Các biện pháp chống dịch
a) Biện pháp chung
- Tuyên truyền cho người dân và bộ đội về bệnh COVID-19 và các biện
pháp phòng bệnh, cũng như cách thức tự theo dõi sức khỏe, khai báo khi có biểu
hiện nghi ngờ mắc bệnh, đặc biệt những người từ vùng dịch hoặc đến vùng có dịch;
- Chấp hành tốt quy định cách ly y tế trong ổ dịch, không ra khỏi ổ dịch
khi chưa được phép;
- Che miệng và mũi khi ho, hắt hơi: tốt nhất dùng khăn giấy sạch dùng 1
lần khi che miệng mũi và hủy sau khi sử dụng bằng cách cho vào thùng rác có
nắp đậy;
- Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, tránh đưa tay
lên mắt, mũi, miệng;
- Thường xuyên súc họng bằng nước sát khuẩn miệng;
- Tăng cường thông khí nhà ở hoặc phòng họp thôn/xóm trong ổ dịch
bằng cách mở cửa sổ và hạn chế sử dụng điều hòa;46
- Thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà
bằng các chất tẩy rửa thông thường như xà phòng và các dung dịch khử khuẩn
thông thường khác;
- Tăng cường sức khỏe bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện
tập thể thao;
- Nếu thấy có biểu hiện của bệnh viêm đường hô hấp cấp tính, phải thông
báo ngay cho nhân viên xử lý ổ dịch hoặc thông báo ngay cho Ban chỉ đạo xử lý
ổ dịch.
b) Điều tra, giám sát phát hiện bệnh nhân và người tiếp xúc
* Đối với các trường hợp đã được xác định bệnh:
- Với các trường hợp xác định đã mắc bệnh mà vẫn còn lưu trú tại khu
vực ổ dịch: hạn chế tối đa việc chuyển tuyến bệnh nhân. Tiến hành điều trị cho
bệnh nhân trong khu vực ổ dịch. Quy trình điều trị, cách ly bệnh nhân thực hiện
theo các quy định của Bộ Y tế và của Cục Quân y (bố trí buồng điều trị cách ly,
phòng đệm, nơi vệ sinh tay, nhà vệ sinh ). Tất cả các trường hợp mắc bệnh đều
phải được cách ly y tế nghiêm ngặt cho đến khỏi bệnh và xét nghiệm không còn
vi rút gây bệnh trong cơ thể.
- Trường hợp thật cần thiết hoặc bắt buộc phải vận chuyển người bệnh
đến các cơ sở điều trị (các cơ sở được phân công điều trị theo chỉ đạo của Bộ Y
tế hoặc Cục Quân y): Quá trình vận chuyển bệnh nhân thực hiện theo Quy trình
định vận chuyển bệnh nhân với các trang thiết bị chuyên dụng.
* Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh:
- Với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh (trình bày trong mục 4.1) hoặc
có thể mắc bệnh: lập danh sách và tiến hành cách ly y tế nghiêm ngặt trong 14
ngày. Trường hợp cần vận chuyển vượt tuyến thì áp dụng quy trình vận chuyển
như vận chuyển bệnh nhân.
* Đối với các trường hợp có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp nghi ngờ mắc bệnh
- Các trường hợp đang ở trong ổ dịch, dù không có các triệu chứng nghi
nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19 (ho, sốt, khó thở), nhưng có một trong những
yếu tố sau đây thì thực hiện cách ly y tế tại nhà hoặc tại nơi tập trung:
+ Sống trong cùng nhà, nơi lưu trú với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
+ Cùng làm việc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh
nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
+ Cùng nhóm du lịch, đoàn công tác, nhóm vui chơi với trường hợp bệnh
xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
+ Có tiếp xúc gần trong vòng 2 mét với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ trong trong thời gian mắc bệnh ở bất kỳ tình huống nào;47
+ Ngồi cùng hàng hoặc trước sau hai hàng ghế trên cùng một chuyến xe/toa
tàu/máy bay với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ;
+ Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam và đang ở trong ổ dịch, từ
Trung Quốc hoặc từng đi qua Trung Quốc (nhưng không đi qua tỉnh Hồ Bắc)
trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
- Với những trường hợp này, có thể áp dụng cách ly y tế tại nhà hoặc tại
khu tập trung. Nếu có điều kiện, tiến hành cách ly y tế tập trung thì thực hiện
theo đúng hướng dẫn trong Quyết định số 344/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của
Bộ Y tế; hoặc Hướng dẫn số 445/HD-QY ngày 13/02/2020 của Cục Quân y.
Trường hợp cách ly tại nhà: tiến hành cách ly y tế theo đúng quy định trong
Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú về phòng chống bệnh COVID-19
(ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của Bộ Y tế).
- Thời gian tiến hành cách ly: Cách ly tối đa 14 ngày, số ngày cách ly cụ
thể được tính từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam. Hoặc khi
người nghi ngờ mắc bệnh được chẩn đoán loại trừ không mắc bệnh thì những
người được cách ly có liên quan sẽ kết thúc việc cách ly (tức là có thể kết thúc
cách ly sớm hơn 14 ngày).
48 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong các cuộc hội họp đông người khi có đang có dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn vị nhận quân
a) Chuẩn bị vật chất:
- Nhiệt kế điện tử hồng ngoại, nhiệt kế thủy ngân, phương tiện phòng hộ cá
nhân (Bộ quần áo chống dịch dùng một lần, khẩu trang y tế, khẩu trang N95), dung
dịch sát khuẩn tay nhanh.
- Tờ khai y tế, bút, pano, áp phích.
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) nắm chắc tình hình dịch
COVID-19 tại địa phương giao quân và trên đường hành quân.
c) Bố trí khu vực đo thân nhiệt, khám sàng lọc bệnh hô hấp cho các đối
tượng thuộc nhóm 1 (thanh niên không có yếu tố dịch tễ liên quan COVID-19;
không có sốt, ho, khó thở).
d) Bố trí khu vực cách ly cho các đối tượng thuộc nhóm 2 (thanh niên có yếu
tố dịch tễ liên quan COVID-19; không có sốt, ho, khó thở).
đ) Bố trí khu vực cách ly, điều trị cho tân binh có sốt, ho, khó thở; không có
yếu tố dịch tễ tại bệnh xá (sau khi đo thân nhiệt, khám sàng lọc hô hấp cho nhóm 1
tại đơn vị).
e) Bố trí khu vực cách ly, theo dõi cho tân binh có sốt, ho, khó thở; không có
yếu tố dịch tễ (nhóm 4), đã được điều trị khỏi sau 7 ngày tại địa phương.
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm Biểu mẫu
I. Tại nơi giao-nhận quân (sơ đồ theo Phụ lục II)
1 Sàng lọc, phân nhóm
Tại khu A: Gọi tên thanh niên nhập
ngũ theo danh sách; phát và yêu cầu
đeo khẩu trang; phát, hướng dẫn điền
thông tin trong tờ khai y tế bắt buộc:
- Địa phương
giao quân
- Đơn vị nhận
quân.
- Thanh niên
Tờ khai y tế (quân
y đơn vị quản lý)
20
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm Biểu mẫu
- Thanh niên nhập ngũ khai báo y tế
bắt buộc theo mẫu (Phụ lục I)
- Quân y đơn vị nhận quân thu tờ
khai y tế, đo thân nhiệt, quan sát
thanh niên nhập ngũ và phân thành
4 nhóm:
+ Nhóm 1: Thanh niên không có
yếu tố dịch tễ liên quan COVID-19;
không có sốt, ho, khó thở: Đưa vào
khu B1.
+ Nhóm 2: Thanh niên có yếu tố
dịch tễ liên quan COVID-19; không
có sốt, ho, khó thở: Đưa vào khu
B2.
+ Nhóm 3: Thanh niên có sốt, ho,
khó thở; có yếu tố dịch tễ liên quan
COVID-19: Đưa vào khu C.
+ Nhóm 4: Thanh niên có sốt, ho,
khó thở; không có yếu tố dịch tễ liên
quan COVID-19: Đưa vào khu D.
nhập ngũ.
2 Thực hiện giao – nhận quân
- Bàn giao cho địa phương:
+ Nhóm 3: Cho đi điều trị tại cơ sở
y tế và bù đổi tại chỗ.
+ Nhóm 4: Bàn giao cho địa
phương, cách ly, điều trị, theo dõi
trong 7 ngày.
- Tiếp nhận các thanh niên thuộc
nhóm 1 và 2.
- Địa phương
giao quân
- Đơn vị nhận
quân.
- Thanh niên
nhập ngũ.
Danh sách các
nhóm
3 Vận chuyển tân binh về đơn vị
- Nhóm 1 đi xe thông thường.
- Nhóm 2 đi xe cách ly:
+ Lái xe, cán bộ, nhân viên quân y
đi cùng mặc phương tiện phòng hộ.
+ Bố trí tân binh phải ngồi cách
nhau > 1m, đeo khẩu trang.
- Yêu cầu tất cả tân binh thực hiện
vệ sinh tay trước khi lên xe.
Cán bộ đơn vị,
nhân viên quân
y, tân binh
Danh sách tân binh
(nhóm 1 và nhóm
2).
21
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm Biểu mẫu
4 Vệ sinh, khử khuẩn:
- Khu vực khám, cách ly.
- Phương tiện vận chuyển.
- Địa phương
- Quân y, lái xe.
5 Sau 7 ngày đơn vị nhận quân phối
hợp với địa phương kiểm tra lại các
trường hợp nhóm 4:
- Nếu hết sốt, ho, khó thở đưa về
đơn vị, cách ly thêm 7 ngày.
- Nếu chưa hết sốt, ho, khó thở: Bù
đổi theo quy định.
- Địa phương
giao quân
- Đơn vị nhận
quân.
- Thanh niên
nhập ngũ.
Danh sách tân binh
bổ sung.
II. Tại đơn vị nhận quân (Sơ đồ theo Phụ lục III)
1 Đối với nhóm 2
- Cách ly, khai thác kỹ yếu tố dịch
tễ; hướng dẫn các quy tắc vệ sinh
tay, vệ sinh cá nhân; theo dõi thân
nhiệt, triệu chứng hô hấp ít nhất 2
lần/ngày.
- Trong quá trình cách ly phát hiện
có sốt, ho, khó thở chuyển bệnh
viện điều trị theo quy định.
- Nếu không có sốt, ho, khó thở
cách ly đủ 14 ngày.
* Các hoạt động kiểm tra, theo dõi,
chăm sóc, khám phúc tra sức khỏe
tân binh phải đảm bảo quy định về
dự phòng lây nhiễm tại khu vực
cách ly.
Chỉ huy, quân y
đơn vị, tân binh
nhóm 2
- Danh sách nhóm
2.
- Hồ sơ theo dõi sức
khỏe.
2 Đối với nhóm 1
- Quân y đơn vị triển khai khu vực
đo thân nhiệt, khám sàng lọc bệnh
lý hô hấp và phân nhóm:
+ Nhóm 1A: Không sốt, ho, khó
thở: Tiến hành khám phúc tra sức
khỏe tân binh theo quy định, tiếp tục
theo dõi thân nhiệt, triệu chứng hô
hấp đủ 14 ngày.
+ Nhóm 1B: Có sốt, ho, khó thở:
Cách ly tại bệnh xá đơn vị, khai thác
Cán bộ phụ
trách, quân y
đơn vị, tân binh
- Danh sách nhóm
1.
- Hồ sơ theo dõi sức
khỏe nhóm 1B.
22
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm Biểu mẫu
kỹ tiền sử dịch tễ; hướng dẫn các
quy tắc vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân;
theo dõi thân nhiệt, triệu chứng hô
hấp ít nhất 2 lần/ngày.
Nếu không có yếu tố dịch tễ
(nhóm 1B1): Điều trị đến khỏi, cách
ly đủ 14 ngày kể từ ngày nhập ngũ
Nếu phát hiện có yếu tố dịch tễ
liên quan COVID-19 (nhóm 1B2):
Chuyển bệnh viện điều trị theo quy
định, đồng thời cách ly, theo dõi sức
khỏe các trường hợp tiếp xúc gần.
3 Quân y đơn vị nắm tình hình chẩn
đoán ca bệnh nghi ngờ tại bệnh
viện:
+ Nếu ca bệnh thuộc nhóm 1 và
nhóm 2 xét nghiệm COVID-19
dương tính: Tiếp tục cách ly và theo
dõi các tân binh đã tiếp xúc gần với
ca bệnh đủ 14 ngày kể từ lần tiếp
xúc cuối cùng.
+ Nếu ca bệnh thuộc nhóm 1 xét
nghiệm COVID-19 âm tính: Thôi
cách ly các tân binh thuộc nhóm 1
đã tiếp xúc gần với ca bệnh.
+ Nếu ca bệnh thuộc nhóm 2 xét
nghiệm COVID-19 âm tính: Tiếp
tục cách ly các tân binh thuộc nhóm
2 đủ 14 ngày kể từ ngày nhập ngũ.
Chỉ huy, quân y
đơn vị, tân binh
Danh sách ca bệnh
nghi ngờ.
4 - Báo cáo theo quy định.
- Vệ sinh, khử trùng khu vực khám,
cách ly, phương tiện vận chuyển.
Chỉ huy, quân y
đơn vị, lái xe,
tân binh
Biểu mẫu báo cáo
ca bệnh theo quy
định CQY
VI. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Lãnh đạo địa phương giao quân và chỉ huy đơn vị nhận quân giám sát, theo
dõi việc thực hiện quy trình này.
23
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn số 232/HD-QY ngày 02/02/2020 của Cục Quân y về việc
giám sát và phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona
(nCoV).
2. Hướng dẫn số 238/HD-QY ngày 03/02/2020 của Cục Quân y về việc
phòng chống lây nhiễm dịch viêm đường hô hấp do chủng mới của vi rút Corona
(nCoV) trong Quân đội.
3. Công văn số 253/QY-KH ngày 04/02/2020 của Cục Quân y về việc thực
hiện kiểm tra thân nhiệt và khai báo y tế trong tiếp nhận chiến sỹ mới năm 2020
theo hướng dẫn số 214/HD-QY ngày 31/01/2020.
4. Công văn số 214/HD-QY ngày 31/01/2020 của Cục Quân y về Hướng
dẫn phòng, chống dịch viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV)
trước, trong và sau tiếp nhận chiến sỹ mới năm 2020.
5. Quyết định số 345/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú để phòng chống bệnh viêm đường
hô hấp cấp do chủng mới của vi rút corona (nCoV).
6. Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/02/2020 của Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi
rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
24
Phụ lục I
TỜ KHAI Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TÂN BINH
1. Họ và tên (viết chữ in hoa)
2. Năm sinhGiới tính: nam nữ
3. Số CMND/Căn cước công dân
4. Nơi ở hiện tại
5. Điện thoạiEmail
rong v ng ngà đồng chí có:
1. Ho, sốt, chảy mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người?
□ Có □ Không
Nếu có ghi rõ triệu chứng:................
2. Đến/ở/về từ nước ngoài?
□ Có □ Không
Nếu có ghi rõ tên nước, thời gian................
3. Tiếp xúc với người đến/ở/về từ nước ngoài?
□ Có □ Không
Nếu có ghi rõ tên nước, thời gian, tình trạng bệnh lý của người đã tiếp xúc:
.......... ...
4. Đến/ở/về từ vùng xác định có trường hợp mắc bệnh COVID-19?
□ Có □ Không □ Không biết
Nếu có ghi rõ địa chỉ: ..............
5. Tiếp xúc với người đến/ở/về từ vùng xác định có trường hợp mắc bệnh COVID-19?
□ Có □ Không □ Không biết
Nếu có ghi rõ tên, địa chỉ người tiếp xúc: ..............
6. Tiếp xúc gần (trong vòng 2m) với:
- Người mắc/nghi mắc COVID-19?
hoặc
- Các trường hợp liên quan đến COVID-19?
□ Có □ Không
Nếu có ghi rõ họ tên:.....
7. Có sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc đến chỗ đông người, chỗ
có nguy cơ lây nhiễm trong vòng 2 tuần qua nhưng không đeo khẩu trang hoặc
không sát khuẩn tay?
□ Có □ Không
8. Tiền sử dịch tễ khác (nếu có, ghi rõ)...
...
Ngà tháng ..năm 2020
NGƯỜI KHAI BÁO
(Ký, ghi rõ họ, tên)
25
Phụ lục II
SƠ ĐỒ SÀNG LỌC THANH NIÊN NHẬP NGŨ
NGHI NGỜ NHIỄM COVID-19 TẠI NƠI GIAO - NHẬN QUÂN
ĐƠN VỊ KHU CÁCH LY/ĐƠN VỊ
KHAI BÁO Y TẾ
ĐO THÂN NHIỆT
THANH NHIÊN NHẬP NGŨ
NHÓM 1: KHÔNG CÓ
YẾU TỐ DỊCH TỄ;
KHÔNG CÓ SỐT, HO,
KHÓ THỞ.
NHÓM 2: CÓ YẾU TỐ
DỊCH TỄ; KHÔNG CÓ
SỐT, HO, KHÓ THỞ.
NHÓM 3: CÓ SỐT,
HO, KHÓ THỞ; CÓ
YẾU TỐ DỊCH TỄ
NHÓM 4: CÓ SỐT,
HO, KHÓ THỞ;
KHÔNG CÓ YẾU TỐ
DỊCH TỄ
KHU B1 KHU B2 KHU C: GIAO TRẢ
ĐỊA PHƯƠNG, BÙ
ĐỔI
KHU D: BÀN GIAO
ĐỊA PHƯƠNG CÁCH
LY, ĐIỀU TRỊ 7 NGÀY
KHÔNG HẾT TRIỆU
CHỨNG SAU 7
NGÀY, BÙ ĐỔI
HẾT TRIỆU CHỨNG
SAU 7 NGÀY
NHÂN VIÊN QUÂN Y
ĐỊA PHƯƠNG
XE CÁCH LY
THEO DÕI, CÁCH LY TIẾP
7 NGÀY TẠI BỆNH XÁ
ĐƠN VỊ
26
Phụ lục III
SƠ ĐỒ SÀNG LỌC TÂN BINH NGHI NGỜ NHIỄM COVID-19 TẠI ĐƠN VỊ
BỆNH VIỆN
Có sốt, ho,
khó thở
Không sốt, ho,
khó thở
Không sốt, ho,
khó thở (1A)
Có sốt, ho,
khó thở (1B)
ĐƠN VỊ
BỆNH VIỆN
Bệnh xá khai
thác kỹ YTDT
Theo dõi tại khu cách
ly
Đo thân nhiệt,
khám hô hấp
Theo dõi thân
nhiệt, triệu
chứng ho, khó
thở trong 14
ngày tại đơn vị
Có YTDT
Không có
YTDT
Cách ly, theo
dõi đủ 14 ngày
ĐƠN VỊ
(NHÓM 1)
KHU CÁCH LY/ĐƠN VỊ
(NHÓM 2)
Điều trị khỏi, cách
ly đủ 14 ngày tại
Bệnh xá
COVID (-)
COVID (+)
COVID(+)
(+)
COVID (-)
Đ
iề
u
tra
d
ịc
h
tễ
c
á
c
h
ly
c
á
c
trư
ờ
n
g
h
ợ
p
c
ó
tiế
p
x
ú
c
g
ầ
n
Đ
iề
u
tra
d
ịc
h
tễ
, c
á
c
h
ly
đ
ủ
1
4
n
g
à
y
k
ể
từ
lầ
n
tiế
p
x
ú
c
c
u
ố
i c
ù
n
g
v
ớ
i n
h
ữ
n
g
n
g
ư
ờ
i tiế
p
x
ú
c
g
ầ
n
T
iế
p
tụ
c
c
á
c
h
ly
c
á
c
trư
ờ
n
g
h
ợ
p
c
ó
tiế
p
x
ú
c
g
ầ
n
đ
ủ
1
4
n
g
à
y
k
ể
từ
lầ
n
tiế
p
x
ú
c
c
u
ố
i c
ù
n
g
T
h
ô
i c
á
c
h
ly
c
á
c
trư
ờ
n
g
h
ợ
p
c
ó
tiế
p
x
ú
c
g
ầ
n
CÁCH LY 14 NGÀY
TẠI BỆNH XÁ
KHỎI BỆNH
(
+)
(
KHỎI BỆNH KHỎI BỆNH
(-)
27
QUY TRÌNH
VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỆNH MẮC/NGHI NGỜ MẮC COVID-19
I. MỤC ĐÍCH
Phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 cho người và phương tiện vận chuyển.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Tuân thủ đúng các quy định về phòng ngừa lây nhiễm.
- Coi tất cả chất tiết của người bệnh đều có nguy cơ lây nhiễm.
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI ÁP DỤNG
- Người vận chuyển (bao gồm nhân viên y tế và lái xe).
- Người bệnh mắc/nghi ngờ mắc COVID-19.
- Áp dụng cho tất cả các quy trình vận chuyển người bệnh mắc/nghi ngờ
mắc COVID-19.
IV. DỤNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN
- Xe vận chuyển người bệnh (xe ô tô, xe cáng...).
- Hóa chất khử khuẩn, dung dịch khử khuẩn chứa 0,05% và 0,5% Clo
hoạt tính.
- Bình phun hóa chất (hoặc máy phun khử khuẩn).
- Dung dịch vệ sinh tay.
- Quần áo chống dịch dùng 1 lần, khẩu trang N95, khẩu trang y tế, găng
tay, kính, bốt (ủng)
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm
Biểu
mẫu/
Kết
quả
1. Vận chuyển từ khu sàng lọc, cách ly vào khu điều trị tại bệnh viện
B1
- Thông báo cho tổ vận chuyển của bệnh
viện chuẩn bị xe, phương tiện.
- Thông báo cho khu cách ly, điều trị
chuẩn bị tiếp nhận người bệnh.
Nhân viên y tế,
nhân viên vận
chuyển.
Điện
thoại
B2
Viết phiếu vận chuyển, ghi rõ thông tin
người bệnh và yếu tố dịch tễ...
Nhân viên y tế. Phiếu
vận
chuyển
B3
Mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá
nhân theo quy định (quần áo phòng hộ,
Nhân viên y tế, lái
xe.
Theo
khuyến
28
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm
Biểu
mẫu/
Kết
quả
khẩu trang N95) cáo của
BYT,
CDC...
B4
Kiểm tra đã cho người bệnh đeo khẩu
trang y tế chưa? nếu chưa thì phát khẩu
trang, hướng dẫn và yêu cầu người bệnh
đeo khẩu trang, sát khuẩn tay bằng dung
dịch chứa cồn.
Nhân viên y tế,
người bệnh cần
vận chuyển.
Theo
khuyến
cáo của
BYT,
CDC...
B5
- Nhân viên y tế phối hợp với nhân viên
vận chuyển đưa người bệnh lên xe ô tô,
nếu từ 2 người bệnh trở lên sắp xếp ngồi
cách nhau >1m.
- Nếu phải vận chuyển người bệnh bằng
cáng trên xe thì tốt nhất chỉ vận chuyển 01
người.
- Vận chuyển theo tuyến đường quy định.
Nhân viên y tế,
nhân viên vận
chuyển, người
bệnh cần vận
chuyển.
Theo
khuyến
cáo của
BYT,
CDC...
B6
Tổ chức bàn giao người bệnh cho khu
điều trị, cách ly.
Nhân viên vận
chuyển, khu điều
trị cách ly
Phiếu
vận
chuyển
và các
hồ sơ
liên
quan
B7
Sau khi vận chuyển, vệ sinh, khử khuẩn
các vật dụng, bàn ghế và phun khử khuẩn
phương tiện vận chuyển ngay sau khi bàn
giao người bệnh nghi ngờ cho khu cách
ly, điều trị.
Nhân viên y tế,
nhân viên vận
chuyển.
Theo
khuyến
cáo của
BYT,
CDC...
2 Vận chuyển từ nơi ở/đơn vị/bệnh viện đến bệnh viện
B1
Báo cáo các đơn vị theo quy định Quân y đơn vị/khu
vực cách ly; Lãnh
đạo khoa (phòng),
Bệnh viện/đơn vị;
Y tế địa phương
- Điện
thoại.
B2 - Lập danh sách người bệnh cần vận Nhân viên y tế. - Phiếu
29
TT Nội dung thực hiện Trách nhiệm
Biểu
mẫu/
Kết
quả
chuyển.
- Lập phiếu vận chuyển (ghi rõ tình trạng
sức khỏe, triệu chứng lâm sàng, dịch tễ, tư
thế vận chuyển người bệnh).
vận
chuyển
- Danh
sách
người
bệnh.
B3
- Thông báo cho tổ vận chuyển về thời
gian, kế hoạch vận chuyển.
- Thông báo cho cơ sở y tế sẽ tiếp nhận
người bệnh đảm bảo phương tiện.
Nhân viên y tế,
nhân viên vận
chuyển
Điện
thoại.
B4
- Khi xe đến, phối hợp cùng tổ vận
chuyển đưa người bệnh lên xe.
- Bố trí chỗ ngồi cho phù hợp: cách nhau
>1m, chống văng bắn giọt hô hấp vào
niêm mạc của nhau.
- Nếu người bệnh nằm chỉ 01 người/xe
- Kiểm tra khẩu trang của người bệnh
đảm bảo chắc chắn. Nếu đang thở oxy
đảm bảo kín.
Nhân viên y tế,
nhân viên vận
chuyển, người
bệnh cần vận
chuyển
Theo
khuyến
cáo của
BYT,
CDC...
B5
Tổ chức bàn giao người bệnh cho khu
cách ly, điều trị.
Nhân viên vận
chuyển khu điều
trị cách ly
Phiếu
vận
chuyển
và các
hồ sơ
liên
quan
B6
Sau khi vận chuyển bàn giao xong người
bệnh cần phải vệ sinh, khử khuẩn xe ngay
theo đúng quy trình xử lý phương tiện vận
chuyển.
Nhân viên y tế,
nhân viên vận
chuyển,
BYT,
CDC...
B7
Lưu hồ sơ phiếu vận chuyển, danh sách
người bệnh, phiếu kiểm tra.
Khu phân
loại/Khoa cách ly
điều trị
30
VI. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Điều dưỡng thực hiện kiểm tra:
- Việc tuân thủ quy trình vận chuyển.
- Giám sát nhân viên tuân thủ quy trình tại phòng phân loại, trên xe vận
chuyển và khoa lâm sàng.
- Lấy mẫu định kỳ xe vận chuyển kiểm tra hiệu quả khử khuẩn.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/02/2020 của Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do
vi rút Corona 2019 trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. CDC: Healthcare Infection Prevention and Control FAQs for CoVid-
1911, Feb, 2020.
31
HƯỚNG DẪN
LẤY, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN
BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM COVID-19
I. MỤC ĐÍCH
Hướng dẫn cách lấy mẫu, bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm
xét nghiệm tác nhân gây bệnh COVID-19.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy định về an toàn sinh học cấp độ II, đảm bảo
an toàn, tránh lây nhiễm cho nhân viên y tế và môi trường.
- Lấy được mẫu đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho xét nghiệm.
III. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG
- Người bệnh nhiễm/nghi ngờ nhiễm COVID-19 có chỉ định lấy mẫu xét
nghiệm.
- Nhân viên y tế đã được đào tạo, tập huấn về an toàn sinh học, thực hiện
việc lấy bệnh phẩm, đóng gói theo qui định (tốt nhất là nhân viên đang theo dõi
và chăm sóc người bệnh trực tiếp lấy mẫu).
IV. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN
1. Dụng cụ lấy mẫu
- Ống đựng mẫu có nắp kín chứa 1ml môi trường vận chuyển virus VTM
hoặc UTM (nếu không có các môi trường trên thì dùng nước muối sinh lý vô
trùng, nếu chỉ dùng cho xét nghiệm realtime PCR thì có thể dùng dung dịch
Trizol làm bất hoạt virus sẽ an toàn cho quá trình vận chuyển và các bước tiếp
theo): 2 chiếc/ người bệnh.
- Ống Falcon loại 50ml: 2 chiếc/ người bệnh
- Tăm bông vô trùng lấy bệnh phẩm họng: 2 chiếc/người bệnh
- Tăm bông cán mềm lấy dịch tỵ hầu: 2 chiếc/người bệnh
- Giá cắm ống bệnh phẩm, khay đựng dụng cụ.
- Hộp gạc có tẩm chất sát trùng (cloramin 0,5%).
- Bút viết, kéo cắt, đè lưỡi vô trùng.
- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh và bình xịt khử khuẩn 0,5% clor hoạt.
- Giấy parafin hoặc băng keo trong để quấn kín mép tiếp giáp nắp và ống
Falcon 50ml.
- Túi đựng rác thải lây nhiễm màu vàng có dây buộc miệng.
2. Phương tiện phòng hộ cá nhân
- Bộ quần áo phòng hộ với tác nhân nhóm A: 2 bộ cho 2 nhân viên (một
người thực hiện, một người phụ dụng cụ và khử nhiễm).
32
- Khẩu trang N95: 02
- Tấm che mặt: 02.
- Găng tay phẫu thuật mang 2 lớp (lớp ngoài phủ ngoài ống tay áo).
- Ủng chân
- Túi/thùng đựng bộ đồ phòng hộ sau khi lấy mẫu có dây buộc miệng.
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Chuẩn bị
2 nhân viên mặc đồ phòng hộ, một người thực hiện, một người phụ dụng
cụ và khử nhiễm, khẩu trang N95, tấm che mặt và mang găng tay 2 lớp.
2. Các bước lấy bệnh phẩm
Thông báo giải thích cho người bệnh trước khi lấy bệnh phẩm để người
bệnh hợp tác.
* Lấy máu
- Viết tên người bệnh, tuổi, ngày giờ lấy mẫu lên nhãn trên thân ống
đựng máu.
- Sử dụng bơm kim tiêm vô trùng lấy 2ml máu tĩnh mạch, chuyển vào ống
đựng máu.
- Đặt các ống máu vào giá, đặt giá vào trong hộp nhựa có nắp và quai
xách. Người phụ dùng bình xịt có chứa 0,5% Clo hoạt tính phun khử trùng hộp
và giá để mẫu cả mặt trong và ngoài trước khi vận chuyển về khoa xét nghiệm.
* Lấy dịch họng
- Người thực hiện chính hướng dẫn người bệnh ngồi trên ghế có tựa đầu
quay mặt ra phía có ánh sáng (chọn hướng có ánh sáng tốt để nhìn được họng
người bệnh), mặt ngửa lên, kéo khẩu trang xuống, há rộng miệng.
- Người phụ xoay lỏng sẵn cán tăm với thành ống, bộc lộ một đầu đè lưỡi
vô trùng, cầm sẵn trên tay đứng cạnh người lấy mẫu.
- Người lấy mẫu đứng chếch phía trước bên phải người bệnh, tay trái
dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi người bệnh, tay phải đưa tăm bông ép nhẹ và
xoay tròn vào một bên a-mi-đan rồi rút nhanh tăm bông ra để tránh phản xạ
buồn nôn cho người bệnh, lặp lại với a-mi-đan bên đối diện và thành sau họng
để lấy được dịch, tế bào vùng họng, thao tác nhanh gọn để tránh phản xạ buồn
nôn (mỗi tăm bông lấy 3 vị trí).
- Que tăm bông thấm dịch được đưa vào ống chứa 1ml dung dịch bảo
quản (người phụ một tay cầm ống đựng đã mở sẵn, một tay cầm kéo cắt phần
thừa của tăm bông rồi đậy nắp ống, cắm vào giá; người lấy mẫu bỏ cán tăm
bông và đè lưỡi vào thùng rác thải lây nhiễm).
- Tăm bông thứ 2 lấy dịch họng được thực hiện với trình tự như trên và
đưa vào ống thứ 2 (mỗi bệnh nhân lấy 2 tăm bông dịch họng đưa vào 02 ống).
33
* Lấy dịch tỵ hầu sau khi sau khi lấy dịch họng
- Người phụ lấy tăm bông cán mềm chuyên dùng cho lấy dịch tỵ hầu đưa
cho người lấy mẫu.
- Người lấy mẫu thông báo cho người bệnh về việc lấy dịch ở mũi, nhắc
đeo khẩu trang che miệng, để hở mũi rồi dùng tay trái đặt lên trán cố định đầu
người bệnh, ngón tay cái khẽ đẩy đầu mũi người bệnh lên trên, tay phải đưa nhẹ
nhàng tăm bông vào mũi, độ sâu khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai
cùng phía (trên tăm bông cán nhựa đã có sẵn vạch màu đỏ giới hạn độ sâu), khi
cảm thấy tăm bông chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại khoảng 5 giây,
xoay tròn rồi từ từ rút tăm bông ra.
Với trẻ nhỏ chưa hợp tác được: Bố hoặc mẹ đặt trẻ nhỏ ngồi vào lòng, tay
phải vòng phía trước ôm cả người và 2 tay trẻ, tay trái giữ trán của trẻ ép đầu
vào ngực bố hoặc mẹ để đầu trẻ hơi ngửa lên; Người lấy bệnh phẩm dùng tay
trái phụ với bố/mẹ để cố định đầu trẻ, tay phải đưa nhẹ nhàng tăm bông vào mũi,
độ sâu khoảng bằng ½ độ dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía, khi cảm thấy
tăm bông chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại khoảng 5 giây, xoay tròn
rồi từ từ rút tăm bông ra.
- Người phụ một tay cầm ống đã mở có sẵn 01 tăm bông dịch họng bên
trong, một tay cầm kéo, khi người chính đưa đầu tăm bông dịch tỵ hầu vào ống
thì cắt phần cán thừa rồi đậy chặt nắp ống lại (một ống bệnh phẩm có chứa 01
tăm bông dịch họng và 01 tăm bông dịch tỵ hầu); Người chính bỏ phần thừa cán
tăm bông vào thùng rác thải.
- Lặp lại các thao tác ở trên với tăm bông mũi thứ 2 (Mỗi bên mũi lấy 01
tăm bông đặt vào 01 ống đã có tăm bông dịch họng).
- Người lấy mẫu sau khi kết thúc thì nhắc người bệnh đeo khẩu trang kín
mũi miệng, sát trùng tay, rời vị trí lấy mẫu (với người bệnh vừa và nhẹ), hỗ trợ
người bệnh nằm nghỉ trên giường (nếu cần thiết).
- Người phụ dùng gạc tẩm cloramin lau nhẹ nhàng mặt ngoài ống bệnh
phẩm rồi đặt vào giá, hỗ trợ phun khử trùng hai tay, mặt trước ngực cho người
lấy mẫu. Người lấy mẫu thay găng tay ngoài chuẩn bị lấy cho người tiếp theo.
* Khi kết thúc quá trình lấy mẫu
Người phụ chuyển các ống chứa mẫu vào các ống Falcon, đóng chặt nắp,
quấn kín mép tiếp giáp nắp và ống Falcon bằng giấy parafin hoặc băng keo
trong; đặt các ống Falcon vào giá, đặt giá vào trong hộp nhựa có nắp và quai
xách (nếu vận chuyển trong nội bộ bệnh viện) rồi dùng bình xịt có chứa 0,5%
Clo hoạt tính phun khử trùng hộp và giá để mẫu cả mặt trong và ngoài trước khi
bàn giao vận chuyển về khoa xét nghiệm.
* Các ống bệnh phẩm nếu có chỉ định gửi tới các phòng xét nghiệm
tham chiếu ngoài bệnh viện thì sau lấy phải được đóng gói 3 lớp (xem phần
hướng dẫn đóng gói) và phối hợp với nhân viên xét nghiệm của bệnh viện
34
chuyển ngay về phòng xét nghiệm tham chiếu cùng với phiếu ghi đầy đủ
thông tin theo qui định.
* Khử trùng khu vực lấy mẫu và các vật dụng liên quan.
* Cởi bỏ đồ phòng hộ và các vật dụng ô nhiễm thải bỏ theo hướng dẫn
ngay khi ra khỏi phòng lấy mẫu, sau đó cho vào thùng đựng chất thải lây
nhiễm có lót túi nilon màu vàng có buộc miệng, đậy nắp kín, có dán nhãn “Bệnh
phẩm của bệnh nhân nhiễm/nghi nhiễm COVID-19”, thu gom về nơi lưu giữ tập
trung của khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.
VI. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng Điều dưỡng, trưởng khoa, hành
chính trưởng có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
các quy định về an toàn sinh học, sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân
cho các nhân viên.
- Trưởng khoa, hành chính trưởng chịu trách nhiệm phân công nhân viên
theo dõi, chăm sóc người bệnh và lấy mẫu theo đúng qui định, đóng gói, vận
chuyển đến khoa xét nghiệm.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/02/2020 của Bộ Y tế về việc
Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút
Corona 2019 trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. WHO:
- Guidance on regulations for the transport of infectious substances 2019–
2020.
https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/325884/WHO-WHE-
CPI-2019.20-eng.pdf?ua=1
- Global surveillance for human infection with a novel coronavirus:
Recommendations for specimen collection.
https://www.who.int/publications-detail/global-surveillance-for-human-
infection-with-novel-coronavirus-(2019-nCoV)
35
Phụ lục
HƯỚNG DẪN CÁCH ĐÓNG GÓI BỆNH PHẨM
TRONG 3 LỚP BẢO VỆ TRƯỚC KHI VẬN CHUYỂN
1. Ống chứa mẫu (lớp 1) đã đóng chặt nắp, lau bên ngoài bằng gạc tẩm
cloramin, đặt ống 1 vào trong ống Falcon loại 50ml (lớp 2), đặt gạc tẩm
cloramin đệm đầu ống 1 rồi vặn chặt nắp ống Falcon, quấn kín chỗ tiếp giáp
thân-nắp ống Falcon bằng giấy parafin hoặc băng keo trong; lau bên ngoài các
ống Falcon bằng gạc tẩm dung dịch Cloramin 0,5% hoạt tính rồi đặt vào túi
nylon buộc kín.
2. Túi chứa ống Falcon bệnh phẩm đã bọc xung quanh lại được đưa vào
thùng hoặc hộp chuyển mẫu có nắp đậy kín (lớp 3), chắc chắn, đảm bảo không
vỡ cùng phiếu yêu cầu xét nghiệm đã điền đủ thông tin theo mẫu (phiếu đặt
trong túi zip nilon).
3. Bên ngoài thùng hoặc hộp vận chuyển mẫu có vẽ hoặc dán nhãn “Nguy
hiểm sinh học” kèm mũi tên định hướng của thùng/hộp.
Mẫ iển áo “Ng hiểm sinh học” kèm mũi tên nhãn định hướng
(theo hướng dẫn của WHO)
Chuyển ngay tới cơ sở xét nghiệm (nếu thời gian vận chuyển quá 2h thì
cần bảo quản lạnh 2 - 8 °C).
36
HƯỚNG DẪN
XÉT NGHIỆM PHÁT HIỆN TÁC NHÂN
GÂY BỆNH COVID-19 (SARS-COV-2)
I. MỤC ĐÍCH
Hướng dẫn các cơ sở quân y có phòng xét nghiệm (PXN) thực hiện được
xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh COVID-19 (SARS-COV-2).
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Chỉ những PXN đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp II trở lên và được
thẩm định bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương mới được thực hiện xét nghiệm
phát hiện tác nhân gây bệnh COVID-19.
- Nhân viên PXN phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định về an toàn sinh
học, quản lý chặt chẽ các mẫu bệnh phẩm trước, trong và sau xét nghiệm.
III. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG
Hướng dẫn này áp dụng cho các PXN của cơ sở quân y được cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền cho phép xét nghiệm tác nhân gây bệnh COVID-19
bằng kỹ thuật Realtime-RT-PCR.
IV. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương tiện phòng hộ cá nhân
- Bộ quần áo phòng hộ với tác nhân nhóm A.
- Khẩu trang N95
- Tấm che mặt
- Găng tay cho sinh học phân tử (không chứa bột tan) cỡ M, S.
- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh và bình xịt khử khuẩn 0.5% clo hoạt tính.
2. Thiết bị cần thiết
- Máy Realtime PCR.
- Máy tách chiết DNA/RNA.
- Máy lắc trộn Vortex, ly tâm lắng mẫu nhanh.
- Máy ly tâm lạnh tách mẫu.
- Tủ an toàn sinh học cấp II.
- Bể ổn nhiệt.
- Tủ lạnh bảo quản hóa chất: 2-8oC, -20oC.
- Pippet loại 0,1-2,5 µl; 0,5-10µl; 2-20µl; 10-100µl; 20-200µl và 100-
1000 µl.
- Đầu côn có lọc loại 10µl, 20 µl, 200 µl và 1000 µl.
- Ống eppendorf loại 1,5ml và 0,2ml.
37
- Ống Falcon 15, 50 ml.
3. Hóa chất cần thiết
- Bộ kít tách RNA của virus.
- Bộ kít Real-Time RT-PCR chẩn đoán tác nhân gây bệnh COVID-19.
- Dung dịch Trizol.
(Các hóa chất bảo quản lạnh 2-8 độ C hoặc âm (-20) độ C theo hướng
dẫn của nhà sản xuất).
4. Kiểm tra chất lượng và hiệu chuẩn
- Bệnh phẩm được lấy và bảo quản theo theo đúng hướng dẫn (xem tài
liệu hướng dẫn lấy mẫu chẩn đoán tác nhân gây dịch COVID-19).
- Các trang thiết bị phải trong tình trạng hoạt động tốt.
- Hóa chất xét nghiệm phải còn hạn sử dụng và để ở nhiệt độ phòng tối
thiểu 10 phút trước khi tiến hành xét nghiệm.
- Vortex nhẹ các ống chứng và ly tâm lại sau khi để tan đông.
5. Các biện pháp an toàn
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Mang phương tiện phòng hộ cá nhân
Mang phương tiện phòng hộ cá nhân đúng quy định, khẩu trang N95, tấm
kính che mặt và mang 2 lớp găng tay khi làm việc với bệnh phẩm.
2. Chuẩn bị hóa chất
Tính toán số phản ứng để chuẩn bị hóa chất, chia sẵn vào các ống phản
ứng và ống chứng dương, chứng âm.
3. Tiếp nhận và xử lý bệnh phẩm
a) Dịch họng, dịch tỵ hầu, dịch hút khí phế quản: được lấy, bảo quản, vận
chuyển theo đúng hướng dẫn.
b) Bệnh phẩm phải được bất hoạt trước khi tiến hành các bước tiếp theo:
- Bất hoạt virus bằng nhiệt
+ Đặt ống bệnh phẩm vào bể ổn nhiệt hoặc máy ủ nhiệt ở 60°C trong
60 phút.
+ Lấy ra để nguội trong 15 phút - Hoàn thành qui trình bất hoạt.
- Mang mặc trang phục bảo hộ cá nhân đúng theo quy định khi tiếp xúc
với mẫu bệnh phẩm và thuốc thử.
- Tránh làm bắn mẫu ra ngoài.
- Khử trùng nơi rơi vãi bệnh phẩm bằng dung dịch cloramin 0,5% hoạt tính.
- Xử lý các mẫu bệnh phẩm và các vật dụng có khả năng lây nhiễm cao
theo qui định.
38
- Bất hoạt virus bằng hóa chất Trizol (thực hiện trong tủ ATSH II)
+ Hút 3ml Trizol thêm vào ống chứa mẫu (nếu mẫu bảo quản trong 1ml
nước muối sinh lý.
+ Lắc trộn đều và ủ 15 phút ở nhiệt độ phòng.
+ Loại bỏ tăm bông bằng cách ép vắt nước vào thành ống rồi bỏ tăm bông
vào bình đựng dung dịch cloramin 1% hoạt tính.
+ Ống dung dịch sau bất hoạt được tách RNA phục vụ cho bước tiếp theo.
( rước khi chuyển ống mẫ ra ên ngoài tủ an toàn sinh học cấp 2, nhúng
ống vào cốc có chứa dung dịch cloramin 1% hoạt tính).
4. Tách RNA
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
5. Trộn sinh phẩm, hóa chất và RNA mẫu tạo phản ứng
Tính toán theo số lượng mẫu.
6. Thực hiện xét nghiệm Realtime-RT- PCR
Theo quy trình của bộ kit.
7. Phân tích kết quả và báo cáo
Cần cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về vi sinh và sinh học phân tử.
8. Khử nhiễm và xử lý chất thải
- Thực hiện ngay sau khi kết thúc công việc theo qui định của an toàn sinh
học với toàn bộ PXN và các vật dụng liên quan.
- Các chất thải rắn đưa vào túi nilon màu vàng có buộc miệng, sau đó cho
vào thùng đựng chất thải lây nhiễm, đậy nắp kín, có thành cứng, có bánh xe đẩy
và có dán nhãn “Bệnh phẩm của bệnh nhân nhiễm/nghi nhiễm COVID-19”,
thu gom về nơi lưu giữ tập trung của khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, đảm bảo
không bị rơi, rò rỉ trong suốt quá trình thu gom.
- Các chất thải lỏng của PXN phải đưa vào bể chứa riêng, xử lý bằng dung
dịch hoá chất chứa 1,0% Clo hoạt tính trước khi đưa vào hệ thống chất thải
chung của cơ sở y tế.
VI. KIỂM TRA GIÁM SÁT
- Trưởng khoa, hành chính trưởng Khoa Xét nghiệm và Khoa Kiểm soát
Nhiễm khuẩn có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực
hiện các quy định về an toàn sinh học, sử dụng các phương tiện phòng hộ cá
nhân cho các nhân viên.
- Giám đốc bệnh viện hoặc lãnh đạo cơ sở y tế có PXN chẩn đoán (SARS-
COV-2) chịu trách nhiệm về an toàn và an ninh sinh học trong toàn bệnh viện/cơ
sở y tế.
39
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/02/2020 của Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do
vi rút Corona 2019 trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. WHO
https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-
2019/technical-guidance
- Global surveillance for human infection with a novel coronavirus:
Recommendations for specimen collection.
https://www.who.int/publications-detail/global-surveillance-for-human-
infection-with-novel-coronavirus-(2019-nCoV)
40
QUY TRÌNH
TIẾP NHẬN, THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC
VÀ HÓA SINH ĐỐI VỚI BỆNH PHẨM CỦA BỆNH NHÂN
MẮC/NGHI NGỜ MẮC COVID-19
I. MỤC ĐÍCH
Thực hiện xét nghiệm huyết học, sinh hóa với bệnh phẩm (không bao gồm
dịch đường thở) của người bệnh mắc/nghi ngờ mắc COVID-19 đúng quy định.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Đảm bảo an toàn tránh lây nhiễm cho nhân viên y tế và môi trường
bệnh viện.
III. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI
Áp dụng cho các phòng xét nghiệm sinh hóa, huyết học thực hiện xét
nghiệm bệnh phẩm (không bao gồm dịch đường thở) của người bệnh mắc/nghi
ngờ mắc COVID-19.
IV. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ PHƯƠNG TIỆN
1. Phương tiện phòng hộ cá nhân
- Mũ, khẩu trang y tế.
- Găng tay.
- Kính bảo hộ.
- Dép kín mũi.
- Dung dịch sát khuẩn, nước rửa tay.
2. Dụng cụ, trang thiết bị, hóa chất thực hiện xét nghiệm
Các dụng cụ, trang thiết bị, hóa chất theo quy trình xét nghiệm.
3. Hóa chất, dụng cụ, phương tiện xử lý mẫu
- Dung dịch khử khuẩn chứa 1% Clo hoạt tính (Chú ý: các dung dịch chứa
Clo hoạt được pha và sử dụng luôn, không để lâu).
- Máy ly tâm (dùng cho xét nghiệm cần thao tác ly tâm).
- Cốc đựng đầu côn bẩn (chứa dung dịch khử khuẩn), pipette (nếu cần).
- Hộp đựng dụng cụ sắc nhọn.
- Túi rác vàng, có dây buộc.
- Thùng rác thành cứng, có bánh xe và có nắp đậy.
5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1. Mang phương tiện phòng hộ cá nhân
Mang phương tiện phòng hộ cá nhân đúng quy định: mũ, khẩu trang y tế,
găng tay, kính bảo hộ (trong tất cả các trường hợp có tiếp xúc với bệnh phẩm).
41
2. Tiếp nhận bệnh phẩm
Tiến hành nhận bệnh phẩm trực tiếp tại vị trí làm xét nghiệm, do nhân
viên chuyên trách được phân công trực tiếp nhận và thực hiện xét nghiệm.
3. Thực hiện xét nghiệm
a) Với mẫu bệnh phẩm không cần ly tâm
- Tiến hành thực hiện xét nghiệm theo đúng quy trình như với bệnh phẩm
thông thường.
- Với một số loại xét nghiệm thì cần phải đậy nắp mẫu lại ngay sau khi
thực hiện xong thao tác với mẫu (như hút mẫu, nhúng que thử nước tiểu...).
b) Với mẫu bệnh phẩm bắt buộc ly tâm
- Tiến hành ly tâm mẫu (để nguyên nắp), tốt nhất sử dụng cốc ly tâm có nắp.
- Sau khi máy ly tâm dừng, chờ 10 phút để các hạt khí dung lắng xuống
mới được mở nắp máy ly tâm.
- Lấy mẫu ra khỏi máy ly tâm, mở nắp và đưa vào máy xét nghiệm. Ngay
sau khi máy hút xong xét nghiệm, tiến hành đậy nắp mẫu. Nếu cần lưu mẫu lại
thì đặt vào cốc có chứa dung dịch khử khuẩn.
- Với các thao tác gây khí dung như hút mẫu, pha loãng thì tốt nhất tiến
hành trong tủ an toàn sinh học; nếu không có thì tiến hành ở nơi thông khí tốt và
tuân thủ các qui định về an toàn sinh học. Các loại chất thải phát sinh như đầu
côn bỏ đi được đựng trong cốc có chứa dung dịch clo hoạt 1%. Sau khi tiến hành
xét nghiệm với các mẫu được hút tách hoặc pha loãng, nếu cần lưu lại thì tiến
hành đậy nắp và đặt vào cốc có chứa dung dịch khử khuẩn. Nếu không cần lưu
có thể hủy luôn.
c) Trả kết quả xét nghiệm
- Nếu kết quả được nhập từ hệ thống mạng thì in kết quả tại khu vực
không lây nhiễm.
- Nếu kết quả được ghi bằng tay thì cần được sao lưu ra phiếu trả kết quả
sạch để tránh lây nhiễm.
4. Tiêu hủy mẫu bệnh phẩm và chất thải phát sinh trong quá trình
thực hiện xét nghiệm
- Với các mẫu bệnh phẩm hoặc các dung dịch chứa mẫu bệnh phẩm (ví
dụ: các ống pha loãng), tiến hành cho vào túi đựng rác thải lây nhiễm (túi màu
vàng). Trường hợp nếu phòng thí nghiệm có dụng cụ xử lý đạt tiêu chuẩn như
nồi hấp ướt tiệt trùng thì tiến hành buộc kín miệng túi, cho vào nồi hấp (nhiệt độ
135
oC, áp suất 2,2 kg/cm2 trong 7 phút), chất thải sau đó được xử lý như chất
thải thông thường. Nếu phòng thí nghiệm không có trang bị để xử lý thì xịt dung
dịch khử khuẩn chứa 1% Clo hoạt tính cả trong và ngoài túi rồi buộc kín miệng
túi, đưa vào túi thứ 2, buộc chặt và vận chuyển đến nơi xử lý chất thải lây
nhiễm. Chú ý: không để túi đầy quá ¾. Túi được dán niêm phong đầy đủ.
42
- Với các chất thải phát sinh khác như đầu côn đã được ngâm trong
dung dịch khử khuẩn tối thiểu 10 phút thì chỉ cần đổ vào túi đựng chất thải lây
nhiễm và buộc kín.
- Các loại chất thải sắc nhọn được phân loại ngay vào hộp chứa chất thải
sắc nhọn và đậy kín.
- Các vật tư tiêu hao tái sử dụng như buồng đếm thì được ngâm vào dung
dịch khử khuẩn chứa 1% Clo hoạt tính sau đó tiến hành tiệt trùng và tái sử dụng
như thông thường.
- Mẫu bệnh phẩm, vật tư tiêu hao cần được gói kín vào túi nilon màu vàng
và dán nhãn “Bệnh phẩm của bệnh nhân nhiễm COVID-19”, sau đó cho vào
thùng đựng chất thải lây nhiễm, đậy nắp kín, có thành cứng, có bánh xe đẩy và
có dán nhãn “Bệnh phẩm của bệnh nhân nhiễm COVID-19”, đảm bảo không
bị rơi, rò rỉ trong suốt quá trình thu gom. Thu gom về nơi lưu giữ tập trung của
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn ít nhất 2 lần/ngày.
- Nhân viên thu gom, vận chuyển mang phương tiện phòng hộ cá nhân
theo quy định.
5. Khử nhiễm bề mặt dụng cụ và thiết bị sau khi làm xét nghiệm
Lau bề mặt bằng dung dịch khử khuẩn chứa 0,5% Clo hoạt tính, sau 10
phút lau lại bằng nước sạch.
6. Tháo phương tiện phòng hộ cá nhân, rửa tay
Thực hiện theo quy định.
VI. KIỂM TRA GIÁM SÁT
- Trưởng khoa, hành chính trưởng chịu trách nhiệm tập huấn, đào tạo về
quy trình tiếp nhận, thực hiện xét nghiệm cho các nhân viên, đảm bảo thực hiện
được các nội dung công việc một cách thành thạo.
- Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng điều dưỡng: trưởng khoa, hành
chính trưởng có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
các quy định về an toàn sinh học, xử lý tràn đổ, sử dụng các phương tiện phòng
hộ cá nhân cho các nhân viên.
- Trưởng khoa, hành chính trưởng chịu trách nhiệm giám sát việc tiếp
nhận, thực hiện xét nghiệm và xử lý sau xét nghiệm đối với các bệnh phẩm
nhiễm COVID-19 tại khoa một cách chặt chẽ. Phối hợp với khoa kiểm soát
nhiễm khuẩn trong việc xử lý mẫu bệnh phẩm sau xét nghiệm.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/02/2020 của Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do
vi rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
43
QUY TRÌNH
XỬ LÝ Ổ DỊCH COVID-19 TẠI THỰC ĐỊA
I. MỤC ĐÍCH
Nhằm nhanh chống khống chế và dập tắt ổ dịch bệnh COVID-19 tại
thực địa.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Tuân thủ các quy định về phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh COVID-19
của Bộ Y tế và của Cục Quân y.
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng: Các ổ dịch bệnh COVID-19 trong quân đội.
2. Phạm vi áp dụng
- Để dập tắt một ổ dịch thì phải có hai hoạt động tiến hành song song,
đồng thời đó là điều tra và xử lý ổ dịch. Trong quy trình này, không đề cập đến
việc điều tra, xác định có hay không một ổ dịch bệnh COVID-19 đang xảy ra.
Quy trình này chỉ đề cập đến các biện pháp xử lý kể từ khi đã khẳng định có 1 ổ
dịch COVID-19.
- Quy trình này cũng chỉ đề cập đến các biện pháp xử lý một ổ dịch bệnh
COVID-19 tại thực địa. Các biện pháp khác như thu thập và vận chuyện mẫu
gửi đi xét nghiệm; vận chuyển bệnh nhân từ ổ dịch về bệnh viện; điều trị và cách
ly bệnh nhân tại bệnh viện; dự phòng lây bệnh trong bệnh viện sẽ không trình
bày trong quy trình này.
IV. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ, KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa trường hợp nghi ngờ mắc bệnh
Một người được coi là nghi ngờ mắc bệnh COVID-19 bao gồm các
trường hợp sau:
- Người bệnh có sốt và viêm đường hô hấp cấp tính và không lý giải
được bằng các căn nguyên khác và có tiền sử đến/ở/đi về từ vùng dịch tễ có dịch
bệnh do vi rút gây bệnh COVID-19 trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát
các triệu chứng. Hoặc:
- Người bệnh có bất kỳ triệu chứng hô hấp nào và có ít nhất một trong hai
yếu tố dịch tễ sau, xuất hiện trong khoảng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu
chứng:
+ Tiếp xúc gần với trường hợp bệnh có thể hoặc xác định nhiễm vi rút gây
bệnh COVID-19.
+ Làm việc hoặc có mặt tại các cơ sở y tế đang điều trị các ca bệnh viêm
đường hô hấp cấp tính đã xác định hoặc có thể mắc COVID-19 và tiếp xúc trực
tiếp với những người bệnh này.
44
* Tiếp xúc gần bao gồm:
- Tiếp xúc tại các cơ sở y tế, bao gồm: trực tiếp chăm sóc người bệnh
nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19; làm việc cùng với nhân viên y tế nhiễm
nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19; tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng bệnh
có người bệnh nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19.
- Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 1-2 mét với trường hợp bệnh
nghi ngờ hoặc xác định nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19.
- Sống cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm
SARS-CoV-2.
- Làm việc cùng phòng, học cùng lớp, sinh hoạt chung... với trường hợp
bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19.
- Di chuyển trên cùng phương tiện với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc
xác định nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19.
2. Trường hợp có thể mắc bệnh
Là các trường hợp bệnh nghi ngờ nhưng không thể lấy bệnh phẩm xét
nghiệm hoặc chưa có kết quả xét nghiệm khẳng định.
3. Trường hợp xác định bệnh
Là trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc có thể đã được khẳng định bằng xét
nghiệm real-time RT-PCR dương tính với vi rút gây bệnh COVID-19 hoặc bằng
kỹ thuật giải trình tự gene.
4. Ổ dịch bệnh COVID-19
Ổ dịch bệnh COVID-19 là một thôn, xóm, tổ dân phố hoặc 1 làng có từ 1
bệnh nhân trở lên được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID-19. Hoặc một đại
đội/tiểu đoàn độc lập hoặc một một trung đoàn tập trung có từ 1 bệnh nhân trở
lên được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID-19.
5. Ổ dịch chấm dứt
Khi không ghi nhận trường hợp mắc mới COVID-19 trong vòng 21 ngày
kể từ ngày khởi phát trường hợp bệnh gần nhất (trường hợp bệnh cuối cùng).
6. Nguyên tắc xử lý dịch tại thực địa
- Các biện pháp điều tra mô tả tình hình và diễn biến ổ dịch tại thực địa
phải được tiến hành đồng thời với các biện pháp xử lý ổ dich, không thể tách rời.
- Các biện pháp xử lý dịch phải do nhiều người/hoặc nhiều tổ thực hiện
đồng thời tại thực địa.
- Công tác báo cáo tình hình dịch và kết quả xử lý ổ dịch phải được thực
hiện thường xuyên theo quy định hoặc thực hiện báo cáo đột xuất bất kỳ khi nào
thấy cần thiết.
V. NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Công tác chuẩn bị phòng chống dịch
45
- Thành lập đội cơ động chống dịch và quy định chức năng nhiệm vụ của
đội cơ động chống dịch;
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất phương tiện đầy đủ để phòng chống dịch. Đề
nghị bổ sung trang bị, nếu cần;
- Chuẩn bị các thủ tục, văn bản pháp lý cần thiết cho việc điều trị và
phòng chống dịch.
2. Khoanh vùng ổ dịch
- Ngay sau khi tới ổ dịch, tiến hành điều tra xác định ngay các trường hợp
xác định bệnh, các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, các trường hợp có thể mắc
bệnh. Nội dung điều tra tập trung vào những thông tin sau:
+ Ai là người mắc bệnh: tuổi? giới? nghề nghiệp, nơi cư trú, ngày giờ
khởi phát, địa điểm khởi phát;
+ Ai là người nghi ngờ mắc bệnh hoặc có thể mắc bệnh: tuổi? giới? nghề
nghiệp, nơi cư trú, ngày giờ xuất hiện sốt và viêm đường hô hấp cấp tính, địa
điểm xuất hiện sốt và viêm đường hô hấp cấp tính.
- Trên cơ sở xác định sự phân bố các trường hợp xác định bệnh (vẫn còn
lưu trú trong khu vực ổ dịch hoặc đã chuyển đi các cơ sở điều trị) và sự phân
bố các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh hoặc có thể mắc bệnh, xác định gianh
giới ổ dịch.
- Trên cơ sở xác định gianh giới ổ dịch, đề xuất với các cơ quan có thẩm
quần tiến hành cách ly y tế nghiêm ngặt ổ dịch (nội bất xuất, ngoại bất nhập).
Phạm vi cách ly y tế nghiêm ngặt ổ dịch có thể là một thôn, một xã. Với các đơn
vị quân đội, phạm vi cách ly y tế nghiêm ngặt có thể là 1 đại đội/tiểu đoàn độc
lập hoặc 1 trung đoàn tập trung.
3. Các biện pháp chống dịch
a) Biện pháp chung
- Tuyên truyền cho người dân và bộ đội về bệnh COVID-19 và các biện
pháp phòng bệnh, cũng như cách thức tự theo dõi sức khỏe, khai báo khi có biểu
hiện nghi ngờ mắc bệnh, đặc biệt những người từ vùng dịch hoặc đến vùng có dịch;
- Chấp hành tốt quy định cách ly y tế trong ổ dịch, không ra khỏi ổ dịch
khi chưa được phép;
- Che miệng và mũi khi ho, hắt hơi: tốt nhất dùng khăn giấy sạch dùng 1
lần khi che miệng mũi và hủy sau khi sử dụng bằng cách cho vào thùng rác có
nắp đậy;
- Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, tránh đưa tay
lên mắt, mũi, miệng;
- Thường xuyên súc họng bằng nước sát khuẩn miệng;
- Tăng cường thông khí nhà ở hoặc phòng họp thôn/xóm trong ổ dịch
bằng cách mở cửa sổ và hạn chế sử dụng điều hòa;
46
- Thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà
bằng các chất tẩy rửa thông thường như xà phòng và các dung dịch khử khuẩn
thông thường khác;
- Tăng cường sức khỏe bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện
tập thể thao;
- Nếu thấy có biểu hiện của bệnh viêm đường hô hấp cấp tính, phải thông
báo ngay cho nhân viên xử lý ổ dịch hoặc thông báo ngay cho Ban chỉ đạo xử lý
ổ dịch.
b) Điều tra, giám sát phát hiện bệnh nhân và người tiếp xúc
* Đối với các trường hợp đã được xác định bệnh:
- Với các trường hợp xác định đã mắc bệnh mà vẫn còn lưu trú tại khu
vực ổ dịch: hạn chế tối đa việc chuyển tuyến bệnh nhân. Tiến hành điều trị cho
bệnh nhân trong khu vực ổ dịch. Quy trình điều trị, cách ly bệnh nhân thực hiện
theo các quy định của Bộ Y tế và của Cục Quân y (bố trí buồng điều trị cách ly,
phòng đệm, nơi vệ sinh tay, nhà vệ sinh). Tất cả các trường hợp mắc bệnh đều
phải được cách ly y tế nghiêm ngặt cho đến khỏi bệnh và xét nghiệm không còn
vi rút gây bệnh trong cơ thể.
- Trường hợp thật cần thiết hoặc bắt buộc phải vận chuyển người bệnh
đến các cơ sở điều trị (các cơ sở được phân công điều trị theo chỉ đạo của Bộ Y
tế hoặc Cục Quân y): Quá trình vận chuyển bệnh nhân thực hiện theo Quy trình
định vận chuyển bệnh nhân với các trang thiết bị chuyên dụng.
* Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh:
- Với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh (trình bày trong mục 4.1) hoặc
có thể mắc bệnh: lập danh sách và tiến hành cách ly y tế nghiêm ngặt trong 14
ngày. Trường hợp cần vận chuyển vượt tuyến thì áp dụng quy trình vận chuyển
như vận chuyển bệnh nhân.
* Đối với các trường hợp có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp nghi ngờ mắc bệnh
- Các trường hợp đang ở trong ổ dịch, dù không có các triệu chứng nghi
nhiễm vi rút gây bệnh COVID-19 (ho, sốt, khó thở), nhưng có một trong những
yếu tố sau đây thì thực hiện cách ly y tế tại nhà hoặc tại nơi tập trung:
+ Sống trong cùng nhà, nơi lưu trú với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
+ Cùng làm việc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh
nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
+ Cùng nhóm du lịch, đoàn công tác, nhóm vui chơi với trường hợp bệnh
xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
+ Có tiếp xúc gần trong vòng 2 mét với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ trong trong thời gian mắc bệnh ở bất kỳ tình huống nào;
47
+ Ngồi cùng hàng hoặc trước sau hai hàng ghế trên cùng một chuyến xe/toa
tàu/máy bay với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ;
+ Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam và đang ở trong ổ dịch, từ
Trung Quốc hoặc từng đi qua Trung Quốc (nhưng không đi qua tỉnh Hồ Bắc)
trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
- Với những trường hợp này, có thể áp dụng cách ly y tế tại nhà hoặc tại
khu tập trung. Nếu có điều kiện, tiến hành cách ly y tế tập trung thì thực hiện
theo đúng hướng dẫn trong Quyết định số 344/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của
Bộ Y tế; hoặc Hướng dẫn số 445/HD-QY ngày 13/02/2020 của Cục Quân y.
Trường hợp cách ly tại nhà: tiến hành cách ly y tế theo đúng quy định trong
Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú về phòng chống bệnh COVID-19
(ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của Bộ Y tế).
- Thời gian tiến hành cách ly: Cách ly tối đa 14 ngày, số ngày cách ly cụ
thể được tính từ ngày tiếp xúc lần cuối với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam. Hoặc khi
người nghi ngờ mắc bệnh được chẩn đoán loại trừ không mắc bệnh thì những
người được cách ly có liên quan sẽ kết thúc việc cách ly (tức là có thể kết thúc
cách ly sớm hơn 14 ngày).
* Tiếp tục phát hiện sớm những người mới có iểu hiện viêm đường h
hấp cấp tính trong ổ dịch
Song song với việc áp dụng các biện pháp chống dịch đối với người đã
xác định mắc bệnh và người nghi ngờ mắc bệnh, cần tiếp tục tích cực điều tra để
phát hiện hết các trường hợp mới có biểu hiện viêm đường hô hấp cấp tính trong
ổ dịch, có thể là nguồn lây bệnh. Lập danh sách, quản lý và theo dõi chặt chẽ
những người này.
c) Triển khai ngay các biện pháp xử lý môi trường khu vực ổ dịch
- Tại gia đình của bệnh nhân, hoặc tại nơi tạm trú, lưu trú của bệnh nhân,
sau khi bệnh nhân đã được chuyển đến khu điều trị theo quy định:
+ Phải được thực hiện triệt để việc khử trùng bề mặt bằng chloramin hoạt
tính nồng độ 0,05%. Phun hoặc lau khử trùng trong nhà bệnh nhân, các dụng cụ
sinh hoạt của gia đình bệnh nhân hàng ngày.
+ Phun khử trùng môi trường xung quanh nhà bệnh nhân: Phun khử
trùng bằng chloramin hoạt tính nồng độ 0,05%: phun 2-3 lần, mỗi lần cách
nhau 2-3 ngày.
+ Thực hiện thông thoáng không khí, mở cửa sổ tại nhà bệnh nhân hoặc
tại nơi lưu trú của bệnh nhân
- Xử lý tốt chất thải của bệnh nhân (đờm, phân, chất nôn) bằng dung dung
dịch Cloramin hoạt tính với nồng độ 1,0% với tỷ lệ 1:1 (một lít dung dịch
Cloramin hoạt tính 1% cho 1 lít phân).
d) Tuyên truyền giáo dục cộng đồng
48
- Thông tin kịp thời cho nhân dân và bộ đội trong ổ dịch, hướng dẫn cho
mọi người biết cách chủ động phòng chống dịch.
- Tăng cường giáo dục, truyền thông trên các phương tiện truyền tin có sẵn
của khu vực ổ dịch (đài truyền thanh xã, thôn) về bản chất, đặc điểm của bệnh
COVID-19; cách nhận biết, khai báo khi xuất hiện các triệu chứng viêm cấp tính
đường hô hấp; cách phòng chống dịch cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng.
- Cần thiết lập đường dây nóng tại khu vực ổ dịch để giải đáp và hướng
dẫn kịp thời cho nhân dân và bộ đội trong khu vực ổ dịch.
4. Xử lý ổ dịch lần cuối
Sau khi ổ dịch đã được khống chế, trước khi rời đi, cần thực hiện xử lý vụ
dịch lần cuối như sau:
- Thực hiện các biện pháp xử lý dịch lần cuối: khử trùng môi trường khu
vực ổ dịch bằng cách phun khử trùng bề mặt bằng dung dịch chloramin hoạt tính
nồng độ 0,05%
- Tổng kết, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả cuối cùng với cơ quan có
thẩm quyền.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 181/QĐ-BYT ngày 21/01/2020 của Bộ Y tế về việc Ban
hành hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp
do chủng mới của vi rút Corona;
2. Quyết định số 345/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của Bộ Y tế về việc Ban
hành Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú để phòng chống bệnh
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV);
3. Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/02/2020 của Bộ Y tế về việc Ban
hành hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do
vi rút corona 2019 (Covid-19) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
4. Hướng dẫn số 232/HD-QY ngày 02/02/2020 của Cục Quân y về giám
sát và phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng vi rút Corona mới (nCoV);
5. Hướng dẫn số 445/HD-QY ngày 13/02/2020 của Cục Quân y về cách
ly y tế tại khu cách ly tập trung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
quy_trinh_phong_chong_dich_benh_covid_19_trong_cac_cuoc_hoi.pdf