiệt hay
máy luôn nhiệt khác nhau. Qua thí nghiệm tối ưu
nồng độ mồi, 0,5 µM là nồng độ tốt nhất cho vạch
sản phẩm sáng rõ ở các thang nhiệt độ khác nhau;
trong khi sản phẩm khuyếch đại mờ trên gel điện
di ở nồng độ 0,25 µM và xuất hiện sản phẩm phụ
ở 0,75 µM. Lượng master mix tối ưu cho sản
phẩm s-PCR tốt qua khảo sát ở 10 µL, sản phẩm
yếu ở 8 µL, trong khi sẽ dư thừa ở 12 µL mặc dù
sản phẩm s-PCR tốt như ở 10 µL.
Hình 1. Sản phẩm khuyếch đại s-PCR
[A]: Băng sản phẩm 430bp của Mhp ở giếng 3, 4; [B]: Băng sản phẩm 346bp của Mhr ở giếng 3, 4; [C]: Sản phẩm khuyếch
đại Mhr từ s-PCR chuẩn hóa ở 45oC từ NT1-NT9 (giếng 1 - 9), đối chứng âm (giếng 10) và thang chuẩn (L).
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
64
3.3 Quy trình d-PCR tối ưu hóa
Hình 2A trình diễn kết quả đánh giá hoạt động
của 2 cặp primer (Mhp16s-F, Mhp16s-R và
Mhr37p-F, Mhr37p-R) trong phản ứng d-PCR.
Chất lượng sản phẩm khuyếch đại 430bp của Mhp
và 346bp của Mhr rất tương đồng nhau. Độ dày
băng sản phẩm yếu hơn s-PCR trong cùng điều
kiện, nguyên liệu phản ứng nên hiệu chỉnh d-PCR
để tìm thông số tối ưu là công đoạn quan trọng.
Nồng độ 0,25; 0,5; 0,75 và 1 µM mồi đều cho sản
phẩm khuyếch đại tốt, băng sản phẩm rõ và sáng.
Ở nồng độ mồi 0,25 µM kết quả khuyếch đại kém
hơn các nồng độ còn lại; trong khi 0,5 µM là nồng
độ hữu hiệu với kết quả tốt và hạn chế dư thừa
trong phản ứng.
Ở kết quả khảo sát nhiệt độ bắt cặp, các mức nhiệt
độ 45 oC, 47 oC và 49 oC mồi hoạt động tốt cho
băng sản phẩm sáng, rõ và không có sản phẩm
phụ (Hình 2C). Ở cả 3 nhiệt độ bắt cặp này kết
quả khuyếch đại tương đương nhau mặc dù sản
phẩm d-PCR của Mhp kém hơn so với các thang
nhiệt độ bắt cặp khác (giếng số 8 đến 11; hình
2C). Ở 45 oC là nhiệt độ bắt cặp lựa chọn cho thí
nghiệm tiếp theo.
Thể tích Master mix 12 µL cho sản phẩm khuyếch
đại rõ và sáng nhất. Quy trình d-PCR yêu cầu
lượng thành phần phản ứng (Master mix) cao hơn
so với s-PCR. Sự cạnh tranh nguyên liệu phản
ứng (Polymerase, dNTP và MgCl2) có thể xảy ra
giữa các cặp mồi khuyếch đại sản phẩm đặc trưng
khác nhau.
Nồng độ DNA tinh sạch của Mhp (9,7 ng/µL,
tương đương 2,09.1010) và của Mhr (5,6 ng/µL,
tương đương 1,5.1010) được xem như nồng độ
mẫu gốc để tiến hành xác định tính nhạy cảm của
d-PCR. Ở độ pha loãng 10-9, không còn sản phẩm
d-PCR xuất hiện, được xem là giới hạn thấp nhất
(Mhp: 20,9 copies/ng; Mhr: 15,0 copies/ng) mà
phản ứng có thể xét nghiệm. Sự chính xác của kết
quả được lặp lại 10 với mẫu ở nồng độ pha loãng
10-9 cho kết quả hoàn toàn giống nhau.
Hình 2. Sản phẩm khuyếch đại d-PCR.
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
65
[A]: Băng sản phẩm 430bp của Mhp s-PCR (giếng 2), băng sản phẩm 346bp của Mhr s-PCR (giếng 3), và băng sản phẩm
của Mhp và Mhr trong d-PCR (giếng 4, 5);
[B]: Kết quả xác định sự đặc hiệu của d-PCR, chỉ có băng sản phẩm Mhp và Mhr xuất hiện (giếng 2), các giếng còn lại âm
tính với các vi khuẩn kiểm tra;
[C]: Sản phẩm khuyếch đại Mhp/Mhr qua các nhiệt độ bắt cặp khác nhau (45 oC, giếng 3 - 5; 47 oC, giếng 6 - 8; 49 oC,
giếng 9 - 11); thang chuẩn (L) và đối chứng âm (giếng 2).
3.4 Kết quả ứng dụng d-PCR tối ưu hóa
Kết quả d-PCR hoàn toàn trùng khớp với kết quả s-
PCR khi xét nghiệm Mhp/Mhr trên 11 mẫu thực địa
(Bảng 3). Chỉ số Kappa đạt tối đa (1.0). Quy trình
d-PCR khuyếch đại sản phẩm Mhp yếu hơn s-PCR
ở 2 mẫu dịch hầu họng. Mẫu dịch hầu họng thu thập
bằng dây thừng cotton là phương pháp mới để chẩn
đoán các mầm bệnh vi-rút trên heo (Prickett và cs.,
2008, Prickett và cs., 2010; Nguyễn Tất Toàn &
Đỗ Tiến Duy, 2013), tuy nhiên Mhp có khả năng
phát hiện thấp hơn so với mô phổi (kết quả chưa
công bố), có thể do lượng mầm bệnh hiện diện trong
dịch miệng thấp. Ngược lại, Mycoplasma (Mhp,
Mhr) hiện diện cao ở dịch tiết mũi heo (Kobish &
Friis, 1996), do đó cần có thử nghiệm sâu hơn xác
định khả năng phát hiện Mhp và Mhr qua mẫu
dịch ngoáy mũi bằng kỹ thuật d-PCR tối ưu của
nghiên cứu này.
Bảng 3. Tương đồng kết quả d-PCR và s-PCR
Mẫu xét nghiệm s-PCR d-PCR
T Kí hiệu Mhp Mhr Mhp Mhr
1 M-1 - + - +
2 M-4 - - - -
3 M-6 - + - +
4 M-7 + + + +
5 M-9 + + + +
6 M-20 + + + +
7 H-2 + - + -
8 H-3 + - + -
9 D-1 + + + +
10 D-2 + - + -
11 D-6 + + + +
M: Mẫu mô; D: Dịch khớp; và H: Dịch hầu họng
4. THẢO LUẬN
Ở s-PCR Mhr, nhiệt độ bắt cặp tối ưu ở 47 oC và 49 oC cho phản ứng khuyếch đại ở các điều kiện nồng
độ mồi và Master mix thay đổi. Ở 45 oC, sản phẩm khuyếch đại sáng rõ qua gel điện di ở nồng độ mồi 0,5
µM và 0,75 µM (Hình 1C). Ở 43 oC, sản phẩm s-PCR chỉ tốt ở lượng Master mix lớn (10 µL và 12 µL).
Như vậy, s-PCR Mhr hoạt động tốt ở nhiệt độ bắt cặp 45 oC đến 49 oC với nồng độ mồi là 0,5 µM và 0,75
µM và lượng Master mix 10 và 12 µL.
Thông số tối ưu từ s-PCR Mhp và s-PCR Mhr cho phép thiết kế, chuẩn hóa quy trình d-PCR được chính
xác, nhanh chóng hơn. Quy trình d-PCR yêu cầu hai mồi phải có nhiệt độ bắt cặp gần giống nhau, nồng
độ mồi tương thích và hạn chế sự cạnh tranh nguyên liệu phản ứng khuyếch đại (Octavian, 1997;
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
66
Henegarui và cs., 1997). Nhiệt độ bắt cặp tối ưu
45 oC đến 49 oC, nồng độ mồi từ 0,5 µM đến 0,75
µ và lượng Master mix từ 10 µL đến 12 µL được
chọn làm cơ sở phát triển d-PCR.
Hình 2B chứng minh tính đặc hiệu của d-PCR,
khi không có bất kỳ phản ứng chéo nào với DNA
đối chứng từ các mầm bệnh khác. Xác định khả
năng phản ứng chéo với loài Mycoplasma
hyosynoviae và Mycoplasma flocculate kí sinh
trên khớp và đường hô hấp heo (Freeman và cs.,
1984) rất cần thiết trong kỹ thuật xét nghiệm, tuy
nhiên nghiên cứu này không có điều kiện thực
hiện.
Cả 3 mẫu dịch khớp thu thập từ 3 heo có biểu hiện
lâm sàng rối loạn hô hấp và viêm khớp dương tính
với Mhp qua d-PCR. Mhp chưa từng được phân
lập hay xác định bởi kỹ thuật sinh học phân tử từ
dịch khớp trên heo (Makhanon và cs., 2012),
trong khi tỷ lệ hiện diện Mhr lại rất cao (Kobish &
Friis, 1996; Makhanon và cs., 2012). 79%
Mycoplasma pneumonia hiện diện trong 24 bệnh
nhân viêm khớp (Johnson và cs., 2007). Do đó
nghiên cứu xác định tỷ lệ đồng nhiễm Mhp và
Mhr trên heo viêm khớp (áp dụng phương pháp
lấy mẫu hạn chế tối đa vấy nhiễm) sẽ giúp hiểu rõ
vai trò gây bệnh và dịch tễ của chúng.
Quy trình d-PCR được xây dựng, tối ưu thành công
và tương đồng hoàn toàn với s-PCR trong việc xác
định Mhp và Mhr trên cả mẫu đối chứng và mẫu
bệnh phẩm (phổi, dịch khớp, dịch miệng) thu thập
thực địa. Độ nhạy của d-PCR rất cao khi khuyếch
đại Mhp (20,9 copies/ng) và Mhr (15,0 copies/ng).
d-PCR tối ưu nhất ở nồng độ mồi Mhp16s-F;
Mhp16s-R; Mhr37p-F; Mhr37p-R lần lượt là 0,5;
0,5; 0,5; 0,5 µM; ở thể tích Master mix 12 µL, và
nhiệt độ bắt cặp 45 oC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barate, A.K., Lee, H.Y., Jeong, H.W., Lam, Q.T.,
Joo, H.G & Hahn, T.W. (2012). An improved
multiplex PCR for diagnosis and
differentiation of Mycoplasma hyopneumoniae
and Mycoplasma hyohinis. Korean Journal of
Veterinary Research, 52, 39-43.
Blackman, N.J., & Koval, J.J. (2000). Interval
estimation for Cohen's kappa as a measure of
agreement. Statistics in Medicine, 19, 723–
741.
Brockmeier, S., Halbur, & Thacker, E. (2002).
Porcine respiratory disease complex. In
Textbook of Polymicrobial Disease (Brogden,
KA., Guthmiller, JM., eds). Washington, DC:
ASM Press, 231-258.
Caron, J., Ouardani, M., & Dea, S. (2000).
Diagnosis and differentiation of Mycoplasma
hyopneumoniae and Mycoplasma hyorhinis
infections in pigs by PCR amplification of the
p36 and p46 genes. J Clin Microbiol, 38,
1390-1396.
Đỗ Tiến Duy & Nguyễn Tất Toàn. (2013). Khảo
sát biểu hiện lâm sàng, bệnh lý mô học phổi
viêm và căn nguyên gây bệnh trên heo cai sữa
có triệu chứng hô hấp tại một số trại chăn nuôi
khu vực phía Nam. Tạp chí KHKT Thú y, 20,
44-52.
Đỗ Tiến Duy., Lê Thị Hạnh Dung., Lê Thanh
Hiền., & Nguyễn Tất Toàn. (2014). Tối ưu hóa
phản ứng PCR phát hiện Haemophilus
parasuis trên heo con có dấu hiệu rối loạn hô
hấp từ các trại chăn nuôi ở một số tỉnh phía
Nam. Tạp chí KHKT Thú y, 21, 8-17.
Freeman, M.J., Armstrong, C.H., & Freeman-
Sands, L.L. (1984). Serological cross-
reactivity of porcine reference antisera to
Mycoplasma hyopneumoniae, M. flocculare,
M. hyorhinis and M. hyosynoviae indicated by
the enzyme-linked immunosorbent assay,
complement fixation and indirect
hemagglutination tests. Can J Comp Med, 48,
202-207.
Henegarui, O., Heerema, N.A., Dlouhy, S.R.,
Vance, G.H. & Vogt, P. (1997). Multiplex
PCR: Critical parameters and step –by- step
protocol. BioTechniques, 23, 504-511.
Johnson, S.M., Bruckner, F., & Collins, D.
(2007). Distribution of Mycoplasma
AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 59 – 67
67
pneumoniae and Mycoplasma salivarium in
the synovial fluid of arthritis patient. Journal
of Clinical Microbiology, 45, 953–957.
Kobayashi, H., Morozumi, T., Miyamoto, C., &
Shimizu, M. (1995). Mycoplasma hyorhinis
infection levels in lung of piglets with Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome. J Vet
Med Sci, 58, 109-113.
Kobisch, M., & Friis, N.F. (1996). Swine
mycoplasmoses. Revue Scientifique et
Technique, 15, 1569–1605.
Lin, J.H., Chen, S.P., Yeh, K.S., & Weng, C.N.
(2006). Mycoplasma hyorhinis in Taiwan:
Diagnosis and isolation of swine pneumonia
pathogen. Veterinary Microbiology, 15, 111–
116.
Lobo, E., Poveda, C., Gupta, R., Suarez, A.,
Hernández, Y., Ramírez, A., & Poveda, J.B
(2011). Mycoplasmas hyorhinis in different
regions of Cuba. Diagnosis. Braz J Microbiol,
42, 721-725.
Makhanon, M., Tummaruk, P., Thongkamkoon,
P., Thanawongnuwech, R., & Prapasarakul, N.
(2012). Comparison of detection procedures of
Mycoplasma hyopneumoniae, Mycoplasma
hyosynoviae, and Mycoplasma hyorhinis in
lungs, tonsils, and synovial fluid of
slaughtered pigs and their distributions in
Thailand. Trop Ani Health Prod, 44, 313–318.
Nguyễn Tất Toàn & Đỗ Tiến Duy. (2013). Xác
định một số virus gây rối loạn hô hấp trên heo
qua mẫu dịch xoang miệng và mẫu mô. Tạp
chí KHKT Thú y, 20, 41-49. .
Nguyễn Thị Phước Ninh., Đỗ Tiến Duy., Nguyễn
Tất Toàn., Nguyễn Ngọc Tuân., & Trần Thị Dân.
(2006). Phân lập Mycoplasma hyopneumoniae
và một số vi khuẩn liên quan đến bệnh hô hấp
trên phổi heo. Tạp chí KHKT Thú Y, 13, 12-15.
Octavian, H. (1997). Troubleshooting for PCR
and multiplex PCR. Yale University, US.
Retrieved from
medicine.yale.edu/labs/henegariu/tavi/trblesht.
html.
Prickett, J.R., Kim, K., Simer, R., Yoon, K.J, &
Zimmerman, J. (2008). Oral-fluid samples for
surveillance of commercial growing pigs for
porcine reproductive and respiratory syndrome
virus and porcine circovirus type 2 infections.
Journal of Swine Health and Production, 16,
86-91.
Prickett, J.R., & Zimmerman, J,J. (2010). The
development of oral fluid-based diagnostics
and applications in veterinary medicine.
Animal Health Reseach Reviews, 11, 207-216.
Thacker, E.L., & Thanawongnuwech, R. (2004).
Porcine respiratory disease complex (PRDC).
Thai Journal of Veterinary Medicine, 32, 125-
134.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
quy_trinh_duplex_pcr_xac_dinh_nhiem_trung_mycoplasma_hyopneu.pdf